Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng bắc bộ trong truyện cổ tích việt nam TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.58 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong nền văn học dân gian Việt Nam, truyện cổ tích là thể loại văn học rất
gần gũi và có vị trí quan trọng với đời sống tinh thần của nhân dân. Thông qua truyện
cổ tích, người đọc, người nghe không chỉ khám phá được cái hay, cái đẹp của một
loại hình văn học dân gian mà còn hiểu hơn về văn hóa truyền thống, phong tục tập
quán và đặc biệt là triết lý nhân sinh của người Việt chứa đựng trong đó.
Đồng bằng Bắc bộ là vùng đất có lịch sử tồn tại và phát triển lâu đời của người
Việt. Đây là cái nôi hình thành văn hóa người Việt ngay từ buổi ban đầu và hiện tại cũng
là vùng văn hóa bảo lưu được nhiều giá trị truyền thống. Truyện cổ tích là một bộ phận
quan trọng trong kho tàng văn học dân gian, nó ra đời từ chính cuộc sống của con người,
đồng thời là tấm gương phản ánh cuộc sống của cư dân đồng bằng Bắc bộ nói riêng và
người Việt nói chung. Nghiên cứu kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, chúng ta sẽ thấy
được những nét đặc trưng trong triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ.
Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam là
tinh hoa trong triết lý sống của người Việt, được lưu truyền và bảo tồn qua nhiều thế hệ.
Đây chính là những kinh nghiệm sống mà cha ông đã truyền lại cho con cháu được đúc
kết từ hoạt động lao động sản xuất, đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, từ cách ứng xử của con
người với tự nhiên và xã hội. Bằng ngôn từ mộc mạc, dung dị, gần gũi, truyện cổ tích và
triết lý nhân sinh chứa đựng trong đó đã trở thành những chỉ dẫn quý giá, định hướng
cho người Việt trong sinh hoạt, lao động và học tập. Thông qua truyện cổ tích, cư dân
đồng bằng Bắc bộ đã gửi gắm những ước mơ, khát vọng và kinh nghiệm sống quý báu
cho các thế hệ sau. Vì vậy, triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện
cổ tích Việt Nam cần phải được nghiên cứu, bảo tồn và tiếp tục phát triển.
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, giao lưu, hội nhập và phát
triển. Nhiều mặt của đời sống văn hóa, xã hội đã có những thay đổi tích cực. Tuy
nhiên bên cạnh đó, lối sống của con người trong xã hội lại đang có những biểu hiện
xuống cấp, nhiều giá trị đạo đức truyền thống dần mai một. Từ thực trạng đạo đức và
lối sống của xã hội Việt Nam đương thời, vấn đề bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa


tốt đẹp của dân tộc, vấn đề giáo dục đạo đức truyền thống cho người Việt, đặc biệt là
thế hệ trẻ đã trở nên vô cùng quan trọng và cấp thiết. Vì vậy, nghiên cứu triết lý nhân
sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam có ý nghĩa to lớn
trong việc khẳng định những giá trị tinh thần quý báu của nền văn hóa dân tộc, đồng
thời giúp giáo dục những giá trị đạo đức truyền thống, từ đó củng cố niềm tin, lý


2

tưởng sống cho mỗi người Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Mặc dù chứa đựng nhiều giá trị to lớn nhưng hiện nay việc nghiên cứu, tìm
hiểu về triết lý nhân sinh của người Việt cũng như triết lý nhân sinh của cư dân đồng
bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam vẫn còn hạn chế, chưa có nhiều tài liệu
chuyên sâu về vấn đề này. Do đó, nghiên cứu triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng
Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam là rất cần thiết. Xuất phát từ những lí do trên,
tôi đã chọn đề tài: “Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ
tích Việt Nam” cho luận án của mình, nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn về triết lý
nhân sinh của người Việt, đặc biệt là triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ
trong truyện cổ tích Việt Nam, những giá trị, hạn chế của triết lý nhân sinh và ý nghĩa
của nó đối với đời sống xã hội ở nước ta hiện nay. Từ đó, góp phần bổ sung, hoàn
thiện kho tàng tư tưởng triết học Việt Nam ngày càng đa dạng, phong phú và có hệ
thống hơn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu nội dung triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ
trong truyện cổ tích Việt Nam, đánh giá các giá trị, hạn chế và rút ra ý nghĩa của triết
lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam đối với đời
sống xã hội Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến triết lý nhân sinh của cư dân

đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam.
- Làm rõ một số vấn đề lý luận chung về triết lý, triết lý nhân sinh, triết lý nhân
sinh người Việt trong truyện cổ tích Việt Nam.
- Phân tích nội dung cơ bản trong triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc
bộ trong truyện cổ tích Việt Nam.
- Chỉ ra những giá trị, hạn chế và ý nghĩa của triết lý nhân sinh của cư dân
đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam đối với đời sống xã hội Việt Nam
hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong
truyện cổ tích Việt Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Một số truyện cổ tích tiêu biểu (của người Kinh) trong cuốn Kho tàng truyện cổ tích


3

Việt Nam của tác giả Nguyễn Đổng Chi (có danh sách kèm theo).
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối
quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội; tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc, văn
hóa; đường lối chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam về bảo tồn và phát huy giá trị
văn hóa dân tộc trong tình hình mới.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật và các phương pháp cụ
thể như phương pháp: quy nạp – diễn dịch, tổng hợp - phân tích, logic - lịch sử, so
sánh- đối chiếu…
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

- Luận án đã xác định được những nội dung cơ bản trong triết lý nhân sinh của
cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam
- Luận án đã chỉ ra những nét đặc trưng cơ bản trong triết lý nhân sinh của cư
dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam.
- Luận án đã phân tích và đánh giá một số giá trị và hạn chế chủ yếu trong triết
lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích, từ đó rút ra ý nghĩa
của triết lý đối với đời sống xã hội Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận án góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận chung và nội dung cơ bản về
triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam.
- Luận án giúp chỉ ra ý nghĩa của triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ
trong truyện cổ tích Việt Nam đối với đời sống xã hội Việt Nam hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án góp phần nghiên cứu tư tưởng triết học Việt Nam trong lĩnh vực văn
học dân gian.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong học tập, nghiên cứu và
giảng dạy những môn học liên quan đến tư tưởng triết học Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tổng quan tình hình nghiên cứu và danh mục tài
liệu tham khảo, các công trình đã công bố, nội dung của luận án được trình bày trong
3 chương, 9 tiết.


4

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Những công trình nghiên cứu có liên đến triết lý, triết lý nhân sinh, truyện
cổ tích Việt Nam

Để có thể hiểu và phân tích được những tư tưởng triết lý nhân sinh của cư dân
đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam thì trước hết cần phải hiểu được thế
nào là triết lý, triết lý nhân sinh. Hiện nay đã có một số tài liệu, công trình được công
bố có giá trị liên quan đến vấn đề triết lý, triết lý nhân sinh, truyện cổ tích Việt Nam.
1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến triết lý
Trần Văn Hiến Minh, Từ điển và danh từ triết học, Nxb Ra khơi, Sài Gòn,
1966; Hồ Sĩ Quý, Mấy suy nghĩ về triết học và triết lý, Tạp chí Triết học số 3/1998;
Tô Duy Hợp, Giá trị bền vững của triết lý dân gian trong toàn cầu hóa, bài viết tham
gia hội thảo quốc tế "Toàn cầu hoá: những vấn đề triết học ở Châu Á - Thái Bình
Dương" và Viện Triết học tổ chức tại Hà Nội, tháng 11 – 2005; Lương Đình Hải, Văn
hóa, triết lý và triết học, Tạp chí Triết học, số 10 (209); Vũ Minh Tâm (2009), “Triết
lý truyền thống ở Việt Nam về vũ trụ”, Tạp chí Triết học, số 1 (212).
Các công trình nghiên cứu này đã đưa ra những quan điểm khác nhau của các
tác giả về khái niệm “triết lý”, là cơ sở lý luận cho nghiên cứu sinh tham khảo trong
luận án của mình.
1.2. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến triết lý nhân sinh
Trịnh Hiếu Giang và Nguyễn An, Những hiểu biết về cuộc đời, Nxb Hà Nội,
2001; Nguyễn Thế Trắc, Mạn đàm nhân sinh, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội, 2008;
Nguyễn Gia Linh, Duyên Hải, Triết lý nhân sinh cuộc đời, Nxb Lao Động, Hà Nội,
2009; Ngô Đức Thịnh, Văn hoá vùng và phân vùng văn hoá ở Việt Nam, Nxb Trẻ, Hà
Nội, 1993; Ngô Gia Tuệ, “Triết lý nhân sinh của Đạo gia và ảnh hưởng của nó đối
với lịch sử tư tưởng Việt Nam từ thế kỷ XV - XVIII”, Luận án tiến sĩ triết học, Học
viện Báo chí và Tuyên truyền, 2018.
Các công trình nêu trên đã đưa ra những cách hiểu khác nhau về khái niệm triết lý
nhân sinh. Đây là những tư liệu quý giá để từ đó giúp nghiên cứu sinh có thể định nghĩa
về khái niệm triết lý nhân sinh cũng như tạo cơ sở để phân tích được nội dung triết lý
nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam.
1.3. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến truyện cổ tích
Nguyễn Đổng Chi, Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, 5 tập, Nxb Giáo dục, Hà
Nội, 1952-1982; Nguyễn Tấn Phát và Bùi Mạnh Nhị, Thời đại ra đời truyện cổ tích,



5

báo Văn nghệ thành phố Hồ Chí Minh, số 316, 1984; Đinh Gia Khánh, Văn học dân
gian Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2010; Kiều Thu Hoạch, Văn học dân gian
người Việt góc nhìn thể loại, Nxb Lao Động, Hà Nội, 2012; Trần Hoàng, Giáo trình
văn học dân gian Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, 2013; Nguyễn Hằng
Phương và Ngô Thanh Thúy, Đề cương bài giảng đại cương văn học dân gian, Nxb
Đại học Thái Nguyên, 2014; Đinh Gia Khánh, Cù Huy Cận, Các vùng văn hóa Việt
Nam, Nxb văn học, Hà Nội, 1995; Nguyễn Thị Huế, Nhân vật xấu xí mà tài ba trong
truyện cổ tích Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, 1999; Đinh Gia Khánh, Công trình sơ
bộ tìm những vấn đề trong truyện cổ tích qua truyện Tấm Cám, Nxb Văn học, Hà
Nội, 2009; Đặng Thị Thu Hiền, Khảo sát nhóm truyện cổ tích thần kỳ "Người - Tiên"
của người Việt, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2009.
2. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến triết lý nhân sinh của
người Việt
Trương Chính, Phong Châu, Tiếng cười dân gian Việt Nam, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội, 1986; Đinh Gia Khánh, Văn hóa dân gian Việt Nam với sự phát triển
của xã hội Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1993; Ngô Đức Thịnh, Văn hoá
vùng và phân vùng văn hoá ở Việt Nam, Nxb Trẻ, Hà Nội; Cao Thị Hoa, Triết lý
nhân sinh trong da dao tục ngữ Thừa Thiên- Huế, Luận án triết học, Đại học Sư
phạm Huế, 2011; Lê Xuân Mậu, Văn học dân gian, cái hay, vẻ đẹp, Nxb Lao Động,
Hà Nội, 2012; Phùng Thị An Na: Nhân sinh quan người Việt qua Folklore Việt Nam,
Luận án tiến sĩ triết học, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Hoàng Thúc Lân
(chủ biên), Triết lý nhân sinh trong tục ngữ, ca dao Việt Nam, Nxb Giáo dục Việt
Nam, Hà Nội, 2017; Nguyễn Thị Tình, Triết lý nhân sinh trong tục ngữ, ca dao việt
Nam và ý nghĩa của nó đối với đời sống xã hội ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ
triết học, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam, 2018.
Nội dung triết lý nhân sinh của người Việt được thể hiện trong các hình thức văn

hóa dân gian được các nhà nghiên cứu đưa ra chính là tài liệu tham khảo quý giá để
nghiên cứu sinh có thể tiếp thu và vận dụng trong việc tìm hiểu triết lý nhân sinh của
người Việt cũng như triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ
tích Việt Nam.
3. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến triết lý nhân sinh của cư
dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam
3.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến cơ sở hình thành triết lý
nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ
Đồng bằng Bắc bộ là một trong những vùng văn hóa lớn của cả nước có truyền


6

thống và lịch sử lâu đời. Chính vì vậy đã có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về các điều
kiện tự nhiên, vị trí địa lí, điều kiện kinh tế- xã hội, phong tục, tập quán, tín ngưỡng –
tôn giáo cũng như những đặc trưng về văn hóa của vùng. Có thể kể đến các công
trình tiêu biểu như:
Vũ Tự Lập, Văn hóa và cư dân đồng bằng sông Hồng, Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội, 1991; Ngô Đức Thịnh, Văn hoá vùng và phân vùng văn hoá ở Việt Nam,
Nxb Trẻ, Hà Nội, 1993; Trần Đăng Sinh, Những khía cạnh triết học trong tín
ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt ở đồng bằng Bắc bộ hiện nay, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2002 ; Vũ Anh Tú, Tín ngưỡng phồn thực trong lễ hội dân gian
người Việt ở châu thổ Bắc bộ, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010; Nguyễn Huy
Bỉnh, Truyện cổ tích xứ Bắc và dấu ấn địa phương hóa, Tạp chí Nghiên cứu văn
hóa, số tháng 3 năm 2011; Nguyễn Hữu Thụ, Khía cạnh triết học trong tín ngưỡng
thờ Mẫu của người Việt vùng đồng bằng Bắc bộ, Luận án tiến sĩ triết học, Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội, 2013; Nguyễn Huy Bỉnh, Truyện kể dân
gian trong không gian văn hóa xứ Bắc, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2015; Phạm
Thị Thúy Hằng, “Những tư tưởng triết học trong truyện kể dân gian Việt Nam”,
Luận án tiến sĩ Triết học, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội, 2006;

Nguyễn Thị Phương Anh “Không gian văn hóa người Việt đồng bằng Bắc bộ qua tư
liệu của ca dao tục ngữ”, Luận án tiến sĩ Việt Nam học, Đại học quốc gia Hà Nội,
2017; Thân Thị Hạnh, Văn hóa làng vùng đồng bằng Bắc Bộ, Tạp chí Khoa học xã
hội Việt Nam số 1(98) -2016; Bùi Văn Dũng và Nguyễn Thị Cẩm Tú bài báo Các
yếu tố ảnh hưởng đến tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc bộ
đăng trên tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam số 6(115) -2017; Trần Quốc Vượng,
Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1993.
3.2. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến triết lý nhân sinh của cư
dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam
Một số công trình nghiên cứu đã trình bày được những nội dung cơ bản của
triết lý nhân sinh trong truyện cổ tích Việt Nam có thể kể đến như:
Bùi Văn Nguyên, Việt Nam truyện cổ triết lý và tính thương, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội, 1991; Phạm Thị Thúy Hằng, “Những tư tưởng triết học trong truyện kể
dân gian Việt Nam”, luận án tiến sĩ Triết học, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn,
Hà Nội, 2006; Bùi Mạnh Nhị (chủ biên), Văn học dân gian những công trình nghiên
cứu, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2012; Vũ Tố Hảo và Hà Châu, Tư tưởng tiến
bộ - triết lý nhân sinh thực tiễn của nhân dân và vai trò của vè, truyện kể trong văn
học dân gian, Nxb Thời Đại, Hà Nội, 2007; Tập thể tác giả, Khoa triết học, Đại học


7

Sư phạm Hà Nội, Triết lý nhân sinh trong văn hóa Việt Nam, Nxb Lý luận Chính trị,
Hà Nội, 2016; Phạm Thị Oanh “Nhân sinh quan Phật giáo trong truyện cổ tích Việt
Nam”, Luận án tiến sĩ triết học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 2018; Đỗ Lan
Hiền, "Những nét độc đáo trong tư duy người Việt qua văn học dân gian", Tạp chí
Triết học, 6 (169), 2005; Lê Thị Huệ, Tư tưởng Phật giáo trong truyện Tấm Cám,
Viện Khoa học xã hội Việt Nam - Viện nghiên cứu Tôn giáo, tạp chí số 4, 2009; Lê
Xuân Chiến, Triết lý nhân quả trong truyện cổ tích Tấm Cám, Tạp chí Văn học, Hà
Nội, 2016.

Đây là những tư liệu hết sức quý giá để nghiên cứu sinh có thể tìm hiểu và
nghiên cứu về cơ sở hình thành triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ.
4. Giá trị các công trình đã tổng quan, những vấn đề đặt ra và cần tiếp tục
nghiên cứu trong luận án
4.1. Giá trị các công trình đã tổng quan
Qua quá trình khảo sát các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài “Triết lý
nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam” có thể nhận định
khái quát về giá trị mà các công trình đã đạt được như sau:
Vấn đề “triết lý, triết lý nhân sinh, truyện cổ tích Việt Nam” đã được nhiều nhà
nghiên cứu, nhà khoa học quan tâm và có nhiều công trình khoa học trong nước khảo
cứu vấn đề này. Các tài liệu này đã đưa ra các cách hiểu, cách định nghĩa khác nhau
đối với các khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài như “triết lý”, “triết lý nhân
sinh”, “truyện cổ tích”.
Với vấn đề “triết lý nhân sinh của người Việt” các công trình được khảo cứu đã
đưa ra những nghiên cứu của nhiều tác giả về triết lý nhân sinh của người Việt thể hiện
trong các hình thức văn hóa dân gian như: văn học dân gian, các lễ hội dân gian, hay
các tín ngưỡng dân gian. Các công trình này đã xây dựng được hệ thống nội dung
phong phú về triết lý nhân sinh của người Việt. Nhờ đó, nghiên cứu sinh có cơ sở để
tìm hiểu sâu hơn về triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ
tích Việt Nam.
Vấn đề “triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt
Nam” hiện vẫn chưa có công trình nghiên cứu cụ thể. Hầu hết các công trình mới chỉ dừng
lại ở việc cung cấp các yếu tố có liên quan đến cơ sở hình thành triết lý nhân sinh của cư
dân đồng bằng Bắc bộ như: tìm hiểu về vị trí địa lý, địa hình, những đặc điểm về tự nhiên,
kinh tế - xã hội, những đặc trưng về văn hóa, tín ngưỡng, đời sống tinh thần của cư dân
nơi đây. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu, tác giả luận án có thể khái quát lên được cơ
sở hình thành triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ. Ngoài ra cũng đã có những


8


công trình nghiên cứu trình bày được một số nội dung cơ bản của triết lý nhân sinh trong
truyện cổ tích Việt Nam. Đây là những tài liệu quan trọng, là tiền đề để nghiên cứu sinh có
thể phân tích và làm sáng tỏ nội dung triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ
trong truyện cổ tích Việt Nam.
4.2. Những vấn đề đặt ra và cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Thứ nhất: Luận án cần làm rõ một số vấn đề lý luận chung như các khái niệm
triết lý, triết lý nhân sinh, truyện cổ tích, triết lý nhân sinh của người Việt và triết lý
nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam. Đồng thời luận
án cũng cần làm sáng tỏ cơ sở hình thành triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc
bộ trên cơ sở phân tích những điều kiện tự nhiên, tiền đề kinh tế- xã hội, tiền đề văn
hóa, lịch sử, tín ngưỡng – tôn giáo nơi đây.
Thứ hai: Luận án cần làm rõ nội dung triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc
bộ trên cơ sở phân tích những câu truyện cổ tích Việt Nam tiêu biểu gắn với vùng đồng
bằng Bắc bộ mang đặc trưng của lối sống, cách tư duy của người Việt. Từ đó khái quát lại
nội dung triết lý nhân sinh của cư dân Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam. Đó là triết lý
về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, triết lý về mối quan hệ giữa con người với
gia đình, xã hội và triết lý về mối quan hệ giữa con người với chính mình. Trên cơ sở đó
luận án sẽ rút ra được những đặc trưng cơ bản trong triết lý nhân sinh của cư dân đồng
bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam.
Thứ ba: Luận án cần chỉ ra những giá trị tích cực, những điểm còn hạn chế trong
triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam, đồng
thời rút ra ý nghĩa của những triết lý này đối với đời sống xã hội nước ta hiện nay.


9

Chương 1
TRIẾT LÝ NHÂN SINH CỦA CƯ DÂN ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ TRONG
TRUYỆN CỔ TÍCH VIỆT NAM - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN

1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Triết lý
Khái niệm triết lý rất gần với khái niệm triết học, trong nhiều trường hợp
chúng được dùng với nội hàm giống nhau. Song, để hiểu một cách khoa học hai khái
niệm này cần thấy được sự khác nhau nhất định giữa chúng
Triết học
Có nhiều định nghĩa khác nhau về triết học nhưng hầu hết những định nghĩa này
đều thể hiện triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất nghiên cứu toàn bộ vũ trụ và
con người, chỉ ra những quy luật phổ biến nhất chi phối quy định sự vận động của các sự
vật, hiện tượng, quá trình…trong thế giới, bao gồm cả xã hội, con người và tư duy. Khái
quát lại ta có thể hiểu: Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về
thế giới, về vai trò và vị trí của con người trong thế giới đó.
Triết lý
Triết lý là kết quả của sự suy ngẫm chiêm nghiệm và đúc kết thành những quan
điểm và luận điểm, phương châm cơ bản và cốt lõi nhất về cuộc sống cũng như
những hoạt động thực tiễn rất đa dạng của con người trong xã hội. Từ đó có vai trò
định hướng trực tiếp trở lại đối với cuộc sống cũng như hoạt động thực tiễn. Khái
quát lại “Triết lý là những quan điểm, quan niệm được rút ra thông qua quá trình suy
ngẫm, chiêm nghiệm của con người về giới tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình
nhằm giải quyết những vấn đề được đặt ra trong thực tiễn cuộc sống”.
Phân biệt triết học với triết lý
Triết học và triết lý là hai khái niệm riêng biệt nhưng giữa chúng có những mối
quan hệ nhất định với nhau. Triết học là một hệ thống tri thức lý luận chung nhất,
khái quát nhất của con người về thế giới, về bản thân con người và vị trí của con
người trong thế giới đó, vì vậy nó là một hệ thống lý luận chặt chẽ, còn triết lý không
phải là một hệ thống và chưa được kiểm chứng bởi khoa học, triết lý cũng hẹp hơn
triết học. Triết học còn bao gồm cả triết lý.
Triết lý được hình thành trước triết học, có thể trở thành tiền đề cho sự hình
thành của triết học. Ở một số các quốc gia trong đó có Việt Nam, khi chưa có triết
học đã có triết lý. Triết lý được con người khái quát lại, tổng kết lại từ chính thực tiễn



10

hoạt động sống, lao động và sinh hoạt của con người.
1.1.2. Triết lý nhân sinh
Nhân sinh
Nhân sinh trong tư tưởng triết học Phương Đông là chủ đề lớn, chiếm vị trí
quan trọng và chính điều đó làm nên nét đặc trưng của triết học Phương Đông. Khái
niệm nhân sinh không khó hiểu, không đa nghĩa nhưng thường hay bị hiểu sai, về đại
thể nhân sinh là “quan niệm về đời sống con người, về cuộc đời, về giá trị làm
người”.
Nhân sinh quan
Khi nói tới nhân sinh quan là nói tới quan điểm, quan niệm sống bao gồm hệ
thống các giá trị như giá trị cá nhân, giá trị xã hội. Hệ thống giá trị này sẽ có tác dụng
định hướng cho hành vi của con người. Như vậy “Nhân sinh quan chính là quan niệm về
cuộc đời, về ý nghĩa, mục đích của cuộc sống con người”.
Triết lý nhân sinh
Thông qua một số quan điểm của các nhà nghiên cứu về triết lý nhân sinh ta có
thể kết luận: “Triết lý nhân sinh là những quan niệm, quan điểm về cuộc sống, lẽ
sống của con người, về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, mối quan hệ giữa
con người với con người trong xã hội và với chính bản thân mình, từ đó định hướng
cho hoạt động thực tiễn của con người”.
1.1.3. Truyện cổ tích Việt Nam
Nguồn gốc truyện cổ tích Việt Nam
Truyện cổ tích là một thể loại thuộc loại hình tự sự của văn học dân gian Việt
Nam, nó có quá trình hình thành, phát triển lâu dài trong nền văn học dân tộc. Phần
lớn truyện cổ tích được ra đời trong thời kì công xã nguyên thủy tan rã và phát triển
mạnh trong xã hội phong kiến.
Khái niệm truyện cổ tích Việt Nam

Trên cơ sở khảo cứu những tài liệu liên quan đến khái niệm truyện cổ tích, tác
giả luận án rút ra khái niệm về truyện cổ tích Việt Nam như sau:
Truyện cổ tích Việt Nam là thể loại truyện tự sự dân gian được sáng tác bởi
các tác giả dân gian, có cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về số
phận con người trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo, lạc quan, mơ ước cháy
bỏng của nhân dân lao động về hạnh phúc gia đình, về lẽ công bằng trong xã hội, về
phẩm chất và năng lực tuyệt vời của con người. Truyện cổ tích được chia làm ba
loại: cổ tích về loài vật, cổ tích thần kì, cổ tích sinh hoạt.
Đặc điểm truyện cổ tích Việt Nam


11

Một là, truyện cổ tích Việt Nam phần lớn nội dung chứa đựng yếu tố tưởng tượng.
Hai là, truyện cổ tích Việt Nam phản ánh đời sống xã hội của người Việt xưa, thể
hiện bản chất tâm hồn người Việt với lối sống hiền hòa, lòng nhân ái, bao dung.
Ba là, tính phê phán hiện thực đời sống xã hội khá sâu sắc trong truyện cổ tích
Việt Nam.
Bốn là, truyện cổ tích Việt Nam thường đề cao vai trò tích cực của người phụ
nữ trong gia đình và ngoài xã hội, thể hiện mơ ước về tình yêu và được tự do hôn
nhân.
Nội dung chủ yếu của truyện cổ tích Việt Nam
Truyện cổ tích phản ánh những xung đột, mâu thuẫn diễn ra trong gia đình và
ngoài xã hội.
Truyện cổ tích phản ánh khát vọng xây dựng một xã hội lý tưởng của quần
chúng nhân dân, thông qua việc xây dựng các loại hình tượng nhân vật thần kì và
nhân vật đế vương ở trong truyện.
Truyện cổ tích thể hiện nhận thức của nhân dân về các giá trị chân- thiện – mỹ
Truyện cổ tích thể hiện triết lý sống, đạo lý làm người và mơ ước công lý của
quần chúng nhân dân.

Ý nghĩa của truyện cổ tích Việt Nam
Truyện cổ tích Việt Nam có ý nghĩa to lớn với việc giáo dục đạo đức truyền
thống, giúp cho con người có thể nhận thức, hình thành các chuẩn mực đạo đức cơ
bản, hình thành nhân cách.
Truyện cổ tích Việt Nam có ý nghĩa quan trọng trong việc khơi gợi tình yêu
quê hương, đất nước trong mỗi con người.
Truyện cổ tích Việt Nam phản ánh chân thực, sâu sắc tất cả những vấn đề bức
thiết nhất của đời sống xã hội thời phong kiến.
Truyện cổ tích Việt Nam đã thể hiện vẻ đẹp và sức sống của tâm hồn, tình cảm, trí
tuệ dân gian Việt Nam, tràn đầy tinh thần lạc quan và chủ nghĩa nhân đạo.
1.1.4. Triết lý nhân sinh người Việt trong truyện cổ tích Việt Nam
Triết lý nhân sinh của của người Việt trong truyện cổ tích Việt Nam là những
quan điểm, quan niệm của người Việt về cuộc sống, mục đích, lẽ sống của con người,
về cách ứng xử của con người trong mối quan hệ với tự nhiên và xã hội, được thể
hiện thông qua các câu truyện cổ tích, nhằm giáo dục con người hướng tới những
hành vi, chuẩn mực đạo đức tốt đẹp, từ đó định hướng cho hoạt động thực tiễn của
con người.
1.2. Cơ sở hình thành triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong


12

truyện cổ tích Việt Nam.
Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam
là những quan điểm, quan niệm của cư dân đồng bằng Bắc bộ về cuộc sống, mục
đích, lẽ sống, về cách ứng xử của con người trong mối quan hệ với tự nhiên, xã hội
và với bản thân mình, được thể hiện thông qua các câu truyện cổ tích Việt Nam,
nhằm giáo dục con người hướng tới hành vi, chuẩn mực đạo đức tốt đẹp, từ đó định
hướng cho hoạt động thực tiễn của con người.
Sự hình thành triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ

tích Việt Nam được dựa trên những điều kiện về địa lý, tự nhiên, kinh tế-xã hội, cơ sở
về văn hóa tín ngưỡng, cơ sở nhận thức và tâm lý đặc trưng của vùng. Chính những
yếu tố này đã tạo ra sự khác biệt trong nội dung triết lý nhân sinh của cư dân đồng
bằng Bắc bộ so với triết lý nhân sinh của người Việt và các vùng đất khác.
1.2.1 Điều kiện địa lý, tự nhiên và kinh tế-xã hội ảnh hưởng đến sự hình
thành triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ
Điều kiện địa lý, tự nhiên của đồng bằng Bắc bộ
Đồng bằng Bắc bộ có đặc điểm vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên, khí hậu, thiên
nhiên phong phú và đa dạng, chứa đựng nhiều tiềm năng to lớn nhưng cũng đặt ra
không ít những thách thức với con người nơi đây.
Tiền đề kinh tế - xã hội
Trong lịch sử phát triển kinh tế của khu vực đồng bằng Bắc bộ thì kinh tế nông
nghiệp luôn đóng vai trò chủ đạo với một phương thức sản xuất phong kiến châu Á.
Phương thức sản xuất nông nghiệp truyền thống kết hợp với quan hệ xã hội theo
kiểu tổ chức làng xã đã làm nên lối tư duy rất đặc trưng của con người nơi đây và được
thể hiện một cách rất rõ nét qua các câu truyện cổ tích.
1.2.2. Cơ sở văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo ảnh hưởng đến sự hình thành
triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ
Cơ sở văn hoá
Văn hóa Bắc bộ bao gồm cả văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể.
Di sản văn hóa phi vật thể của đồng bằng Bắc bộ cũng khá đa dạng và phong
phú. Từ thần thoại đến truyền thuyết, từ ca dao đến tục ngữ, từ truyện cười đến truyện
trạng và đặc biệt là truyện cổ tích. Các thể loại thuộc nghệ thuật biểu diễn dân gian
cũng khá đa dạng và mang sắc thái vùng đậm nét. Đó là hát quan họ, hát xoan, hát
trống quân, hát chầu văn, hát chèo, múa rối...vv
Văn hóa vật thể cũng rất da dạng: văn hóa cư trú, văn hóa ẩm thực, văn hóa
trang phục, cùng với các di sản vật thể khác.


13


Cơ sở tín ngưỡng- tôn giáo
Về tín ngưỡng, đáng kể nhất là những sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng của cư dân
Việt Bắc bộ. Mọi tín ngưỡng của cư dân trồng lúa nước như thờ tổ tiên, thờ Thành
hoàng, thờ Mẫu, thờ các ông tổ nghề v.v…,
Về tôn giáo, đồng bằng Bắc bộ có sự tiếp thu văn hóa tôn giáo Trung Hoa, Ấn
Độ. Nổi bật nhất là Phật giáo và Đạo giáo.
1.2.3. Cơ sở nhận thức và tâm lý ảnh hưởng đến sự hình thành triết lý nhân
sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ
Cơ sở nhận thức ảnh hưởng đến sự hình thành triết lý nhân sinh của cư dân
đồng bằng Bắc bộ
Xuất phát từ nhu cầu tổng kết kinh nghiệm trong quá trình nhận thức thế giới
của con người.
Xuất phát từ từ nhu cầu giải thích tự nhiên và xã hội để phục vụ cho hoạt động
thực tiễn.
Cơ sở tâm lý ảnh hưởng đến sự hình thành triết lý nhân sinh của cư dân đồng
bằng Bắc bộ
Xuất phát từ tâm lý cư dân Bắc bộ mong muốn gìn giữ và bảo lưu lại những giá
trị tinh thần được hình thành trong đời sống, sinh hoạt vật chất của xã hội.
Chịu ảnh hưởng tâm lý của những người nông dân Bắc bộ thích sự ổn định, an
yên, luôn ước mong về một cuộc sống công bằng, hạnh phúc.
Tiểu kết chương 1
Sự hình thành triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong trong
truyện cổ tích Việt Nam chịu sự quy định của các yếu tố như điều kiện địa lý, tự
nhiên, kinh tế - xã hội, các yếu tố văn hóa - tư tưởng, cơ sở nhận thức, tâm lý đặc
trưng của vùng đồng bằng Bắc bộ. Do đó, nó mang những sắc thái riêng biệt so với
triết lý nhân sinh của các vùng đất khác. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc
bộ trong truyện cổ tích Việt Nam thể hiện đặc trưng riêng trong cách hành xử, giải
quyết vấn đề, những nguyên tắc sống và những giá trị riêng của con người nơi đây.
Triết lý sống sâu sắc của cư dân Bắc bộ đã được họ gửi gắm một cách rất tinh tế qua

các truyện cổ tích Việt Nam.


14

Chương 2
NỘI DUNG TRIẾT LÝ NHÂN SINH CỦA CƯ DÂN ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
TRONG TRUYỆN CỔ TÍCH VIỆT NAM
2.1. Triết lý về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
2.1.1 Triết lý sống hài hòa với tự nhiên
Sống hài hòa với tự nhiên là gắn bó chặt chẽ với tự nhiên, từ đó có thái độ ứng
xử hòa nhã, hòa mình với tự nhiên, tôn trọng quy luật tự nhiên..
Sống hài hòa với tự nhiên là hành động hợp với tự nhiên, loại bỏ những gì là
trái tự nhiên.
2.1.2. Triết lý cải tạo, chinh phục tự nhiên
Triết lý cải tạo tự nhiên
Con người đã không hề ỷ lại hay bị tự nhiên chi phối cuộc sống mà luôn chủ
động, tích cực cải tạo, biến đổi tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu sống, tồn tại và lợi
ích của mình.
Triết lý mong muốn chinh phục tự nhiên
Mong muốn biến đổi thiên nhiên theo hướng có lợi cho cuộc sống. Bản chất quá
trình chinh phục tự nhiên của người Việt Nam là nương theo, lợi dụng quy luật, điều
kiện tự nhiên để định hướng hoạt động hiệu quả, biến cái bất lợi thành có lợi.
2.2. Triết lý về mối quan hệ giữa con người với gia đình, xã hội
2.2.1. Triết lý về mối quan hệ giữa con người với gia đình
Triết lý về tình yêu đôi lứa
Thông qua những câu truyện cổ tích các tác giả dân gian muốn gửi gắm triết lý
sâu sắc và nhân văn về mối quan hệ giữa con người với con người trong tình yêu đôi
lứa. Triết lý nhân sinh về tình yêu đôi lứa trong truyện cổ tích thể hiện tiếng nói mạnh
mẽ, dũng cảm của những đôi trai gái đấu tranh cho tự do yêu đương, thoát khỏi

những ràng buộc, định kiến của xã hội phong kiến.
Triết lý về tình nghĩa vợ chồng
Các tác giả dân gian đã khái quát lên triết lý về tình yêu, sự thủy chung, gắn bó, hy
sinh trong mối quan hệ vợ chồng.
Triết lý về đạo hiếu
Đạo hiếu là đạo lý cơ bản của con người, là gốc của nhân cách và là nền tảng
của đạo đức xã hội. Thông qua những câu truyện cổ tích cư dân đồng bằng Bắc bộ đã
thể hiện triết lý quan trọng của đạo hiếu đó là: con cái phải luôn ghi nhớ công lao
sinh thành dưỡng dục của cha mẹ, có trách nhiệm chăm sóc cho cha mẹ khi đau ốm,
lúc về già.


15

Triết lý về tình cảm anh em
Triết lý về tình cảm anh em một mặt đề cao tình cảm thiêng liêng, luôn yêu
thương, đoàn kết với nhau giữa anh chị em ruột. Mặt khác cũng phê phán, lên án
những trường hợp anh, chị em trong cùng một gia đình vì lợi ích cá nhân mà quên đi
tình cảm máu mủ, ruột thịt. Triết lý nhấn mạnh, chỉ có sự hòa thuận giữa anh chị em
mới tạo nên được sự yên ấm, hạnh phúc cho mỗi gia đình.
2.2.2. Triết lý về mối quan hệ giữa con người với xã hội
Triết lý tôn sư trọng đạo
Triết lý đã tôn vinh vai trò quan trọng của người Thầy và chỉ ra đạo làm trò đó
là: phải biết ghi nhớ công ơn, tri ân công lao dạy dỗ của thầy, phải có trách nhiệm báo
đáp ơn nghĩa của thầy.
Triết lý về mối quan hệ với bạn bè
Triết lý khuyên con người cần trân trọng tình cảm tốt đẹp giữa bạn bè,
không nên so đo tình toán hay phân biệt sang hèn. Trong quan hệ bạn bè cũng
cần chú trọng tình nghĩa trước sau như một thì tình cảm bạn bè mới có thể gắn
bó dài lâu.

Triết lý nhân ái
Nhân ái là tình cảm đạo đức, là một giá trị văn hoá cơ bản trong hệ giá trị của
người Việt Nam. Triết lý này thể hiện rất rõ trong các mối quan hệ của con người. Đó
là tình yêu thương giữa những người trong gia đình; yêu thương làng xóm, cộng
đồng; yêu thương dân tộc.
Triết lý đoàn kết, cố kết cộng đồng
Triết lý này chỉ ra rằng chỉ có đoàn kết, cố kết nhau lại, thì người dân Việt
Nam mới có thể tạo ra được sức mạnh tập thể, mới đủ sức chống chọi với thiên tai, kẻ
thù xâm lược và tham gia vào quá trình lao động sản xuất.
Triết lý về lòng yêu nước
Triết lý về lòng yêu nước được thể hiện rất đa dạng, đó là sự tự hào, tự tôn dân
tộc, dùng tài năng của mình để làm rạng danh cho đất nước...
Triết lý yêu nước còn được thể hiện trong tinh thần đấu tranh chống giặc,
cứu nước.
2.3. Triết lý về mối quan hệ giữa con người với chính mình
2.3.1. Triết lý về cuộc đời của con người
Trong truyện cổ tích Việt Nam, cư dân đồng bằng Bắc bộ không chỉ đúc kết
nên những kinh nghiệm sống của mình thông qua mối quan hệ với tự nhiên và xã hội
mà còn thể hiện những triết lý sâu sắc về cuộc đời mỗi con người như triết lý về sự
sống, cái chết, linh hồn và số phận của con người. Từ đó hướng con người đến với


16

mục đích sống, lẽ sống tốt đẹp, luôn lấy lẽ phải, sự thật và cái thiện là đích đến cho tư
duy và hành động của mình.
Triết lý về sự sống của con người
Trong truyện cổ tích các tác giả đã cố gắng lý giải về sự sống, sự tồn tại, xây
dựng những triết lý sơ khai, mộc mạc về cuộc sống của con người. Theo quan niệm
của cư dân đồng bằng Bắc bộ vũ trụ, thế giới hay muôn loài không phải tự nhiên xuất

hiện mà được ông Trời (Ngọc Hoàng thượng đế) tạo ra. Vì vậy, sự sống, sự tồn tại
của con người và muôn vật đều chịu sự quyết định của số Trời.
Quan niệm về cái chết và linh hồn
Trong triết lý nhân sinh của mình, cư dân đồng bằng Bắc bộ thừa nhận sự sống
và cái chết là một quy luật tất yếu không thể tránh khỏi trong cuộc đời của mỗi một
con người. Bên cạnh quan niệm về cái chết, cư dân đồng bằng Bắc bộ còn đưa ra quan
niệm về linh hồn, quan niệm “thế giới vạn vật hữu linh” cho rằng vạn vật trên thế giới
này đều có linh hồn.
Triết lý về số phận của con người
Triết lý chỉ ra tính cách và số phận của con người đều được định sẵn, bản chất
mỗi con người là cái tiền định, đồng thời thừa nhận sự phân biệt đẳng cấp và sự thống
trị của chế độ phong kiến trong xã hội trước đây như một lẽ tự nhiên.
Mặc dù tin vào thiên mệnh, tin rằng số phận của con người sinh ra là do trời quyết
định nhưng trong nhận thức của cư dân Bắc bộ vẫn có những quan điểm rất tiến bộ khi
cho rằng con người không thụ động trước thiên mệnh trong mọi hoàn cảnh của cuộc
sống. Không những thế, trong nhiều trường hợp, truyện cổ tích Việt Nam còn bày tỏ rõ
ràng nguyện vọng của nhân dân ta khi muốn cải tạo thiên mệnh.
2.3.2. Triết lý nhận thức của con người về chính mình
Triết lý lạc quan
Triết lý lạc quan của cư dân đồng bằng Bắc bộ đã thể hiện tình yêu, sự tin
tưởng vào cuộc sống, họ sẵn sàng đấu tranh với các thế lực xấu xa để giành lấy hạnh
phúc của mình.
Triết lý về giá trị chân – thiện – mỹ
Chân, thiện, mỹ luôn là những giá trị quan trọng trong hệ giá trị cá nhân của cư
dân đồng bằng Bắc bộ cũng như của dân tộc Việt Nam suốt hàng ngàn năm dựng
nước và giữ nước. Ba giá trị này vừa là những đức tính vốn có của người Việt, nhưng
cũng là của lý tưởng cao đẹp mà mọi người mong muốn vươn tới trong cuộc sống, là
nội dung và mục tiêu mà thông qua truyện cổ tích ông cha ta muốn giáo dục cho các
thế hệ sau này.
Triết lý về vị thế của con người trong cuộc sống



17

Trong triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ, con người không chỉ
nhận thức về giá trị của bản thân mà con người còn nhận thức được cả vị thế của chính
mình trong cuộc sống. Theo các tác giả dân gian, con người là sự kết tinh hoàn hảo
của các giá trị vật chất và tinh thần vì vậy, con người là sản phẩm của tự nhiên,
nhưng là sản phẩm cao quý nhất, hoàn mỹ nhất của giới tự nhiên. Con người có khả
năng làm chủ cuộc sống của bản thân, có khả năng tác động vào giới tự nhiên, cải tạo
giới tự nhiên để phục vụ cho cuộc sống của mình
2.4. Một số đặc trưng của triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ
trong truyện cổ tích Việt Nam
2.4.1. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích
Việt Nam phản ánh tồn tại xã hội một cách phong phú và chân thật
Triết lý nhân sinh mà cư dân đồng bằng Bắc bộ truyền tải thông qua truyện
cổ tích là tấm gương phản chiếu một cách phong phú và chân thực về đời sống của
con người vùng đất này. Thông qua triết lý này, ta hiều thêm được về nhận thức,
ước mơ, khát vọng của nhân dân đồng thời phản ánh nét đặc trưng trong đời sống
của con người Bắc bộ, những phong tục, tập quán và tín ngưỡng của người dân xứ
Bắc từ xa xưa.
2.4.2. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt
Nam chịu ảnh hưởng của triết lý Phật giáo, Nho giáo và Đạo giáo
Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam
chịu ảnh hưởng của triết lý Phật giáo
Những tư tưởng, học thuyết của Phật giáo chính là một sắc thái đặc biệt trong
nội dung triết lý nhân sinh của cư dân Bắc bộ. Nhờ những học thuyết của Phật giáo
như thuyết nhân quả, luân hồi, giải thoát... mà con người biết trân trọng cuộc sống,
sống từ bi, bác ái, sống hướng thiện. Triết lý của Phật giáo còn góp phần thể hiện
mong muốn và khát vọng của người dân Bắc bộ về một xã hội tốt đẹp, công bằng.

Giúp cho con người có sức mạnh, niềm tin vào bản thân để có thể vượt qua được
những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống hiện thực.
Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam
chịu ảnh hưởng của triết lý Nho giáo
Những tư tưởng, học thuyết của Nho giáo đã có ảnh hưởng sâu sắc đến nhận
thức của cư dân đồng bằng Bắc bộ cũng như triết lý nhân sinh của họ trong truyện cổ
tích Việt Nam. Có thể kể đến như tư tưởng tam tài, thiên mệnh, các phạm trù cơ bản
của nho giáo như nhân, nghĩa, hiếu... Tuy nhiên những quan điểm này đều đã được
chọn lọc, và thay đổi cho phù hợp với văn hóa, truyền thống cũng như điều kiện sinh
hoạt vật chất và tinh thần của cư dân Bắc bộ.


18

Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam
chịu ảnh hưởng của Đạo giáo
Sự ảnh hưởng của đạo giáo với truyện cổ tích Việt Nam được thể hiện trong
triết lý về thế giới thần tiên với những vị tiên đã đắc đạo, về mối quan hệ giữa người
với tiên, về những cách thức tu tiên… Đạo giáo là một tôn giáo hiện không còn tồn
tại ở Việt Nam song những truyện cổ tích chứa đựng những tư tưởng của Đạo giáo
vẫn được lưu truyền trong dân gian, thể hiện niềm tin vào một sự vĩnh hằng, thỏa
mãn phần nào ước vọng về sự bất tử của con người.
2.4.3. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ là hình thức phản
kháng chống lại sự bất công trong xã hội
Truyện cổ tích được hình thành trong một giai đoạn lịch sử đặc biệt đó là chế
độ phong kiến kéo dài hàng nghìn năm ở Việt Nam. Đây là thời kì mà nhân dân lao
động luôn phải chịu sự đàn áp của giai cấp thống trị. Vì vậy, triết lý nhân sinh của cư
dân đồng bằng Bắc bộ đã phản ánh cuộc đấu tranh của nhân dân lao động chống lại
giai cấp thống trị trên cơ sở vạch rõ những tội ác của chúng, đồng thời đề cao những
nhân vật dám đứng lên đấu tranh chống lại sự bất công trong xã hội.

2.4.4 Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ là hình thức phản ánh
cái bi, cái hài, cái cao cả trong đời sống xã hội.
Không chỉ là hình thức phản kháng chống lại sự bất công trong xã hội, triết lý
nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ còn là hình thức phản ánh cái “bi”, cái “hài”,
cái “cao cả” trong đời sống. Thông qua cái “bi”, cái “hài”, cái “cao cả”, các tác giả
dân gian muốn gửi gắm những bài học về vấn đề đạo đức, lối ứng xử của con người
đồng, thời phê phán những quan niệm, hành vi lệch lạc, sai trái đi ngược với những
giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc tới mọi tầng lớp và các thế hệ người Việt.
Tiểu kết chương 2
Nghiên cứu kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, chúng ta không những được tiếp
cận những triết lý nhân sinh sâu sắc của người Việt mà còn được thấy những nét đặc
trưng trong triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ. Những triết lý này đã
phản ánh tư tưởng, quan điểm của nhân dân lao động về các vấn đề của đời sống xã
hội. Tính triết lý đó được biểu hiện khá đầy đủ trong mối quan hệ giữa con người với
tự nhiên, xã hội và với chính bản thân mình.
Truyện cổ tích Việt Nam đã cung cấp cho chúng ta một hệ thống những triết
lý nhân sinh sâu sắc và toàn diện về các lĩnh vực trong mối quan hệ với tự nhiên,
con người và xã hội. Tuy chưa đạt đến tầm triết học, tính phổ quát và tính trừu
tượng hóa chưa cao nhưng những triết lý nhân sinh này cũng cần được chúng ta
suy ngẫm, tìm hiểu và nghiên cứu một cách nghiêm túc.


19

Chương 3
GIÁ TRỊ, HẠN CHẾ CỦA TRIẾT LÝ NHÂN SINH CỦA CƯ DÂN ĐỒNG
BẮC BỘ TRONG TRUYỆN CỔ TÍCH VIỆT NAM VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ
ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Giá trị của triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong
truyện cổ tích Việt Nam

3.1.1. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích
Việt Nam thể hiện tinh thần nhân văn và nhân đạo sâu sắc
Tinh thần nhân văn trong truyện cổ tích được thể hiện rõ nét trong việc các tác
giả dân gian luôn yêu thương, cảm thông coi trọng những người lao động nghèo khổ,
bất hạnh và ca ngợi vẻ đẹp trong tâm hồn, phẩm chất của họ.
Cùng với tinh thần nhân văn thì tinh thần nhân đạo được thể hiện ở tấm lòng
khoan dung, độ lượng, sự cao thượng của con người.
3.1.2. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt
Nam có tính biện chứng, mềm dẻo, linh hoạt
Xuất hiện tư tưởng mềm dẻo, linh hoạt, biện chứng sơ khai trong cách nhận
thức và giải quyết mâu thuẫn
Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ truyện cổ tích Việt Nam đã xuất
hiện bóng dáng của những tư tưởng biện chứng, đặc biệt là trong cách nhận thức và
giải quyết mâu thuẫn. Các tác giả dân gian đã nhận thấy được những mâu thuẫn đời
thường nảy sinh trong cuộc sống và sinh hoạt của con người, từ đó chỉ ra cách thức phù
hợp để giải quyết mâu thuẫn.
Nhận thức được vai trò quan trọng của sản xuất vật chất đối với cuộc sống của
con người
Cư dân đồng bằng Bắc bộ đã cho thấy nhận thức của mình về vai trò quyết
định của nền sản xuất vật chất đối với cuộc sống của con người. Chỉ ra sản xuất vật
chất là phương thức cơ bản và chủ yếu nhằm đảm bảo sự tồn tại của con người.
Vai trò quyết định của nền sản xuất vật chất với cuộc sống của con người còn
được thể hiện ở sự tác động của lao động sản xuất tới số phận của các nhân vật chính.
Khẳng định một triết lý khách quan là chỉ có chăm chỉ, cần cù và siêng năng
lao động thì mới có được cuộc sống hạnh phúc và no ấm
3.1.3. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích
Việt Nam đề cao vai trò của người phụ nữ
Trong thời kì phong kiến vai trò của người phụ nữ trong gia đình cũng như



20

trong xã hội luôn thấp kém so với nam giới. Thế nhưng trong một số truyện cổ tích
Việt Nam các tác giả dân gian đã thể hiện tư tưởng rất tiến bộ khi đề cao vai trò cũng
như ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách và phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam.
Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam
còn xuất hiện nhiều tư tưởng tiến bộ như tư tưởng giải phóng phụ nữ, tư tưởng bình
quyền, bình đẳng nam nữ, tự do yêu đương, thoát khỏi những quan điểm hà khắc, lạc
hậu phản tiến bộ của chế độ phong kiến đương thời.
3.2. Hạn chế của triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong
truyện cổ tích Việt Nam
3.2.1. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích
Việt Nam còn chứa đựng yếu tố duy tâm
Nguyên nhân khiến cho các yếu tố duy tâm thường xuất hiện phổ biến trong
truyện cổ tích phần lớn là do những hạn chế trong nhận thức của cư dân đồng bằng
Bắc bộ.
Khi bế tắc trong cuộc sống, không còn lối thoát nào khác nữa thì việc cầu mong,
ước ao về sự xuất hiện của thần linh hay lực lượng siêu nhiên là một tất yếu.
Lối tư duy tiểu nông, kết quả của phương thức canh tác nông nghiệp mang tính
tự nhiên, tự cung, tự cấp, trong một xã hội khép kín với đặc trưng văn hóa làng, xã
truyền thống, lạc hậu đã làm những yếu tố duy tâm có cơ hội hình thành, tồn tại và
trở thành một phần tất yếu trong nhận thức của cư dân đồng bằng Bắc bộ.
3.2.2. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt
Nam thể hiện nhận thức kinh nghiệm của người nông dân Bắc bộ
Thông qua việc phân tích triết lý nhân sinh của cư dân Bắc bộ trong truyện cổ
tích Việt Nam ta nhận thấy rằng nội dung cơ bản của những triết lý nhân sinh này
phản ánh tư duy nhận thức kinh nghiệm của người nông dân trong quá trình sống, lao
động và trải nghiệm thực tiễn của họ.
Với lối tư duy thiên về nhận thức kinh nghiệm dẫn đến nhiều tri thức được
phản ánh trong truyện cổ tích không chính xác, không thể hiện đúng nội dung và bản

chất của sự vật. Vì vậy khi áp dụng vào giải quyết những vấn đề trong hoạt động thực
tiễn sẽ không tránh khỏi những sai lầm, hạn chế.
3.2.3. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích
Việt Nam thể hiện lối tư duy tiểu nông
Lối sống tiểu nông của người nông dân Bắc bộ được hình thành và chịu ảnh
hưởng trực tiếp từ nền sản xuất nông nghiệp lúa nước lạc hậu và những điều kiện sinh
hoạt xã hội trong công xã nông thôn, văn hóa làng xã.


21

Lối sống này là kết quả của nền sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, lạc hậu, manh
mún tồn tại hàng nghìn năm ở đồng bằng Bắc bộ.
3.3. Ý nghĩa của triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong
truyện cổ tích Việt Nam đối với đời sống xã hội ở nước ta hiện nay
3.3.1. Những vấn đề đặt ra trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay
Sau hơn ba mươi năm đổi mới, mở cửa, hội nhập và giao lưu quốc tế, Việt
Nam đã gặt hái được nhiều thành tựu to lớn trong quá trình phát triển đất nước. Đi
cùng với những thay đổi trong đời sống vật chất và tinh thần của con người là những
biến đổi sâu sắc về lối sống, đạo đức của người Việt trong quá trình toàn cầu hóa và
hội nhập quốc tế.
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay đang có những tác động
nhất định đến đời sống xã hội Việt Nam. Ngoài những ảnh hưởng tích cực, tạo ra cơ
hội, điều kiện cho sự phát triển kinh tế, xã hội quá trình này cũng mang đến nhiều ảnh
hưởng tiêu cực tác động đến đạo đức, lối sống, làm mai một những giá trị văn hoá
truyền thống của người Việt.
Trong bối cảnh hình hình xã hội đang có diễn biến phức như tạp hiện nay,
những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc chính là nền tảng vững chắc
cho xã hội Việt Nam có thể vượt qua khó khăn, thách thức trong thời kì đổi mới để
phát triển đúng hướng. Vì vậy, vấn đề được đặt ra lúc này là cần giáo dục những giá

trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc cho người Việt Nam.
3.3.2. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt
Nam góp phần giáo dục quan niệm sống tốt đẹp và lối sống nhân văn
Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam
góp phần giáo dục quan niệm sống tốt đẹp, hình thành lối sống nhân văn cho con người
Việt Nam hiện nay, đặc biệt là trong các mối quan hệ cơ bản: mối quan hệ giữa con
người với tự nhiên, gia đình và xã hội.
Mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ về mối quan hệ giữa con người
với giới tự nhiên giúp giáo dục, nhắc nhở con người hiện nay cần xây dựng một lối ứng
xử phù hợp với giới tự nhiên, cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc xây dựng
bảo vệ môi trường sinh thái nhân văn.
Mối quan hệ giữa con người với gia đình
Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam
góp phần giáo dục những giá trị, quan niệm sống tốt đẹp và lối sống nhân văn cho con
người trong mối quan hệ với gia đình như quan hệ vợ chồng, cha mẹ - con cái, anh


22

chị em ruột. Từ đó giúp các gia đình hiện đại ngày nay có lối ứng xử phù hợp, tạo ra
sự gắn kết chặt chẽ giữa các thành viên trong gia đình.
Mối quan hệ giữa con người với xã hội
Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam giúp
giáo dục quan niệm sống tốt đẹp và lối sống nhân văn cho con người trong các mối quan
hệ xã hội, cụ thể qua hai mối quan hệ là thầy trò và bạn bè. Từ đó khơi gợi lại những giá
trị nhân ái tốt đẹp, lối sống giàu lòng nhân nghĩa trong mỗi con người.
3.3.3. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích
Việt Nam góp phần giáo dục giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc
Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam

góp phần giáo dục truyền thống yêu nước, ý chí tự cường dân tộc
Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ chứa đựng trong truyện cổ tích
Việt Nam đã giáo dục, giúp người Việt hiểu thêm về truyền thống yêu nước, ý chí tự cường
của dân từ đó góp phần bảo tồn những giá trị đạo đức tốt đẹp này trong công cuộc xây dựng
và phát triển đất nước hiện nay.
Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam
góp phần giáo dục tinh thần đoàn kết, ý thức gắn kết cộng đồng
Triết lý đã giáo dục người Việt cần phải yêu thương, đùm bọc, hỗ trợ lẫn nhau
trong công việc và cuộc sống. Tinh thần đoàn kết, cố kết cộng đồng đã giúp cho dân
tộc Việt Nam chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược, chiến thắng thiên tai, địch họa. Ngày
nay, đoàn kết đã trở thành động lực chủ yếu cho sự phát triển đất nước trong bối cảnh
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam
góp phần giáo dục tư tưởng nhân ái, khoan dung
Nhân ái là giá trị đạo đức đặc trưng của dân tộc ta, một giá trị rất đáng tự hào.
Nó gắn liền với tình yêu thương đồng loại và là cái gốc của đạo đức bởi vì nếu không
có lòng nhân ái thì không thể có lòng yêu nước, thương dân.
Trong xã hội Việt Nam hiện nay lối sống ngoại lai, ích kỷ, hẹp hòi, phi nhân
tính đang có chiều hướng lấn át lối sống vị tha, giàu nghĩa tình truyền thống của dân
tộc. Vì vậy, việc giáo dục, phát huy tư tưởng nhân ái của con người có ý nghĩa vô
cùng quan trọng và không thể thiếu trong công cuộc xây dựng nền văn hoá Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam
góp phần giáo dục đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, lạc quan, yêu đời và
niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống.


23

Việc giáo dục những đức tính cần cù, siêng năng, sáng tạo trong lao động cho

người Việt có ý nghĩa hết sức quan trọng. Hiện nay, Việt Nam bước vào quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, trong điều kiện trình độ phát triển của lực lượng sản xuất còn
hạn chế, năng suất lao động chưa cao, thì những đức tính như cần cù, siêng năng,
sáng tạo trong lao động của con người là một yếu tố thực sự cần thiết để góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ còn góp phần giáo dục cho
người Việt cũng như thế hệ trẻ bài học về tinh thần lạc quan, yêu đời và niềm tin
mãnh liệt vào cuộc sống.
Tiểu kết chương 3
Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam
được ví như một kho tàng tri thức vô giá về kinh nghiệm sống, đạo lý làm người. Nó
chứa đựng nhiều giá trị nổi bật như: thể hiện tinh thần nhân văn, nhân đạo sâu sắc, có
tính mềm dẻo, linh hoạt, biện chứng thể hiện tương đối đầy đủ, hệ thống các quan
điểm giáo dục. Tuy nhiên bên cạnh đó những triết lý này vẫn còn tồn tại một số hạn
chế nhất định như: Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ
tích Việt Nam còn chứa đựng những tư tưởng duy tâm, thiên về nhận thức kinh
nghiệm và mang nặng tư duy tiểu nông. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng triết
lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam có ý nghĩa
quan trọng trong việc giáo dục quan niệm sống tốt đẹp, lối sống nhân văn và những
giá trị đạo đức truyền thống cho các thế hệ người Việt trong xã hội hiện nay.


24

KẾT LUẬN
Truyện cổ tích là một bộ phận quan trọng trong văn hóa dân gian Việt Nam, là
chỉ báo tin cậy phản ánh đời sống văn hóa tinh thần của của cư dân đồng bằng Bắc bộ
nói riêng và người Việt Nam nói chung trong lịch sử. Được thể hiện bằng ngôn từ
dung dị, mộc mạc, dễ thuộc, dễ nhớ nhưng truyện cổ tích lại chứa đựng những triết lý
nhân sinh vô cùng sâu sắc. Triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ đã có vai

trò rất quan trọng trong việc định hướng thế giới quan, nhân sinh quan cho con người
trong lao động, sinh hoạt, học tập cũng như quá trình chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
Luận án đã làm rõ những nội dung cơ bản trong triết lý nhân sinh của cư dân đồng
bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam, gồm ba vấn đề chính là triết lý về mối quan hệ
giữa con người với giới tự nhiên, triết lý về mối quan hệ giữa con người với gia đình, xã hội
và triết lý về mối quan hệ giữa con người với chính bản thân mình. Từ đó rút ra một số đặc
trưng cơ bản trong triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt
Nam. Một là, triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam
phản ánh tồn tại xã hội một cách phong phú và chân thật. Hai là, Triết lý nhân sinh của cư
dân đồng bằng Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam chịu ảnh hưởng của triết lý Phật giáo,
Nho giáo và Đạo giáo. Ba là, triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ là hình thức
phản kháng chống lại sự bất công trong xã hội. Bốn là, triết lý nhân sinh của cư dân đồng
bằng Bắc bộ là hình thức phản ánh cái bi, cái hài, cái cao cả trong đời sống xã hội.
Ngoài các nội dung và đặc trưng vừa nêu, luận án còn chỉ ra một số giá trị tiêu biểu
và những hạn chế còn tồn tại trong triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong
truyện cổ tích Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng đời sống xã hội ở nước ta giai
đoạn hiện nay, luận án đã chỉ ra triết lý nhân sinh của cư dân đồng bằng Bắc bộ trong
truyện cổ tích Việt Nam có ý nghĩa vô cùng to lớn, thiết thực với việc giáo dục các giá trị
đạo đức truyền thống và giáo dục quan niệm sống tốt đẹp, lối sống nhân văn cho các thế
hệ người Việt trong quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế.
Có thể nói triết lý nhân sinh của người Việt cũng như của cư dân đồng bằng
Bắc bộ trong truyện cổ tích Việt Nam là kết quả của của những kinh nghiệm sống đã
được cha ông ta đúc kết từ bao đời nay về mục đích, lẽ sống của con người, về những
ứng xử của con người với tự nhiên và xã hội. Vì vậy, nó chính là những chỉ dẫn sáng
suốt, giúp định hướng cho người Việt trong cuộc sống, lao động, học tập, quá trình
chiến đấu, bảo vệ tổ quốc suốt chiều dài lịch sử tồn tại và phát triển của dân tộc.
Ngày nay, những triết lý nhân sinh này vẫn là hành trang quý giá trong cuộc sống
hiện đại, góp phần quan trọng vào việc tăng cường sức sống cho đời sống tinh thần xã
hội, củng cố niềm tin, lý tưởng sống tốt đẹp cho người Việt Nam trong quá trình hội
nhập, toàn cầu hóa. Vì vậy, chúng ta cần phải bảo tồn và phát huy giá trị tích cực của

những triết lý nhân sinh này trong cuộc sống hiện nay.



×