Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Sơ đồ tư duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.5 KB, 10 trang )

Sơ đồ tư duy (Mind Map) được mệnh danh “công cụ vạn năng cho bộ não” là
phương pháp ghi chú sáng tạo, được hơn 250 triệu người trên thế giới sử dụng
và đem lại hiệu quả trong lĩnh vực giáo dục và kinh doanh. Eran Katz – người
đạt kỷ lục Guinness trí nhớ siêu phàm hay triệu phú trẻ người Singapore Adam
Khoo… là những người tiên phong ứng dụng sơ đồ tư duy hiệu quả.
Lợi ích của sơ đồ tư duy
Ứng dụng triệt để trí nhớ siêu đẳng: sơ đồ tư duy tận dụng những từ khóa và hình
ảnh sáng tạo, khiến một khối lượng kiến thức “vĩ mô” nhanh chóng trở thành “vi
mô”, cô đọng trong một trang giấy nhưng vẫn lưu giữ toàn bộ thông tin quan trọng.
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng của trí nhớ siêu đẳng. Đối với não
bộ, sơ đồ tư duy giống như một bức tranh lớn đầy hình ảnh. màu sắc phong phú
hơn là một bài học khô khan, nhàm chán. Từ đó, chỉ trong 30 phút, bé có thể hệ
thống toàn bộ kiến thức một cách khoa học, dễ dàng ghi nhớ nhanh và sâu.

Kích thích trí tưởng tượng, óc sáng tạo: sơ đồ tư duy dùng nhiều màu sắc khiến trẻ
vận dụng trí tưởng tượng sáng tạo phong phú của mình. Đồng thời, nó giúp trẻ tạo


ra bức tranh hình ảnh và màu sắc sinh động mang tính lý luận, có sự liên kết chặt
chẽ. Từ đó, bé sẽ tăng hứng thú học, khả năng tập trung, loại bỏ cách diễn đạt lủng
củng, nhớ trước quên sau.
Tăng cường chức năng 2 bán cầu não: sơ đồ tư duy giúp trẻ tận dụng các chức
năng của não trái lẫn não phải khi học, tăng công suất toàn bộ sức mạnh của cả bộ
não. Nếu vận dụng đúng cách, nó sẽ hoàn toàn giải phóng những năng lực tiềm ẩn,
trẻ sẽ sáng tạo hơn, thông minh hơn.
Ứng dụng và triển khai thành công từ nhiều thập kỷ, sơ đồ tư duy trở thành công
cụ “vàng” giúp trẻ em học tập hiệu quả và phát huy sức sáng tạo. Khóa học English
Mastery tại Trung tâm Adam Khoo Learning Centre áp dụng bộ 3 công cụ: sơ đồ tư
duy, trí nhớ siêu đẳng, học bằng 2 bán cầu não.. giúp trẻ học tập hứng thú và nhanh
chóng đạt đến trình độ tinh thông Anh ngữ một cách dễ dàng. Chương trình gồm 6
giai đoạn dành cho các bé 6-15 tuổi như Staters, Movers, Flyers, PET, KET, FCE.


Trong thời đại ngày nay, nguồn tài liệu học tập, nghiên cứu
như: sách, tạp chí, báo, các kỷ yếu,…rất phong phú. Thêm vào đó
là sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin, chúng
ta đang tiếp xúc với nguồn kiến thức mênh mông của thế giới.
Bên cạnh đó, chúng ta thường xuyên phải ghi nhớ, tổng hợp hay
phân tích một vấn đề bằng nhiều phương pháp như kẻ bảng,
gạch đầu dòng các ý chính, vẽ sơ đồ tổng hợp,…nhưng nó chưa
bao giờ được hệ thống và được nghiên cứu kỹ lưỡng, mà chỉ được
dùng tản mạn trong giới học sinh trước các mùa thi.
Vì vậy, trong công tác giáo dục, ngoài vấn đề truyền đạt kiến thức cho học sinh,
chúng ta cần hướng học sinh đến một phương pháp học tập tích cực và tự chủ để
lĩnh hội tri thức, và giáo viên cũng cần có phương pháp nghiên cứu để luôn cập


nhật kịp thời tri thức của thế giới. Với “biển thông tin” như thế, để tiếp cận tốt cần
có phương pháp giúp hệ thống lại những kiến thức đó. Việc xây dựng được một
“hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức, sẽ mang lại những lợi ích đáng
quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả
năng sáng tạo…Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình
ảnh liên kết” là Bản đồ Tư duy – MindMap. Bài viết này, xin giới thiệu
phương pháp bản đồ tư duy do Tony Buzan đề xuất, được mệnh danh là “công cụ
vạn năng cho bộ não” là phương pháp ghi chú đầy sáng tạo, hiện đang được
ngành giáo dục khuyến khích đưa vào thực hiện trong giảng dạy và học tập.
1. Bản đồ tư duy (MindMap)
Bản đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện
mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ
chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ
phân nhánh. Phương pháp này được phát triển vào cuối thập niên 60 (thế kỷ 20)
bởi Tony Buzan, giúp ghi lại bài giảng mà chỉ dùng các từ then chốt và các hình
ảnh. Cách ghi chép này nhanh, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn.

Phương pháp này khai thác khả năng ghi nhớ và liên hệ các dữ kiện lại với nhau
bằng cách sử dụng màu sắc, một cấu trúc cơ bản được phát triển rộng ra từ trung
tâm, chúng dùng các đường kẻ, các biểu tượng, từ ngữ và hình ảnh theo một bộ các
quy tắc đơn giản, cơ bản, tự nhiên và dễ hiểu. Với một Bản đồ tư duy, một danh
sách dài những thông tin đơn điệu có thể biến thành một bản đồ đầy màu sắc, sinh
động, dễ nhớ, được tổ chức chặt chẽ. Nó kết hợp nhịp nhàng với cơ chế hoạt động
tự nhiên của não chúng ta. Việc nhớ và gợi lại thông tin sau này sẽ dễ dàng, đáng
tin cậy hơn so với khi sử dụng kỹ thuật ghi chép truyền thống.


MindMap 10 điều nên học từ Albert Einstein
Bản đồ tư duy là một phương pháp học hiệu quả trong giáo dục
Mindmap Learn
Ưu điểm: So với các cách thức ghi chép truyền thống, thì phương pháp bản đồ
tư duy có những điểm vượt trội như sau:
− Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng.
− Quan hệ hỗ tương giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ
nằm vị trí càng gần với ý chính.
− Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác.
− Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn.


− Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào bản đồ.
− Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ.
− Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất chấp
thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và
linh hoạt cho việc ghi nhớ.
− Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính
2. Lập bản đồ tư duy:
Một bản đồ tư duy hoạt động giống như cách mà bộ não chúng ta hoạt động. Mặc

dù, bộ não có thể xử lý hầu hết các sự kiện phức tạp, song nó lại dựa trên các
nguyên tắc hết sức đơn giản. Đó là lý do tại sao, tạo ra các Bản đồ Tư duy lại dễ
dàng và thú vị, bởi vì chúng theo nhu cầu sẵn có và năng lực tiềm tàng của bộ não
chứ không phải là đối lập với chúng. Vậy, bộ não có những nhiệm vụ gì then chốt
trong việc tạo ra Bản đồ Tư duy? Rất đơn giản là: Tưởng tượng và liên kết.
Bảy bước để tạo nên một bản đồ tư duy:
Bước 1: Bắt đầu từ TRUNG TÂM của một tờ giấy trắng và kéo sang một bên. Tại
sao? Bởi vì bắt đầu từ trung tâm cho bộ não, sự tự do để trải rộng một cách chủ
động và để thể hiện phóng khoáng hơn, tự nhiên hơn.
Bước 2: Dùng một HÌNH ẢNH hay BỨC TRANH cho ý tưởng trung tâm. Tại
sao? Do một hình ảnh có giá trị tương đương cả nghìn từ và giúp ta sử dụng trí
tưởng tượng của mình.
Bước 3: Luôn sử dụng MÀU SẮC. Tại sao? Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích
thích não như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho Bản đồ Tư duy những rung động


cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo và nó
cũng thật vui mắt.
Bước 4: Nối các NHÁNH CHÍNH tới HÌNH ẢNH trung tâm, và nối các nhánh
cấp hai, cấp ba với nhánh cấp một và cấp hai, v.v... Tại sao? Bởi vì, như ta đã biết,
bộ não làm việc bằng sự liên tưởng. Nếu ta nối các nhánh lại với nhau, sẽ hiểu và
nhớ nhiều thứ dễ dàng hơn rất nhiều.
Bước 5: Vẽ nhiều nhánh CONG hơn đường thẳng. Tại sao?Vì chẳng có gì mang
lại sự buồn tẻ cho não hơn các đường thẳng. Giống như các nhánh cây, các đường
cong có tổ chức sẽ lôi cuốn và thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều.
Bước 6: Sử dụng MỘT TỪ KHÓA TRONG MỖI DÒNG. Bởi, các từ khóa mang
lại cho Bản đồ Tư duy của ta nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao. Mỗi từ
hay mỗi hình ảnh đơn lẻ giống như một cấp số nhân, mang đến cho những sự liên
tưởng và liên kết của nó diện mạo đặc biệt.
Bước 7: Dùng những HÌNH ẢNH xuyên suốt. Bởi vì giống như hình ảnh trung

tâm, mỗi hình ảnh cũng có giá trị của một ngàn từ. Vì vậy, nếu ta chỉ có mười hình
ảnh trong Bản đồ Tư duy của mình thì nó đã ngang bằng với mười nghìn từ của
những lời chú thích.
3. Ứng dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy
3.1. Giảng dạy
Bản đồ tư duy là công cụ lý tưởng cho việc giảng dạy và trình bày các khái niệm
trong lớp học. Bản đồ tư duy giúp giáo viên tập trung vào vấn đề cần trao đổi cho
sinh viên, cung cấp một cái nhìn tổng quan về chủ đề mà không có thông tin thừa.
Sinh viên sẽ không phải tập trung vào việc đọc nội dung trên Slide,thay vào đó sẽ
lắng nghe những gì giáo viên diễn đạt. Hiệu quả giảng bài sẽ được tăng lên.


Có một điều thú vị, trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể thêm ngay vào bản
đồ tư duy bài giảng của mình những ý tưởng hay, đột phá mà giáo viên chợt nghĩ ra
hay từ sự đóng góp của học sinh. Giáo viên làm việc này bằng cách thêm từ khoá
vào nhánh tương ứng hoặc tạo ra 1 nhánh mới.
3.2. Chuẩn bị tài liệu, bài tập phát trên lớp học
Bản đồ tư duy là công cụ giảng dạy lý tưởng, giúp ta phân phát tài liệu bài tập
trong lớp học, vì trong sơ đồ tư duy sẽ chứa thông tin ngắn gọn, màu sắc, hình ảnh
cùng với cách bố trí trực quan hấp dẫn sẽ cuốn hút các học sinh ngay lập tức.
Mindmap cung cấp cái nhìn tổng quan, ngắn gọn về một chủ đề, làm cho ngay cả
những vấn đề phức tạp nhất cũng trở nên dễ hiểu và thú vị.
3.3. Khuyến khích thảo luận và suy nghĩ độc lập
Theo nghiên cứu của trường tiểu học Cambridge gần đây, đánh giá rằng việc tương
tác trong lớp học và lắng nghe sinh viên là yếu tố quan trọng để giúp sinh viên suy
nghĩ độc lập. MindMap là công cụ lí tưởng hỗ trợ cho các cuộc thảo luận trong
lớp, vì bản chất bản đồ tư duy khuyến khích các sinh viên tập
trung liên kết giữa các chủ đề cũng như hình thành lan tỏa ý tưởng và ý kiến
của họ.
3.4. Đánh giá sinh viên

MindMap là một công cụ quan trọng, giúp ta đánh giá kiến thức
củasinh viên trước và sau bài giảng về một chủ đề cụ thể. Qua đó,
người giảng viên có thể theo dõi sự hiểu biết của sinh viên. Bản
đồ tư duy khuyến khích sinh viên thể hiện ý tưởng theo sự hiểu
biết của cá nhânvà tự đánh giá bản thân sau buổi học.


4. Ứng dụng bản đồ tư duy trong học tập
Bản đồ tư duy còn là công cụ hữu ích đê giúp cho học sinh đạt kết quả học tập tốt
hơn, cải thiện khả năng nhớ. Quan trọng hơn là công việc ghi chép của học sinh sẽ
đột phá đáng kể giúp tiết kiệm thời gian của mình.
4.1. Ghi chép và ghi chú
Đầu tiên, MindMap là công cụ ghi chép thông tin vô cùng hiệu quả. Ta đã từng trải
qua cảm giác bị quá tải vì số lượng bài học cần ghi chép ngày càng nhiều và gặp
khó khăn để ghi nhớ chúng. Bản đồ tư duy đề xuất cách ghi thông tin chỉ bằng TỪ
KHOÁ, sau đó liên kết các kiến thức, ý tưởng một cách trực quan. Mọi thông tin
chỉ thể hiện trên một trang giấy sẽ cho ta BỨC TRANH TOÀN CẢNH lượng kiến
thức của môn học. Sau buổi học, học sinh nhìn qua là có thể ôn lại.
4.2. Lên kế hoạch làm bài tập lớn
Sử dụng MindMap để lên kế hoạch cho tiểu luận, phát triển ý tưởng nhanh chóng
và hầu như là vô tận. Cấu trúc lan toả của MindMap cho phép ý tưởng tuôn trào,
học sinh chỉ việc viết ra, sắp xếp theo ý chính. Điều đặc biệt là với Bản đồ tư duy,
não ta sẽ tập trung hoàn toàn vào chủ đề viết mà không bị xao lãng.
4. 3. Học bài thi
Thi cử là nỗi ám ảnh của học sinh. Trước ngày thi thường phải “tiêu thụ” một
lượng lớn kiến thức và bài tập. Có học sinh tất tả đi mượn vở của những bạn học
sinh đi học đầy đủ để photo. Cầm bản photo là thấy “ngán” vì phải bắt đầu đọc lại
từ đầu.
Giải pháp là giáo viên đã hướng dẫn học sinh lập MindMap cho môn học ngay từ
đầu năm, thêm vào những ý chính, quan trọng. Dành ra khoảng 5 phút mỗi ngày để



xem lại bổ sung, cập nhật những kiến thức học được mỗi ngày. Thông tin từ các
nhánh trong Bản đồ tư duy sẽ liên kết với nhau. Cuối cùng những kiến thức sẽ
được ghi nhớ một cách chủ động. Việc thi cử giờ đã trở nên dễ dàng.
4.4. Kích thích sự sáng tạo và giải quyết vấn đề
Khi gặp phải vấn đề khó, theo bản năng ta sẽ trở nên hốt hoảng và lo lắng. Lúc này
tim sẽ đập nhanh hơn và cảm thấy căng thẳng. Thay vì “ép” não mình tìm ngay
giải pháp, ta hãy dùng MindMap để vẽ ra nhiều khả năng và lựa chọn cho vấn đề.
học sinh có thể thông qua MindMap tìm được giải pháp nhanh nhất, dễ nhất và tốt
nhất dành cho mình.
Tony Buzan – cha đẻ của Bản đồ tư duy khuyên rằng ta nên ghi ra tất cả ý tưởng dù
là ngẫu nhiên, điên rồ hay ngớ ngẩn. Chính những ý tưởng này sẽ kích hoạt TIỀM
NĂNG SÁNG TẠO vô tận bên trong mỗi chúng ta.
4.5. Thuyết trình
Khi còn học là cấp 3 rất ngại phải thuyết trình. Chúng ta cảm thấy không tự tin,
mất bình tĩnh trước đám đông dẫn đến quên nội dung cần thuyết trình. Bài thuyết
trình càng dài thì cảm giác lo lắng càng lớn.
Khi chọn MindMap làm giải pháp thuyết trình, ta không phải mất thời gian đọc
từng Slide nhàm chán. Thay vào đó, dùng MindMap để ghi lại TỪ KHOÁ và
HÌNH ẢNH. Việc này kích hoạt kỹ năng diễn đạt và khả năng nhớ của ta. Công
việc thu yết trình sẽ trở nên tự nhiên hơn và ta sẽ có nhiều thời gian để giao tiếp
với khán giả của mình hơn.
I. Mở bài
- Đặt vấn đề: trong nhiều năm trở lại đây, vấn đề tai nạn giao thông đang là điểm nóng thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận bởi mức độ thiệt hại mà
vấn đề này gây ra.
- Nhận thức: tuổi trẻ học đường - những công dân tương lai của đất nước cũng phải có những suy nghĩ và hành động để góp phần giảm thiểu tai nạn
giao thông.
II. Thân bài



1. Thực trạng tai nạn giao thông ở Việt Nam hiện nay?
2. Hậu quả của vấn đề:
+ Thiệt hại lớn về người và của, để lại những thương tật vĩnh, viễn cho các cá nhân và hậu quả nặng nề cho cả cộng đồng.
+ Gây đau đớn, mất mát, thương tâm cho người thân, xã hội.
3. Nguyên nhân của vấn đề:
+ Ý thức tham gia giao thông của người dân còn hạn chế, chiếu hiểu biết và không chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông (lạng lách, đánh võng,
vượt đèn đỏ, coi thường việc đội mũ bảo hiểm...).
+ Thiếu hiểu biết về các quy định an toàn giao thông (lấy trộm ốc vít đường ray, chiếm dụng đường...).
+ Sự hạn chế về cơ sở vật chất (chất lượng đường thấp, xe cộ không đảm bảo an toàn...).
+ Đáng tiếc rằng, góp phần gây ra nhiều tai nạn giao thông, còn có những bạn học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường.
4. Hành động của tuổi trẻ học đường góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông:
+ Tham gia học tập luật giao thông đường bộ ở trường lốp. Ngoài ra, bản thân mỗi người phải tìm hiểu, nắm vững thêm các luật lệ và quy định đảm
bảo an toàn giao thông.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quy định về an toàn giao thông: không lạng lách, đánh võng trên đường đi, không đi xe máy khi chưa có bằng lái, không
vượt đèn đỏ, đi đúng phần đường, dừng đỗ đúng quy định, khi rẽ ngang hoặc dừng phải quan sát cẩn thận và có tín hiệu báo hiệu cho người sau biết,
đi chậm và quan sát cẩn thận khi qua ngã tư.
+ Đi bộ sang đường đúng quy định, tham gia giúp đỡ người già yếu, người tàn tật và trẻ em qua đường đúng quy định.
+ Tuyên truyền luật giao thông.
III. Kết bài
- An toàn giao thông là hạnh phúc của mỗi người, mỗi gia đình và toàn xã hội.
- Tuổi trẻ học đường cần góp phần vào an toàn giao thông.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×