Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Lựa chọn văn bản thông tin sử dụng trong phần đọc hiểu của đề thi tuyển sinh lớp 10 môn ngữ văn tại thành phố hồ chí minh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Vũ Ngọc Mai

LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN
SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU
CỦA ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10
MƠN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM NGỮ VĂN

TP. HỒ CHÍ MINH – 07/2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Vũ Ngọc Mai

LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN
SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU
CỦA ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10
MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp giảng dạy

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


ThS. Nguyễn Phước Bảo Khôi

TP. HỒ CHÍ MINH – 07/2020


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC
HIỂU CỦA ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MƠN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH” là nội dung em chọn để nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp sau 4 năm theo
học chương trình Đại học, chuyên ngành Sư phạm Ngữ văn tại trường Đại học Sư phạm
Tp.HCM
Để hoàn thành và hoàn thiện đề tài luận văn này, lời đầu tiên em xin chân thành
cảm ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Phước Bảo Khôi, giảng viên Tổ Lý luận và Phương
pháp giảng dạy đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu để
kiến thức của em ngày một càng hoàn thiện hơn.
Nhân dịp này, em cũng xin trân trọng cảm ơn quý Thầy/Cô giảng viên tại Khoa
Ngữ văn nói chung và Tổ Lý luận và Phương pháp giảng dạy nói riêng đã truyền dạy
những kiến thức quý báu trong suốt 4 năm theo học tại khoa.
Đồng thời xin gửi lời cám ơn đến quý Thầy/Cô Giáo viên Ngữ văn lớp 9 tại
Tp.HCM đã tận tình tham gia trả lời bảng hỏi khảo sát của luận văn tốt nghiệp này.
Ngồi ra, sự động viên từ gia đình, bạn bè đã luôn ở bên và hỗ trợ tinh thần giúp con/em
hồn thành khóa học và bài luận văn này.
Cuối cùng em kính chúc q Thầy/Cơ dồi dào sức khỏe và thành cơng trong sự
nghiệp giảng dạy của mình.
Trân trọng cảm ơn!
Tp.HCM, tháng 7 năm 2020
Sinh viên

Vũ Ngọc Mai



LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 8
0.1

Lí do chọn đề tài.................................................................................................8

0.2

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................9

0.3

Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................9

0.4

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................9

0.5

Giả thuyết khoa học ...........................................................................................9

0.6

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................10


0.7

Bố cục của đề tài ..............................................................................................11

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 13
1.1

Những vấn đề về Văn bản và Văn bản thông tin .............................................13

1.1.1 Khái niệm Văn bản và Văn bản thông tin......................................................13
1.1.2 Đặc điểm và phân loại Văn bản thông tin......................................................16
1.2

Việc sử dụng Văn bản thông tin trong nội dung đọc hiểu của các kỳ kiểm tra -

đánh giá trên thế giới ..................................................................................................21
1.2.1 Chương trình Đánh giá học sinh quốc tế (PISA) phần Đọc hiểu................... 21
1.2.2 Các kỳ thi năng lực ngoại ngữ cho người không sử dụng tiếng Anh là ngôn
ngữ thứ nhất - Trường hợp TOEIC, IELTS.............................................................25
1.2.3 Các phần thi đánh giá năng lực Đọc - hiểu ngôn ngữ Tiếng Anh - Trường hợp
SAT, ACT............................................................................................................... 27
1.2.4 Các kỳ thi đánh giá HS trên diện rộng môn Ngôn ngữ Tiếng Anh - Trường
hợp Kỳ thi TSA của Hongkong, NAPLAN của Úc................................................ 30
1.3

Xu hướng đổi mới trong kiểm tra - đánh giá ...................................................33

1.3.1 Định hướng đổi mới của Bộ Giáo dục & Đào tạo..........................................33
1.3.2 Trường hợp Kỳ thi Tuyển sinh lớp 10 tại Tp.HCM và đề thi môn Ngữ văn 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VĂN BẢN THÔNG TIN TRONG SÁCH

GIÁO KHOA NGỮ VĂN HIỆN HÀNH BẬC THCS VÀ PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA ĐỀ
THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI TP.HCM..................................... 47
2.1

Khảo sát về Văn bản thông tin trong SGK môn Ngữ văn hiện hành bậc THCS
..........................................................................................................................47
Trang | 1


LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1.1 Số lượng, độ dài, nguồn trích dẫn của văn bản..............................................47
2.1.2 Đặc điểm của văn bản.................................................................................... 53
2.1.3 Chủ đề, đề tài của văn bản................................ .............................................55
.

2.2

Khảo sát về Văn bản thông tin trong Phần Đọc hiểu của Đề thi Tuyển sinh lớp

10 tại Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2009-2019....................................................57
2.2.1 Số lượng, độ dài, nguồn trích dẫn của văn bản.............................................. 57
2.2.2 Đặc điểm của văn bản.................................................................................... 61
2.2.3 Chủ đề, đề tài của văn bản................................................................ ............. 62
.

2.3

Khảo sát đánh giá của giáo viên về Ngữ liệu Đọc hiểu trong Đề thi Tuyển sinh


lớp 10 môn Ngữ văn tại Tp.HCM từ năm 2014 đến nay..............................................62
2.3.1 Hình thức khảo sát..........................................................................................62
2.3.2 Đối tượng thực hiện khảo sát......................................................................... 63
2.3.3 Kết quả khảo sát.............................................................................................64
2.3.4 Nhận xét của đề tài.........................................................................................76
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT YÊU CẦU LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN TRONG
PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MƠN NGỮ VĂN TẠI TP.
HỒ CHÍ MINH .............................................................................................................. 79
3.1

Cơ sở lí luận để đề xuất yêu cầu ......................................................................79

3.1.1 Định hướng để đánh giá theo năng lực..........................................................79
3.1.2 Đặc điểm tâm lí đối tượng thực hiện..............................................................81
3.1.3 Lí thuyết về “vùng phát triển gần”.................................................................84
3.2

Cơ sở thực tế để đề xuất yêu cầu .....................................................................86

3.2.1 Yêu cầu “tương đương văn bản trong SGK” đối với văn bản sử dụng đánh giá
năng lực Đọc hiểu....................................................................................................86
3.2.2 Một số yêu cầu từ thực tiễn sử dụng Văn bản thông tin trong dạy học và kiểm
tra - đánh giá...........................................................................................................88
3.3 Đề xuất yêu cầu lựa chọn Văn bản thông tin sử dụng trong phần Đọc hiểu của Đề
thi Tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn tại Tp.HCM ......................................................99
3.3.1 Những yêu cầu chung.................................................................................... 99
3.3.2 Những yêu cầu cụ thể...................................................................................102
Trang | 2



LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KẾT LUẬN ................................................................................................................. 107
1. Kết quả nghiên cứu của đề tài ..............................................................................107
2. Những nội dung chưa hoàn thành ........................................................................109
3. Hướng phát triển của đề tài ..................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 110
PHỤ LỤC ................................................................................................................... PL1
PHỤ LỤC 1: Phiếu khảo sát ý kiến của GV Ngữ văn lớp 9 tại Tp.HCM .............. PL1
PHỤ LỤC 2: Số liệu thống kê từ kết quả khảo sát ............................................... PL14
PHỤ LỤC 3: Một số VB ngữ liệu minh họa theo yêu cầu đã đề xuất .................. PL22

Trang | 3


LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT bảng
Bảng 1.1

Tên bảng

Tr.

Mô tả các đề xuất về yêu cầu lựa chọn VBTT của


20

CT GDPT môn Ngữ văn năm 2018

Sơ đồ 1

Sơ đồ phân loại VB sử dụng trong PISA 2018

23

Bảng 1.2

Bảng mô tả phân loại theo thể loại của PISA 2018

24

Bảng 1.3

Mơ hình các VB sử dụng trong đề thi TOEIC

25

Bảng 1.4

Mơ hình các VB sử dụng trong đề thi IELTS

26

Bảng 1.5


Mơ hình các VB sử dụng trong đề thi SAT phần ĐH của Hoa Kì

28

Bảng 1.6

Mơ hình các VB sử dụng trong đề thi ACT phần ĐH của Hoa Kì

29

Bảng 1.7

Mơ tả các VB sử dụng trong đề thi TSA phần ĐH của Hongkong

30

Bảng thống kê số lượng theo loại các VB ngữ liệu ĐH

33

Bảng 1.8

Bảng 1.9

Bảng 1.10
Bảng 1.11
Bảng 1.12

Bảng 1.13


Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3

sử dụng trong Đề thi NAPLAN năm 2014-2016
Bảng mô tả một số đặc trưng cơ bản của giáo dục thay đổi khi

36

chuyển CT từ định hướng nội dung sang định hướng năng lực
Bảng so sánh giữa Đánh giá kiến thức, kỹ năng

37

và Đánh giá năng lực
Bảng thống kê cấu trúc đề thi qua các năm từ 2009 đến nay

39

Mơ tả sự đổi mới Hình thức - Nội dung - Mục tiêu của Đề thi

40

Tuyển sinh lớp 10 Môn Ngữ văn tại Tp.HCM
Tái hiện ma trận đề thi Tuyển sinh lớp 10

44


Môn Ngữ văn tại Tp.HCM
Khảo sát số lượng VBTT dạy học ĐH chính thức trong

48

SGK môn Ngữ văn hiện hành bậc THCS
Khảo sát số lượng VBTT trong SGK

49

môn Ngữ văn hiện hành bậc THCS
Thống kê tỉ lệ xuất hiện của các loại VB ngữ liệu dạy học ĐH

49

chính thức trong SGK mơn Ngữ văn bậc THCS

Bảng 2.4

Khảo sát độ dài VBTT trong SGK môn Ngữ văn bậc THCS

50

Bảng 2.5

Độ dài trung bình của VBTT trong SGK mơn Ngữ văn bậc THCS

51

Thống kê nguồn trích dẫn của VBTT


52

Bảng 2.6

trong SGK môn Ngữ văn bậc THCS
Trang | 4


LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bảng 2.7
Bảng 2.8

Bảng 2.9

Khảo sát sự xuất hiện của các phương tiện phi ngôn ngữ của VBTT 54
trong SGK môn Ngữ văn bậc THCS
Phân loại chủ đề, đề tài của VBTT trong SGK Ngữ văn bậc THCS

56

Mô tả theo loại các VB sử dụng trong phần đánh giá năng lực

57

ĐH trong Đề thi Tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn
tại Tp.HCM từ năm 2014 đến nay
Thống kê theo loại số lượng VB sử dụng trong phần đánh giá


Bảng 2.10

58

năng lực ĐH VB của đề thi Tuyển sinh lớp 10 tại Tp.HCM
từ năm 2014 đến nay

Bảng 2.11

Bảng 2.12

Bảng 2.13

Bảng 2.14

Khảo sát độ dài của VBTT xuất hiện trong đề thi Tuyển sinh lớp 10 60
môn Ngữ văn tại Tp.HCM từ năm 2014 đến nay
Khảo sát nguồn trích dẫn của VBTT xuất hiện trong đề thi Tuyển

61

sinh lớp 10 môn Ngữ văn tại Tp.HCM từ năm 2014 đến nay
Khảo sát sự xuất hiện của các phương tiện phi ngôn ngữ của

61

VBTT trong Đề thi Tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn Tp.HCM
Khảo sát đề tài của VBTT trong Đề thi Tuyển sinh lớp 10


62

môn Ngữ văn Tp.HCM từ năm 2014 đến nay

Biểu đồ 2.1

Mô tả số lượng GV thực hiện khảo sát theo Quận/ Huyện

64

Biểu đồ 2.2

Mức độ hiểu Mục tiêu và Cấu trúc Đề thi của GV

65

Biểu đồ 2.3

Mức độ đáp ứng Mục tiêu ra đề của Cấu trúc phần ĐH VB

66

Đánh giá về Độ dài của VB ngữ liệu ĐH trong

67

Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5

Đề thi năm 2014 - 2016

Đánh giá về Độ dài của VB ngữ liệu ĐH trong

67

Đề thi năm 2017 - 2019

Biểu đồ 2.6

Đánh giá về Đề tài của VB ngữ liệu ĐH trong Đề thi năm 2014

68

Biểu đồ 2.7

Đánh giá về Đề tài của VB ngữ liệu ĐH trong Đề thi năm 2015

69

Biểu đồ 2.8

Đánh giá về Đề tài của VB ngữ liệu ĐH trong Đề thi năm 2016

69

Biểu đồ 2.9

Đánh giá về Đề tài của VB ngữ liệu ĐH trong Đề thi năm 2017

70


Biểu đồ 2.10

Đánh giá về Đề tài của VB ngữ liệu ĐH trong Đề thi năm 2018

70

Biểu đồ 2.11

Đánh giá về Đề tài của VB ngữ liệu ĐH trong Đề thi năm 2019

71

Biểu đồ 2.12 Đánh giá về Yếu tố trực quan của VB ngữ liệu ĐH Đề thi năm 2017 72
Biểu đồ 2.13 Đánh giá về Yếu tố trực quan của VB ngữ liệu ĐH Đề thi năm 2018 72
Trang | 5


LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Biểu đồ 2.14 Đánh giá về Yếu tố trực quan của VB ngữ liệu ĐH Đề thi năm 2019 73
Biểu đồ 2.15
Biểu đồ 2.16
Bảng 3.1

Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4

Bảng 3.5


Bảng 3.6

Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9

Bảng 3.10

Bảng 3.11

Bảng 3.12

Bảng 3.13

Bảng 3.14

Bảng 3.15

Xác định loại VB của các VB ngữ liệu ĐH trong

74

Đề thi năm 2014 - 2019
Đánh giá vai trò của VBTT trong Ngữ liệu phần ĐH của đề thi

75

Đối chiếu các yếu tố tác động đến việc thực hiện hoạt động


83

ĐH VB của HS ở hai môi trường lớp học và giờ kiểm tra
Các yêu cầu đặt ra về kĩ năng ĐH, kiến thức và kinh nghiệm

87

của người đọc khi tiếp xúc với VB
Cụ thể hóa nội dung của tiêu chí “tương đương VB trong SGK”

88

Thống kê số lần xuất hiện của các đề tài trong các VBTT và các

89

VBTT dạy học ĐH chính thức trong SGK Ngữ văn bậc THCS
Thống kê các yêu cầu của CT và đề tài cụ thể của VB nhật dụng

90

trong SGK Ngữ văn bậc THCS
Khảo sát đề tài của VBTT trong Đề thi Tuyển sinh lớp 10

91

môn Ngữ văn tại Tp.HCM
Khảo sát đề tài của VBNL trong Đề thi Tuyển sinh lớp 10

91


môn Ngữ văn tại Tp.HCM
Khảo sát đề tài của VBVH trong SGK môn Ngữ văn bậc THCS

92

Khảo sát độ dài và số chữ/tiết của VBTT sử dụng dạy học ĐH

95

chính thức trong SGK Ngữ văn bậc THCS
Thời gian ước tính HS sử dụng để thực hiện phần ĐH trong

96

Đề thi Tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn tại Tp.HCM
Định mức độ dài ước lượng từ việc quy chiếu theo số chữ HS thực

96

hiện ĐH VBTT được dạy học chính thức trong 45 phút
Khảo sát độ dài của các VB ngữ liệu dùng trong phần ĐH của

97

Đề thi Tuyển sinh lớp 10 tại Tp. Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến nay
Khảo sát sự xuất hiện của phương tiện phi ngôn ngữ của VBTT

98


trong SGK môn Ngữ văn hiện hành bậc THCS
Khảo sát sự xuất hiện của phương tiện phi ngôn ngữ của VBTT

98

trong Đề thi Tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn tại Tp.HCM
Khảo sát nội dung Tiếng Việt – Làm văn trong phần ĐH của Đề thi 101
Tuyển sinh lớp 10 tại Tp. Hồ Chí Minh từ năm 2009 đến nay
Trang | 6


LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CT

Chương trình

ĐH

Đọc hiểu

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo


GDPT

Giáo dục Phổ thông

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NL

Nghị luận

NLVH

Nghị luận Văn học

NLXH

Nghị luận Xã hội

NXB

Nhà xuất bản

PT


Phổ thông

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học Cơ sở

THPT

Trung học Phổ thơng

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

Tr.

Trang

VB

Văn bản

VBNL

Văn bản nghị luận


VBTT

Văn bản thông tin

VBVH

Văn bản văn học

Trang | 7


LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

MỞ ĐẦU
0.1 Lí do chọn đề tài
Thứ nhất, VBTT có một vai trị quan trọng trong việc dạy học Ngữ văn nói riêng
và trong đời sống nói chung. Khơng phải vơ tình mà kết quả đánh giá từ NAEP cho
biết: số lượng VBVH trong CT GDPT cần giảm dần còn số lượng VBTT sẽ tăng thêm
theo cấp lớp nhằm đáp ứng mục tiêu của những bậc đào tạo sau trung học, đáp ứng nhu
cầu nghề nghiệp và cuộc sống của người học trong tương lai. Thực chất, VBTT chủ yếu
là những dạng VB mà HS tiếp xúc hàng ngày. Đó cũng là một trong những tiêu chí để
các em cảm thấy mơn Ngữ văn thiết thực, gắn bó chặt chẽ với cuộc sống và định hướng
nghề nghiệp về sau.
Thứ hai, từ năm 2014 đến nay, Đề thi Tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn tại
Tp.HCM đều được cấu trúc thành hai phần: phần ĐH và phần Làm văn. Đáng chú ý
hơn, từ năm 2015, nội dung đánh giá năng lực ĐH và cấu trúc nội dung này cũng giữ
sự ổn định cao với các VB ngữ liệu ngoài SGK. Chiếm 3.0/10 điểm của Đề thi Tuyển
sinh lớp 10 môn Ngữ văn tại Tp.HCM hiện nay, chắc chắn nội dung đánh giá năng lực

ĐH đã và đang có một vai trị rất quan trọng. Những VB ngữ liệu này cùng với hệ thống
câu hỏi với ba mức độ (nhận biết, thông hiểu, vận dụng) đã giúp đánh giá năng lực ĐH
của HS một cách hiệu quả, khách quan và toàn diện hơn. Điều đặc biệt là từ năm 2017
đến nay, ngữ liệu phần ĐH của đề thi thường xuất hiện các VBTT.
Thứ ba, việc đổi mới CT và SGK môn Ngữ văn sau năm 2018 cũng như việc
cập nhật lí thuyết ĐH hiện đại đã đặt ra những yêu cầu mới cho vấn đề lựa chọn VB
ngữ liệu. Việc sử dụng VB trong nội dung đánh giá năng lực ĐH của đề thi có vai trò
quan trọng nhưng trên thực tế, những yêu cầu đối với vấn đề này chưa được quan tâm
đúng mức. Tuy CT Ngữ văn 2018 đã có nêu những tiêu chí, yêu cầu lựa chọn ngữ liệu
nhưng chưa kết nối thành hệ thống và chi tiết hóa đến từng loại VB, từng khối lớp và
mục đích sử dụng (dùng để dạy học ĐH hay dùng để kiểm tra - đánh giá).
Thứ tư, việc sử dụng VBTT trong nội dung đánh giá năng lực ĐH của HS lớp 9
tại Tp.HCM vẫn còn nhiều bất cập. Trên thực tế, việc lựa chọn VBTT nói riêng hay các
loại VB khác nói chung để đưa vào đề thi Tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn tại Tp.HCM
chưa được Sở GD&ĐT Tp.HCM quy định cụ thể trong ma trận đề thi. Tất yếu, cơ sở lí
luận và thực tiễn để lựa chọn các VBTT trong đề thi cũng như các yêu cầu cụ thể đối
với việc lựa chọn VBTT phù hợp với đề thi Tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn tại Tp.HCM
Trang | 8


LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

là một khoảng trống trong nghiên cứu và thực nghiệm. Việc tìm hiểu vấn đề này là điều
vơ cùng cần thiết, có ý nghĩa khơng chỉ trong thực tế mà cịn đóng góp hữu ích về mặt
lí luận.
Xuất phát từ những lí do đã nêu trên, chúng tôi chọn vấn đề “Lựa chọn Văn
bản thông tin sử dụng trong phần Đọc hiểu của Đề thi Tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ
văn tại Thành phố Hồ Chí Minh” để tiến hành đề tài nghiên cứu của mình.
0.2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Chúng tơi xác định ba vấn đề sau để định hướng nghiên cứu cho đề tài:
Một là nghiên cứu thực trạng sử dụng VBTT trong SGK Ngữ văn hiện hành bậc
THCS và trong phần ĐH của Đề thi Tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn tại Tp.HCM.
Hai là xác lập cơ sở cho việc lựa chọn VBTT trong phần ĐH của Đề thi Tuyển
sinh lớp 10 môn Ngữ văn tại Tp.HCM.
Ba là bước đầu đề xuất một số yêu cầu về việc lựa chọn VBTT trong phần ĐH
của của Đề thi Tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn tại Tp.HCM.
0.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc lựa chọn VBTT để sử dụng trong phần
ĐH của Đề thi Tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn tại Tp.HCM. Đối tượng này sẽ được
nghiên cứu trên cơ sở đối chiếu với việc sử dụng VBTT trong SGK Ngữ văn hiện hành
bậc THCS.
0.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các VBTT được sử dụng trong trong phần ĐH của
Đề thi Tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn tại Tp.HCM. Chúng tôi hướng đến việc khảo
sát những VB này từ một số yêu cầu về ngữ liệu ĐH (như đề tài của VB, độ dài của
VB, nguồn trích dẫn của VB, các phương tiện thể hiện của VB) và trên cơ sở đối chiếu
với kết quả khảo sát hệ thống VBTT trong SGK môn Ngữ văn hiện hành bậc THCS
theo định hướng trên.
0.5 Giả thuyết khoa học
Một trong những hạn chế của việc ra đề thi Tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn tại
Tp.HCM hiện nay là chưa nêu được các yêu cầu để lựa chọn được các VB để đáp ứng
được mục tiêu đánh giá. Nếu đề xuất được một số tiêu chí cụ thể, khả thi thì sẽ lựa chọn
được các VBTT phù hợp với yêu cầu của Đề thi Tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn tại
Trang | 9


LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Tp.HCM trước khi CT năm 2018 được chính thức đưa vào thực hiện ở khối lớp 9 (từ
niên khóa 2023 - 2024).
0.6 Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với mục đích nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu, chúng tôi sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu sau đây:
❖ Phương pháp nghiên cứu lí luận:
• Cách thức thực hiện: Chủ yếu triển khai việc hồi cứu tư liệu.
• Mục đích:
- Tổng hợp các thơng tin về các vấn đề có liên quan đến đề tài như những tài liệu
đề cập đến VB ngữ liệu trong dạy học môn Ngữ văn, VBTT và những yếu tố tác động
đến việc lựa chọn VB trong kiểm tra - đánh giá. Để xác định những nội dung cần kế
thừa khi tiến hành nghiên cứu đề tài thì việc làm này rất cần thiết.
- Trên cơ sở tổng kết nguồn tư liệu liên quan, chúng tơi phân tích, đánh giá, lựa
chọn để rút ra những nội dung sử dụng làm cơ sở lí luận để thực hiện đề tài.
❖ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
• Mơ tả cơng cụ: Bộ câu hỏi khảo sát thực trạng gồm các nội dung như sau:
- Phần 1: Đánh giá tổng quan của GV về Đề thi và VB Ngữ liệu
- Phần 2: Đánh giá cụ thể về các khía cạnh (độ dài, đề tài, các phương tiện phi
ngôn ngữ) và nhận thức về loại VB của các VB ngữ liệu trong Đề thi từ năm 2014 đến
2019
- Phần 3: Đánh giá về vai trò của VBTT trong Ngữ liệu Phần ĐH của Đề thi và
gợi ý một số yêu cầu lựa chọn VB sử dụng trong Đề thi (nếu có)
• Quy trình thiết kế cơng cụ:
Dựa trên việc xác định những đặc điểm của loại VB, xác định những khía cạnh
của VB bị ảnh hưởng để đáp ứng các yêu cầu của việc lựa chọn VB ngữ liệu theo định
hướng phát triển năng lực HS, chúng tôi xác lập các câu hỏi khảo sát thực trạng sử dụng
VB ngữ liệu trong Đề thi từ năm 2014 đến nay. Đồng thời, dựa trên quan điểm phân
loại VB theo CT GDPT môn Ngữ văn hiện hành và CT mới, khảo sát có những câu hỏi
về nhận thức loại VB của VB ngữ liệu được sử dụng.
• Cách thức thực hiện:

Chúng tơi phát phiếu khảo sát trực tiếp gửi và khảo sát trực tuyến cho đối tượng
Trang | 10


LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GV mơn Ngữ văn lớp 9 tại Tp.HCM thực hiện. Sau khi thống kê, chúng tơi sẽ dựa trên
tần số trả lời để tìm ra các vấn đề nổi trội nhất trong nhận thức phân loại VB cũng như
trong thực trạng sử dụng VBTT trong phần ĐH của Đề thi Tuyển sinh lớp 10 mơn Ngữ
văn.
• Mục đích:
Từ cơ sở phần trả lời của các đối tượng tham gia khảo sát, chúng tôi tổng kết
những đánh giá của về thực trạng việc sử dụng VBTT trong phần ĐH của Đề thi Tuyển
sinh lớp 10 môn Ngữ văn tại Tp.HCM từ năm 2009 đến nay và nhận thức về việc phân
loại VB của GV môn Ngữ văn lớp 9 tại Tp.HCM hiện nay.
❖ Phương pháp thống kê:
Chúng tôi sử dụng phần mềm Excel phiên bản Office 365 và phần mềm SPSS
phiên bản 22.0 để xử lí, tổng hợp các số liệu có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu.
0.7 Bố cục của đề tài
Ngoài phần MỞ ĐẦU và KẾT LUẬN, báo cáo đề tài được cấu trúc thành ba
(03) chương, cụ thể như sau:
• Trong chương 1 - Tổng quan vấn đề nghiên cứu, gồm ba (03) vấn đề:
- Đề tài trình bày khái quát những vấn đề chung về khái niệm VB và VBTT, đặc
điểm, phân loại VBTT với những quan điểm trong và ngồi nước. Đồng thời trình bày
những nhận định về việc sử dụng VBTT hiện nay và sau khi thực hiện CT năm 2018.
- Đề tài trình bày những nghiên cứu về việc sử dụng VBTT trong nội dung đọc
hiểu của các kỳ kiểm tra - đánh giá trên thế giới.
- Đề tài trình bày những nhận định về xu hướng đổi mới trong kiểm tra - đánh
giá tại Việt Nam và trường hợp cụ thể là Đề thi Tuyển sinh lớp 10 mơn Ngữ văn tại

Tp.HCM.
• Trong chương 2 - Thực trạng sử dụng VBTT trong SGK môn Ngữ văn hiện
hành bậc THCS và phần ĐH của Đề thi Tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn tại
Tp.HCM, chúng tôi tập trung tìm hiểu ba (03) vấn đề quan trọng:
- Về việc sử dụng VBTT trong SGK môn Ngữ văn hiện hành bậc THCS, các vấn
đề được tìm hiểu là số lượng VB và tỉ lệ tương quan với các loại VB cịn lại, đề tài, độ
dài, nguồn trích dẫn và đặc điểm của mỗi VB. Mục đích của nội dung này là xác định
những kinh nghiệm/ mức độ quen thuộc của HS đối với những vấn đề trên.
Trang | 11


LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Về việc sử dụng VBTT trong phần ĐH của đề thi Đề thi Tuyển sinh lớp 10 môn
Ngữ văn tại Tp.HCM, chúng tôi cũng nghiên cứu vấn đề này qua số lượng VB và tỉ lệ
tương quan với các loại VB còn lại, đề tài, độ dài, nguồn trích dẫn và đặc điểm của mỗi
VB. Mục đích của nội dung này là kiểm định sự phù hợp của việc sử dụng VBTT trong
đề thi với kinh nghiệm/ mức độ quen thuộc của HS đã được xác định trong nội dung
trên.
- Triển khai khảo sát đánh giá của GV về ngữ liệu ĐH trong Đề thi Tuyển sinh
lớp 10 tại Tp.HCM từ năm 2014 đến nay và trình bày những nhận xét dựa trên thống
kê phân loại ý kiến đánh giá về VB ngữ liệu ĐH trong phạm vi đã nêu trên.
• Trong chương 3 - Đề xuất yêu cầu lựa chọn VBTT trong phần ĐH của Đề thi
Tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn tại Tp.HCM, chúng tơi lần lượt trình bày những
nội dung như sau:
- Cơ sở lí luận (cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn) để đề xuất yêu cầu lựa chọn
VBTT sử dụng trong phần ĐH của Đề thi Tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn tại Tp.HCM.
- Đề xuất những yêu cầu cụ thể để lựa chọn VBTT sử dụng trong phần ĐH của
Đề thi Tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn tại Tp.HCM với những yêu cầu liên quan đến

nội dung, yêu cầu liên quan đến hình thức và yêu cầu liên quan đến nhiệm vụ ĐH của
VB.

Trang | 12


LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Những vấn đề về Văn bản và Văn bản thông tin
1.1.1 Khái niệm Văn bản và Văn bản thông tin
1.1.1.1 Khái niệm VB
❖ Những quan điểm trên thế giới
Trong tài liệu PISA (The Programme for International Student Assessment) 2018
Reading Framework, VB được hiểu là “tất cả ký hiệu ngơn ngữ được trình bày trong
một dạng đồ họa cụ thể như dạng viết tay (handwritten), dạng in (printed) và dạng hiển
thị trên màn hình (screen-based)”1. VB có thể là các phương tiện trực quan như biểu
đồ (diagrams), hình ảnh (pictures), bản đồ (maps), bảng biểu (tables), đồ thị (graphs) và
tranh truyện (comic strips), chúng có thể tồn tại độc lập hoặc đi kèm với ít hay nhiều
phần ngôn ngữ viết trong một VB tổng thể lớn hơn. Tuy nhiên, trong phạm vi VB mà
PISA không sử dụng không bao gồm các yếu tố âm thanh như đoạn ghi âm (voice
recordings), film, TV, hình minh họa trực quan khơng đính kèm chữ (animated visuals
and pictures without words). Như vậy, PISA đã mở rộng rất nhiều về định nghĩa VB khi
đồng thời ghi nhận các dạng thức VB trực tuyến hỗn hợp như các VB động (dynamic
texts) với các phần của VB cũng có thể được liên kết với nhau qua siêu liên kết
(hypertext links).
Từ điển tiếng Việt chỉ rõ “VB” là “chuỗi kí hiệu ngơn ngữ nói chung hay những
kí hiệu thuộc một hệ thống nào đó, làm thành một chỉnh thể mang nội dung ý nghĩa trọn
vẹn”2. Đồng tình với quan điểm này, Từ điển thuật Ngữ văn học trình bày quan điểm

về VB như sau: “VB là bất cứ chuỗi kí hiệu nào có khả năng tiềm tàng có thể đọc ra
được, bất kể là có do kí hiệu ngơn ngữ tạo thành hay khơng”3. Như vậy, các tác giả này
khẳng định VB được tạo thành từ các phương tiện ngôn ngữ hay các phương tiện phi
ngơn ngữ, “bất kì chuỗi kí hiệu nào”, chỉ cần đảm bảo yêu cầu “đọc ra được”.
Qua các định nghĩa trên, ta có thể thấy hầu hết các tác giả quan niệm VB là một
chỉnh thể phục vụ cho nhiều mục đích giao tiếp khác nhau. Xét về dạng thức tồn tại, VB
có thể tồn tại ở dạng nói, viết, đa phương thức, in ấn, kỹ thuật số, trực tuyến, v.v và chứa
đựng các phương tiện phi ngôn ngữ như biểu đồ, bản đồ, sơ đồ, hình ảnh, v.v.

1

PISA (2018). PISA 2018 Reading Framework. Tr. 29
Hoàng Phê (chủ biên) (2011). Từ điển tiếng Việt. Tr.1406
3
Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (chủ biên) (2004). Từ điển thuật ngữ văn học. Tr. 395
2

Trang | 13


LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Mặt khác, trong phạm vi giáo dục, CT và SGK môn Ngữ văn hiện hành, VB
được định nghĩa “là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hay
nhiều câu, nhiều đoạn”4. Quan niệm này nhận định hai vấn đề cốt lõi của VB gồm chất
liệu hình thành VB là ngơn từ và cách thức tồn tại của VB là dạng nói hoặc dạng viết.
Quan niệm mà chúng tơi sử dụng trong luận văn có sự tương đồng với cách định
nghĩa của CT và SGK mơn Ngữ văn hiện hành. Có thể lí giải sự lựa chọn này dựa trên
ba cơ sở như sau: Thứ nhất, cách định nghĩa VB này đang được sử dụng trong hoạt

động dạy học ĐH. Thứ hai, cách định nghĩa VB này được sử dụng trong việc chọn lựa
và khai thác VB đánh giá năng lực ĐH. Thứ ba, trong luận văn này, với mục đích đưa
ra những yêu cầu về việc lựa chọn VBTT trong phần ĐH của một kỳ thi cụ thể, một
trong những nhiệm vụ nghiên cứu của chúng tôi là tiến hành khảo sát hệ thống VB của
SGK môn Ngữ văn hiện hành bậc THCS. Vì vậy, việc chọn cách hiểu tương đồng với
CT và SGK hiện hành là hợp lí, góp phần tạo thuận lợi cho đề tài nghiên cứu.

1.1.1.2 Khái niệm VBTT
Trong nghiên cứu Reading to Learn from the Very Beginning: Information
Books in Early Childhood, Nell K.Duke đã định danh VBTT như sau: “Tôi định nghĩa
VBTT là VB được viết với mục đích chính là truyền đạt thơng tin về thế giới tự nhiên và
xã hội (thường là từ một người có hiểu biết tốt hơn về chủ đề này đến ai đó có hiểu biết
ít hơn) và có các đặc trưng cụ thể của VB để đạt được mục đích đó. Các đặc trưng
thường được thể hiện trong VBTT bao gồm các yếu tố đồ họa (như sơ đồ và hình ảnh);
cấu trúc VB (như so sánh / tương phản và nguyên nhân - kết quả); các hình thức trình
bày (như tiêu đề và chỉ mục); các dạng thức, hình thái của ngơn ngữ (như sử dụng các
động từ vơ thời và danh từ có tính chất chung) … và một số yếu tố khác”5. Như vậy, tác
giả đã chỉ ra các tiêu chí về mục đích sử dụng và yếu tố cấu thành để đánh giá một VB
có phải là VBTT hay không.
Mở rộng từ cách xác định một VB là VBTT như trên, trong một tài liệu “Reading
& Writing Informational Text in the primary grades”, Duke đã trình bày một khái niệm
VBTT mang tính hệ thống và toàn diện hơn:
“VBTT là:
4

Bộ GD&ĐT (2011). Ngữ văn 10 nâng cao, tập 1. Tr.24
Duke, N. (2003). Reading to learn from the very beginning: Information books in early childhood. Tr. 1. Truy xuất
từ: />5

Trang | 14



LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Loại VB có mục đích chính là truyền tải thơng tin về thế giới tự nhiên và xã hội.
- Loại VB có những nét đặc trưng tiêu biểu như trình bày về tồn bộ các lớp, loài, loại
của sự vật trong cách tiếp cận không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thời gian.
- Loại VB có nhiều hình thức thể hiện khác nhau, có thể tìm thấy trong các nguồn như
sách, tạp chí, tài liệu giấy, quảng cáo, đĩa CD và Internet.
VBTT khơng phải là:
- Loại VB mà mục đích chính của nó bên ngồi việc truyền tải thơng tin về thế giới tự
nhiên và xã hội, ví dụ như kể về cuộc đời của một cá nhân, về một sự kiện hay chuỗi các
kiện hoặc kể về quy trình thực hiện một điều gì đó.
- Loại VB ln chỉ có những đặc trưng cụ thể; thay vào đó, đặc điểm của loại VB này
sẽ thay đổi theo từng kiểu loại.
- Chỉ là sách.”6
Trong bản trình bày7 tại Hội thảo “PREL’s A Focus on Comprehension”, Duke
đã quan niệm rằng VBTT không đồng nghĩa với VB phi hư cấu (non-fiction) mà chỉ
được xem là một tiểu loại của VB ấy đồng thời đưa ra sự khác biệt về cách đọc của
VBTT, thường được đọc khơng liền mạch (nonlinearly), đọc có lựa chọn và tốc độ đọc
thay đổi tùy khu vực của VB. Duke cùng các cộng sự đặt VBTT trong thế đối lập với
VB tự sự (bao gồm tiểu loại hư cấu và phi hư cấu) và các loại VB khác theo cách phân
biệt mục đích giao tiếp.
CT GDPT mơn Ngữ văn của Bộ GD&ĐT ban hành năm 2018 định nghĩa thuật
ngữ “VBTT” là “loại VB chủ yếu dùng để cung cấp thông tin”8. Việc chính thức đưa ra
khái niệm này cũng hồn thiện bên hệ thống VB dùng trong dạy học ĐH.
Từ việc tổng hợp, đối chiếu, một số quan điểm về việc phân loại VB và định danh
VBTT của các nghiên cứu trong và ngồi nước, chúng tơi nhận thấy những điểm gặp gỡ
về cách định danh loại VB này. Cụ thể, các quan điểm đã chỉ ra các yếu tố sau:

• Một là, đây là nhóm VB khơng chứa các yếu tố tưởng tượng
• Hai là, chức năng của VB dùng để cung cấp thông tin, kiến thức về đời sống
• Ba là, các VB loại này sử dụng đa dạng các yếu tố trực quan, yếu tố phi ngôn
ngữ, các kết cấu đặc thù nhằm mang lại hiệu quả cao trong truyền đạt thông tin.

6

Duke, N. & Bennett-Armistead, V.S. (2003). Reading & writing informational text in the primary grades. Tr. 17
Duke, N. (2004). Presentation “Strategies for Building Comprehension of Information text”. Tr. 3-4
8
Bộ GD&ĐT (2018). CT GDPT môn Ngữ văn. Tr.88
7

Trang | 15


LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trên cơ sở những nét tương đồng này, người viết đưa ra một định nghĩa thống
nhất làm nền tảng để phục vụ việc nghiên cứu các vấn đề về VBTT nói chung và đề xuất
các tiêu chí lựa chọn VBTT sử dụng trong kiểm tra - đánh giá nói riêng bằng cách phát
triển mở rộng định nghĩa của VBTT mà Bộ GD&ĐT trình bày trong CT môn học năm
2018:
“VBTT là loại VB dùng để cung cấp thông tin về các vấn đề đời sống - xã hội,
khoa học, v.v hoặc dùng trong mục đích thông báo, giao dịch. VB này không chứa
các yếu tố tưởng tượng và sử dụng hiệu quả các phương tiện phi ngôn ngữ, kết cấu
đặc thù đa dạng nhằm đáp ứng được mục đích truyền đạt.”
1.1.2 Đặc điểm và phân loại Văn bản thông tin
1.1.2.1 Đặc điểm của VBTT

❖ Đặc điểm về ngơn ngữ
VBTT nổi bật bởi tính đa dạng các kiểu loại, dạng thức sản phẩm thể hiện. Do
đó, đặc điểm về ngôn ngữ cũng đa dạng tùy thuộc vào các kiểu loại ấy. Tuy nhiên, khái
quát chung, có thể đánh giá những nét nổi bật của ngôn ngữ của loại VBTT như sau:
Thứ nhất là tính chính xác, cụ thể. Hầu hết các VBTT rất ít dùng ẩn dụ, biểu
tượng như ngôn ngữ của VBVH. Điều này đồng nghĩa với việc ngơn ngữ VBTT phải
đảm bảo tính rõ nghĩa, đơn nghĩa để đảm bảo những người đọc khác nhau khi tiếp xúc
cùng một VB phải có cách hiểu giống nhau bởi mục tiêu cung cấp thông tin của nó.
Ngồi ra, tính cụ thể của các VBTT cịn thể hiện ở việc các phần trong một VB có tính
thống nhất cao khi trình bày về cùng một đề tài.
Thứ hai là tính chun mơn, học thuật. Đối với các VB cung cấp tri thức khoa
học, thuyết minh các đối tượng đặc thù sẽ sử dụng lớp từ vựng có tính chuyên ngành,
học thuật với đề tài tương ứng. Tuy nhiên, ở những kiểu loại thơng dụng, có đối tượng
tiếp cận phổ thơng (như đơn thư, biểu mẫu, áp phích quảng cáo,…) thì yếu tố này chỉ
dừng lại ở việc sử dụng nhóm từ vựng riêng của lĩnh vực, khơng q tập trung vào tính
chun mơn, học thuật.
❖ Đặc điểm về kết cấu
Mỗi VBTT nói chung và các phần trong mỗi VBTT nói riêng thường được tác
giả trình bày theo một trật tự nhất định và có dụng ý. Sự thành công của một VBTT cũng
phụ thuộc rất nhiều vào việc người viết có khả năng xây dựng, sắp xếp một kết cấu
Trang | 16


LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VBTT hợp lí, khoa học và thể hiện rõ được mục đích trình bày của mình. Với bố cục
đơn giản nhất là Mở đầu (Giới thiệu về đối tượng được trình bày) - Nội dung - Kết luận
(Tổng kết khái quát về đối tượng) dành cho mọi loại VB, VBTT cũng không ngoại lệ.
Tác giả Reutzel và Cooter đã đưa ra quan điểm rằng các phần này thường được

trình bày theo các kiểu kết cấu đặc trưng như: Nguyên nhân - kết quả; So sánh - đối
chiếu; Mô tả; Hỏi và trả lời; Liệt kê và Trình tự thời gian, đồng thời mơ tả và giải thích
mục đích sử dụng của từng kiểu9:
- Nguyên nhân - kết quả: trình bày một sự việc, sự kiện đã dẫn đến một sự việc,
sự kiện hay kết quả như thế nào.
- So sánh - đối chiếu: phân tích những điểm giống và khác nhau giữa các khái
niệm hay sự việc.
- Mơ tả: giải thích một ý hay một khái niệm.
- Hỏi và trả lời: Trình bày một vấn đề với những giải pháp.
- Liệt kê: sắp xếp các số liệu, khái niệm hay sự kiện.
- Trình tự thời gian: sắp xếp thông tin theo trật tự thời gian.
Qua sự tìm hiểu của người viết, hầu hết các học giả, nhóm nghiên cứu khác cũng
phân tích đặc điểm về kết cấu VB của VBTT thông qua 5 kiểu cấu trúc như: Mơ tả
(Description); Trình tự (Sequence/Instruction/Process); Ngun nhân - kết quả (Cause
- Effect); So sánh - đối chiếu (Compare - Contrast) và Vấn đề và Giải pháp (Problem Solution) tương tự như Reutzel và Cooter. Ở đây, kiểu Liệt kê được xếp chung vào nhóm
Trình tự.
❖ Đặc điểm về hình thức trình bày và phương tiện phi ngơn ngữ
Ngồi những đặc điểm về kết cấu đã trình bày ở trên, các VBTT thường tập trung
làm nổi bật những ý quan trọng, những vấn đề, khái niệm trọng tâm bằng cách sử dụng
đa dạng hình thức trình bày khác nhau. Các hình thức này có thể bao gồm các yếu tố:
tiêu đề lớn, các tiêu đề phụ, mục lục, bảng tra cứu, bảng chú giải thuật ngữ, lời tựa, các
đoạn văn, lời chú thích ở cuối trang, các hình ảnh minh họa, một từ ngữ hay đoạn văn
đặc biệt được in nghiêng, in đậm, tơ màu, … Mục đích của các kiểu định dạng đặc biệt
này vừa có chức năng thẩm mỹ, đồng thời nhằm làm rõ sự phân cấp thơng tin được trình
bày trong VB, hỗ trợ q trình tìm kiếm và ĐH thơng tin trong VB nhanh chóng hơn.
9

Reutzel, D.R. & Cooter, R.B. (2007). Strategies for Reading Assessment and Instruction: Helping Every Child
Succeed. (Dẫn từ Nguyễn Thị Hồng Nam, Dương Thị Hồng Hiếu (2017). Giáo trình Phương pháp dạy đọc VB. Tr.18


Trang | 17


LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bên cạnh đó, ngồi ngôn ngữ chữ viết, VBTT cũng thường sử dụng các phương
tiện khác như sơ đồ, biểu bảng, hình ảnh, hình vẽ, kí hiệu, … để thể hiện nội dung hoặc
minh họa cho nội dung. Các phương tiện phi ngôn ngữ này cũng làm tăng tính thẩm mỹ
của VB, được dùng để gây sự chú ý, kích thích sự hứng thú tìm hiểu và thu hút độc giả.
Đây là một trong những đặc điểm nổi bật của VBTT khác biệt so với các loại VB khác.
Mặt khác, với sự đa dạng về kiểu loại, VBTT có những đặc điểm hình thức trình bày và
các phương tiện phi ngơn ngữ riêng tương ứng ở các kiểu loại ấy nhằm đạt được những
hiệu quả tốt nhất về mặt thông tin truyền tải.

1.1.2.2 Phân loại VBTT
VBTT nói chung hay các ngữ liệu dạy học ĐH là VBTT là những VB xuất hiện
hầu như mọi lúc mọi nơi trong cuộc sống thường ngày, trong chuyên môn từ các VB in
đến các VB kỹ thuật số. Do đó, khó có thể liệt kê một cách chi tiết và đầy đủ các VB
này vào hệ thống. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng các tác giả của tài liệu Real world
reading10 đã trình bày hệ thống phân loại tương đối đầy đủ và khái quát của các VBTT
bao gồm các kiểu loại như sau:
• Nhãn (Labels)
• Hướng dẫn (Instructions)
• Thời khóa biểu, Lịch trình (Schedules)
• VB sử dụng trong kinh doanh, thương mại (Personal Business Documents)
• Quảng cáo/ Bản tin (Brochures/ Newsletters)
• Danh mục/ Phiếu, đơn đăng ký (Catalogues/ Order Forms/ Registration Forms)
• Giao tiếp điện tử (Electronic Communication)
• Chỉ mục và Danh mục (Indexes and Directories)

• Trang web (World Wide Web)
• Thư rác (Junk Mail and Spam)
Ngồi ra, theo cơng trình Teaching Language in Context11, 2 nhà nghiên cứu
người Úc, Derewianka và Jones đã khái quát, phân loại các phương diện sử dụng ngôn
ngữ gắn với các ngữ cảnh trong cuộc sống thành các nhóm khác nhau gồm: Nhóm VBTT
thể hiện sự quan sát và mơ tả, Nhóm VBTT chỉ dẫn quy trình, Nhóm VBTT trình bày
10
11

Dobler, E. & Azwel, T. (2007). Real world reading: Making sense of the texts that matter in our everyday lives
Derewianka, B. & Jones, P. (2016). Teaching Language in Context. Tr. 158-227

Trang | 18


LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

tường thuật các sự kiện, Nhóm VBTT trình bày những đánh giá, giới thiệu về các đối
tượng, Nhóm VBTT hỗn hợp, điều tra, nghiên cứu.
CT GDPT môn Ngữ văn ban hành năm 2018 đã xác định VBTT là một thành
phần của hệ thống phân loại VB trong dạy học ĐH. Kèm theo đó, CT đưa ra những yêu
cầu về loại ngữ liệu VBTT dành cho từng lớp học và một số kiểu loại VB đề xuất tương
ứng. Nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về các kiểu loại VBTT được học trong CT mới,
chúng tôi hệ thống các thông tin này trong bảng sau:
Lớp
1

VB đề xuất


Yêu cầu về Ngữ liệu VBTT

- VB giới thiệu những sự vật, sự việc - VB chỉ dẫn một số tín hiệu dễ hiểu, gần
gần gũi với học sinh

gũi với học sinh.

- VB giới thiệu về loài vật, đồ dùng; - VB giới thiệu một số sự vật, hiện
VB hướng dẫn một hoạt động đơn giản tượng.
2

- VBTT đơn giản, thơng dụng như mục

bao gồm cả dạng kí hiệu

- Danh sách học sinh; mục lục sách; lục sách, thời khoá biểu.
- VB ngắn thuật 2 - 3 việc làm cụ thể.

thời khoá biểu; thời gian biểu

- VB giới thiệu về loài vật, VB hướng
- VB giới thiệu một đồ vật, VB thuật dẫn thực hiện một hoạt động.
3

lại một hiện tượng gồm 2 - 3 sự việc

- VB giới thiệu (tả thực) một đồ vật.

- Thông báo ngắn, tờ khai in sẵn


- VB thuyết minh về một đối tượng.
- Thông báo ngắn, tờ khai in sẵn.

- VB chỉ dẫn các bước thực hiện một - VB giới thiệu sách, phim.
công việc hoặc cách làm, cách sử dụng - VB chỉ dẫn (đơn giản) các bước thực

4

một sản phẩm

hiện một công việc hoặc sử dụng một sản

- Giấy mời

phẩm.

- Thư thăm hỏi, thư cảm ơn, thư xin lỗi - Thư cảm ơn hoặc xin lỗi, thư thăm hỏi;
- Đơn (xin nghỉ học, xin nhập học)

đơn (xin nghỉ học, xin nhập học); giấy

- Báo cáo công việc

mời, báo cáo công việc, chương trình

- VB giải thích về một hiện tượng
5

tự nhiên.
- VB giới thiệu sách, phim

- CT hoạt động; quảng cáo

hoạt động.
- VB giải thích về một hiện tượng tự
nhiên.
- VB giới thiệu một quy trình.
- VB quảng cáo (tờ rơi, áp phích,...)

Trang | 19


LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

6

- VB thuật lại một sự kiện

- VB thuật lại một sự kiện lịch sử (thuyết

- Biên bản ghi chép

minh).

- Sơ đồ tóm tắt nội dung

- VB giới thiệu một quy tắc hay luật lệ
trong trò chơi hay hoạt động (thuyết

- VB giới thiệu quy tắc hoặc luật lệ

7

trong trò chơi hay hoạt động

minh).
- VB kiến nghị, biên bản, tin nhắn, thư

- VB tường trình

điện tử.

- VB thuyết minh giải thích một hiện - VB giải thích một hiện tượng tự nhiên
8

tượng tự nhiên, VB giới thiệu một hoặc VB giới thiệu một cuốn sách hoặc
cuốn sách

bộ phim đã xem.

- VB kiến nghị

- VB giải thích một hiện tượng xã hội
hoặc VB giới thiệu quy trình tiến hành

- VB giới thiệu một danh lam thắng
9

cảnh hoặc một di tích lịch sử

một thí nghiệm.

- Bản tin (báo in và báo mạng); văn bản

- Bài phỏng vấn

tường trình, quảng cáo, bài phỏng vấn.

- Báo cáo nghiên cứu; VB thuyết minh
10

có lồng ghép một hay nhiều yếu tố - VBTT tổng hợp: thuyết minh có lồng
miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận

ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả,

- Nội quy, văn bản hướng dẫn

tự sự, biểu cảm, nghị luận.

- Bài thuyết minh có lồng ghép một - Báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn
11

hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, đề tự nhiên hoặc xã hội, có sử dụng sơ
biểu cảm, nghị luận

đồ, bảng biểu, có thuyết minh các hình

- Báo cáo nghiên cứu

ảnh minh hoạ, có sử dụng trích dẫn, cước


- Bài thuyết minh có lồng ghép một chú và phần tài liệu tham khảo.
hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, - VB đa phương thức (kịch bản sân khấu
12

biểu cảm, nghị luận

hố một tác phẩm có trong chương trình

- Báo cáo nghiên cứu, thư trao đổi công môn Ngữ văn được chuyển thể).
việc
Bảng 1.1. Mô tả các đề xuất về yêu cầu lựa chọn VBTT của
CT GDPT môn Ngữ văn năm 2018
Khái quát hơn, chúng tôi nhận thấy VBTT trong CT môn Ngữ văn 2018 đề cập
đến các nhóm VB thuyết minh, giới thiệu về các đối tượng (sự vật, hiện tượng, con
Trang | 20


LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

người, cách thức), VB tin tức, VB đơn, thư, VB hành chính nhà nước, sản phẩm quảng
cáo, báo cáo khoa học, v.v. Về mặt độ dài VB, các nhà biên soạn CT mới cũng đưa ra
khoảng độ dài khuyến nghị cho VBTT đọc ở cấp Tiểu học là: Lớp 1 (90 chữ), Lớp 2
(110-140 chữ), Lớp 3 (120-150 chữ), Lớp 4 (15-180 chữ) và Lớp 5 (230 chữ).
Mặt khác, chúng tơi cịn quan tâm đến các Yêu cầu cần đạt trong hoạt động ĐH
VBTT mà CT năm 2018 đặt ra vì đây là một trong những cơ sở để xây dựng các yêu
cầu cụ thể để lựa chọn VBTT làm VB ngữ liệu trong đánh giá năng lực ĐH khi CT mới
được áp dụng. VBTT thực sự được dạy học ĐH một cách bài bản với các yêu cần cần
đạt ở các mặt ĐH nội dung, ĐH hình thức, Liên hệ, so sánh, kết nối và Đọc mở rộng
tương tự với hai (02) loại VB còn lại là VBVH và VBNL. HS được dạy học đáp ứng tìm

hiểu các đặc điểm của loại VB, cụ thể hơn là được học tập và rèn luyện các đặc trưng
nổi bật như ĐH kết hợp các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong VB (như đồ
thị, sơ đồ, biểu đồ, hình ảnh, v.v.). Chính vì vậy, khi CT và SGK mới được đưa vào áp
dụng, HS sẽ có đủ điều kiện để hình thành năng lực ĐH loại VB này và việc đánh giá
năng lực ĐH VBTT cũng trở nên hệ thống và hợp lí hơn. Tuy nhiên, trong giai đoạn CT
chưa được áp dụng, chúng tôi cho rằng tinh thần của CT về việc sử dụng VBTT và
những yêu cầu đổi mới, sáng tạo trong dạy học và kiểm tra - đánh giá cũng có những
ảnh hưởng quyết định đến việc thực hiện đánh giá năng lực ĐH VB có bao gồm loại
VBTT này trong các kỳ thi mang tính khu vực. Bên cạnh đó, trên thực tế ma trận Đề thi
THPT Quốc gia của Bộ GD&ĐT ban hành cũng đã xuất hiện tên gọi loại VB này. Vì
vậy, việc sử dụng VBTT trong nội dung đánh giá năng lực ĐH của Kỳ thi Tuyển sinh
lớp 10 mơn Ngữ văn là hợp lí, chấp nhận được và có tính áp dụng đổi mới, sáng tạo cao.
1.2 Việc sử dụng Văn bản thông tin trong nội dung đọc hiểu của các kỳ kiểm tra đánh giá trên thế giới
1.2.1 Chương trình Đánh giá học sinh quốc tế (PISA) phần Đọc hiểu
Organisation for Economic Co-operation and Development (OECD) đã thực hiện
CT đánh giá PISA định kỳ 3 nằm một lần với quy mô quốc tế, nhiều nước ở các khu vực
tham gia nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và so sánh trình độ HS ở độ tuổi 15 giữa ở
nhiều lĩnh vực. Đề cập đến PISA, chúng tôi không chỉ quan tâm đến việc sử dụng VBTT
trong đề thi mà nhấn mạnh vào quan điểm đổi mới, hiện đại của PISA về việc đánh giá
ĐH. PISA năm 2009 đã định nghĩa việc biết đọc trong chuẩn biết đọc viết (reading
Trang | 21


LỰA CHỌN VĂN BẢN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHẦN ĐỌC HIỂU CỦA
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

literacy) là “hiểu (understanding), sử dụng (using) và phản chiếu lại (reflecting on) và
kết nối (engaging) với VB dạng chữ viết (written texts) để đạt được mục đích, phát triển
kiến thức, tiềm năng bản thân và tham gia vào xã hội”. PISA đưa ra quan điểm rằng họ
không đặt ra bất kỳ quy định nào về độ dài và độ phức tạp, tinh vi của VB12, họ chú

trọng vào mục đích chọn các VB có đầy đủ thơng tin cho người đọc thực hiện tốt việc
đọc hiểu nghĩa và giải quyết những yêu cầu được đưa ra. Đồng thời, trong đề thi của
PISA, CT này yêu cầu HS cần tiếp cận đa dạng các loại VB, kể cả nhóm VB phức hợp
(multiple texts) là các VB liên tục (continuous texts) hoặc không liên tục (noncontinuous texts). Mặt khác, đây có thể là VB dạng in (print) hoặc cả dạng sử dụng công
nghệ kỹ thuật số (digital technologies). Nhóm VB kỹ thuật số này yêu cầu người đọc để
đọc tốt cần có nhiều kỹ năng riêng biệt so với các VB in khác.
Khái quát lại, chúng ta có cách nhìn phổ qt hơn về việc phân loại hệ thống VB
của PISA theo các tiêu chí: Phương tiện thể hiện (medium), Mơi trường thể hiện
(environment), Hình thức (format) và Thể loại (type)13. Cách phân loại trên được triển
khai từ năm 2009 đến năm 2015, và các VB được PISA sử dụng đều là VB in hoặc VB
có nguồn gốc là VB giấy. Tuy nhiên, đến năm 2018, PISA đã lược bỏ tính chất “dạng
chữ viết (written)” trong việc định nghĩa hoạt động ĐH VB, chính thức đưa vào sử dụng
trong đánh giá ĐH loại VB kỹ thuật số. Và đến đây thì PISA cũng hồn thiện hệ thống
phân loại VB được sử dụng trong đề thi đáp ứng sự đa dạng theo 4 chiều hướng, được
cụ thể thành sơ đồ dưới đây:

12
13

PISA (2017). The PISA-D reading literacy framework. Tr. 29
Nguyễn Thị Hồng Nam, Dương Thị Hồng Hiếu (2017). Giáo trình Phương pháp dạy đọc VB. Tr. 5-6

Trang | 22


×