Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách phát triển ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.12 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM CHÍ SANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM CHÍ SANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành
Mã số

: Chính sách công
: 834.04.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN DUY LỢI



HÀ NỘI, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, Luận văn “Thực hiện chính sách
phát triển ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam”
được PGS.TS Nguyễn Duy Lợi hướng dẫn tận tình, chu đáo, tạo điều kiện giúp tôi
hoàn thành Đề tài này. Các thông tin được thu thập để phân tích, đánh giá trong
Luận văn có nguồn gốc rõ ràng, chính xác và tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
lời cam đoan của mình.
NGƯỜI CAM ĐOAN

Phạm Chí Sang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN MỘT
CHÍNH SÁCH CÔNG .......................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Một số khái niệm, vai trò và đặc điểm của nông nghiệpError! Bookmark not defined.

1.2. Nội dung và tiêu chí thực hiện chính sách phát triển nông nghiệpError! Bookmark not de
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển nông nghiệpError! Bookmark
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp ở một số địa
phương .................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG
NAM ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Khái quát về huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng NamError! Bookmark not defined.

2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện
Hiệp Đức giai đoạn 2015 - 2019 .............................. Error! Bookmark not defined.
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện Hiệp Đức ...................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
TỐT HƠN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAMError! Bookmark not defined.
3.1. Quan điểm, mục tiêu thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa
bàn huyện Hiệp Đức ................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp
trên địa bàn huyện Hiệp Đức ................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2


CDCC-KTNN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

3

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

4

HTX

Hợp tác xã

5

KTXH

Kinh tế xã hội

6

NSNN

Ngân sách nhà nước

7

THT


Tổ hợp tác

8

TCTD

Tổ chức tín dụng

9

TTCK

Thị trường chứng khoán

10

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

11

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới

12

CĐL


Cánh đồng lớn

13

SXNN

Sản xuất nông nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng hợp lợi ích kinh tế của nông dân và doanh nghiệp trong mô hình
CĐL ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.2. Chênh lệch giữa giá gạo xuất khẩu và giá lúa tại ruộng giai đoạn 20112017 ........................................................................ Error! Bookmark not defined.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đạt được mức tăng trưởng
nhanh và ổn định trong một thời gian dài, cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo
hướng tích cực. Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập kinh tế quốc tế sâu và
rộng, việc ký kết, thực thi và đang đàm phán tổng cộng 16 hiệp định thương mại tự
do sẽ tác động không nhỏ đến phát triển kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Nông
nghiệp nói riêng. Các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang các đối tác
trong AEC, TPP, EVFTA, các cơ chế khác, rộng hơn là WTO... nên tác động của
những cơ chế liên kết này lên kim ngạch xuất khẩu sẽ là không nhiều. những cơ hội
mới từ hội nhập, nông nghiệp sẽ đón những dòng đầu tư mới, nhất là đầu tư vào
nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ ngành Nông nghiệp - những lĩnh
vực hiện nay còn bỏ ngỏ do thiếu nguồn lực. Tuy nhiên, năng lực sản xuất của
ngành Nông nghiệp Việt Nam là vô cùng lớn nhưng giá thành của nhiều sản phẩm

còn cao, do công nghiệp hỗ trợ ngành Nông nghiệp yếu, năng suất lao động thấp,
trong khi thị trường nông sản nội địa đang có sự cạnh tranh quyết liệt ở tất cả các
phân khúc. Môi trường ở nông thôn cũng chưa được quản lý tốt. Ô nhiễm nước thải,
khí thải ở các khu công nghiệp, làng nghề đang trực tiếp làm suy thoái môi trường,
gây nguy hiểm cho sinh kế bền vững của người dân và làm cạn kiệt nguồn lợi thủy
sản. Mức độ đầu tư toàn xã hội cho nông nghiệp thấp, việc xây dựng nền nông
nghiệp công nghệ cao chậm chuyển biến, chưa tạo đột phá để nâng cao giá trị gia
tăng và tạo cơ sở vững chắc cho chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo
hướng hiệu quả bền vững. Cán bộ có đủ năng lực chủ trì đề tài nghiên cứu đưa lại
kết quả cao chiếm tỷ lệ thấp, còn thiếu cán bộ đầu ngành giỏi...
Đại hội Đảng bộ huyện Hiệp Đức lần thứ VIII, trong 5 năm qua tổng giá trị
sản xuất nông – lâm – thủy sản của địa phương đạt xấp xỉ 451 tỷ đồng, tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm là 7,25%, vượt 1,25% so với nghị quyết đề ra. Ngoài
việc phát triển mạnh lĩnh vực chăn nuôi theo hướng tập trung, những năm tới Hiệp
Đức sẽ tiếp tục duy trì các mô hình trồng rừng nguyên liệu giấy. Cạnh đó, nếu giá


mủ cao su ở mức cao và thị trường tiêu thụ ổn định thì từ nay đến năm 2020 địa
phương sẽ tiến hành quy hoạch, hỗ trợ nông dân mở rộng thêm khoảng 1.000ha cao
su tiểu điền. Thời gian qua việc phát triển các mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm
theo hướng tập trung, an toàn sinh học đã mang lại hiệu quả hết sức thiết thực cho
người dân Hiệp Đức. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện phát
triển ngành nông nghiệp huyện Hiệp Đức cũng gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Trong
những năm tới, chính quyền địa phương và các ngành liên quan sẽ tiếp tục quan tâm
hỗ trợ nhân dân cũng như các doanh nghiệp nhân rộng mô hình này. Xuất phát từ
những nội trên nên tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển ngành nông
nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” để làm Luận văn tốt
nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đối với các nghiên cứu sinh và học viên cao học, cũng có khá nhiều đề tài

nghiên cứu liên quan đến ngành nông nghiệp và phát triển ngành nông nghiệp. Đã
có nhiều luận án, luận văn, các bài báo nghiên cứu về vấn đề này, trong đó, những
công trình liên quan trực tiếp đến đề tài có thể kể đến như:
Trần Hoàng Hiếu (2019), Quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh
nghiệp trong phát triển cánh đồng lớn ở đồng bằng Sông Cửu Long, Luận án Tiến
sĩ, ngành kinh tế chính trị, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án
nghiên cứu, phân tích, đánh giá vùng đồng bằng sông Cửu Long có những lợi thế
quan trọng cho phát triển sản xuất lúa; nông dân, các nhà khoa học, các Viện nghiên
cứu của vùng ĐBSCL luôn cải tiến sản xuất, lai tạo ra nhiều giống lúa tốt, chất
lượng, có khả năng thích ứng với những biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn cao. Kết
cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của vùng ĐBSCL không ngừng được đầu
tư và hoàn thiện đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các mối liên kết
sản xuất lúa giữa nông dân và doanh nghiệp theo các CĐL, đẩy mạnh cơ giới hóa
trong sản xuất và áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tuy
nhiên, cũng gặp khó khăn, thách thức thời tiết, khí hậu và thiên tai đôi lúc khí hậu,
thời tiết thất thường... Tác giả đã đề xuất những giải pháp nâng cao nhận thức của


nông dân và doanh nghiệp về mối quan hệ lợi ích kinh tế trong phát triển cánh đồng
lớn; Tuyên truyền sâu rộng nâng cao nhận thức cho nông dân và doanh nghiệp về vị
trí, vai trò và lợi ích kinh tế trong liên kết sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng
lớn...
Ngô Thị Lan Hương (2019), Đánh giá tài nguyên đất phục vụ phát triển bền
vững nông nghiệp huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ quản lý tài
nguyên và môi trường, Trường Đại học khoa học, Đại học Thái Nguyên. Luận văn
đã đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kết quả nghiên cứu các loại
hình sử dụng đất chính trên địa bàn huyện Phú Bình cho thấy với đặc thù là huyện
có địa hình tương đối bằng phẳng, điều kiện đất đai phù hợp với nhiều loại cây
trồng, nên có thể phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp kết hợp làm tiền đề để phát
triển công nghiệp chế biến nhất là các sản phẩm khai thác từ lâm nghiệp, tạo cơ sở

thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá tại địa phương.
Nguyễn Thị Khuyên (2019), Phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng
bằng sông hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện
khoa học xã hội. Luận án nghiên cứu phát triển nông nghiệp dưới góc độ quản lý
nhà nước về kinh tế cấp huyện ở vùng ven biển đồng bằng sông hồng trong điều
kiện biến đổi khí hậu là làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông
hồng. Xác định rõ hơn các nội dung quản lý phát triển nông nghiệp của chính quyền
cấp huyện trong điều kiện biến đổi khí hậu, trong đó nhấn mạnh vào khâu quan
trọng là tổ chức thực hiện các chính sách phát triển và qua đó tổng kết, đánh giá
chính sách từ thực tiễn địa phương.
Nguyễn Thị Miền (2017), Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở
tỉnh Nam Định, Luận án Tiến sĩ, ngành Kinh tế phát triển, Học viện chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh. Qua nghiên cứu, Luận án khẳng định nông nghiệp là ngành kinh
tế có vị trí đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện đại. Mặc dù ngày càng chiếm tỷ
trọng nhỏ hơn trong cơ cấu GDP, song ý nghĩa và tầm quan trọng của ngành nông
nghiệp không ngừng tăng lên. Đối với các nước đang thực hiện công nghiệp hóa,


hiện đại hóa (CNH, HĐH) như Việt Nam, nông nghiệp còn góp phần quan trọng
vào tạo việc làm, tạo thu nhập cho đại bộ phận dân cư và xóa đói giảm nghèo. Nông
nghiệp thực hành tốt góp phần giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ môi trường
(BVMT) và sự đa dạng sinh học.
Vũ Văn Sỹ (2017), Thực hiện chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, Luận văn Thạc sỹ chính sách công,
Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn nghiên cứu về lý luận và thực tiễn thực thi
chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thực thi chính sách bồi dưỡng
công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời gian
tới.

Vũ Thị Ngọc Tâm (2018), Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng
đồng tại tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sỹ phát triển bền vững, Học viện khoa học
xã hội. Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững
dựa vào cộng đồng từ năm 2015 đến năm 2017 và giải pháp cho giai đoạn 2019 –
2025. Đồng thời đề xuất những giải pháp chủ yếu để phát triển nông nghiệp bền
vững dựa vào cộng đồng tại Nam Định trong thời gian đến.
Nguyễn Văn Tuấn (2016), Phát triển ngành trồng trọt theo hướng bền vững
tại tỉnh Nam Định giai đoạn 2015 – 2020, Luận văn Thạc sỹ quản lý kinh tế,
Trường Đại học kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội. Tác giả đi sâu phân tích và xác
định trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, tất yếu chúng ta phải đương đầu với
tình trạng ngày càng xấu đi của môi trường, sự suy thoái ngày càng trầm trọng của
hệ sinh thái, sự cách biệt về thu nhập giữa người giàu và người nghèo ngày càng
lớn, vì vậy để đảm bảo cho sự phát triển trong tương lai chúng ta cần phải quan tâm
đến phát triển kinh tế lâu dài theo hướng bền vững. Quá trình phát triển cần có sự
kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, đó là phát triển
kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Cao Thị Thu Trang (2019), Thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, Luận văn Thạc sỹ khoa học kinh tế, Trường


Đại học kinh tế, Đại học Huế. Quảng Trị là tỉnh với nền kinh tế dựa vào chủ yếu
nông nghiệp. Các dự án nông nghiệp đã góp phần đổi thay, cải thiện đáng kể cho
đời sống nhân dân của tỉnh. Thực tế cho thấy, việc thu hút vốn đầu tư ở tỉnh Quảng
Trị hiện nay đã có những tác động tích cực đến phát triển kinh tế. Vì vậy, việc
nghiên cứu và đề xuất đưa ra giải pháp để thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn đến là vấn đề có ý nghĩa cấp
bách cả lý luận và thực tiễn.
Báo Công thương điện tử (2019), Ngành nông nghiệp đạt nhiều thành tựu
trong nghiên cứu khoa học công nghệ, Trang thông tin điện tử Báo Công thương
cập nhật ngày 25/11/2019. Bài viết đã tập trung đánh giá

một số kết quả nổi bật của ba lĩnh vực chính trong ngành nông nghiệp như lĩnh vực
trồng trọt và bảo vệ thực vật, lĩnh vực chăn nuôi thú y, lĩnh vực thủy sản, những tiến
bộ về khoa học, kỹ thuật đã tác động một cách tích cực góp phần thúc đẩy ngành
nông nghiệp phát triển mạnh mẽ trong những năm qua.
Tạ Thị Đoàn (2017), Tiến sĩ, Học viện chính trị khu vực, Phát triển nông
nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Trang thông tin điện tử
Tạp chí tài chính cập nhật ngày 30/9/2017. Tác giả đã tập
trung phân tích tác động của bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm sự tham gia
của những cơ chế liên kết kinh tế quốc tế đến sự phát triển bền vững của ngành
Nông nghiệp. Đồng thời đề xuất thúc đẩy phát triển nông nghiệp như đổi mới mô
hình tăng trưởng, tiếp tục thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao
chất lượng và giá trị gia tăng, phát triển bền vững gắn với xây dựng chương trình
nông thôn mới...
Lê Thị Hương (2019), Tiến sĩ, Nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ
phục vụ phát triển nông nghiệp hiện đại, bền vững, Trang thông tin điện tử Học
viện hành chính quốc gia Hồ Chí Minh cập nhật
ngày 24/7/2019. Tác giả đã khẳng định Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ
trương, chính sách để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KHCN nói chung,
nhất là KHCN trong nông nghiệp. Phân tích làm rõ những hạn chế tồn tại, đồng thời


đề xuất những giải pháp về chính sách thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
khoa học - công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp hiện đại, bền vững.
Đặng Kim Sơn (2018), Đổi mới mô hình tăng trưởng và phát triển nông
nghiệp nông thôn: tạo nguồn lực phát triển trong điều kiện mới, Trang thông tin
điện tử Hội đồng lý luận Trung ương cập nhật ngày 11/9/2018. Bài
viết đánh giá thành tựu hơn 30 năm đổi mới của nền kinh tế, Việt Nam hiện đang
đứng trước nhiều thách thức to lớn như tốc độ tăng trưởng chậm lại, môi trường ô
nhiễm, tài nguyên cạn kiệt, bất bình đẳng tăng, năng suất lao động giảm... Đồng
thời tác giả cũng chỉ ra bài học thất bại của kinh tế Đông Nam Á, Bài học thành

công của kinh tế Đông Bắc Á; Đề xuất về mô hình tăng trưởng mới và một số giải
pháp nâng cao hiệu quả phát triển ngành nông nghiệp ở các địa phương.
Qua tìm hiểu những công trình trên, trong đó có những vấn đề lý luận, quản
lý nhà nước, nghiên cứu liên quan đến PTNN theo hướng bền vững như quy hoạch
đất đai trong PTNN bền vững, biến đổi khí hậu và các vấn đề về phát triển bảo vệ,
các mô hình sản xuất phù hợp trong điều kiện PTNN bền vững, theo luật định vẫn
còn nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện. Do đó công trình nghiên cứu
“Thực hiện chính sách phát triển ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp
Đức, tỉnh Quảng Nam” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, đồng thời đề xuất những
giải pháp tăng cường nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển ngành nông
nghiêp tại địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển ngành,
các giải pháp thực hiện tốt hơn chính sách phát triển ngành nông nghiệp tại địa
phương.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của ngành nông nghiệp và
phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển ngành nông nghiệp
trên địa bàn huyện trong những năm qua, rút ra những ưu điểm, tồn tại, những


nguyên nhân và các tác động của nó đến quá trình phát triển kinh tế xã hội tại địa
phương.
Nghiên cứu, định hướng và có những giải pháp để thực hiện tốt hơn chính
sách phát triển ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện, góp phần xây dựng huyện
Hiệp Đức phát triển bền vững.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu công tác thực hiện phát triển ngành

nông nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
+ Thời gian: từ năm 2015 đến 2019.
+ Vấn đề nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát
triển ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ
nghĩa Mác-Lênin; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về chính sách phát triển ngành nông nghiệp và thực hiện chính sách phát triển
ngành nông nghiệp.
- Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu, học viên đã sử dụng các phương pháp phân tích, diễn
giải, quy nạp để đưa ra những khái niệm, đặc điểm, kinh nghiệm thực hiện chính
sách phát triển ngành nông nghiệp ở một số địa phương. Học viên sử dụng phương
pháp thống kê, thu thập số liệu, so sánh, phân tích ở chương 2 để đưa ra những
đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển ngành nông nghiệp tại huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Đồng thời đề xuất một số giải pháp thực hiện tốt hơn
chính sách phát triển ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện.


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển ngành nông
nghiệp.
Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển ngành nông nghiệp tại
huyện Hiệp Đức từ năm 2015 đến năm 2019. Khái quát những kết quả đạt được,
hạn chế tồn tại và nguyên nhân của hạn chế trong lĩnh vực này.
Đề xuất những giải pháp phù hợp với thực tiễn huyện Hiệp Đức nhằm thực

hiện tốt hơn chính sách phát triển ngành nông nghiệp tại địa phương trong thời gian
đến.
- Ý nghĩa thực tiễn
Đây là một trong những nguồn tài liệu tham khảo của các cấp, các ngành, các
chuyên gia có một cách nhìn toàn diện, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp trong
ngành nông nghiệp tại các địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội
trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách phát triển nông
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa
bàn Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp thực hiện tốt hơn chính sách
phát triển nông nghiệp trên địa bàn Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
MỘT CHÍNH SÁCH CÔNG
1.1. Một số khái niệm, vai trò và đặc điểm của nông nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quốc dân, một trong những bộ phận chủ
yếu của sản xuất vật chất, sản xuất thực phẩm cho nhân dân và nguyên liệu cho
công nghiệp. Trong nông nghiệp, việc sản xuất sản phẩm không những gắn liền với
quá trình kinh tế, mà cũng gắn liền với quá trình tự nhiên của tái sản xuất. Nông
nghiệp bao gồm hai tổng hợp ngành: ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Trong nông nghiệp ruộng đất là một trong những tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đặc điểm của ruộng đất với tư cách tư liệu sản xuất là: nếu sử dụng ruộng đất đúng
đắn, thì độ phì của đất không bị cạn kiệt, mà tăng lên. Đặc trưng cho nông nghiệp là

tính chất thời vụ của những công việc quan trọng nhất về sản xuất, sản phẩm, là sự
tách rời khá lớn giữa thời gian sản xuất và thời kỳ làm việc do đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp tạo nên.
Nông nghiệp truyền thống Việt Nam là một nền nông nghiệp thâm canh lúa
nước và trồng màu, nay đã phân chia thành nhiều ngành sản xuất. Từ Cách mạng
tháng Tám năm 1945 đến nay, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những tiến bộ,
sản xuất nông nghiệp trở nên phong phú và đa dạng, phát huy được tiềm năng của
các vùng tự nhiên đồng bằng, trung du, miền núi, bộ giống cây (nhất là lúa và giống
cây lương thực) và vật nuôi được cải biến; hệ thống thủy lợi phát triển; phân bón và
thuốc trừ sâu được cung cấp tương đối đầy đủ. Sản lượng và năng suất trồng trọt và
chăn nuôi đều tăng rõ rệt.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản trong xã hội, hoạt động
bằng cách sử dụng đất để trồng trọt, chăn nuôi nhằm tạo ra những sản phẩm chính là
lương thực, thực phẩm mà chúng ta sử dụng hàng ngày [32]
* Khái niệm sản xuất nông nghiệp


Sản xuất nông nghiệp là việc chúng ta có vốn ban đầu là đất, là nước, là
giống cây trồng, vật nuôi ta sẽ tự sản xuất nông sản trên chính những gì mình có.
Sản xuất nông nghiệp không chỉ là làm ra lương thực, thực phẩm mà nó còn
bao gồm cả khâu sơ chế và chế biến sản phẩm để có thể đưa ra tiêu thụ bên ngoài
thị trường.
Sản xuất nông nghiệp là vấn đề phức hợp nhiều công đoạn cộng hưởng lại
với nhau chứ không chỉ hoạt động một cách riêng rẽ, độc lập.
* Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản, là một bộ phận cấu
thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nông nghiệp bao gồm nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp là lĩnh vực sản xuất vật chất nhằm đáp ứng
những nhu cầu thiết yếu về lương thực, thực phẩm cho con người, làm nguyên liệu
cho các ngành công nghiệp và làm nguồn hàng cho xuất khẩu. Sự chuyển đổi cơ cấu

KTNN gắn liền với các hoạt động SXNN, phụ thuộc vào sự thay đổi cơ cấu nền
kinh tế của một quốc gia. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tổng thể bao gồm các
mối quan hệ tương quan giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế xã
hội cụ thể (Bùi Tất Thắng, 2006).
Cơ cấu KTNN phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, chúng ta có thể phân chia cơ
cấu KTNN thành các nhóm sau:
- Nhóm nhân tố tự nhiên: Quá trình SXNN phụ thuộc rất lớn vào yếu tố tự
nhiên. Nếu tự nhiên thuận lợi thì SXNN sẽ thuận lợi và ngược lại. Các nhân tố tự
nhiên bao gồm như đất đai, khí hậu, thời tiết…
- Nhóm nhân tố về kinh tế và tổ chức: bao gồm các nhân tố như: Con người,
vốn, hệ thống chính sách pháp luật… những nhân tố này tác động mạnh mẽ đến quá
trình CDCC kinh tế nói chung và KTNN nói riêng.
- Nhóm nhân tố về kĩ thuật: tác động mạnh mẽ tới cơ cấu kinh tế nói chung
và cơ cấu KTNN nói riêng, nó tạo ra những cơ hội và thách thức đối với nền


SXNN, thông qua việc thay đổi phương thức canh tác, chế biến và bảo quản SPNN,
không ngừng tăng năng suất và chất lượng SPNN [54]
* Khái niệm thực hiện chính sách
Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là toàn bộ
quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định. Tổ chức thực thi chính sách là trung tâm kết
nối các khâu (các bước) trong chu trình chính sách thành một hệ thống. Hoạch định
được chính sách đúng, có chất lượng là rất quan trọng nhưng thực hiện đúng chính
sách còn quan trọng hơn [51, tr.1]
1.1.2. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội
Lương thực thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại
phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Xã hội càng

phát triển, đời sống của con người ngày càng cao thì nhu cầu của con người về
lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng và chủng
loại. Điều đó do tác động của các nhân tố: sự gia tăng dân số và nhu cầu nâng cao
mức sống của con người.
Cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực đô thị
Nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu vực dự trữ và cung cấp lao
động cho phát triển công nghiệp và đô thị.
Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị
của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của
nông sản hàng hoá, mở rộng thị trường… Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được
tạo ra bằng nhiều cách, như tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động phi
nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản… trong đó
thuế có vị trí rất quan trọng.
Làm thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ


Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở hầu
hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu tiêu dùng và
tư liệu sản xuất. Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác
động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp.
Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu
Nông nghiệp là ngành mang lại nguồn thu nhập ngoại tệ khá lớn, nhiều loại
nông, lâm, thủy sản thâm nhập thị trường quốc tế dễ dàng hơn so với các loại hàng
hóa công nghiệp. Vì vậy, các nước đang phát triển muốn có lượng lớn ngoại tệ thì
phải dựa vào nguồn xuất khẩu các loại mặt hàng nông, lâm, thủy sản. Nhưng việc
xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản thường gặp nhiều bất lợi do giá các sản phẩm công
nghiệp tăng lên, giá các mặt hàng nông sản trên thị trường lại có xu hướng giảm
xuống, tỷ giá khoảng cách giữa sản phẩm công nghiệp và hàng nông nghiệp ngày
càng nới rộng làm cho hàng hóa nông nghiệp ở nông thôn thua thiệt so với sản

phẩm công nghiệp.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền
vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi trường tự
nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thủy văn. Quá trình canh tác, sản xuất nông nghiệp
dễ gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai hoang mở rộng diện
tích đất rừng. Vì thế cần tìm những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát
triển bền vững của môi trường [55, tr.5-7]
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
- Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế
Đây là đặc điểm quan trọng phân biệt nông nghiệp với công nghiệp. Sản xuất
nông nghiệp cần phải có đất đai. Quy mô và phương hướng sản xuất mức độ thâm
canh và cả việc tổ chức lãnh thổ phụ thuộc nhiều vào đất đai. Đặc điểm này đòi hỏi
trong sản xuất nông nghiệp phải duy trì và nâng cao độ ph cho đất, phải sử dụng
hợp lí và tiết kiệm đất.
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các cây trồng và vật nuôi


Đó là các sinh vật, các cơ thể sống, sinh trưởng và phát triển theo các quy
luật sinh học và chịu tác động rất lớn của quy luật tự nhiên. Vì vậy, việc hiểu biết và
tôn trọng các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên là một đòi hỏi quan trọng trong
quá trình sản xuất nông nghiệp.
- Sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ
Đây là đặc điểm điển hình của sản xuất nông nghiệp, nhất là trong trồng trọt.
Thời gian sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi tương đối dài, không
giống nhau và thông qua hàng loạt giai đoạn kế tiếp nhau. Thời gian sản xuất bao
giờ cũng dài hơn thời gian lao động cần thiết để tạo ra sản phẩm cây trồng hay vật
nuôi. Sự không phù hợp nói trên là nguyên nhân gây ra tính mùa vụ. Để khắc phục
tình trạng này, cần thiết phải xây dựng cơ cấu nông nghiệp hợp lí, đa dạng hóa sản
xuất (tăng vụ, xen canh, gối vụ), phát triển ngành nghề dịch vụ.

- Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên
Đặc điểm này bắt nguồn từ đối tượng lao động của nông nghiệp là cây trồng
và vật nuôi. Cây trồng và vật nuôi chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có đủ năm yếu
tố cơ bản của tự nhiên là nhiệt độ, nước, ánh sáng, không khí và dinh dưỡng. Các
yếu tố này kết hợp chặt chẽ với nhau, cùng tác động trong một thể thống nhất và
không thể thay thế nhau.
- Trong nền kinh tế hiện đại, nông nghiệp trở thành ngành sản xuất hàng hóa
Biểu hiện cụ thể của xu hướng này là việc hình thành và phát triển các vùng
chuyên môn hóa nông nghiệp và đẩy mạnh chế biến nông sản để nâng cao giá trị
thương phẩm.
1.2. Nội dung và tiêu chí thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp
1.2.1. Phát triển quy mô sản xuất nông nghiệp
Trong những năm qua, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản của Việt
Nam đã có những bước tiến đáng kể với tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng hằng
năm đạt khoảng 5-7%, góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu năm 2018 đạt mức kỷ lục
40,3 tỷ USD, đứng thứ hai Đông Nam Á, thứ 13 trên thế giới với 10 nhóm mặt hàng
nông, lâm, thủy sản có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ đô la Mỹ; trong đó có 6 mặt


hàng có kim ngạch trên 3 tỷ đô la Mỹ. Việt Nam đã hình thành và phát triển hệ
thống công nghiệp chế biến nông sản với trên 7.500 doanh nghiệp quy mô công
nghiệp gắn với xuất khẩu có công suất thiết kế đảm bảo chế biến trên 120 triệu tấn
nguyên liệu nông sản mỗi năm.
Hàng vạn cơ sở chế biến nông sản nhỏ, lẻ, hộ gia đình rải khắp cả nước thực
hiện sơ chế và chế biến chủ yếu phục vụ tiêu dùng nội địa, tăng thu nhập cho nông
dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Có được những
thành tựu quan trọng này là nhờ việc ban hành các chính sách về ngành nông nghiệp
của Đảng và Nhà nước.
Việc áp dụng các loại hình tổ chức sản xuất trong nông nghiệp (doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, mô hình kinh tế hộ…) đã tạo ra một khối

lượng hàng hóa nông sản phong phú đáp ứng đủ cho tiêu dùng nội địa và dành một
phần lớn cho xuất khẩu.
Việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, tích cực xúc tiến thương
mại, tháo dỡ rào cản đã mở ra thị trường thế giới rộng lớn tiêu thụ nông sản Việt
Nam với trên 185 nước và vùng lãnh thổ. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp, tập đoàn
lớn đã quan tâm và triển khai dự án đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông sản; trong đó
có những doanh nghiệp hiện đại hàng đầu thế giới với công nghệ chế biến tiên tiến
về rau quả, tôm, cá tra, giết mổ gia súc gia cầm, cà phê, đồ gỗ...
Riêng trong 2 năm 2018, 2019 đã có 30 dự án với số vốn đầu tư khoảng 2 tỷ
USD được khởi công và một số đã hoàn thành đi vào hoạt động [34, tr.1-2]
Bảng 1.1. Tổng hợp lợi ích kinh tế của nông dân và doanh nghiệp trong
mô hình CĐL
Lợi ích kinh tế của nông dân

Lợi ích kinh tế của doanh nghiệp

(1) Nông dân vẫn là "chủ đất" khi tham (1) LIKT trước tiên, bao trùm là thu
gia CĐL nên vẫn được hưởng các LIKT được lợi nhuận cao. (2) Các doanh
từ quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng nghiệp có được nguồn cung nguyên liệu
đất là tài sản của người sử dụng đất và ổn định, có chất lượng giúp nâng cao
được tính bằng tiền trong các giao dịch chất lượng sản phẩm, ổn định sản xuất,


dân sự. (2) Tăng lợi nhuận và thu nhập ổn định thị trường tiêu thụ… nên có
do tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa nhiều cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển
học - kỹ thuật. Do đó, nâng cao năng sản xuất nâng cao khả năng cạnh tranh
suất, sản lượng, giảm chi phí sản xuất, của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
tăng giá trị lúa gạo… (3) Ổn định đầu khả năng tối đa hóa lợi nhuận. (3)
ra cho sản phẩm, bảo đảm việc làm Tham gia vào thị trường các yếu tố sản
thường xuyên, kết quả là: ổn định thu xuất (cung cấp phân bón, giống, thuốc

nhập, ổn định và cải thiện chất lượng bảo vệ thực vật), dịch vụ (dự trữ lúa,
cuộc sống. (4) Các LIKT khác thu được sấy cho nông dân) làm đa dạng hóa
từ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước: hoạt động kinh doanh của doanh
hỗ trợ mua giống xác nhận, tập huấn kỹ nghiệp. (4) Các LIKT khác thu được từ
thuật, hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ phát triển các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà
kinh tế hợp tác…

nước khi đầu tư vào nông nghiệp như:
hỗ trợ lãi suất, tiền thuê đất, đổi mới
công nghệ, thiết bị…

(Nguồn: Trần Hoàng Hiểu (2019), Quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và
doanh nghiệp trong phát triển cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long)
Tuy nhiên, sự phát triển của ngành chế biến nông sản chưa tương xứng với
tiềm năng, còn bộc lộ một số nút thắt tồn tại trong chuỗi giá trị sản xuất nông
nghiệp. Doanh nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản chủ yếu là doanh nghiệp vừa,
nhỏ và siêu nhỏ. Năng lực chế biến một số ngành hàng còn thấp, chưa đáp ứng yêu
cầu của sản xuất nguyên liệu và thị trường tiêu thụ; Chất lượng của nguyên liệu và
sản phẩm chế biến không ổn định, còn tiềm ẩn nguy cơ không đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm. Tổ chức liên kết sản xuất – chế biến và tiêu thụ còn lỏng lẻo, chưa
tạo được sự gắn kết chặt chẽ giữa công nghiệp chế biến với sản xuất nguyên liệu và
thị trường tiêu thụ.
Theo đánh giá của Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hợp quốc tại Việt
Nam (UNIDO), công nghiệp chế biến thực phẩm toàn cầu có tổng quy mô thị
trường: Năm 2015 đạt 6.300 tỷ USD, dự kiến năm 2020 sẽ đạt 7.700 tỷ USD; tình


hình phát triển trong 3 năm (2017, 2018 và 2019) vừa qua có sự phát triển cao và
tương đối ổn định ở mức 4,8 -5,1%/năm và khả năng đạt 5,4% vào năm 2020.
Theo dự báo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), nhu cầu

tiêu thụ các mặt hàng nông sản trên thế giới trong giai đoạn tới tiếp tục tăng lên.
Trong giai đoạn 2018-2026, tiêu dùng thịt, cá dự báo thịt tăng 1,24%/năm và
1,49%/năm, nhu cầu nông sản làm nguyên liệu chế biến nhiên liệu sinh học tăng
bình quân 3-5%/năm, tiêu dùng gỗ chế biến làm nội thất tăng 10,6%/năm. Chỉ tính
riêng tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ rau quả của thế giới đã lên tới
2.200 tỷ USD/năm.
Nông nghiệp Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng và cơ hội cần khai thác đặc
biệt quỹ đất, nguồn nhân lực và tận dụng cơ hội trong thời kỳ Cách mạng công
nghiệp, vào năm 2030 cần phải đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp phát triển
ngang tầm thế giới. Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/07/2019 về giải pháp khuyến
khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững
là: “nông nghiệp Việt Nam đứng trong số 15 nước phát triển nhất thế giới; trong đó
ngành chế biến nông sản đứng trong số 10 nước hàng đầu thế giới. Việt Nam là một
trung tâm chế biến sâu của nông nghiệp thế giới, trung tâm logistics nông sản toàn
cầu”.
Định hướng các giải pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn:
Thứ nhất, chuyển dịch, cơ cấu lại công nghiệp chế biến nông sản.
Thứ hai, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi cho
đầu tư vào chế biến nông, lâm, thủy sản.
Thứ ba, phát triển chế biến nông, lâm, thủy sản theo định hướng: Phát triển
các công ty, tập đoàn lớn hiện đại, mang tầm cỡ quốc tế, có sức cạnh tranh cao về
chế biến các ngành hàng nông, lâm, thủy sản và phát triển các doanh nghiệp chế
biến quy mô nhỏ và vừa để tiêu thụ sản phẩm nông sản tại chỗ cho người nông dân.
Thứ tư, phát triển khoa học công nghệ và nguồn nhân lực cho công nghiệp
chế biến nông, lâm, thủy sản.


Thứ năm, Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang mở ra cơ hội rất lớn cho
ngành nông nghiệp, sẽ giúp giúp mở ra cơ hội thay đổi phương thức sản xuất cũ, rút
ngắn thời gian và tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giúp giải quyết nhiều thách

thức đặc biệt là tình trạng khan hiếm nguồn lực (đất đai, lao động, năng lượng tự
nhiên…)
Thứ sáu, triển khai thực hiện Nghị quyết 23/NQ-TW về định hướng xây
dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045; Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/07/2019 về giải pháp khuyến khích, thúc
đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững và Quyết
định 889/QĐ-TTg của Chính phủ ngày 10/6/2013 về tái cơ cấu nông nghiệp...[34,
tr.3-4]
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý
Xuất khẩu nông sản Việt Nam hiện nay đứng thứ 2 Đông Nam Á và thứ 15
trên thế giới, mang lại một nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước. Số liệu
thống kê cho thấy, tổng kim ngạch xuất khẩu nông - lâm - thủy sản Việt Nam đã
tăng nhanh trong 10 năm qua, bình quân đạt trên 9%/năm, và đạt mức kỷ lục 40,02
tỷ USD trong năm 2018. Trong đó, có 10 mặt hàng nông sản kim ngạch xuất khẩu
đạt từ 1 tỷ USD trở lên.
Theo Bộ NN&PTNT, sự phát triển của các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông
nghiệp còn rất khiêm tốn so với tiềm năng, lợi thế. Số doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp hiện chỉ chiếm 8% tổng số doanh nghiệp trên cả nước, trong đó số
doanh nghiệp nông lâm thủy sản chỉ chiếm 1%. Hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn ở quy mô nhỏ, năng suất lao
động còn hạn chế, trình độ khoa học và công nghệ còn thấp, thị trường tiêu thụ chưa
ổn định.
Để nông nghiệp Việt Nam tiếp tục phát triển hiệu quả hơn trong giai đoạn
tới, Chính phủ đã đưa ra tầm nhìn đến năm 2030 là: Phát triển nông nghiệp theo
hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, áp dụng khoa học công nghệ và
đổi mới sáng tạo để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh


tranh. Cải thiện và ngày càng nâng cao đời sống của nông dân. Xây dựng nông thôn
văn minh hiện đại. Phấn đấu đến năm 2030, nông nghiệp Việt Nam sẽ đứng trong

Top 15 nước phát triển trên thế giới, trong đó ngành chế biến nông sản đứng trong
Top 10 nước hàng đầu thế giới.
Chính phủ đặt mục tiêu đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
nông, lâm, thủy sản đạt khoảng 3,0%/năm; tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
nông, lâm, thủy sản đạt khoảng 6%-8%/năm. Lĩnh vực nông nghiệp có 80.000 100.000 doanh nghiệp đầu tư kinh doanh có hiệu quả, trong đó khoảng 3.000 4.000 doanh nghiệp có quy mô lớn và 6.000 - 8.000 doanh nghiệp quy mô vừa.
Cần tiếp tục hoàn thiện thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm mạnh
điều kiện kinh doanh trong nông nghiệp nhăm tạo sức hấp dẫn đầu tư. Phát triển sản
xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp bảo đảm phù hợp với nhu cầu thị
trường, kế hoạch và chiến lược phát triển ngành nông nghiệp. Nghiên cứu xây dựng
đề án phát triển 03 ngành chế biến để phấn đấu đứng trong số 5 nước hàng đầu thế
giới về chế biến rau củ quả, thủy hải sản, gỗ và sản phẩm từ gỗ.
Thực hiện xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu
thụ các mặt hàng nông sản, nâng cao năng lực phát triển sản phẩm đáp ứng yêu cầu
của thị trường, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm nông nghiệp tại các thị
trường trọng điểm; Nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu nông sản,
thu hút đầu tư có chất lượng cao và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nông
nghiệp.
Xây dựng, hoàn thiện chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
tiếp cận và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ tiên tiến hiện đại
phục vụ sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp; khai thác tối đa các cơ hội của
cách mạng công nghiệp 4.0 để phát triển nông nghiệp hiệu quả và bền vững. Tăng
cường hỗ trợ bảo hộ sở hữu trí tuệ ở trong nước và ngoài nước cho các sản phẩm
nông nghiệp chủ lực, đặc thù; thúc đẩy xây dựng và phát triển thương hiệu, chỉ dẫn
địa lý, truy xuất nguồn gốc và tài sản trí tuệ cho các sản phẩm được bảo hộ [47, tr.12]


Trong những năm qua triển khai Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã đạt
được nhiều kết quả khá rõ nét, tạo chuyển biến tích cực trong cơ cấu sản xuất, cơ
cấu kinh tế và hiệu quả của ngành. Cơ cấu sản xuất được điều chỉnh theo hướng
phát huy lợi thế của mỗi địa phương và cả nước, gắn với nhu cầu thị trường.

Cơ cấu ngành hàng, sản phẩm xuất khẩu đã thể hiện khá rõ kết quả cụ thể.
Đó là, tăng tỷ trọng các ngành, sản phẩm có lợi thế và thị trường như thủy sản (nhất
là tôm nước lợ), rau, hoa, quả, các loại cây công nghiệp giá trị cao, đồ gỗ và lâm
đặc sản. Cùng với đó, giảm các ngành hàng, sản phẩm đang có xu hướng tăng cung
như lúa gạo; tăng tỷ trọng hàng chất lượng cao trong tổng sản lượng sản xuất và
hàng xuất khẩu, như thủy sản, đồ gỗ...
Trong lĩnh vực trồng trọt, cơ cấu cây trồng được chuyển đổi hiệu quả hơn.
Các địa phương, nhất là ở những vùng chịu tác động mạnh của biến đổi khí hậu đã
chuyển đổi khoảng 627.700 ha gieo trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy
sản, cây ăn quả và các cây màu, cây làm thức ăn chăn nuôi có hiệu quả kinh tế cao
hơn. Nhiều địa phương xây dựng được nhiều cánh đồng lớn sản xuất lúa gạo, rau,
hoa, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Các vùng sản xuất cây
công nghiệp tập trung quy mô lớn được duy trì, thâm canh cao; nhiều vùng sản xuất
cây ăn quả tập trung phát triển ở địa phương, cũng đem lại giá trị cao.
Trong chăn nuôi, đối tượng vật nuôi đã được cơ cấu lại, xác định rõ thứ tự ưu
tiên về loại sản phẩm chính từ chăn nuôi lợn, gà, bò thịt, bò sữa. Vùng chăn nuôi
cũng được cơ cấu lại theo hướng chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát
triển chăn nuôi quy mô lớn, theo chuỗi. Số lượng trang trại chăn nuôi tăng từ 8.796
trang trại năm 2013 lên 15.096 trang trại năm 2017. Chăn nuôi công nghiệp công
nghệ cao đang có xu hướng phát triển mạnh. Lâm nghiệp cũng đã tập trung thực
hiện mạnh các giải pháp bảo vệ và chăm sóc rừng.
Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng tập trung tăng hơn 2 lần, từ 8 triệu m3
năm 2013 lên 18 triệu m3 năm 2017, đáp ứng khoảng 80% nhu cầu nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến gỗ. Lợi nhuận của các hộ gia đình chủ rừng tham gia mô hình
hợp tác, liên kết theo chuỗi sản phẩm tăng thêm từ 25 - 30%. Trong lĩnh vực thủy


×