Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

khoa luan tot nghiep 4198

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 62 trang )

1

MỤC LỤC
Trang phụ bìa ............................................................................................................i
Lời cam đoan............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn...............................................................................................................iii
Mục lục ..................................................................................................................... 1
Danh sách từ viết tắt..................................................................................................3
Phần 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................4
1. Giới thiệu .............................................................................................................. 4
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................5
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................5
Phần 2: PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................6
Chương 1 : LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Châu Thành .....................................6
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................6
1.1.2. Kinh tế - xã hội ........................................................................................6
1.1.3. Thu thập số liệu cây nguồn mật của huyện ..............................................7
1.2. Giới thiệu chung về ong mật (Apis cerana) .......................................................9
1.3. Ong mật trong hệ thống phân loại ....................................................................10
1.4. Cấu tạo ong mật ...............................................................................................10
1.5. Tổ chức xã hội đàn ong ....................................................................................12
1.5.1.Các thành viên của đàn ong ....................................................................12
1.5.2. Sự điều hoà hoạt động của đàn ong .......................................................14
1.6. Cấu trúc tổ ong ................................................................................................16
1.7. Phương pháp bắt ong mật (Apis cerana) về nuôi .............................................17
1.8. Kỹ thuật nuôi ong mật (Apis cerana) ...............................................................18
1.8.1. Nuôi ong theo kỹ thuật cổ truyền ..........................................................18
1.8.2. Nuôi ong theo phương pháp hiện đại .....................................................20
1.8.3. Chọn chỗ đặt ong trong vườn nhà .........................................................21
1.9. Ong bốc bay và biện pháp phòng tránh ............................................................22


1.9.1. Tác hại do ong bốc bay ..........................................................................22
1.9.2. Nguyên nhân ong bốc bay .....................................................................22
1.9.3. Nhận biết ong bốc bay ...........................................................................22
1.9.4. Xử lý ong bốc bay .................................................................................23
1.10. Các bệnh ở ong và phương pháp phòng trị ....................................................23
1.10.1. Bệnh thối ấu trùng ...............................................................................23
1.10.2. Bệnh thối ấu trùng châu Âu .................................................................23
1.10.3. Bệnh ong ỉa chảy .................................................................................24
1.10.4. Bệnh sâu phá tổ ...................................................................................24
1.10.5. Một số bệnh, sâu hại và thiên địch khác ..............................................24
1.11. Thu mật ong ...................................................................................................25
2.11.1. Chuẩn bị dụng cụ .................................................................................25
2.11.2. Lúc nào thì quay được mật ..................................................................25
2.11.3. Thao tác khi quay mật ..........................................................................26
2.11.4. Năng suất mật của đàn ong ..................................................................26
2.12. Cách sơ cứu khi bị ong chích .........................................................................26
Chương 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm ......................................................................................28


2

2.2 Phương tiện nghiên cứu ....................................................................................28
2.2.1. Dụng cụ bắt ong ....................................................................................28
2.2.2. Dụng cụ nuôi ong ..................................................................................28
2.2.3. Dụng cụ lấy mật
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................29
2.4.1. Phương pháp bắt ong .............................................................................29
2.4.2. Phương pháp nuôi ong ...........................................................................29
2.4.6. Năng suất mật của đàn ong ....................................................................32

2.4.7. Phương pháp xử lý số liệu .....................................................................33
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phương pháp làm ong bốc bay .........................................................................34
3.2. Phương pháp bắt ong khi dùng nhan ở các nồng độ khói (số cây nhan) khác
nhau ........................................................................................................................ 36
3.3. Ảnh hưởng của loại cột điện đến thời gian bắt ong ..........................................38
3.4. Xét mối tương quan giữa thời gian bắt ong và khối lượng tổ ong ....................39
3.5. Phương pháp nuôi ong .....................................................................................39
3.5.1. Nuôi ong bằng thùng muốt và chậu đất nung ........................................39
3.5.2. Ảnh hưởng của nồng độ khói nhan đến năng suất mật ong ..................41
3.5.3. Ảnh hưởng của thời gian bắt ong đến năng suất mật ong ......................41
3.6. Ảnh hưởng của nồng độ khói nhan đến khối lượng mật/trọng lượng ong bắt
được ........................................................................................................................ 42
3.7. Ảnh hưởng của thời gian bắt ong đến khối lượng mật/trọng lượng ong bắt được
................................................................................................................................. 43
3.8. Cách bắt ong trong trụ điện và nuôi ong bằng các vật liệu địa phương............44
3.8.1. Cách bắt ong trong trụ điện....................................................................44
3.8.2. Phương pháp nuôi ong bằng các vật liệu địa phương.............................51
3.9. Các vấn đề thường gặp trong bắt ong ..............................................................56
3.9.1. Hiện tượng ong bốc bay ........................................................................56
3.9.2. Hiện tượng bắt tổ ong nhiều chúa ..........................................................57
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................59
1. Kết luận ..............................................................................................................59
2. Kiến nghị ............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................62


3

DANH SÁCH TỪ VIÊT TẮT

Từ viết tắt
9 – HDA
9 – ODA
GDP
TN&MT
TT

Tên đầy đủ
Axit 9 hiđroxy 2 dexenoic
Axit 9 oxy 2 decenoic
Gross Domestic Product( tổng sản phẩm
quốc nội)
Tài nguyên và môi trường
Thị trấn


4

Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
Ong mật đã xuất hiện trên trái đất từ 20 - 25 triệu năm trước, tuy nhiên con nguời
chỉ mới biết nuôi ong cách nay khoảng 3.500 năm. Người Châu Âu, Châu Phi, Châu
Á biết ni ong từ lâu, sau đó mới tới người Châu Mỹ và Châu Úc [13].
Ở nước ta, nghề nuôi ong mật đã xuất hiện từ rất lâu, tuy nhiên đến giữa thế kỉ 19
nghề nuôi ong mật của nước ta vẫn còn ở trong giai đoạn mới bắt đầu và trong
những năm gần đây nghề ni ong mật có sự phát triển nhanh cả về số lượng đàn và
sản lượng mật thu được. Đó là nhờ chính sách của nhà nước về đầu tư cho công
tác nghiên cứu, khuyến nông về ong mật và mở rộng thị trường xuất khẩu các sản
phẩm ong mật [1].
Nuôi ong mật vốn đầu tư khơng nhiều nhưng nguồn lợi thu về lại cao, vì những sản

phẩm do ong mật tạo ra như mật ong, phấn hoa, sáp ong và sữa ong chúa đều là
những sản phẩm thiết yếu đối với đời sống con người. Ngồi ra, mật ong cịn được
sử dụng trong sản xuất rượu vang [18]. Bên cạnh những lợi ích đó, ong mật cịn
đem lại cho chúng ta một lợi ích vơ cùng to lớn và thiết thực mà mãi về sau này con
người mới biết đến, đó là ong mật giúp thụ phấn cho hoa nên cây trồng của nhà
nông được tăng thêm năng suất [12].
Huyện Châu Thành – Đồng Tháp là nơi đất đai trù phú, có nhiều vườn cây ăn trái
bạt ngàn như nhãn, quýt,… các loài cây này cho trái quanh năm, tạo ra nguồn mật
hoa ổn định, nên rất thuận lợi cho việc phát triển nghề nuôi ong mật nơi đây.
Ong mật sống trong tự nhiên vẫn có thể thu mật được, tuy nhiên việc chăm sóc và
kiểm sốt đàn ong rất khó khăn và điều quan trọng là rất khó thu mật vì ong mật
thường làm tổ ở những cột điện, hốc cây cổ thụ và những nơi kín đáo. Vì vậy, để tạo
điều kiện chăm sóc, kiểm sốt đàn ong mật dễ dàng hơn cũng như tăng khả năng thu
mật ong và kết hợp với việc gia tăng khả năng thụ phấn cho các vườn cây ăn trái,
việc bắt ong mật về nuôi là một điều rất cần thiết và mang lại nhiều lợi ích.
Từ những lợi ích đã nêu trên, việc bắt ong và tận dụng các vật liệu sẵn có như thùng
muốt, chậu kiểng đất nung,.. để nuôi ong mật là một điều thiết thực và có thể tăng
thu nhập cho người dân, đó chính là lý do để chọn đề tài “Tìm phương pháp bắt
ong mật (Apis cerana) và nuôi ong bằng các vật liệu thùng muốt và chậu kiểng
bằng đất nung, ở quy mơ hộ gia đình ở Châu Thành – Đồng Tháp”.


5

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm phương pháp bắt ong mật (Apis cerana) ngồi tự nhiên về ni.
- Tận dụng các vật liệu sẵn có ở hộ gia đình như thùng muốt, chậu kiểng
bằng đất nung nuôi ong mật đạt hiệu quả kinh tế.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tiến hành thực hiện các phương pháp bắt ong khác nhau để tìm phương

pháp bắt ong nhanh và hiệu quả.
- Thực hiện nuôi ong với các vật liệu khác nhau (Chậu kiểng bằng đất nung,
thùng muốt) ở quy mơ hộ gia đình => tìm được phương phương pháp ni cũng
như cách chăm sóc và thu hoạch mật ong đạt hiệu quả kinh tế cao.


6

Phần 2: PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 : LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Châu Thành
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Châu Thành là một huyện nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Đồng Tháp, có diện tích tự
nhiên là 245,94 km2 và dân số năm 2005 là 164.248 người chiếm 7.3 % diện tích và
10.% dân số tồn tỉnh.
- Có 12 đơn vị hành chính : 01 thị trấn (TT. Cái Tàu) và 11 xã
- Toạ độ địa lý:
Từ 10o 08’ đến 10o18’ vĩ độ Bắc.
Từ 105o42’ đến 105o 59’ kinh độ Đông.
- Tứ cận:
 Phía Đơng Bắc giáp tỉnh Tiền Giang
 Phía Tây Bắc giáp huyện Cao Lãnh và thị xã Sa Đéc
 Phía Đơng và phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long
- Mùa mưa từ tháng 5 - 11 trùng với hướng gió thịnh hành là gió mùa Tây - Nam.
Mùa khơ từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau trùng với hướng gió mùa Đơng – Bắc.
- Châu Thành có địa hình tương đối bằng phẳng, có hướng dốc nghiêng dần từ sơng
Tiền vào nội đồng theo hướng Bắc – Nam.
- Nhiệt độ trung bình năm khá cao (khoảng 27 oC và tháng 4 cao nhất khoảng
37.1oC, tháng 01 thấp nhất khoảng15.8oC.
- Độ ẩm khơng khí cao và ổn định, ít biến đổi qua các năm bình quân cả năm

82.5%.
- Lượng bốc hơi trung bình là 3-5 mm/ngày, cao nhất là 6-8 mm/ ngày.
- Châu Thành là vùng có số giờ nắng cao, bình quân 208 giờ/ tháng.
1.1.2. Kinh tế - xã hội
a) Tăng trưởng kinh tế
- Năm 2001 tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6.57% chặn được đà suy giảm về tốc độ
tăng trưởng kinh tế và mở ra giai đoạn phát triển liên tục về sau:


7

Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện.
Năm
Tăng

2002
8.01%

2003
8.44 %

2004
11,91%

2005
13.15%,

(Nguồn phòng TN&MT Châu Thành năm 2009)

- Chưa đạt chỉ tiêu đề ra 11% và cao hơn tốc độ tăng bình quân 5 năm trước 5.07%.

- Đến năm 2005, tổng giá trị GDP tính theo giá so sánh 1994 ước đạt 798 tỷ đồng
tăng gấp 1.3 lần so với năm 2000; GDP bình quân đầu người đạt 3.825 triệu đồng,
tương đương 346 USD.
b) Thực trạng phát triển ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt đang từng bước đi vào chiều sâu với việc thâm canh tăng vụ, đẩy
mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, góp phần giảm chi phí,
hạ giá thành nâng cao năng suất, chất lượng và sản lượng nơng sản hàng hố.
Bảng 1.2: Diện tích trồng lúa giảm.
Năm
Diện tích (ha)

2001
22.084,5

2002
22.052,8

2003
21.854,6

2004
21.783,1

2005
14.017

(Nguồn phịng TN&MT Châu Thành năm 2009)

- Do giá trị kinh tế của cây lúa đang ngày một thấp, nên nông dân đã chuyển sang
trồng các loại cây khác có giá trị kinh tế cao hơn như cây ăn trái hoặc chuyển sang

sử dụng đất vào mục đích khác như ni trồng thủy sản, sang đất sản xuất kinh
doanh . ..
1.1.3. Thu thập số liệu cây nguồn mật của huyện
Hiện trạng các vườn cây ăn trái của huyện được phân bố rộng khắp ở huyện. Tuy
nhiên tập trung nhiều ở một số xã chủ yếu với nhiều lồi cây khác nhau. Theo thống
kê của phịng nơng nghiệp huyện Châu Thành năm 2009 thì diện tích và phân bố
các vườn cây ở các xã trong huyện như bảng sau:


8

Bảng 1.3: Diện tích các loại cây và vườn cây phân bố trong huyện.
Đơn vị tính: ha
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Các xã, thị trấn
Tổng
TT.Cái Tàu

An Hiệp
An Khánh
An Nhơn
An Phú Thuận
Hịa Tân
Phú Hựu
Phú Long
Tân Bình
Tân Nhuận Đơng
Tân Phú
Tân Phú Trung

Tổng Diện tích
6239,90
294,04
666
755,39
1.196,65
552,50
405,86
496,25
215,22
357,37
772,01
114,18
411,41

Nguồn: Phịng nơng nghiệp Huyện Châu Thành - Đồng Tháp

Trong năm 2009, Ngành Nông nghiệp Huyện đã tổ chức khảo sát, thống kê lại diện

tích vườn cây lâu năm của Huyện, kết quả như sau:
* Diện tích vườn cây lâu năm: 6.236,90 ha (so năm 2008 tăng 104,04 ha do đất
trồng lúa chuyển sang, do việc điều chỉnh đất thổ cư sang đất vườn), trong đó:
- Diện tích vườn trồng cây cơng nghiệp (dừa): 85,91 ha ( trồng mang tính nhỏ lẻ).
- Diện tích vườn trồng cây ăn trái: 6.150,99 ha, ( tăng 18,13 ha so năm 2005) chủ
yếu vườn nhãn 3.685,95ha, ổi: 105ha, xoài 572,88ha, cam 614,76ha, quýt 90,93 ha,
chanh 417,91ha, bưởi 145,86 ha, chuối 66,70 ha, táo 12 ha và cây khác 439,02 ha.
Với số liệu thống kê năm 2009 của phòng nơng nghiệp huyện Châu Thành thì cây
nhãn chiếm gần 50% tổng diện tích các vườn cây ăn trái, phân bố chủ yếu ở các xã
An Nhơn (968,45 ha), An phú Thuận (414,17ha), Tân Nhuận Đông (623ha), An
khánh (549,39),… là một loại cây nguồn mật lớn mang lại lợi nhuận lớn từ việc
ni ong khai thác mật.
Theo bản kế hoạch thì phương hướng phát triển trong năm 2010 tới thì diện tích các
vườn cây ăn trái khơng có gì thay đổi. Nhiều nguyên nhân tăng hay giảm là do việc
chuyển mục đích sử dụng của người dân từ đất thổ về đất vườn.
1.2. Giới thiệu chung về ong mật (Apis cerana)
Apis cerana là lồi có nguồn gốc ở Châu Á. Cho đến nay đã có mười hai phân lồi
được xác định tên khoa học. Chúng có kích thước trung bình, màu vàng và thích


9

sống ở những nơi tương đối yên tĩnh. Chúng thường tìm đến những nơi khơ ráo, tối
tăm và nhất là trong các lỗ của các cây cổ thụ để làm tổ. Ong mật có thói quen ít di
cư và dễ dàng nhập đàn với nhau. Khi mật độ ong cao trong đàn, ong có thể chia
đàn và vì vậy nó có lợi trong trường hợp quản lý bệnh. Trung bình mỗi đàn ong có
thể sản xuất cho ra 10 kg mật ong một năm. Chất lượng của mật ong là rất tốt.
Lồi này đang có phương hướng được ni ở hộ gia đình ở khắp nơi trong cả nước
như là một xu thế nuôi ong hiện đại và khoa học. Việc ni ong mật ở quy mơ hộ
gia đình cho ra sản phẩm mật ong được mở rộng thành công tại nhiều quốc gia trên

thế giới như China, India, Bangladesh, Japan, Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh,
Nhật Bản, Pakistan, Nepal, Thái Lan, Việt Nam, Malaysia và Srilanka [15].
Ong mật là loài cơn trùng có xã hội, sống thành bầy đàn, mỗi đàn có khoảng 60120.000 cá thể, một vài ong đực và một ong chúa. Giống như hầu hết các loài ong
và côn trùng khác, chúng sẽ bảo vệ tổ của mình khi bị quấy rầy. Ong mật có thể chỉ
chít một lần vì kim chít của chúng sẽ kẹt lại trong da người hoặc động vật khi chít
và điều này dẫn đến cái chết chúng. Khi bị quấy rầy, vài trăm ong mật sẽ bay lên từ
tổ và tấn công những kẻ xâm nhập.
Ong mật giúp thụ phấn chính cho 2/3 thực phẩm chúng ta ăn, việc thụ phấn này có
thể là trực tiếp hay gián tiếp. Việc đàn ong đi lấy phấn hoa, chúng đã vơ tình thụ
phấn cho các vườn cây. Ong mật sẽ tìm đến bất kỳ nơi nào có nguồn đường hoặc
phấn hoa [10].
Bên cạnh các lồi ong trong nước thì các giống ong ngoại ở Việt Nam phân loài ong
(Apis mellifera ligustica) được nhập vào từ đầu những năm 1960 với số lượng 200
đàn, trải qua 15 năm tồn tại và thích nghi chúng duy trì được với số lượng khoảng
2000 đàn [2]. Tuy nhiên, chất lượng của chúng chưa cao [5].
1.3. Ong mật trong hệ thống phân loại
Trong lớp cơn trùng có 20.000 họ ong : ong vị vẻ, ong bầu, ong lỗ… Có những lồi
sống đơn độc, có những lồi sống thành xã hội. Chúng có những đặc tính sinh học
khác nhau, và có ít cho con người. Nhưng có lợi nhất là ong mật. Các cá thể ong
mật sống suốt đời trong một cộng đồng xã hội gọi là đàn, và những con ong thợ tiết
ra enzim để làm thành thức ăn cho ong.
Trong hệ thống phân loại ong mật thuộc:
- Giới:

Động vật


10

- Ngành:


Chân đốt

Arthropoda

- Lớp:

Côn trùng

Inseecta

- Bộ:

Cánh màng

Hymenoptera

- Họ:

Ong

Apidal

- Họ phụ:

Ong có ngịi đốt

Apinae

Ong khơng ngịi đốt Meliponinae

- Giống:

Ong mật

Apis

Qua q trình tiến hóa thì ong được chia ra làm nhiều chủng loại. Trong giống ong
mật thì có 4 lồi sống ở việt nam:
- Apis dorsata: Ong rác kèo, ong khoái
- Apis cerana: Ong nội địa, ong rằn
- Apis florea: Ong ruồi, ong muỗi
- Apis mellifera: Ong ý, ong mật [8].
Hiện nay thì Việt Nam có 6 lồi ong mật có ngịi đốt trong đó có năm lồi có ở bản
địa đó là: ong nội (Apis ccerana), ong khối (Apis dorsata), ong ruồi đen (Apis
andrenifomis), ong ruồi đỏ (Apis florea), ong đá (Apis laboriosa), và lồi ong ngoại
(Apis mellifera). Trong đó thì lồi ong ngoại và ong nội được ni rộng rãi trong
sản xuất ngành ong mật ở Việt Nam. Ngoài ra ngồi tự nhiên cịn sáu loại ong mật
khơng có ngồi đốt (Stingless bees) nhưng các lồi ong này ít có giá trị kinh tế [10].
1.4. Cấu tạo ong mật
+ Hình thái bên ngồi: cơ thể ong mật gồm ba phần khớp động với nhau là đầu,
ngực, bụng. Cơ thể ong được bao bọc bằng lớp vỏ kitin. Chính lớp vỏ kitin này là
bộ xương ngoài, là chỗ dựa cho các cơ quan bên trong và bảo vệ cơ thể ong tránh
những tác động bất lợi từ bên ngoài. Trên phần lưng và bụng ong mật ong có
khoảng 1.3 cm chiều dài với một màu da cam, tiếp theo là các màu nâu vàng và màu
đen xen kẽ trải dài trên toàn bộ phần lưng và bụng ong mật. Các chân, râu và mắt
màu đen và phần ngực, bụng và chân có mật độ che phủ bằng sợi lơng [14].
+ Cấu tạo bên trong: Theo Ngô Đắc Thắng, cấu tạo bên trong cơ thể ong mật gồm
các cơ quan tiêu hố, cơ quan hơ hấp, cơ quan tuần hồn, cơ quan thần kinh và cơ
quan sinh dục.
+ Cơ quan tiêu hố: Ong mật thuộc vào các cơn trùng dinh dưỡng chun tính. Cơ

quan tiêu hố của ong cịn là nơi dự trữ tạm thời mật hoa khi thu nhận và vận


11

chuyển về tổ, đồng thời thích hợp với việc dự trữ dinh dưỡng khi qua đông ở xứ
lạnh.
+ Cơ quan hô hấp: Cơ quan hô hấp của ong gồm các lỗ thở, hệ thống khí quản phân
nhiều nhánh, các túi khí và hệ thống mao quản trao đổi khí với các tế bào, các mô
trong cơ thể. Các lỗ thở nằm hai bên cơ thể, có ba đơi lỗ thở nằm ở phần ngực và
sáu đôi lỗ thở nằm ở phần bụng.
+ Cơ quan tuần hoàn: Hệ thống tuần hoàn của ong là một hệ thống hở. Tim của ong
gồm năm ngăn, hai bên sườn của mỗi ngăn tim có các cửa để cho máu từ ngoài vào.
+ Cơ quan thần kinh: Cơ quan thần kinh của ong mật phát triển rất cao, bảo đảm
mối liên hệ thường xuyên của đàn ong với môi trường xung quanh, đồng thời điều
khiển mọi hoạt động thống nhất trong cơ thể ong. Cơ quan thần kinh được chia làm
ba phần: thần kinh trung ương, thần kinh ngoại biên, thần kinh thực vật.
+ Cơ quan sinh dục: Ong mật cũng như các lồi cơn trùng khác đều thuộc nhóm
động vật phân tính nghĩa là cơ quan sinh dục đực và cơ quan sinh dục cái ở trong
các cá thể khác nhau. Cơ quan sinh dục của ong chúa gồm có hai buồng trứng hình
quả lê, mỗi buồng trứng có rất nhiều ống trứng nằm song song với nhau.
Cơ quan sinh dục của ong thợ về cấu tạo giống như cơ quan sinh dục của ong chúa,
nhưng khơng được phát triển hồn chỉnh. Hai buồng trứng của ong thợ có dạng dải.
Cơ quan sinh dục của ong đực gồm có đơi dịch hồn, ống dẫn tinh, tuyến phụ và bộ
phận giao phối [9].
1.5. Tổ chức xã hội đàn ong
1.5.1.Các thành viên của đàn ong
+ Ong chúa: Trong mỗi một đàn ong thường chỉ có một ong chúa, kích thước và
khối lượng của nó lớn nhất đàn. Cơ thể ong chúa cân đối, có bụng thon dài lộ sau
đỉnh cánh. Phần lưng, ngực của ong chúa có màu đen và to hơn hẳn lưng ngực của

ong thợ. Ong chúa là cá thể cái duy nhất có khả năng sản sinh ra thế hệ con cháu và
chức năng này của nó được hồn thịên tới mức tối đa
Ong chúa Apis cerana có thể đẻ 400 – 500 trứng/ ngày đêm. Ngồi chức năng đẻ
trứng ong chúa cịn tiết ra các pheromon để điều hoà hoạt động của đàn ong. Tuổi
thọ trung bình là 3 năm 4 tháng 14 ngày, nhưng sức đẻ trứng của ong chúa chỉ cao
nhất trong năm đầu tiên. Khi già thì nó đẻ ít đi và đẻ nhiều trứng khơng thụ tinh. Vì
vậy sau 6 tháng tới 9 tháng người nuôi ong Apis cerana thường thay chúa 1 lần


12

+ Ong thợ: Ong thợ cũng là cá thể cái nhưng cơ quan sinh sản không phát triển đầy
đủ nên không giao phối với ong đực được. Chiều dài cơ thể ong thợ Apis cerana là
10 – 11 mm trọng lượng 75 – 80 mg. Số lượng ong thợ trong đàn từ 5000 – 25.000
con. Ong thợ có cấu tạo thích nghi với việc hồn thành tất cả các chức năng của đàn
như nuôi dưỡng ấu trùng, thu hoạch mật, phấn hoa, lấy nước, xây dựng tổ, điều hoà
nhiệt độ trong tổ ở mức ổn định, bảo vệ đàn...Tuổi thọ trung bình của ong thợ là 50
ngày. Khi phải ni nhiều ấu trùng hoặc lấy nhiều mật thì tuổi thọ của ong thợ bị
giảm đi chỉ còn 25 – 35 ngày. Khi đàn bị mất chúa lâu, trong đàn sẽ xuất hiện một
số ong thợ đẻ trứng. Do không giao phối với ong đực được nên nó đẻ tồn trứng
khơng thụ tinh và từ những trứng này chỉ nở ra ong đực. Ong thợ làm việc rất chăm
chỉ, từ khi sinh ra và chết chúng có 2 giai đoạn làm việc chủ yếu là làm việc trong tổ
và làm việc ngoài tổ.
- Giai đoạn làm việc trong tổ : Khi mới nở, cơ thể ong non còn yếu, đậu chưa vững
trên bánh tổ nó phải nhận thức ăn từ các con ong khác. Đơi khi nó lại chui vào lỗ tổ
nằm im một thời gian để hoàn thiện các cơ quan bên trong. Những cơng việc đầu
tiên của nó là dọn vệ sinh các lỗ tổ trống. Trong những ngày đầu tiên này, nó phải
ăn phấn hoa để phát triển các tuyến trong cơ thể. Sau một, hai ngày nó có thể cho
những ấu trùng tuổi mới lớn (3, 4, 5 ngày) ăn hỗn hợp mật và phấn hoa. Đây là thức
ăn bổ sung vì các ấu trùng trên vẫn được ong nuôi dưỡng khác cho ăn “sữa ong

thợ”. Ong non tập trung ở chỗ có rất nhiều ấu trùng là nơi có nhiệt độ cao nhất ở tổ.
Nếu trên bánh tổ có ấu trùng nhỏ tuổi, ong non tiết ra thức ăn cho ấu trùng ăn.
Những ong non tập hợp xung quanh chúa sẽ tham gia vào đội “tuỳ tùng” của ong
chúa, cho chúa ăn, liếm “chất chúa” rồi truyền cho các cá thể ở trong đàn. Trong
những ngày đầu, ong non có xu tính âm với ánh sáng, nó thường nằm ở những chỗ
tối bên trong tổ. Khi được 8 – 14 ngày tuổi, hệ cơ cánh phát triển nó lại có xu tính
dương với ánh sáng và bay ra khỏi tổ để tập bay định hướng và bài tiết lần đầu.
Đồng thời ở lứa tuổi này nó làm nhiệm vụ tiếp nhận mật hoa từ ong thu hoạch và
chế biến thành mật ong dự trữ trong tổ. Tuyến sáp phát triển mạnh nhất khi ong non
ở 12 - 18 ngày tuổi. Khi được 2 tuần tuổi, tuyến nọc đầy, và một số ong làm nhiệm
vụ bảo vệ ở cửa tổ. Tuyến nọc thoái hoá khi ong được 6 tuần. Khoảng 18 - 20 ngày
tuổi, ong chuyển sang giai đoạn làm việc ngồi tổ, đi tìm kiếm thức ăn.


13

- Giai đoạn làm việc ngoài tổ : chủ yếu là các hoạt động thu hoạch thức ăn. Thông
thường số lượng lớn ong non cùng tập bay, nên tạo ra tiếng ồn của bay định hướng.
Những ngày sau các chuyến bay định hướng có thời gian lâu hơn, ở khoảng cách
rộng hơn. Như vậy khi ong thợ đến tuổi thu hoạch (18 - 20 ngày) nó đã biết được vị
trí tổ của nó và các vật chuẩn xung quanh (cây cối, nhà cửa). Việc thu hoạch mật và
phấn của ong được tiến hành nhờ sự chỉ dẫn của ong trinh sát.
Ong trinh sát và các tín hiệu thơng báo về nguồn thức ăn : ong trinh sát bay đi tìm
kiếm nguồn thức ăn căn cứ vào mùi thơm, màu sắc rực rỡ của các bông hoa, tiếng
động của các con ong khác. Sau khi đã phát hiện được nguồn hoa và nguồn thức ăn
chúng nhanh chóng bay về tổ truyền tín hiệu báo cho các cá thể trong đàn biết sự có
mặt của thức ăn, phương hướng, khoảng cách, mùi thơm, hương vị, độ phong phú
và thời gian có nguồn thức ăn.
Số lượng ong trinh sát thay đổi tuỳ theo hồn cảnh mơi trường, nếu nguồn mật
phong phú chỉ có vài phần trăm. Nếu nguồn mật khan hiếm thì có nhiều ong thu

hoạch chuyển sang làm nhiệm vụ trinh sát 5 – 35 %. Nhờ đó đàn ong có thể sử dụng
tốt được nguồn thức ăn ở xung quanh .
+ Ong đực: Được nở ra từ trứng không thụ tinh, chiều dài cơ thể 12 – 14 mm, trọng
lượng 115 – 130 mg, cơ thể có màu đen sẫm, mắt kép to đen nên còn gọi là ong đen.
Ong đực chỉ thường xuất hiện và có mặt trong đàn vào mùa vụ ấm áp, đàn ong
nhiều mật phấn (mùa chia đàn) hoặc ở đàn mất chúa do ong thợ đẻ trứng. Ong đực
khơng có cấu tạo thích nghi với việc thu hoạch mật, phấn nên không đi thu hoạch.
Chúng chỉ sử dụng thức ăn có sẵn trong đàn. Đến mùa khan hiếm thức ăn chúng bị
ong thợ đuổi ra khỏi tổ và bị chết đói. Tuy nhiên ong đực là một bộ phận khơng thể
thiếu được của đàn ong. Nó có chức năng là giao phối với ong chúa tơ và chỉ sau
khi giao phối với ong đực, ong chúa mới có khả năng đẻ ra các trứng đã thụ tinh. Từ
những trứng này sẽ nở ra ong thợ và ong chúa thế hệ sau. Tuổi thọ trung bình của
ong đực là 57 ngày. Số lượng ong đực trong một đàn từ vài trăm đến hai ngàn con.
Đàn ong tạo nhiều ong đực như vậy để tạo điều kiện cho ong chúa dễ dàng lựa chọn
được những con ong đực tốt nhất [6].
Bảng 1.4. Các giai đoạn phát triển của ong Apis cerana và ong Apis mellifera
Loài

Trứng

Giai đoạn (ngày)
Ấu trùng Vít nắp

Tổng số


14

Ong Apis melliera châu Âu
Thợ


3

6

12

21

Chúa

3

5

8

16

Đực

3

7

14

24

Thợ


3,1

5,3

11,1

19,5

Chúa

3

5

7- 8

15-16

Đực

3

7

14

24

Ong Apis cerana đồng bằng ấn Độ


Ong Apis cerana Việt Nam

10,0

Thợ

2,73

4,75

Chúa

3

5

Đực

2,84

5,82

5

18,54
8

16


14,22

22,88

Nguồn: Bùi thị Điểm (2006), Dâu tằm, ong mật, Nxb nông nghiệp, Hà Nội.
.

1.5.2. Sự điều hoà hoạt động của đàn ong
Một trong những đặc điểm sinh học đặc biệt của đàn ong là chúng có khả năng
tiết ra pheromon để điều hồ các hoạt động sống trong đàn. Pheromon là chất có
hoạt tính hố học được các tuyến của cơ thể côn trùng tiết ra mội trường xung
quanh và có ảnh hưởng đến trạng thái sinh lí và tập tính của các các cá thể cùng
loài. Đối với ong mật pheromon là phương tiện thơng tin hố học nó bao gồm các
chất lỏng và các chất dễ bay hơi. Các chất lỏng được truyền qua sự tiếp xúc của các
con ong, còn chất bay hơi thì truyền qua khơng khí.
+ Pheromon của ong chúa
Cịn gọi là “ chất chúa” hay chất dẫn dụ sinh dục bao gồm hơn 30 loại pheromon.
Các pheromon có hoạt tính cao là - Axit 9 oxy 2 decenoic ( 9 – ODA).
- Axit 9 hiđroxy 2 dexenoic (9 – HDA).
- 4 hydro 3 methyl oxy pheniletanol diacetat.
Các pheromon được sản sinh ra từ tuyến hàm trên, các tuyến ở các đốt bụng 3 – 5,
các tuyến ở đốt bàn chân của ong chúa Sự phối hợp của các pheromon có các tác
dụng sau:
- Kìm hãm sự hình thành trứng trong ống trứng của ong thợ.
- Ngăn cản bản năng xây các mũ chúa của ong thợ.


15

- Kích thích ong thợ đi thu hoạch mật, phấn, ổn định đàn ong khi chia đàn bốc bay.

- Hấp dẫn ong đực trong thời gian ong chúa bay đi giao phối
Ở chúa tơ chỉ có pheromon tiết ra từ tuyến hàm trên nên chưa có tác dụng hấp dẫn
ong thợ như chúa đẻ. Các pheromon của ong chúa được tiết ra từ tuyến hàm trên và
các đốt bụng 3 - 4 - 5 của ong chúa được tràn ra bề mặt cơ thể. Các ong thợ tham
gia vào đội “tuỳ tùng” của ong chúa liếm những pheromon này và cùng với thức ăn
chúng truyền cho các cá thể trong đàn. Qua thức ăn có pheromon của ong chúa, ong
thợ nhận biết được tình trạng của ong chúa trong đàn. Khi khơng được thoả mãn
pheromon vì đàn ong q đơng hoặc chúa già, bị dị tật tiết pheromon kém ong thợ
có thể xây mũ chúa chia đàn hoặc mũ chúa thay thế. Khi chúa chết ảnh hưởng tới tất
cả các hoạt động của đàn. Ong thợ ngừng xây tổ, giảm thu hoạch mật và phấn. Nếu
trong đàn khơng cịn ấu trùng non để tạo chúa thì ong thợ đẻ trứng và đàn ong sẽ bị
chết dần.
+ Pheromon của ong thợ
Ong thợ có hai loại pheromon là pheromon báo động và pheromon đánh dấu.
Pheromon báo động gồm hai thành phần là isopentyl axetat do cơ quan đốt tiết ra và
heptanol 2 được tiết từ tuyến hàm trên. Các chất trên có tác dụng đánh dấu mục tiêu,
và báo cho ong thợ khác biết tình hình nguy hiểm của đàn và kích thích chúng xơng
ra đốt kẻ thù để bảo vệ tổ. Số lượng isopentyl - axetat được sản xuất ra trong một
lần đốt đo được ở ong Apis dorsata là 40 μg, ong Apis mellifera là 2 μg, ong Apis
cerana là 1 μg và Apis florea 0,2 μg.
Pheromon đánh dấu: ở các đốt bàn chân của ong thợ có tiết ra một loại pheromon (ít
nhất 11 thành phần) để lại trên hoa khi có lấy phấn hoặc mật, chất này có tác dụng
hấp dẫn các ong thợ khác đến đó thu hoạch.
+ Pheromon của ong đực
Từ tuyến hàm trên, ong đực tiết ra ngồi khơng khí (ở vùng hội tụ ong đực) một
loại pheromon có tác dụng hấp dẫn ong đực của đàn khác đến tập trung và hấp dẫn
ong chúa bay đến giao phối.
+ Pheromon của ấu trùng và nhộng
Ấu trùng và nhộng cùng tiết ra pheromon để hấp dẫn ong thợ đến cho ăn và ủ ấm.
Nhộng ong chúa tiết ra 30 μg, nhộng ong đực 10 μg và ở nhộng ong thợ là 2 - 5 μg

pheromon. ấu trùng ong chúa tiết ra loại pheromon ngăn cản sự phát triển trứng


16

trong ống trứng của ong thợ. Vì vậy ở những đàn mất chúa còn ấu trùng non, ong
thợ sẽ chọn một số ấu trùng xây thành mũ chúa. Ong thợ ở đàn đó sẽ khơng đẻ hoặc
rất chậm đẻ trứng [6].
1.6. Cấu trúc tổ ong
Tổ ong là nơi bảo vệ đàn ong khỏi kẻ thù và điều kiện tự nhiên bất lợi như mưa, gió.
Trong tự nhiên ong thường ở hốc cây và hốc đá, xây khoảng 5 – 8 bánh tổ xếp song
song với nhau và vng góc với mặt đất.
Chiều dài bánh tổ nơi nuôi ấu trùng là 21 mm, nơi chứa mật 25-30 mm.
Khoảng cách giữa hai bánh tổ kề nhau (khoảng cách con ong) là 7 mm.
Khoảng cách giữa tâm của hai bánh tổ kề nhau 32 mm.
Lỗ tổ ong có xu hướng hơi chếch lên phía trên, lỗ chứa mật chếch hơi nhiều hơn, lỗ
tổ ong có cấu tạo hình lục giác đều.
Trên bánh tổ ong có năm loại lỗ: lỗ chứa mật, lỗ tổ ni ấu trùng ong thợ, lỗ ong
đực mũ chúa, ngồi ra cịn có một ít lỗ chuyển tiếp.
Lỗ tổ ong thợ có đường kính 4,6 mm, khi chứa nhộng vít nắp phẳng.
Lỗ tổ ong đực có đường kính 5,4mm, được xây ở róc rìa dưới và bánh tổ (khi đàn
ong muốn chia đàn) lỗ có vít nắp lồi.
Vào mùa phát triển có 3/4 lỗ tổ để ni ấu trùng, 1/4 chứa mật, phấn.
Nhiệt độ và độ ẩm trong đàn có khả năng giữ ổn định từ 32-36 0C, ẩm độ 65-80%
[4].
1.7. Phương pháp bắt ong mật (Apis cerana) về nuôi
Bắt ong mật từ nguồn tự nhiên có nhiều phương pháp như: hánh ong (bẫy ong), bắt
ong soi đõ (ong trinh sát), bắt ong bay và bắt ong trong hốc cây, hốc đá.
- Bắt ong bằng hánh ong: vào các mùa vụ lúc ong chia đàn, ong thường tìm nơi
thích hợp để làm tổ. Chúng ta đặt các hánh ong ở nơi kín đáo, sạch sẽ, khơ ráo như

hốc cây to hay xung quanh nhà và có mùi thơm dẫn dụ để ong mau về làm tổ hơn.
- Bắt ong soi đõ: Bắt ong soi đõ (ong trinh sát) là bắt ong thợ có nhiệm vụ tìm nơi
thích hợp rồi báo cho cả đàn bay tới xây tổ. Ong soi đõ thường bay dọc theo cột,
vách nhà từ trên xuống dưới hoặc từ dưới lên trên, ong bay chậm, đôi chân thứ ba
buông thõng xuống, khi bay phát ra các âm thanh to hơn các ong khác. Thời vụ từ
tháng 10 – 12 ở vùng sẵn có nguồn giống ong tự nhiên sẽ có nhiều ong soi đõ, vì


17

vậy đây là thời gian thuận lợi để bắt ong soi đõ. Bắt ong soi đỏ phải dùng vợt làm
bằng vải bắt ong, không được dùng tay bắt ong sẽ làm ong chết.
- Bắt ong bay: Khi phát hiện thấy đàn ong bay thấp ngang qua, ta tung đất cát, ném
quần áo hoặc té nước vào đám ong làm chúng hạ thấp độ cao, chờ ong đậu vào cành
cây, bắt ong vào nón (chuyên dùng bắt ong) để vào chỗ tối, mát mẻ. Chiều tối chuẩn
bị một thùng sạch, một ván ngăn, một cầu bánh tổ mới có đủ mật, phấn, ổn định ong
vào thùng đặt nơi thích hợp, cho ong ăn thêm (pha thêm ít mật ong). Nếu khơng có
bánh tổ viện thì nhốt chúa vài ngày, theo dõi thấy ong thợ lấy phấn về thì thả chúa
ra.
- Bắt ong trong hốc cây, hốc đá: Khi phát hiện thấy tổ ong trong hốc cây, hốc đá
dùng rìu búa mở rộng cửa tổ. Dùng khói phun nhẹ vào tổ để ong dạt vào một góc,
cắt lấy bánh tổ, bốc ong vào mũ lưới hoặc áo, khăn. Nếu tổ nằm ở vị trí sâu trong
hốc cây to hoặc vách đá khơng bắt được, dùng đất ướt trát bịt kín cửa tổ và các khe
hở lại. Sau 2-3 ngày đến mở lỗ tổ, ong sẽ tn ra, dùng nón bắt ong bay hứng lấy.
Cũng có thể thổi băng phiến vào rồi nút chặt cửa tổ 10 – 15 phút, khi mở cửa tổ ong
sẽ tn ra và bắt vào nón. Hoặc bịt kín các khe hở nơi ong ra vào, lấy một ống nứa
nhỏ cắm vào lỗ tổ ong, trát đất xung quanh. Ong ra được nhưng không vào được và
đậu ở ngoài khu vực cửa tổ, ta sẽ bắt quân.
Khi mang về nhà, rũ ong vào thùng. Bánh tổ được cắt bớt phần mật, phần con được
buộc vào thanh xà hoặc khung cầu dây thép, tối cho ong ăn thêm. Khoảng 3 ngày

sau kiểm tra, nếu thấy ong đã gắn bánh tổ vào khung cầu hoặc xà cầu, cởi dây buộc
ra Lưu ý, nên bắt từng đàn một đến khi ong đi làm ổn định mới bắt đàn khác [3].
1.8. Kỹ thuật nuôi ong mật (Apis cerana)
Kỹ thuật nuôi ong mật nội bao gồm kỹ thụât nuôi ong mật theo cổ truyền và kỹ
thuật nuôi ong mật hiện đại.
1.8.1. Nuôi ong theo kỹ thuật cổ truyền
Nuôi ong theo kỹ thuật cổ truyền là phương pháp nuôi vô cùng đơn giản, bằng việc
sử dụng các hốc cây, hốc đá, bộng cây để làm tổ ni ong mật, hoặc ni trong đõ,
thùng có thanh xà.
a) Sử dụng hốc cây, hốc đá để làm tổ nuôi ong: phương pháp này xuất hiện ở mốt
số địa phương như Tuyên Quang, Lào Cai, Quảng Nam,…


18

Trước mùa ong về một vài tháng (tháng 10 – 12), người dân vào rừng chọn các hốc
cây tự nhiên có độ cao từ 1 – 2m đã có ong làm tổ hoặc chưa làm tổ, sửa sang phần
miệng và bên trong hốc cây cho sạch sẽ, khô ráo. Phần miệng tổ đậy bằng đá hoặc
gỗ chỉ chừa 1 – 2 lỗ nhỏ. Ngồi ra nguời ta cịn dùng rìu, búa đục các hốc nhân tạo
trên các cây gỗ mềm to để ong về làm tổ. Phần cửa tổ được mở một cách cẩn thận
để dễ lấy được các bánh tổ ra và bịt kín để mùa sau ong về làm tổ lại.
Nếu nuôi trong hốc đá, đến mùa ong sắp về người ta đến chọn một số hốc có thể
tích vừa phải từ 15 – 30 lít, xếp đá ở cửa hốc và chừa 1 – 2 lỗ ra vào. Đến mùa hoa
nở, ong sẽ về làm tổ ở các hốc ong đã chuẩn bị.
Sau khi ong về làm tổ 2, 3 tháng họ sẽ đến thu mật bằng cách mở miệng tổ ra, hun
khói rồi cắt tồn bộ các bánh tổ ong, sau khi lấy mật, đàn ong sẽ bỏ đi [4].
b) Nuôi ong trong thùng vuông, đõ trịn, có bánh tổ cố định: đàn ong làm tổ trong
các loại thùng này có đặc điểm là các bánh tổ được gắn cố định vào nắp hoặc vách
trên của thùng, không lấy ra kiểm tra được, khi lấy mật phải cắt rời bánh tổ ra
Ở nước ta các loại thùng có bánh tổ cố định như sau:

+ Tổ ong trong hốc tường: ở một số vùng miền núi cao phía Bắc do mùa Đơng lạnh
nên đồng bào nhiều dân tộc thiểu số đóng cay (gạch bằng đất khơng nung) dày để
xây vách nhà... khi đắp tường họ chừa lại 1 – 2 viên làm cửa thơng khí. Một số
người dùng 2 tấm ván bịt 2 đầu lỗ trống này (giữa tấm ván ngồi có kht cửa tổ)
ong sẽ về làm tổ trong hốc tường có dạng giống như thùng vuông, nhưng vách bằng
đất. Tháng 10 – 11 trong rừng lạnh ong sẽ bay về làm tổ trong các hốc cây này. Khi
có mật thì mở nắp sau ra cắt bánh tổ lấy mật.
+ Đõ trịn nằm: có đường kính từ 25 – 30 cm và chiều dài khoảng từ 60 – 80 cm.
Được đặt nằm trên 2 chạc cây hoặc treo trên vách nhà, 2 đầu bịt gỗ hoặc rơm.
Những chổ hở được bịt kín bằng phân trâu hoặc bùn có chừa một lỗ nhỏ cho ong ra
vào. Ong có thể xây bánh tổ dọc hoặc ngang so với nắp tổ. Đây là loại đõ rất phổ
biến ở các nơi.
+ Đõ tròn đứng: Giống như đõ tròn nằm về kích thước nhưng đặt đứng. Đầu dưới
bịt kín, nắp trên mở ra được, ong xây tổ lên nắp trên. Khi lấy mật thì nhấc tồn bộ
các bánh tổ ra.


19

+Thùng vng, thùng chữ nhật: Thùng vng có kích thước: chiều dài 50 – 60 cm,
chiều cao 25 – 30cm. Hai đầu bịt gỗ có chừa lỗ nhỏ để ong ra vào ở mặt trước hoặc
mặt bên [3].
c) Nuôi ong trong đõ, thùng có thanh xà: Thùng có thanh xà là hình thức ni ong
cổ truyền tiến bộ nhất. Đây là hình thức trung gian giữa ni cổ truyền và nuôi hiện
đại, phù hợp với việc nuôi ong cố định và người có vốn đầu tư ít.
Nếu làm thanh xà đúng kích thước và đặt đúng khoảng cách thì các bánh tổ được
ong xây vào các thanh xà nên có thể dễ dàng nhấc từng bánh tổ lên để kiểm tra hoặc
thu hoạch mật.
Về cấu tạo của thùng, đõ có thanh xà: chiều dài của thanh xà tuỳ thuộc vào kích
thước của thùng đõ mà dài ngắn khác nhau nhưng chiều rộng của thanh xà bắt buộc

là từ 25 – 28mm, từ tâm xà này đến tâm của xà kế bên là 32 mm giống như khoảng
cách bánh tổ ong tự nhiên. Nếu thanh xà quá to ong sẽ xây theo lưởi mèo ở giữa,
nếu thanh xà quá nhỏ ong xây dính các tầng vào nhau.
Đối với đõ trịn, các thanh xà có độ dài khác nhau, vị trí gác thanh xà phải để cố
định.
Cịn đối với các thùng vng hoặc hình chữ nhật thì thanh xà có độ dài bằng nhau
dễ dàng thay đổi vị trí được.
Có các loại thùng, đõ có gờ gác thanh xà thấp xuống nên chừa được khoảng trống ở
trên thanh xà cho ong dự trữ mật [3].
1.8.2. Nuôi ong theo phương pháp hiện đại
Việc nuôi ong theo phương pháp hiện đại cần phải thiết kế thùng nuôi ong.
Thùng nuôi ong là dụng cụ quan trọng nhất, là nơi ở của đàn ong, bảo vệ ong khỏi
nắng mưa và các kẻ thù.
- Yêu cầu thùng ni ong
+ Thùng phải kín để dịch hại khơng xâm nhập được.
+ Thùng nuôi ong phải thuận tiện cho việc quản lý, chăm sóc đàn ong: dễ dàng mở,
đóng thùng kiểm tra cần có cùng kích cỡ, dùng chung cho nhiều thùng, thuận tiện
cho ong ăn, uống nước, làm vệ sinh, thu mật.
+ Tận dụng các vật liệu sẵn có ở địa phương như: khúc gỗ rỗng, ván thùng, thân cọ,
lá dừa


20

+ Chọn gỗ làm thùng, đỡ khô, không mùi, nhẹ, bền, khơng vênh, nứt như: sao,
thơng, mít, gạo, xoan, sung, mỡ,… [3].
- Thùng ong nội tiêu chuẩn
- Thùng nuôi ong bằng vật liệu khác: lá dừa, thân dừa, cốt thép, xi măng,… nhằm
tận dụng các vật liệu ở những nơi hiếm gỗ hoặc quá đắt.
- Sơn thùng nhằm làm cho thùng đẹp và bền. Thường sơn màu xanh, trắng, vàng,

không nên sơn màu đỏ, hồng, đen.
- Chân thùng: nếu nuôi cố định đóng giá ba, bốn chân hoặc xây bằng trụ xi măng,
có máng chứa nước để chống kiến. Nếu ni di chuyển thường dùng chân sắt, cọc
đóng xuống đất hoặc gài vào ba đai đóng sẵn vào chân thùng [3].
- Theo Phùng Hữu Chính, 2004; Ngơ Đắc Thắng, 2004; Việt Chương, 2007, thùng
ong thường được làm bằng gỗ có kích thước đã được tiêu chuẩn hố theo bảng sau:


21

Bảng1.5. Kích thước thùng ong cải tiến ong nội
Đơn vị: cm

Các chi tiết
Dài
1. Khung cầu
Xà trên
42
Xà dưới
36
Hồi cầu
22
2. Thùng ong
Thành bên
42,5
Hồi trước
30 ; 40
Hồi sau
30 ; 40
3. Ván ngắn

Xà trên
42
Ván
38
4. Thước ong
42
5. Các chi tiết khác
Sân ong
30 ; 40
Chắn cửa
30 ; 40
Cửa tổ
5
Giá đỡ cầu
30 ; 40

Rộng

Dày

2,6 – 2,8
1
2,6 – 2,8

1
1
1

26
23

26

>2
>2
>2

2,5
22
1

1
1
0,6

5
5
1
2

>2
1
1
1

Đai thùng

Phủ bì

3


>2

Nắp thùng

Phủ bì

Ghi chú

KT thơng thuỷ

1.8.3. Chọn chỗ đặt ong trong vườn nhà
- Đặt đàn ong gần cây nguồn mật (300 – 700m) không xa quá 1200m.
- Thuận tiện giao thông, cách xa các trại ong khác trên 3km.
- Chỗ đặt thùng ong cần bằng phẳng. Gần nguồn nước sạch để ong có thể lấy nước.
- Mùa hè có bóng râm che mát, mùa đơng khơng bị gió lạnh thổi.
- Không bị ngập lụt vào mùa mưa. Không có nguy cơ hoả hoạn vào mùa khơ.
- Đặt nơi xa có kho thuốc trừ sâu, nơi nấu đường, chế biến bánh kẹo.
- Khơng gần bếp khói, lị gạch hoặc nơi thường xuyên tôi vôi.
- Tránh nơi tàu hoả, trâu, bị, xe ơ tơ đi lại.
- An tồn, khơng bị trộm cắp [4].


22

1.9. Ong bốc bay và biện pháp phòng tránh
1.9.1. Tác hại do ong bốc bay
Bốc bay là việc ong chúa và toàn bộ đàn ong bỏ tổ bay đi đến nơi ở mới, là bản
năng bảo tồn nịi giống của các lồi ong mật nhiệt đới khi có nguy cơ đe dọa sự
sống cịn của chúng. Đối với người ni ong, ong bốc bay thì có hại vì:
- Làm giảm số đàn ong trong vườn dẫn đến giảm sản lượng mật, giảm thu nhập của

người ni ong.
- Kích thích đàn khác bay theo làm trại ong mất ỗn định [3].
1.9.2. Nguyên nhân ong bốc bay
- Ong đói do thiếu ăn, trong tổ không mật, không phấn, không con.
- Ong bị các bệnh thối ấu trùng, đặc biệt là bệnh thối ấu trùng nhỏ.
- Bị các kẻ thù phá hoại: ong rừng, kiến, sâu ăn sáp…
- Bánh tổ quá cũ.
- Do sai sót về kỹ thuật quản lý đàn ong: đặt ong nơi khơng thích hợp, q nóng,
q lạnh, bị chấn động, bị khói bếp thường xuyên, để sập cầu khi vận chuyển, kiểm
tra ong quá nhiều.
- Do bị đàn khác đến cướp mật.
- Bị đàn bốc bay khác kích động.
- Do bản năng di cư [3].
1.9.3. Nhận biết ong bốc bay
- Vào buổi sáng ong đi làm kém, có rất ít hoặc khơng có ong mang phấn về tổ.
- Mở thùng kiểm tra bên trong thấy hiện tượng không mật, không phấn, không con.
Ong trưởng thành không bám cầu mà đậu vào thành thùng hoặc ván ngăn.
- Trước khi bay ong chúa giảm đẻ trứng 10 – 15 ngày, bụng nhỏ lại.
- Ong thường bốc bay vào những ngày tạnh ráo, khoảng 8 -16 giờ, chủ yếu vào 9 –
11 giờ.
- Lúc chuẩn bị bay: ong chuyển động ồn ào, ong thợ bay ra ngoài nhiều qua cửa tổ
và các khe hở của chúng, ong chúa bay ra sau 2/3 số ong thợ bay ra.
- Sau 2 – 3 phút toàn bộ đàn ong bay ra khỏi tổ tạo nên âm náo nhiệt và bay nhằng
nhịt trên không trung một vài phút rồi bay đi luôn [3].


23

1.9.4. Xử lý ong bốc bay
- Nếu phát hiện thấy ong bắt đầu bốc bay thì nhanh chóng lấy nón bắt ong hứng

trước cửa tổ.
- Trường hợp không kịp lấy nón ra thì nhanh chóng lấy đất ướt vít lỗ tổ và những
khe hở lại không cho ong bay ra
- Nếu ong đã bay ra đang lượn trên trời thì dùng đất, cát, nước… tung lên hoặc dùng
sào có quấn giẻ ở đầu khua vào chổ có nhiều ong. Ong sẽ hạ độ cao, đậu lại, dùng
nón bắt lấy ong, mang về treo ở chổ tối và mát.
- Nên cắt bớt cánh chúa để ong chi đàn, ong bốc bay không được. Không được cắt
cụt mà cắt chéo 1/3 ở phần ít gân cánh [3].
1.10. Các bệnh ở ong và phương pháp phịng trị
1.10.1. Bệnh thối ấu trùng
Bệnh này có tên là bệnh thối ấu trùng châu Mỹ, do vi khuẩn Bacillus Larvae gây ra
cho ấu trùng khoảng 5 – 6 ngày tuổi. Ấu trùng ong bị nhiễm vi khuẩn này bình
thường có màu trắng xám, nặng có thể đổi sang màu nâu lợt, khơng mùi nhưng khi
chết có màu nâu sẫm. Đàn ong bị bệnh thối ấu trùng thì ấu trùng sẽ chết hàng loạt,
đàn ong khơng cịn ong non ra đời và sau cùng cả đàn bị diệt hết.
Chữa bệnh này dùng công thức sau đây: Penicillin 30000 đơn vị, 0.02g
Streptomicin cho một cầu ong. Hỗn hợp này trộn vào một ít nước ấm cho tan ra rồi
pha vào xirô cho ong ăn mỗi đêm [3].
1.10.2. Bệnh thối ấu trùng châu Âu
Bệnh này do vi khuẩn Streptococus Pluton gây ra cho ấu trùng từ 2-5 ngày tuổi.
Khi bị bệnh này ấu trùng có màu trắng trở nên có màu trắng đục, và khi chết trở
thành màu nâu, mình thối nhũn có mùi chua khó ngửi.
Đàn ong bị bệnh này điều xao lãng cơng việc bị ra rìa cầu, bỏ cầu con khơng ni
ấu trùng vì vậy đàn ong khơng có ong non ra đời, khi phát hiện đàn ong bị bệnh này
thì mỗi tối ta cho đàn ong ăn thuốc với công thức: một lọ Penicillin một triệu đơn vị
giành cho 10 cầu ong, hòa thuốc vào nước ấm rồi trộn với xirô cho ong ăn mỗi tối.
Trong trường hợp đàn đã bị bệnh nặng thì chỉ cịn cách bỏ hết cầu bị bệnh và thay
vào đó cầu có ấu trùng từ đàn khỏe khác, đồng thời cho ăn thuốc ngừa [3].



24

1.10.3. Bệnh ong ỉa chảy
Đây là loại bệnh do Nosema Apis gây ra cho ong đã trưởng thành. Bệnh này thường
bộc phát sau mùa mưa khiến thùng ong bị ẩm ước và dơ bẩn.
Ong bị bệnh chướng bụng đến nổi bay khơng nổi, chỉ biết trên nắp thùng hoặc bị
dưới đất quanh khu vực đặt thùng. Phân ong bệnh có màu vàng sẫm hay đen.
Trị bệnh này dân gian thường có kinh nghiệm cho ong ăn xi rơ với nước vừng trong
nhiều ngày cho ong ấm bụng hy vọng vài ba ngày sẽ hết. Nhưng điều cần phải làm
ngay là vệ sinh ngay thùng ni ong để khơng cịn dơ bẩn và ẩm ước nữa [3].
1.10.4. Bệnh sâu phá tổ
Sâu phá tổ là một loại sâu non của một loài bướm, bướm này xâm nhập vào thùng
ong qua các khe hở của thùng. Vào được bên trong thùng bướm đẻ hàng loạt trứng
và sau đó trứng nở thành sâu, sâu tìm nhộng ong để mà ăn.
Nếu phát hiện thì ta tiêu diệt ngay bằng cách dùng nhíp hay chế tạo những móc kẽm
để luồn vào những đường hầm lơi sâu ra, nếu để lâu ngày thì ong lại càng cắn nát
bánh tổ tìm sâu.
Bệnh sâu phá tổ ong chỉ xảy ra ở những đàn ong yếu, ong thưa mà nhiều cầu [3].
1.10.5. Một số bệnh, sâu hại và thiên địch khác
Bệnh thúi ấu trùng là bệnh đặc hữu, gây thiệt hại nghiêm trọng trong quản lý đàn
ong mật. Ở Thái Lan bệnh thúi ấu trùng ở loài Apis cerana đã từng xuất hiện và lây
lan rộng rãi ở các đàn ong Apis cerana trên khắp cả nước. Ở châu Âu, đàn ong Apis
cerana cũng từng bị nhiễm bệnh thúi ấu trùng nặng nề và từ đó lây sang giống ong
Apis mellifera [16].
Varroa jacobsoni là sinh vật ký sinh chủ yếu của ong Apis cerana và nó rất dễ làm
tổn thương phổi ong, và gây nên bệnh AcarApis woodi. Hằng năm, Apis cerana dễ
dàng nhiễm Acarpis woodi vào mùa xuân, lúc đó ong trưởng thành sẽ chết trong
vịng một tuần bởi AcarApis woodi. Tuy nhiên, khi nhiệt độ môi trường xung quanh
tăng dần lên từ từ trong vịng 1 tháng thì việc kiểm sốt dịch bệnh sẽ tốt hơn. Nghề
ni ong truyền thống người ta chưa bao giờ sử dụng bất cứ hóa chất để kiểm sốt

dịch bệnh AcarApis woodi.
Vespa basalis và magnifica Vespa là hai kẻ thù chính của ong Apis ceran. Apis
Vespa basalis chỉ tấn công các ong thợ. Trong khi Vespa magnifica tấn cơng tồn bộ
lãnh thổ đàn ong Apis ceranApis, Tuy nhiên, việc phòng thủ của đàn ong chỉ có hiệu


25

quả chống Vespa basalis nhưng không chống lại Vespa magnifica được. Khi Vespa
basalis tấn công thuộc địa Apis cerana, những con ong thợ sẵn sàng trong trạng thái
phòng vệ xuất hiện rất đơng đúc ở phía trước cửa tổ ong, và chúng bắt Vespa
basalis và chúng vây chặt lại tạo thành một quả bóng bởi hàng trăm ong cho đến khi
Vespa quá nóng và cuối cùng chết. Nhưng khi Vespa magnifica tấn cơng đàn ong
Apis cerana, thì đàn ngay lập tức bỏ trốn hơn là tổ phòng thủ. Apis cerana rõ ràng là
khơng thể địch lại với đối thủ có kích cở như Vespa magnificApis
Achroia grisella cũng là một dịch hại nghiêm trọng của cả hai Apis cerana và Apis
melliferApis Chúng thường đẻ trứng trong những mảnh vụn lắng đọng ở dưới cùng
của tổ ong ở các đàn yếu. Ấu trùng của chúng cũng chỉ tấn công ở các đàn yếu.
Martes flavigula là một động vật ăn thịt đáng sợ của Apis cerana, nhưng đối với
Apis mellifera thì khơng. Chúng thường tấn công những đàn ong Apis cerana làm tổ
trong các khúc gỗ lớn. Sau khi ăn tất cả các cầu ong và tổ ong, chúng để lại nước
tiểu ở nơi đó có lẽ là để đánh dấu lãnh thổ của chúng. Mỗi khi đàn Apis cerana bị
tấn công bởi Martes flavigula, nó sẽ khơng bao giờ chiếm lại nơi đó để làm tổ trong
những năm tiếp theo [15].
1.11. Thu mật ong
2.11.1. Chuẩn bị dụng cụ
Dụng cụ thu mật và phiểu lọc mật.
Thùng quay mật, chổi quét ong.
Dao cắt mật: ni ong gia đình có thể dùng dao mỏng hoặc lưỡi cưa hỏng mài sắc
uống hơi cong dùng làm dao cắt mật.

Bình phun khói và găng tay.
Panh, kim xử lý sâu bệnh.
Khay cắt nắp, thùng chuyển cầu ong.
Tất cả các dụng cụ đều làm bằng vật liệu không gỉ hoặc tráng sáp khi dùng. Trước
khi quay mật phải rửa sạch và lau khơ. Cần có xơ nước rửa tay khi làm việc [3].
2.11.2. Lúc nào thì quay được mật
Thường vào thời điểm hoa nở 20-30%, trong đàn ong mật vít nắp 60-70% thì bắt
đầu quay mật; kết thúc quay mật lúc ong tìm vào thùng quay khi quay mật và hoa
đã nở 80%; số mật còn lại để ong đủ ăn. Các vịng quay khơng cố định, ở những đàn
ong nhiều mật muốn chia đàn tự nhiên thì quay mật sớm, cần xây tầng thì lùi quay


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×