Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Hướng dẫn tính toán lựa chọn thiết bị công nghệ mẫu xốp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.85 MB, 27 trang )

Hướng dẫn lựa chọn thiết bị cho dây truyền
công nghệ đúc mẫu chảy
How to select the equipment for lost foam production line

I.

Bố trí dây truyền công nghệ

I. How to do the layout of product line?
1.

Tính toán công suất đúc trên một đơn vị thời gian theo năm và
theo số giờ làm việc trong ngày

2.

Calculate casting productivity per unit time according to

annual capacity and daily working hours;
2.Tuân theo cấu trúc sản phẩm đúc, kích thước, khối lượng và kinh
nghiệm đúc, tính toán tổng lượng kim loại lỏng tiêu thụ trong
1 hộp chưa cát; cùng lúc đó, tính kích thước hộp chứa cát và
đơn vị hộp chứa cát đúc .
2.

According to the casting structure, size, weight and casting

process experience, calculate casting amount of molten iron
in unit sand box; At the same time, calculate the size of the
sand box and unit sand box cast iron;
3.Tính toán các hộp chứa cái mà cần cho mẫu, rót và lật hộp chưa


trên 1 đơn vị thời gian, và xác định số trạm làm việc khuôn,
theo công suất nấu luyện của lò nấu và các dữ liệu cho ở trên.
3.

Calculate the sand boxes that needed to model, pour and turn

over the sandbox per unit time, and determine the number of


moulding work stations, according to the melting capacity of the
electric furnace and the above data;
4.Thiết kế hộp chứa cát hoạt động dựa vào thời gian nguội của sản
phẩm
4.

Design sand box operation according to the castings’

cooling time;

5.Tính toán tỉ lệ dòng chảy của hệ thống xử lý cát được yêu cầu trên
1 đơn vị thời gian, dựa vào số lượng và kích thước của hộp
chứa cát trên 1 đơn vị thời gian.
5.

Calculate the flow rate of sand treatment required per unit

time, according to the number and size of sand boxes per unit
time;

6.Xem xét nhiệt độ của cát sau khi lật hộp chứa cát và xác nhận lựa

chọn mẫu của hệ thống làm mát dựa vào nguyên liệu đúc và
thời gian làm mát trong hộp chứa cát.
6.

consider the sand temperature after turning over the

sandbox and confirm the the model of the selection of sand
treatment cooling system according to the casting material
and the cooling time in the sandbox;

7.Xem xét toàn diện kho chứa để dựa theo bố trí nhà xưởng và yêu
cầu hệ thống tự động của khách hàng. Thiết kế thường được
căn cứ theo dưới đây:
A.Vị trí rót và vị trí đúc có ở gần lò nấu luyện
B.Vị trí mẫu xốp có gần khu vực phòng sấy


7.

Comprehensively consider the logistics order according to

the workshop layout and the customer’s automation
requirements. The design bases are usually as follows:

A. The pouring and casting position is near the
electric furnace.

B. The modeling position is near the drying
room.
8.Tất cả hệ thống xử lý cát được thiết kế với nhiều điểm lọc bụi

tối ưu. Vị trí rót được thiết kế với ống hút bụi để hút khói
bụi trong quá trình rót và đúc, và cuối cùng đi qua hệ
thống xử lý bụi, tro.
8.

The whole sand treatment system is designed with multiple

dedusting points to the dust remover. The pouring position is
designed with dust collector hood to collect dust during pouring
and casting, and finally through the dust remover treatment;
9. Về khí gas từ hệ thống hút chân không trong quá trình đúc, hệ thống
xử lý khí gas cần đạt được các tiêu chuẩn được ban hành tại quốc gia.
9.

About the gas from the negative pressure system during

the casting, gas treatment system is needed to meet the
national emission requirements.
II.

Phân tích các trường hợp (đối với nhà xưởng hoạt động 1
ca và công suất 5000 tấn/năm làm ví dụ tính toán)

II. Case Analysis(taking the transmission housing of single


shift annual output 5000T as an example)

Khu vực tạo mẫu xốp
white model



Khu vực sơn mẫu xốp
coated model


Khu vực đúc castings area

1. Thời gian làm ca cho công suất hằng năm 5000 tấn

1. Single shift annual output is 5000T;
Tổng 300 ngày làm việc trên 1 năm, cung cấp gang lỏng 9 lần một
ngày, cần cung cấp: 5000T÷300÷9=1.85 tấn gang
2.


3. 300 working days per year, producing molten iron 9 times,
need to produce 5000T÷300÷9=1.85T castings;

3.Sản phẩm đúc cho tỷ lệ thu hồi 80%; do đó khối lượng gang lỏng
cần là 1,85T÷80%=2,3 tấn trên giờ; khuyến cáo sử dụng lò nấu 2

tấn; vậy lượng kim loại lỏng cần dùng là 2,3 tấn/ giờ.
3.

Product casting yield rate is 80%; then the molten iron

needed is 1.85T÷80%=2.3T per hour; recommend 2T electric
furnace; meet the need of 2.3T molten iron per hour;


4.Dựa vào kích thước nhà xưởng và kỹ thuật công nghệ, kích
thước của hộp khuôn cần dùng là 1200*1200*1000mm;
4.

According to the transmission housing size and

technical process, the net size of the sandbox is
1200*1200*1000mm;

5?Khối lượng của 1 sản phẩm đúc khoảng 30kg; mỗi hộp chứa 6
sản phẩm đúc, tổng khối lượng sản phẩm mỗi hộp là 180kg;

5. The unit weight of the transmission housing rough part is
30kg; every sandbox can hold 6 pieces; the castings in each
box weighs 180kg;


6.Cần số lượng hộp: 1850÷180=10.2 hộp và rót 11 hộp trên giờ, vậy
số mẫu, rót và lật 11 hộp trên giờ.
6. Need to model 1850÷180=10.2 boxes and pour 11 boxes per
hour; then the number of modeling, pouring and turning over is
11 boxes per hour;

7.Sức chứa của hệ thống xử lý cát: 1.2×1.2×1× 11=15.84m³/h, (2040 lưới ceramsite); máy rung, máy làm mát và bộ kiểm soát nhiệt độ
là những thiết bị làm mát chính.

7. The sand-processing capacity is
1.2×1.2×1×11=15.84m³/h, (20-40mesh ceramsite); watercooling sand shakeout machine, horizontal cooling machine
and sand-temperature modulator are the main cooling
equipment.

III.

Kế hoạch bố trí (Layout scheme)

1.Khu vực tạo mẫu và khu vực sấy (white area & yellow
area)


2. Khu vực đúc (black area)
2.1 Bán tự động (semi-automation)

2.2 Tự động hoàn toàn (full automation)

IV.

Một vài trường hợp (ảnh của thiết bị trong khu vực
tạo mẫu, khu vực dây truyền đúc sản phẩm và thiết
bị hút chân không)

IV. Presentation of some cases (pictures of equipment in
white area, black area production line and exhaust


gas treatment equipment)
Thiết bị khu vực tạo mẫu (white area equipment)

Dây truyền khu vực đúc (black area production line)




Thiết bị hệ thống xử lý khí gas (exhaust gas treatment
equipment)


Máy làm mát ngang (horizontal cooling machine)

Hệ thống lọc bụi, tro (Dust collector)


V. Quá trình công nghệ (Technological process)
1.Dựa vào kinh nghiệm đúc chung, 1 tấn sản phẩm đúc cần 3kg
nguyên liệu mẫu xốp, 2,3 tấn kim loại lỏng trên giờ tương
đương khối lượng xốp là 2,3*3=6,9kg.
1.

According to several casting site experience, 1T castings

need 3kg foam raw material, 2.3T molten iron per hour; that is
about 2.3*3=6.9kg foam raw material.


2.Sau khi tạo mẫu, mẫu xốp cần được sấy trong phòng sấy và sau đó
gắn vào thành cụm. Sau đó sơn lớp hỗn hợp sơn từ 2-3 lần,
mỗi lần sau khi sơn, sấy mẫu và mỗi thời gian sấy trung bình
8-12 tiếng.
2.

After the production, the white models need to be dried in

the drying room and then make them into model clusters. Then

paint the coating for 2-3 times; every time after painting, dry
the models and each time the drying time is 8-12 hours;

3.Sau khi sấy mẫu xốp, chúng can thể được chuyển qua vị trí để
ghép thành nhóm mẫu, và sau khi kết thúc quá trình bởi bàn
rung đo và di chuyển đến hệ thống trút cát.
3.

After drying the models, they can be sent to the modeling

position to be modeled, and then the modeling is finished by a
three-dimensional vibrating table and a moving rain-shower
sand feeder.

Bàn rung (vibration table)


4.Hộp chứa cát hoạt động thống qua thiết kế tự động. Có 2 máy trút
cát tại vị trí, 11 vị trí để di chuyển 2 vị trí trút cát. Hiện tại,
thời gian làm mát sản phẩm là 1 tiếng. Dây truyền tự động sản
xuất phù hợp với sự khác nhau của kích thước nhỏ và đầu ra
lớn.
4.

The sand box operation adopts the design of automatic

operation. There are 2 movable shower sand feeder modeling
positions, 11 butt joint casting positions and 2 sandbox carriers.
Currently, the castings cooling time is 1 hour. The auto
production line is suitable for small size difference and large

output castings.

Hệ thống trút cát (shower type sand feeder)


5.Dây truyền sản xuất được trang bị với hệ thống lật tự động để hoạt
động khi sự dụng chế độ tự động.
5.

The production line is equipped with auto turning over

machines to realize the auto operation of the LFC
6.Vận hành nhà xưởng, sản phẩm đúc được nâng lên đến vị
trí tiếp theo bởi cần cẩu và cát sẽ được đưa vào hệ thống rung
xử lý cát, làm mát, hút bụi, và sau đó được di chuyển bởi hệ
thống băng tải trong thang gầu múc.
6.

transmission housing. The castings are lifted to the next

position by the crane and the sand will be taken to the sand
processing system to be screened, cooled, dudusted, and then
conveyed into the storage bucket by the conveying belt.

(hệ thống lật) turnover machine


Thiết kế và bố trí của hệ thống cần được căn cứ vào tình trạng của
nhà máy. Khu vực rót và đúc cần đặt gần lò nấu bởi vì nó sẽ thuận tiện cho
công nhân di chuyển và rót. Khu vực tạo mẫu cần ở gần phòng sấy để

tránh việc quãng đường di chuyển quá dài, có thể bị ẩm ướt bởi hơi ẩm tự
không khí hoặc vỡ bởi va chạm và nứt. Khu vực hệ thống lật cần đặt gần
khu vực đúc để thuận tiện cho việc đúc.
6.

7.

The design and layout of the production need to be based on

the site conditions. The pouring and casting area needs to be
near the electric furnace so that it is convenient for pouring and
casting to the workers. The modeling area needs to be near the
drying room to avoid long transfer distance, getting damp by
absorbing moisture from the air or the cracks by bumping and
crashing. The turning over machine area needs to be near the
machining workshop, convenient for the machining of the
castings.

Khu vực trút cát (modeling area)


Kế hoạch khoa học và hợp lý thiết kế lên dây truyền đúc là vô
cùng quan trọng.
Kế hoạch khoa học và hợp lý sẽ thiết kế lên dây truyền đúc có
thể giảm vốn đầu tư cho công ty và cải thiện năng suất của nhà máy.
Kế hoạch khoa học và hợp lý sẽ thiết kế lên dây truyền đúc có
thể tạo ra sản phẩm có bề mặt mịn đẹp và hạn chế lỗi.

Scientific and reasonable planning of epc production line is
very important to a company;

Scientific and reasonable planning of epc production line can
reduce the investment for a company and improve the
utilization of the workshop;
Scientific and reasonable planning of epc production line can
make the production smoother and safer;


Scientific and reasonable planning of epc production line

can make a company have lower cost and more efficient
production capacity.







×