Luận văn
Đề Tài:
Vốn kinh doanh
và những biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
1
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước bằng phát luật, theo định hướng
XHCN. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp có những đặc trưng
khác nhau xuất phát từ quan hệ sở hữu và mục đích kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu coi nền kinh tế là một cơ thể sống
thì mỗi doanh nghiệp chính là một tế bào sống của cơ thể đó. Các tế
bào này là nơi sản xuất và cung ứng hầu hết các sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nền kinh tế
xã hội. Do đó, sự phát triển, hưng thịnh, suy thoái hay tụt hậu của nền
kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Nhưng đây chỉ là một chiều trong mối
quan hệ giữa doanh nghiệp và nền kinh tế. Ở một chiều khác, trình độ
phát triển của nền kinh tế với những đặc điểm riêng về môi trường
kinh doanh cũng có tác dụng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhưng để đứng vứng trong cơ chế cạnh
tranh gay gắt này thì điều kiện đòi hỏi đầu tiên đối với các doanh
nghiệp đó là phải có vốn kinh doanh. Bởi vậy, bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến vấn đề tạo
lập vốn, quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất, nhằm
đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Do vậy, việc tổ chức và
sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng, là
điều kiện tiêu quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí của
mình, tìm chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới.
Trong cơ chế bao cấp trước đây, vốn kinh doanh của các doanh
nghiệp nhà nước hầu hết được nhà nước tài trợ thông qua cấp phát
vốn, đồng thời nhà nước quản lý về giá cả và quản lý sản xuất theo chỉ
tiêu kế hoạch, lãi nhà nước thu, lỗ nhà nước bù, do vậy các doanh
nghiệp hầu như không quan tâm đến hiệu qủa sử dụng đồng vốn.
Nhiều doanh nghiệp đã không phát triển và bảo toàn được vốn, hiệu
qủa sử dụng vốn thấp, tình trạng lãi giả lỗ thật ăn vào vốn xảy ra phổ
biến trong các doanh nghiệp nhà nước. Bước sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý điều tiết vĩ mô của nhà nước, nhiều thành phần
kinh tế song song cùng tồn tạ, cạnh tranh lẫn nhau gay gắt. Bên cạnh
những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đứng vững
trong cơ chế mới thì lại có một số doanh nghiệp hoạt động sản xuất
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
2
kinh doanh kém hiệu qủa dẫn đến phá sản hàng loạt. Bởi trong cơ chế
thị trường không chỉ riêng doanh nghiệp nhà nước mà còn nhiều
doanh nghiệp khác cũng hoạt động sản xuất kinh doanh đêù phải tuân
thủ theo các qui luật kinh tế vốn có: giá trị, cung cầu, cạnh tranh... và
khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải trả lời 3 câu hỏi lớn: sản
xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? đồng thời dể trả
lới với điều kiện ràng buộc đầu tiên bao giờ cũng phải là vốn kinh
doanh. Qua đó, ta thấy được việc bảo toàn vốn kinh doanh và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa và tầm quan trọng rất
lớn đối với các doanh nghiệp nhà nước nói riêng và toàn bộ các doanh
nghiệp trong nền kinh tế nói chung.
Sau thời gian học tập tại trường, qua gần 3 tháng thực tập ở công
ty Dệt Minh Khai, được sự hướng dẫn của thầy giáo bộ môn và sự
giúp đỡ của ban lãnh đạo ở công ty. Em đã vận dụng những kiến thức
đã học vào thực tiễn của công ty, đông thời từ thực tiến đã làm sáng tỏ
những lý luận đã học. Vì vậy, em đã đi sâu nghiên cứu chuyên đề:
“Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh”, từ đó thấy rõ được ý nghĩa và tầm quan trọng của
công tác tổ chức và quản lý tài chính trong công ty.
Do trình độ lý luận và nhận thức còn nhiều hạn chế, thời gian thực
tập của em không trách khỏi những hạn chế. Em rất mong sự góp ý
của các thầy cô và ban lãnh đạo công ty để em có thể hoàn thành
chuyên đề tốt hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
3
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH.
I.1: VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
I.1.1: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
I.1.1.1: Khái niệm vốn kinh doanh:
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh
nghiệp cũng cân phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý
nghĩa quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Theo giáo trình tài chính học của trường Đại học tài chính kế toán
Hà Nội: “ vốn kinh doanh là một loại quĩ tiền tệ đặc biệt”. Tiền được
gọi là vốn khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Hay
nói cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có
thực.
Hai là:
Tiền phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định.
Ba là: Khi có đủ lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích
sinh lời.
Trong đó: điều kiện 1 và 2 được coi là điều kiện ràng buộc để tiền
trở thành vốn; điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản của vốn- nếu
tiền không vận động thì đó là đồng tiền “chết”, còn nếu vận động
không vì sinh lời thì cũng không phải là vốn.
Cách vận động và phương thức vận động của vốn do phương thức
đầu tư kinh doanh quyết định. Trên thực tế có 3 phương thức vận
động của vốn.
T-T’: Là phương thức vận động của vốn trong các tổ chức chu
chuyển trung gian và các hoạt động đầu tư cổ phiêú, trái phiếu.
T-H-T’: Là phương thức vận động của vốn trong các doanh
nghiệp thương mại, dịch vụ.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
4
T-H-SX-H’-T’: Là phương thức vận động của vốn trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Ở đây, chúng ta đi sâu nghiên cứu phương thức vận động của vốn
trong các doanh nghiệp sản xuất. Do sự luân chuyển không ngừng của
vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn kinh
doanh của doanh nghiệp thường tồn tại dưới nhiều hình thái khác
nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Sự vận động liên tục không
ngừng của vốn tạo ra qúa trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, trong
chu trình vận động ấy tiến ứng ra đầu tư (T) rồi trở về điểm xuất phát
của nó với giá trị lớn hơn (T’), đó cũng chính là nguyên lý đầu tư, sử
dụng, bảo toàn và phát triển vốn. Từ những phân tích trên đây, ta có
thể đi đến định nghĩa tổng quát về vốn:
“ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời”.
I.1.1.2:Đặc trưng của vốn kinh doanh trong cơ chế thị trường:
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp có quyền sử dụng đồng
vốn một cách linh hoạt nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, để quản lý tốt và không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, nhà quản lý cần nhận thức rõ những đặc trưng cơ bản của
vốn:
Một là:
Vốn phải được đại diện bằng 1 lượng giá trị thực và sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hai là: Vốn phải được vận động sinh lời
Ba là: Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định
Bốn là: Vốn phải được quan niệm là một loại: “Hàng hoá đặc
biệt”.
Năm là:Vốn không chỉ được biểu hiện ở dạng hữu hình mà còn
biểu hiện ở dạng vô hình. Vì thế, các loại tài sản này cần phải được
lượng hoá bằng tiền, qui về giá trị.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
5
Trong nền kinh tế thị trường, phạm trù vốn cần phải được nhận
thức một cách phù hợp. Việc nhận thức đầy đủ và đúng đắn những
đặc trưng của vốn trong điều kiện nền kinh tế vận động theo cơ chế thị
trường sẽ góp phần giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu
quả hơn.
I.1.1.3: Các bộ phận cấu thành vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi loại hình doanh nghiệp, có thể lựa chọn những căn cứ
phân loại vốn khác nhau. Tuy nhiên, xét một cách tổng thể, để phân
tích hiệu qủa sử dụng vốn thì cần căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu
chuyển vốn trong qúa trình sản xuất kinh doanh. Dựa vào tiêu chí này,
toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai bộ
phận: vốn cố định và vốn lưu động.
A.Vốn cố định:
Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu
tư ứng trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển
dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một
vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
* Đặc điểm:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
- Vốn cố định dịch chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu
kỳ sản xuất, sau thời gian dài vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển vốn.
- Vốn cố định là một bộ phận quan trọng thường chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm của nó
lại tuân theo tính qui luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn
cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
B.Vốn lưu động:
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
6
Khái niệm: Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số tiền ứng trước
về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm
bảo cho qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành thường xuyên, liên tục.
Đặc điểm: Vốn lưu động của doanh nghiệp có những đặc điêm cơ
bản sau:
- Vốn tiền tệ ứng ra luôn vận động
- Do vận động vốn luôn thay đổi hình thái vận động
- Đồng thời tồn tại dưới mọi hình thái
- Hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu trình sản
xuất.
Phân loại tài sản cố định:
Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định
hiện có của doanh nghiệp theo tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho
những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
theo tiêu thức
này tài sản cố định được phân làm 2 loại:
+ Tài sản cố định có hình thái vật chất: là những tài sản cố định
hữu hình được biểu hiện bằng tiền với giá trị lớn và thời gian sử dụng
lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu như: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết
bị....
+ Tài sản cố định không có hình thái vật chất: là những tài sản cố
định vô hình được thể hiện bằng một lượng giá trị đã được đầu tư có
liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
như: Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng
chế, bản quyền tác giả, chi phí sử dụng đất...
- Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế:
+ Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản: là
những tài sản cố định hữu hình và vô hình tham gia trực tiếp vào qúa
trình sản xuất kinh doanh như: nhà cửa( xưởng sản xuất, nơi làm
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
7
việc...) vật kiến trúc, thiết bị động lực, truyền dẫn... máy móc thiết bị
sản xuất, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ thí nghiệm sản xuất,
giá trị canh tác và những tài sản cố định không có hình thái vật chất có
liên quan đến qúa trình sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất: là những tài sản cố định sử
dụng trong các hoạt động phụ trợ cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tài sản này không mang tính sản xuất trực
tiếp như:máy móc, nhà cửa, thiết bị kèm theo phục vụ tiếp khách, các
công trình phúc lợi và tài sản cố định cho thuê.
- Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng hiện tại của từng tài sản mà người ta
phân ra thành 3 loại:
- Tài sản cố định đang dùng
- Tài sản cố định chưa dùng
- Tài sản cố định không cần dùng và đang chờ thanh lý.
Nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp:
Trong qúa trình tham gia vào kinh doanh, do chịu tác động bởi
nhiều nguyên nhân khác nhau, nên tài sản cố định bị hao mòn.
* Có 2 loại hao mòn:
- Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về mặt giá trị và giá thành sử
dụng do chúng được sử dụng trong kinh doanh hoặc do tác động của
các yếu tố tự nhiên gây ra.
- Hao mòn vô hình: là sự giảm dần thuần tuý mặt giá trị của tài
sản do có những tài sản cố định cùng loại nhưng được sản xuất ra với
giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn.
Việc nghiên cứu và phân tích hao mòn của tài sản cố định nên trên
nhằm huy động tối đa năng lực hoạt động của tài sản cố định vào hoạt
động kinh doanh, mặt khác lựa chọn những phương pháp khấu hao
thích hợp cho phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng ngành.
Trên đây là một số vấn đề chung về vốn kinh doanh trong các
doanh nghiệp. Trên thực tế, tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp,
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
8
ngành nghề kinh doanh, đặc điểm sản xuất sản phẩm mà các nhà quản
lý tài chính sẽ xác định trọng tâm quản lý vốn kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Nhìn chung, để đạt hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
cao nhất thì doanh nghiệp cần phải quản lý và sử dụng tốt cả hai bộ
phận vốn cố định và vốn lưu động, đảm bảo đồng vốn đem lại hiệu
qủa tối đa trong qúa trình sản xuất kinh doanh.
- Phân loại vốn lưu động:
Dựa vào những tiêu thức khác nhau thì vốn lưu động cũng được
chia thành các thành phần khác nhau.
Dựa vào vai trò của vốn lưu động trong qúa trình sản xuất vốn lưu
động được chia thành:
+ Vốn lưu động trong qúa trình dự trữ sản xuất: đây là biểu hiện
bằng tiền của những nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liêu,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ lao động nhỏ những khoản vốn
này nhằm đảm bảo cho qúa trình sản xuất được liên tục.
+ Vốn lưu động nằm trong qúa trình trực tiếp sản xuất: là biểu
hiện bằng tiền của sản phẩm đã nhập kho chuẩn bị tiêu thụ và số vốn
bằng tiền vốn trong thanh toán của doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này ta có thể nắm được kết cấu vốn lưu động
nằm trong từng khâu từ đó tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh
nghiệp mà phân bổ vốn cho các khâu đảm bảo tỷ lệ hợp lý tối ưu góp
phần tăng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Dựa vào hình thái biểu hiện và chức năng của các thành phần:
+ Vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quĩ TGNH, tiền đang chuyển
các khoản đầu tư ngắn hạn và vốn trong thanh toán.
+ Vốn vật tư, hàng hoá bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn phí tổn và vốn chờ phân bổ.
Thông qua cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở tính
toán kiểm tra kết cấu vốn tối ưu của các doanh nghiệp, mặt khác có
thể tìm mọi biện pháp phát huy chức năng của các thành phần vốn lưu
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
9
động bằng cách xác định mức dự dữ trữ hợp lý để từ đó xác định nhu
cầu vốn lưu động hợp lý.
I.1.2: Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Mỗi nguồn vốn đều có
những ưu, nhược điểm nhất định. Để lựa chọn và tổ chức hình thức
huy động vốn thích hợp, có hiệu quả, cần phải có sự phân loại nguồn
vốn. Việc phân loại nguồn vốn được thực hiện, dựa vào nhiều tiêu
thức khác nhau. Dưới đây là 3 cách phân loại chủ yếu:
I.1.2.1: Căn cứ vào quan hệ sở hữu:
A.Nguồn vốn chủ sở hữu:
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh
nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt bao gồm: vốn điều lệ,
vốn tự bổ sung, vốn do nhà nước tài trợ(nếu có).
Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn
định cao, thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ
trọng của nguồn vốn này trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập
về tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao và ngược lại.
Vốn chủ sở hữu
tại một thời điểm = Tổng nguồn vốn - Nợ phải trả
B. Nợ phải trả:
Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong qúa trình
kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các
tác nhân kinh tế, bao gồm: vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay.
- Nguồn vốn chiếm dụng: Trong qúa trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đương nhiên phát sinh từ quan hệ thanh toán giữa
doanh nghiệp với các tác nhân kinh tế khác như với nhà nước, với cán
bộ CNV, với khách hàng, với người bán... từ đó mà phát sinh vốn
chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Thuộc về vốn chiếm dụng hợp
pháp có các khoản vốn:
+ Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả.
+ Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
10
+ Các khoản phải thanh toán với cán bộ CNV chưa đến hạn thanh
toán.
Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp
chỉ có thể sử dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi
bật là doanh nghiệp không phải trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài
chính luôn dương, nên trong thực tế doanh nghiệp nên triệt để tận
dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh toán.
- Các khoản nợ vay:bao gồm tổng số vốn vay ngắn- trung- dài hạn
ngân hàng, nợ trái phiếu và các khoản nợ khác.
+ Vay ngắn hạn, dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng có đặc
điểm là doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng vốn dưới hình thức lãi
vay và phải đảm bảo các điều kiện ràng buộc như phải có tài sản thế
chấp hay phương án kinh doanh khả thi. Nếu doanh nghiệp có uy tín
và có mối quan hệ tốt với ngân hàng, việc thực hiện các khoản vay nợ
sẽ trở nên dễ dàng hơn. Nợ vay thực sự là nguồn vốn rất quan trọng có
thể đáp ứng nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp ở mức độ lớn.
+ Phát hành trái phiếu: Vay nợ bằng trái phiếu là một hình thức
huy động vốn đặc trưng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Đây là biện pháp tạo vốn kinh doanh chủ yếu ở các nước phát
triển. ở nước ta, theo Nghị định 72/CP ngày 26/7/1994, Chính phủ cho
phép các doanh nghiệp Nhà nước phát hành trái phiếu để huy động
vốn và mới đây Luật Doanh nghiệp 1999 cũng đã mở thêm kênh huy
động vốn bằng phát hành trái phiếu cho loại hình Công ty trách nhiệm
hữu hạn. Nhưng trên thực tế việc sử dụng nguồn vốn này ở các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn còn rất hạn chế.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà nhu cầu vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp không ngừng gia tăng thì vai trò của nguồn vốn nợ phải
trả ngày càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên, khi sử dụng nguồn vốn
này, cần phải xem xét tính hợp lý của hệ số nợ, không thể chủ trương
“ vay được càng nhiều càng tốt” hay “ vay với bất kỳ giá nào” vì hệ số
nợ càng lớn, độ rủi ro càng cao. Khi hệ số nợ lớn, chủ sở hữu doanh
nghiệp có lợi ở chỗ chỉ phải đóng góp một lượng vốn nhỏ mà được sử
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
11
dụng một lượng tài sản lớn, đặc biệt trong trường hợp đòn bẩy tài
chính dương( tức là khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay
lớn hơn lãi vay phải trả), doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ gia tăng rất
nhanh. Ngược lại, nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỷ
lệ lãi đủ lớn để bù đắp lãi vay thì doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ giảm
sút rất mạnh, khi đó doanh nghiệp có thể phải đối mặt với nguy cơ
mất khả năng thanh toán và nguy cơ phá sản cũng rất gần.
Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc
điểm của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động cũng như quyết
định tài chính của người quản lý trên cơ sở điều kiện thực tế của
doanh nghiệp. Làm thế nào để lựa chọn được một cơ cấu tài chính tối
ưu? Đó là câu hỏi luôn làm trăn trở các nhà quản lý tài chính doanh
nghiệp bởi sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc rất lớn vào sự khôn ngoan hay khờ dại của doanh nghiệp đó khi
lựa chọn cơ cấu tài chính.
I.1.2.2: Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
Theo tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được
chia thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên: bao gồm
Nguồn vốn chủ sở hữu
Các khoản nợ dài hạn
B. Nguồn vốn tạm thời:
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn dưới một năm, doanh nghiệp
có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
I.1.2.3:Căn cứ vào phạm vi huy động vốn:
Dựa vào tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
chia thành 2 loại là: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
A.Nguồn vốn bên trong:
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
12
Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp
bao gồm: tiền khâu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự
phòng, thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
B. Nguồn vốn bên ngoài:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài,
gồm: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh,
liên kết, vốn huy động từ phát sinh trái phiếu, nợ người cung cấp và
các khoản nợ khác.
Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn kinh
doanh ta thấy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là đi đôi
với việc tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả số vốn hiệu có,
doanh nghiệp cần chủ động tạo lập, khai thác vốn từ các nguồn, kết
hợp điều hoà các nguồn vốn một cách hợp lý nhằm phục vụ tốt nhất
cho qúa trình sản xuất kinh doanh.
I.2: SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG.
I.2.1: Tầm quan trọng của việc tổ chức và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Khác với nền kinh tế trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước
đây về cách tổ chức và nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn thì trong cơ
chế thị trường hiện nay, mọi quyết định sản xuất đều dựa vào mệnh
lệnh cấp trên hay chủ quan của doanh nghiệp và coi vốn là một trong
những nhân tố tạo ra giá trị thặng dư. Vì vậy, về bản chất, hiệu quả sử
dụng vốn là một mặt biểu hiện của hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc
xem xét, đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn có thể dựa vào nhiều tiêu
chuẩn khác nhau tuỳ theo quan điểm và góc độ đánh giá của mỗi
người. Mặc dù, tồn tại nhiều quan điêm khác nhau, nhưng đứng trên
trên giác độ chung nhất để đánh giá thì hiệu quả sử dụng vốn phải
được xem xét trên cả hai phương diện.
- Thứ nhất là kết quả (lợi ích) do sử dụng vốn đưa lại phải thoả
mãn và đáp ứng được lợi ích kinh tế xã hội.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
13
- Thứ hai là phải tối thiểu hoá được lượng vốn sử dụng và thời
gian sử dụng vốn.
Như vậy: hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về
hiệu quả kinh doanh, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của
doanh nghiệp trong việc tối đa hoá kết quả lợi ích, tối thiểu hoá lượng
vốn và thời gian sử dụng theo các điều kiện về nguồn lực xác định,
phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
14
I.2.2: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tổ chức và hiệu quả
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
I.2.2.1: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Các chỉ tiêu tổng hợp:
+ Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
vốn cố định
=
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Trong đó:
VCĐ bình Số vốn cố định đầu kỳ + số vốn cố định cuối kỳ
quân trong kỳ
=
2
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh 1 đồng vốn cố
định sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
trong kỳ.
+ Hàm lượng vốn cố định: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu
hiện suất sử dụng vốn cố định.
+ Hệ số huy động Vốn cố định đang sử dụng trong kỳ
vốn cố định
=
Vốn cố định hiện có của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định vào hoạt
động vốn cố định vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận thuần HĐKD
vốn cố định
=
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ có
thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Các chỉ tiêu phân tích:
+ Hệ số hao mòn Số tiền KH luỹ kế TSCĐ ở thời điểm đánh giá
tài sản cố định
=
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu nầy phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ so với thời điểm
ban đầu hay năng lực còn lại của TSCĐ.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
15
+ Hệ số trang bị Nguyên giá TSCĐ sản xuất bình quân trong kỳ
tài sản cố định
=
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Hệ số này phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho một công nhân
trực tiếp sản xuất.
I.2.2.2: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động:
mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
- Số lần luân chuyển VLĐ
=
Số dư bình quân VLĐ trong kỳ
Trong đó:
- mức luân chuyên VLĐ trong kỳ = doanh thu thuần
- Số dư VLĐ bình quân ( VLĐ ) được tính như sau:
V
q1
+ V
q2
+ V
q3
+ V
q4
VLĐ
=
4
Hoặc:
V
đq1
+ V
cq1
+ V
cq2
+ V
cq3
+
V
cq4
VLĐ =
2 2
4
Trong đó:
+ Vq1, Vq2, Vq3,Vq4: VLĐ các quí 1,2,3,4
+ Vđq1: VLĐ đầu quí 1
+ Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4: VLĐ cuối quí 1,2,3,4
Chỉ tiêu số lần luân chuyển VLĐ thể hiênh số vòng quay VLĐ
được thực hiện trong 1 kỳ nhất định.
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
- Kỳ luân chuyển VLĐ
=
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để VLĐ thực hiện được 1
vòng quay trong kỳ.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
16
- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
+ Mức tiết kiệm tuyệt đối = VLĐ năm kế hoạch – VLĐ năm báo
cáo
Để có tiết kiệm tuyệt đối thì kết quả trên phải là số âm
( DTBH– thuế)
KH
- ( DTBH– thuế)
BC
+ Mức tiết kiệm tương đối =
Vòng quay VLĐ
BC
Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng VLĐ
=
Số dư VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy ( 1đồng) VLĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Lợi nhuận trước (sau) thuế thu nhập
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
=
Số dư VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập).
I.2.2.3: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD:
Doanh thu thuần
- Vòng quay tổng số VKD
=
Vốn sản xuất kinh doanh bình
quân
Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
=
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh (1 đồng) VKD sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
17
Lợi nhuận thuần HĐKD
- Tỷ suất lợi nhuận thuần VKD
=
VKD bình quân
Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn sản xuất
kinh doanh, nó phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh tham gia luân chuyển
trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần hoạt động kinh
doanh.
Lợi nhuận thuần HĐKD
- Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH
=
Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy vốn CSH sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận thuần HĐKD.
I.2.3: Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Hoạt động trong cơ chế thị trường, việc tổ chức, sử dụng có hiệu
quả nguồn lực vốn là yêu cầu khách quan đối với qúa trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ những lý do chủ
yếu sau:
-Vai trò và tầm quan trọng của vốn kinh doanh
-Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
-Thực trạng quản lý và sử dụng vốn của các doanh nghiệp.
Tóm lại: từ những lý do này khi ta nghiên cứu sâu sẽ thấy được
rằng: Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các
doanh nghiệp ngày nay là hết sức cần thiết và nó có ý nghĩa tác động
rất lớn đến tình hình phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và tình
hình phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
18
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY DỆT MINH KHAI.
II.1: MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY.
II.1.1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dệt
Minh Khai:
Công ty Dệt Minh Khai là một đơn vị lớn của ngành công nghiệp
Hà Nội (tên trước đây khi thành lập là nhà máy dệt khăn mặt, khăn
tay).
Công ty được khởi công xây dựng từ cuối những năm 1960, đầu
những năm 1970. Do sự gián đoạn trong cuộc chiến tranh phá hoại
của Mỹ đến mãi tận 1974 công ty cơ bản mới được xây dựng xong và
được chính thức thành lập theo quyết định của uỷ Ban Nhân Dân
thành phố.
Từ 1975, công ty chính thức nhận kế hoạch nhà nước giao: nhiệm
vụ chủ yếu là sản xuất khăn mặt bông, khăn tắm, khăn tay.... phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng nội địa.
+ Số thiết bị ban đầu chỉ có 260 máy dệt thoi của Trung Quốc.
+ Tài sản cố định khi thành lập chỉ có gần 3 triệu đồng (lúc bấy
giờ).
Những năm đầu tiên đi vào hoạt động công ty mới chỉ đạt được:
+ Giá trị tổng sản lượng gần 2,5 triệu đồng
+ Sản phẩm chủ yếu gần 2 triệu khăn các loại.
Từ năm 1981- 1989: công ty được thành phố đầu tư thêm một dây
chuyền dệt kim đan dọc để dệt các loại vải tuyn, valide và dèm... và
được giao quản lý triển khai thực hiện hai qúa trình công nghệ dệt
khác nhau là dệt thoi và dệt kim.
Năm 1981, thông qua TEXTIMEX, công ty đã ký hợp đồng xuất
khẩu dài hạn sang cộng hoà dân chủ Đức và Liên Xô (cũ).
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
19
Năm 1983, công ty bắt đầu sản xuất khăn ăn xuất khẩu cho thị
trường Nhật Bản với sự giúp đỡ của UNIMEX Hà Nội và đã chiếm thị
phần ngày càng lớn.
Từ năm 1988 đến nay công ty được nhà nước cho phép làm thí
điểm xuất khẩu trực tiếp sang thi trường nước ngoài.
Bước vào thời kỳ những năm 1990 nền kinh tế nước ta chuyển
sang thực hiện cơ chế quản lý mới theo tinh thần nghị quyết đại hội
VI và đại hội VII của Đảng. Tình hình chính trị có nhiêu biến động,
chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông âu xụp đổ, công ty mất đi các
quan hệ bạn hàng, mất đi một thị trường quan trọng và truyền thống.
Trong hơn 20 năm xây dựng và phát triển của công ty, có thể nói
đây là thời kỳ mà công ty gặp phải nhiều khó khăn nhất. Với tình hình
như vậy, được sự quan tâm của ban lãnh đạo và cấp trên, sự giúp đỡ
hỗ trợ của các đơn vị bạn, toàn thể công ty đã phát huy tinh thần năng
động sáng tạo tập trung tháo gỡ những khó khăn, giải quyết từ những
vấn đề quan trọng nhất về thị trường về vốn và về tổ chức lại sản xuất,
lựa chọn bố trí lại đội ngũ lao động.... Nhờ đó, công ty đã từng bước
thích nghi với cơ chế thị trường, ổn định và phát triển sản xuất theo
hướng xuất khẩu là chính, hoàn thành các nghĩa vụ với nhà nước, bảo
toàn và phát triển được vốn cho sản xuất kinh doanh, cải thiện đời
sống cán bộ CNV. Sau đây là một số kết quả sản xuất chứng minh cho
sự phát triển của công ty từ khi thành lập:
- Giá trị tổng sản lượng: từ 1975, công ty chỉ đạt 2,5 triệu đồng
đến năm 1990 đã đạt hơn 9,1 tỷ đồng.
- Sản phẩm: chủ yếu năm đầu đạt gần 2 triệu khăn các loại cho
nhu cầu nội địa, đến năm 1995 đã có sản phâm xuất khẩu (85% sản
phẩm khăn) và sản xuất thêm mặt hàng màn tuyn.
- Doanh thu:
Năm 1975: đạt 3,5 triệu đồng
Năm 1990: đạt 13,5 tỷ đồng
Năm 1997: đạt 54,6 tỷ đồng.
- Kim gạch xuất khẩu:
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
20
Năm 1990: đạt 1.635.666 USD
Năm 1997: đạt 3.588.397 USD.
- Nộp ngân sách:
Năm 1975: nộp gần 68.000 đồng
Năm 1990: nộp 525,9 triệu đồng
Năm 1997: nộp 1.534,8 triệu đồng.
Công tác khoa học kỹ thuật được đặc biệt chú ý: trong hơn 20 năm
công ty đã chế thử được hơn 300 mẫu sản phẩm và đưa vào sản xuất
khoảng 100 mẫu được khách hàng chấp nhận.
Bước sang năm 1998, công ty Dệt Minh Khai đứng trước thử
thách lớn về tài chính và thị trường tiêu thụ ở Nhật Bản.
Hiện nay, công ty đang nỗ lực, cố gắng để vượt qua những khó
khăn về thị trường tiêu thụ và công ty đang chuẩn bị những điều kiện
để mở rộng thị trường sang khu vực Tây Âu.
II.1.2: Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị:
II.1.2.1: Đặc điểm về sản phẩm và thị trường sản phẩm của
công ty.
- Sản phẩm chủ yếu của công ty có hai loại:
+ Khăn bông các loại: sản xuất từ nguyên liệu sợi bông 100%
+ Vải màn tuyn: sản xuất từ nguyên liệu 100% sợi petex.
* Thị trường nội địa:
Chủ yếu nhận đơn đặt hàng của các khách sạn ở các thành phố lớn
là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh...
* Thị trường xuất khẩu:
Chủ yếu là xuất khẩu sang thị trường Nhận Bản. Đặc biệt là cung
cấp cho nhiều khách sạn tại Nhật thông qua công ty thương mại Nhật
Bản ASAHI.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
21
II.1.2.2: Đặc điểm bộ máy quản lý
Là một doanh nghiệp nhà nước, công ty Dệt Minh Khai tổ chức bộ
máy quản lý theo một cấp đứng đầu là ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp
đến từng đơn vị thành viên. Giúp việc cho giám đốc có các phòng ban
nghiệp vụ.
BAN GIÁM ĐỐC
: gồm có giám đốc và hai phó giám đốc
- Giám đốc:
Là người đứng đầu doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi cho cán
bộ công nhân viên, phụ trách chung về vấn đề tài chính, đối nội, đối
ngoại, thực hiện các chức năng:
-Tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ
-Lập các kế hoạch tổng thể dài hạn, ngắn hạn
-Đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phó giám đốc:
Là người giúp việc cho giám đốc theo các trách nhiệm
được giao.
- Phó giám đốc sản xuất:
Quản lý điều hành qúa trình sản xuất
-Chỉ đạo sản xuất theo kế hạch
-Chỉ đạo kế hạch tác nghiệp tại các phân xưởng.
- Phó giám đốc kỹ thuật:
-Quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm
-Quản lý nguồn cung cấp: điện, nước, than phục vụ cho sx.
-Chỉ đạo việc xây dựng các định mức vật tư.
-Quản lý việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh công
nghiệp.
- Phòng tổ chức- bảo vệ:
Giúp giám đốc xây dựng mô hình tổ chức sản xuất và quản
lý trong công ty. Quản lý chất lượng và số lượng cán bộ CNV, quĩ tiền
lương và các định mức lao động, chỉ đạo công tác bảo vệ.
- Phòng kỹ thuật:
Với chức năng tham mưu giúp giám đốc quản lý chung các
công tác kỹ thuật trong công ty. Nghiên cứu và áp dụng khoa học để
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
22
đưa công nghệ mới vào sản xuất, quản lý máy móc, thiết bị, kiểm tra
chất lượng các chi phí để sản xuất sản phẩm.
- Phòng kế hoạch thị trường:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc trong công ty
xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất, xuất nhập khẩu, kỹ
thuật, tài chính trong công ty, giúp giám đốc thực hiện nhiệm vụ kinh
tế đối ngoại trong công ty. Xây dựng và thực hiện kế hoạch cung ứng
vật tư cho sản xuất, tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo
quay vòng vốn nhanh.
- Phòng tài vụ:
Phòng tài vụ có chức năng giúp giám đốc về hình thức thống
kê, kế toán tài chính, đồng thời có trách nhiệm trước nhà nước theo
dõi kiểm tra giám sát tính hình thực hiện kế hoạch thu chi tiền và
hạch toán kinh tế nhằm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
- Phòng hành chính- y tế:
Là phòng có chức năng giúp giám đốc trong công việc
hàng ngày, quản lý thuộc phạm vi hành chính tổng hợp, giao dịch văn
thư, truyền đạt chỉ thị của giám đốc đến các phòng ban phân xưởng.
Quản lý tài sản hành chính, cung cấp văn phòng phẩm cho văn phòng
công ty.
Thực hiện công tác khám, chữa bệnh cho toàn bộ cán bộ CNV
trong công ty.
- Chức năng, nhiệm vụ của các phân xưởng sản xuất:
+Chức năng:
Căn cứ vào kế hoạch của công ty giao cho các phân xưởng, phân
xưởng tiến hành mọi hoạt động trên cơ sở hạch toán kinh tế nội bộ
phân xưởng đảm bảo hiệu quả.
+Nhiệm vụ: xây dựng và tổ chức mọi qúa trình hoạt động sản xuất
từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối để đảm bảo sản xuất hợp lý, tiết
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
23
kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động,
đảm bảo an toàn trong lao động của người công nhân.
Trải qua các công đoạn của sản xuất để cuối cùng cho ra đời
những sản phẩm có giá thành hợp lý và tiêu thụ được.
- Phân xưởng dệt kim: có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn
chuân bị các bo bin sợi mắc lên máy để dệt thành vải tuyn mộc theo
qui trình công nhân sản xuất vải màn tuyn.
- Phân xưởng dệt thoi: có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn
chuẩn bị các trục dệt và suốt sợi ngang, đưa vào máy dệt để dệt thành
khăn bán thành phẩm theo qui trình công nghệ sản xuất khăn bông.
- Phân xưởng tẩy nhuộm: có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn
nấu, tẩy, nhuộm, sấy khô và định hình các loại khăn, sợi và vải màn
tuyn theo qui trình công nghệ sản xuất các mặt hàng khăn bông, vải
tuyn.
- Phân xưởng hoàn thành: có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn
cắt, may, kiểm đóng gói, đóng kiện các sản phẩm khăn bông và cắt
kiểm các loại vải tuyn, vẩi nổi vòng theo qui trình công nghệ sản
xuất các mặt hàng.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Vò Minh §¹t Kho¸ 34A3 - KTHN
24
Sơ đồ tổ chức quản lý và sản xuất của công ty:
Giám đốc công ty
Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng kế hoạch thị trường
Phòng kỹ thuật
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức- bảo vệ
Phòng hành chính- ytế
Px tẩy nhuộm Px dệt thoi Px dệt kim Px hoàn thành