Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty CP Điện tử tin học viễn thông - Truyền hình cáp EG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.5 KB, 84 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ


LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế Việt Nam đã chính thức hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế thế 
giới sau khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức kinh tế thế giới WTO. Sự 
cạnh tranh đã và sẽ diễn ra ngày càng gay gắt hơn ngay tại chính thị trường Việt  
Nam. Điều này địi hỏi các doanh nghiệp nhà nước hoặc các doanh nghiệp do nhà  
nước nắm quyền chi phối phải có những bước đi đúng đắn nhằm từng bước 
nâng cao  năng lực cạnh tranh, giữ  vững thị  trường trong nước và tiến tới phát 
triển ra nước ngồi. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng dịch  
vụ  một cách  đúng đắn và phù hợp năng lực cũng như  bối cảnh kinh tế  chung.  
Mặt khác, bối cảnh nền kinh tế hiện nay ngày càng sơi động, cạnh tranh diễn ra  
gay gắt và quyết liệt hơn, xuất hiện nhiều nhân tố  bất  ổn, khơng chắc chắn và 
khó lường trước. Do vậy, cơ hội cũng như rủi ro kinh doanh có thể nhanh chóng  
đến và nhanh chóng đi đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Các doanh nghiệp Việt  
Nam khơng cịn nằm trong khn khổ  của những kế  hoạch cứng nhắc mà chịu  
tác động chi phối bởi các quy luật của kinh tế  thị  trường. Thực tế  kinh doanh  
trong cơ  chế  thị  trường cho thấy mơi trường kinh doanh ln ln biến đổi. Sự 
phát triển ngày càng  phức  tạp hơn của  mơi trường kinh doanh địi hỏi doanh 
nghiệp phải ln nâng cao năng lực để     ứng   phó với những thay đổi của mơi  
trường kinh doanh.
Việt Nam đang trên đà phát triển, kinh tế  tăng trưởng nên đời sống của  
người dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu về  vật chất lẫn tinh thần ngày  
càng  tăng, đặc biệt là nhu cầu về thơng tin, văn hóa và giải trí. Để kịp thời đáp 
ứng những nhu cầu đó, loại hình dịch vụ Truyền hình trả  tiền (truyền hình cáp) 
đã liên tục phát triển tại Việt Nam trong thời gian qua với s ự ra đời của nhiều 


đơn vị cung cấp dịch  vụ như: Cơng ty TNHH Truyền hình cáp EG , Truyền hình 
cáp Việt Nam (VTVcab) ,tập đồn viễn thơng qn đội (Viettel), tập đồn Bưu 
chính Viễn thơng Việt Nam(VNPT), cơng ty cổ  phần Viễn thơng (FPT)…với 


nhiều   kênhchương   trình   chuyên   biệt,   công   nghệ   truyền   dẫn   mới   và   những 
phương thức kinh doanh hiệu quả.
Truyền hình trả  tiền  ở  Việt Nam đang được cung cấp theo các hình thức 
như  sau: Truyền hình kỹ  thuật số  Vệ  tinh, Truyền hình kỹ  thuật số  mặt đất, 
truyền hình Cáp và Truyền hình Tương tác qua Internet. Rõ ràng, khi nhu cầu và  
thu nhập của người dân ngày càng tăng thì chất lượng nội dung và hình ảnh của 
truyền hình là yếu tố quyết định. Truyền hình trả tiền là dịch vụ truyền hình mà  
người xem – khán giả  sẽ  trả  một khoản phí cho các nhà cung cấp dịch vụ  để 
được xem các kênh truyền hình mà họ  lựa chọn. Trên thế  giới, truyền hình trả 
tiền xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1982 tại Zurich, Thụy Sỹ. Năm 1986, truyền  
hình trả  tiền có mặt tại Đức. Cuối năm 1987, tại Mỹ  có 30% số  hộ  gia đình sử 
dụng dịch vụ truyền hình trả tiền.
Truyền hình Cáp: Dùng mạng cáp quang và cáp đồng trục để  truyền dẫn 
tín hiệu đến thiết bị thu. Người xem dị sóng (TV) là có thể  xem được các kênh 
chương trình, có thể chia nhiều TV trong gia  đình.

Thị  phần chủ yếu của cơng ty là khu vực miền Bắc, dịch vụ truyền hình  
trả  tiền của trung tâm truyền hình cáp EG đang là sự  lựa chọn tốt nhất tại Hải  
Phịng cũng như tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên theo đánh giá của các chun  
gia, thị trường truyền hình trả tiền Việt Nam đang ở  giai đoạn đầu và đầy tiềm 


năng, được dự báo sẽ phát triển mạnh mẽ trong những năm tới, nhất là khi có sự 
gia nhập của các doanh nghiệp mới như Viettel, FPT…Vì thế mức độ cạnh tranh 
cũng sẽ khắc nghiệt hơn nhiều trong thời gian tới nên mơi trường kinh doanh sẽ 

có nhiều thay đổi, nếu chỉ dựa vào các ưu thế trước đây thì Truyền hình cáp EG  
sẽ khó có thể đứng vững và tiếp tục phát triển.
Chính vì vậy, để có thể mở rộng quy mơ kinh doanh, mở rộng thị trường,  
nâng cao lợi nhuận và tránh được các rủi ro gây tổn   thất lớn, việc triển khai  
nâng  cao năng lực cạnh tranh cho ngành dịch vụ truyền hình trả tiền (truyền hình 
cáp) là hết sức cần thiết, nhằm góp phần vào sự  phát triển thành cơng của thì 
Truyền hình cáp EG trong các năm tới, tơi quyết định chọn đề  tài   “Nâng cao 
năng lực cạnh tranh tại cơng ty CP Điện tử tin học viễn thơng ­ Truyền hình cáp  
EG ” làm đề tài thực tập tốt nghiệp tại cơng ty.
Đề tài được chia thành kết cấu 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về  cơng ty cổ  phần điện tử  tin học viễn thơng –  
truyền hình cáp EG 
Chương 2: Thực trạng cơng tác nâng cao năng lực cạnh tranh tại cơng ty  
CP điện tử tin học viễn thơng – truyền hình cáp EG .
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty CP 
điện tử tin học viễn thơng – truyền hình cáp EG .


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ TIN HỌC
VIỄN THƠNG – TRUYỀN HÌNH CÁP EG
1.1. Giới thiệu tổng quan về cơng ty Cổ phần điện tử  tin học viễn thơng – 
Trung tâm truyền hình cáp EG
1.1.1.  Lịch sử hình thành và phát triển
“Cơng ty Cổ phần điện tử tin học viễn thơng – Trung tâm truyền hình cáp  
EG”tiền thân là Cơng ty Đầu tư  và phát triển Kỹ  thuật Phát thanh Truyền hình 
Hải Phịng được thành lập năm 1993. Năm 1996 thực hiện Nghị Định của Chính 
phủ “Tinh giảm lao động biên chế, tạo đà cho các doanh nghiệp sản xuất và dịch  
vụ phát triển”, được sự nhất trí cao của Ban thường vụ thành ủy Hải Phịng đổi  
tên Cơng ty Đầu Tư và Phát Triển Kỹ Thuật Phát Thanh Truyền Hình thành Cơng 

Ty Dịch Vụ Điện Tử  Tin Học Hải Phịng (Quyết định số  2514 QĐ­UB) trên cơ 
sở  hợp nhất hai đơn vị: Cơng Ty Đầu Tư  và Phát Triển Kỹ  Thuật Phát Thanh  
Truyền hình và Cơng Ty Điện Tử  Tin Học Hải Phịng nhằm nâng cao hiệu quả 
sản xuất kinh doanh, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế.
Năm 2004, thực hiện nghị quyết TW3, khóa IX: “Về việc tiếp tục sắp xếp 
đổi   mới,   phát   triển   và   nâng   cao   hiệu   quả   doanh   nghiệp   Nhà   Nước   tại   Hải 
Phịng”, căn cứ  vào quyết định của  Ủy ban Nhân dân thành  phố  Hải Phịng, xét 
đề nghị của Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp chuyển Cơng ty Dịch vụ Điện Tử 
Tin Học Hải Phịng thành Cơng Ty Cổ Phần Điện Tử Tin Học Viễn Thơng.
Ngày 01/05/2004 Cơng ty Cổ  Phần Điện Tử  Tin Học Viễn Thơng chính 
thức đi vào họat động với tổng vốn điều lệ là 3 tỷ đồng, tên giao dịch quốc tế là  
Electronic Telecommunication Informatic Joint. Đến nay tổng số vốn điều lệ của 
cơng ty là 30 tỷ  đồng. Trụ  sở  chính của Cơng ty nằm  ở  Tịa nhà Trung tâm 
thương mại 18 Trần Hưng  Đạo, phường Hồng Văn Thụ, quận Hồng Bàng,  
thành phố Hải Phịng. Cơng ty gồm có 15 đơn vị và chi nhánh trực thuộc từ Bắc  
vào Nam với tổng số cán bộ cơng nhân viên cơng ty là 421 người. Trong đó trình  


độ chun mơn Đại học, cao đẳng và trên đại học là 101 người, trung cấp là 134 
người, cơng nhân kỹ thuật bậc cao 72 người, lao động phổ thơng 114 người.
Tại Hải Phịng cơng ty là đơn vị  đại diện của Đài truyền hình Việt Nam  
trong việc cung cấp dịch vụ, phân phối thiết bị  DTH tại Hải Phịng và các tỉnh  
lân cận, xây dựng Hệ thống truyền hình cáp Hải Phịng và đưa vào khai thác từ 
tháng 10/2001. Thực hiện triển khai xây dựng mạng truyền hình cáp ra các huyện  
ngoại thành như: Đồ  Sơn, Cát Bà, Thủy Ngun…Kết hợp với truyền hình cáp 
Việt Nam xây dựng hệ  thống truyền hình cáp Hà Nội, triển khai xây dựng hệ 
thống truyền hình cáp và khai thác dịch vụ tại khắp các tỉnh thành trong cả nước 
như:   Thị   xã   Móng   Cái­   Quảng   Ninh,   An   Giang,   Bình   Thuận,   Lào   Cai,   Ninh 
Thuận, Sơn La, Hậu Giang, Thừa Thiên Huế, Hà Giang, Lai Châu, Tiền Giang, 
Cần Thơ.

Hơn 15 năm xây dựng và phát triển, Truyền hình cáp EG tự  hào là mạng 
Truyền hình cáp đứng đầu Hải Phịng với lượng phủ sóng rộng khắp tồn thành 
phố  và cũng là đơn vị  đầu tiên đem đến cho người dân nhu cầu hưởng thụ văn  
hố mới mẻ và văn  minh: Dịch vụ truyền hình trả tiền với sự lựa chọn cao cấp.
Khơng ngừng nổ  lực để  giữ  vững vị  trí là cơng ty Truyền hình cáp hàng 
đầu Hải Phịng và cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho mọi người dân là mục tiêu 
của mỗi thành viên trong gia đình đều thấu hiểu. Là một cơng ty kinh doanh dịch 
vụ, mọi hoạt động của cơng ty được ví như  “làm dâu trăm họ”, nhưng Truyền  
hình cáp EG ln coi đó là bổn phận và sự  hài lịng của khách hàng chính là sự 
khích lệ tinh thần lớn lao của tồn bộ cơng nhân viên.
Sứ mệnh kinh doanh: Cung cấp dịch vụ văn hố, giải trí chất  lượng  cao,  
mang tính nhân văn, nhân bản đáp  ứng nhu cầu này càng cao của mọi tầng lớp  
nhân dân.
Truyền hình cáp EG hiện có trên 15 đơn vị hợp tác trực thuộc trên khắp cả 
nước với hệ thống mạng truyền hình trả tiền cơng nghệ hiện đại nhất, hiện nay 
EG đã triển khai thành cơng  mạng truyền hình trả  tiền trên địa bàn Thành Phố 


Hải Phịng và trên 40 tỉnh thành trên cả  nước với số  lượng khách hàng trên 1,1 
triệu th bao Truyền hình cáp, trên 80 ngàn khách hàng kỹ  thuật số. Số  lượng  
các kênh truyền hình đang cung cấp là 72 kênh truyền hình Analog và 200 kênh 
truyền hình Kỹ thuật số.
1.1.2.  Lĩnh vực kinh doanh
Cung cấp dịch vụ  Truyền hình cáp, dịch vụ  Internet, sản xuất chương 
trình, quảng cáo, các dịch vụ giá trị gia tăng khác trên mạng cáp, kinh doanh thiết  
bị   phát   thanh   truyền   hình   chuyên   dụng,   v.v…   và   nhiều   ngành,   nghề   kinh 
doanhkhác.

Nguồn: Truyền hình cáp EG 
Hình 1.1 : Logo của Truyền hình cáp EG

1.2.  Cơ cấu tổ chức và quản lý của cơng ty
Cơ cấu tổ chức
Đứng đầu trong bộ  máy quản lý điều hành của cơng ty là chủ  tịch hội 
đồng quản trị  EG, sau đó đến Ban Tổng giám đốc với 1 Tổng giám đốc, 2 Phó  
tổng giám đốc .Giúp việc cho Ban Tổng giám đốc gồm 2 giám đốc:giám đốc kinh 
doanh và giám đốc kỹ  thuật. Cơng ty EG có các khối phịng ban chức năng và 
trung tâm, chi nhánh trực thuộc là: 10 phịng ban ,chi nhánh trực thuộc.



Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức Cơng ty Cổ phần điện tử tin học viễn thơng
Đại hội đồng cổ đơng: là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của  
Cơng ty gồm tất cả  các cổ  đơng có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01  
lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Cơng ty quy  
định. Đặc biệt, ĐHĐCĐ sẽ quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển Cơng 
ty và kế  hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn của Cơng ty; thơng qua  
phương án sử dụng tài sản và phương án đầu tư  phát triển sản xuất kinh doanh  
và hồn thiện cơng nghệ. ĐHĐCĐ cũng là cơ  quan bầu, bãi miễn thành viên 
HĐQT và các kiểm sốt viên.
Hội đồng quản trị của cơng ty bao gồm 5 thành viên: trong đó một người  
đứng đầu làm chủ tịch hội đồng quản trị và bốn ủy viên khác
Chủ  tịch hội đồng quản trị  là người chịu trách nhiệm cao nhất về  pháp  
luật của cơng ty, chịu trách nhiệm và làm trịn nghĩa vụ theo quy định hiện hành
Ban giám đốc:
Tổng giám đốc có quyền và nhiệm vụ: Tổ  chức điều hành tồn bộ  hoạt 
động của doanh nghiệp, thực hiện phương hướng, kế  hoạch, dự   án sản xuất  
kinh doanh và các chủ trương lớn của doanh nghiệp.
Tổng giám đốc doanh nghiệp có quyền kiến nghị phương án bố trí cơ cấu 
tổ chức, quy chế nội bộ doanh nghiệp.
Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong doanh 

nghiệp
Phó giám đốcgiúp việc cho tổng giám đốc có năm phó giám đốc chun 
trách được phân cơng phụ trách kinh tế, kỹ thuật, điều hành. Năm phó tổng giám 
đốc là người thay mặt giám đốc phụ trách một số lĩnh vực cơng tác do giám đốc  
phân cơng. Chủ động giải quyết cơng việc trong phạm vi mình chịu trách nhiệm,  
thay mặt tổng giám đốc vắng mặt.
Phịng tổng hợp  là một kiểu đơn vị  tổng hợp thực hiện rất nhiều các 


chức năng nhiệm vụ  trong cơng ty, là nơi thu nhận thong tin từ  cấp trên rồi 
truyền tin xuống dưới các phịng ban khác
Phịng tổ chức – hành chính là một đơn vị tổng hợp thực hiện rất nhiều  
các nhiệm vụ:
Tham mưu cho tổng giám đốc trong doanh nghiệp về tổ chức bộ máy kinh  
doanh và bố trí nhân sự phù hợp với nhu cầu phát triển của doanh nghiệp
Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên tồn doanh nghiệp, giải quyết thủ tục về 
chế độ  tuyển dụng, thơi việc, bổ  nhiệm, bãi nhiệm, kỷ  luật, khen thưởng, nghỉ 
hưu.
Quy hoạch cán bộ, tham mưu cho giám đốc quyết định việc đề  bạt và  
phân cơng các cán bộ lãnh đạo và quản lý
Xây dựng kế  hoạch, chưng trình đào tao, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay  
nghề cho cán bộ, nhân viên và cơng nhân tồn doanh nghiệp
Quản lý lao động, tiền lương cán bộ  cơng nhân viên cùng với các phịng 
kế tốn xây dựng tổng quỹ lương, kinh phí hành chính doanh nghiệp
Quản lý hành chính cơng văn, giấy tờ, sổ  sách hành chính và con dấu. 
Thực hiện cơng tác lưu trữ các tài liệu
Xây dựng lịch cơng tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt định kỳ  và bất 
thường
Thực hiện cơng tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ Đảng, bảo vệ cơ quan và tham 
gia an ninh quốc phịng với chính quyền địa phương

Phịng tổ  chức lao động, bảo vệ  có chức năng tun truyền hướng dẫn,  
giáo dục cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty về các chế độ chính sách của Đảng  
và Nhà nước, quyền và nghĩa vụ của cơng dân.
Chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc về quy hoạch đào tạo, đề bạt và 
bổ nhiệm cán bộ quản lý, đào tạo, tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ cơng nhân và  
nâng cao tay nghề  cho cơng nhân, đáp  ứng u cầu nhiệm vụ  chính trị  và sản 
xuất kinh doanh của Cơng ty.


Giám sát việc thực hiện chế độ  chính sách, thực hiện nội quy kỷ luật lao 
động tại các đơn vị, thời gian làm việc của tồn cơng ty. Đảm bảo 8h trong một  
ngày làm việc 44h trong một tuần.
Quản lý chặt chẽ  lực lượng lao động và đáp  ứng kịp thời hợp lý nguồn 
nhân lực theo u cầu sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, quản lý và bổ  sung 
hồ sơ nhân sự.
Có kế hoạch đào tạo cán bộ, tuyển dụng và đào tạo nâng cao tay nghề cho 
đội ngũ cơng nhân, đáp ứng u cầu chiến lược củng cố và phát triển của Cơng  
ty.  
Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo hàng tháng, q về tổ chức nhân sự 
và lao động tiền lương theo quy định của pháp luật.
Thực hiện đầy đủ chính sách nghĩa vụ, quyền lợi đối với người lao động  
như: BHXH, BHYT, chế  độ  nghỉ  ngơi hàng năm. Duyệt ký chế  độ  nghỉ  phép 
hàng năm cho người lao động trừ  những cán bộ  do Tổng giám đốc điều hành 
quản lý. Ký giấy giới thiệu thơng thường cho quan hệ xã hội dân sự, đảm bảo  
mọi hoặt động thơng suốt của cơng ty và tự chịu trách nhiệm hậu quả khi đã ký.
Bảo vệ tài sản an tồn của cơng ty trong khu cơ quan, khu nhà xưởng, các  
cơng trình cơng cộng. Đảm bảo trật tự an ninh chính trị nội bộ, xã hội nơi Cơng 
ty tham gia đóng qn và kinh doanh sản xuất. Đảm bảo sự  đồn kết trong cơ 
quan, trong các phịng ban nghiệp vụ, giải quyết kịp thời khi có phát sinh trong 
đời sống xã hội.

Chỉ đạo việc lập kế hoạch thực hiện cơng tác huấn luyện tự  vệ qn sự 
hàng năm theo hướng dẫn của Ban chỉ huy qn sự quận và thành phố.
Chỉ đạo việc phịng chống bão lụt, lập các phương án cứu trợ kịp thời khi  
có thiên tai xảy ra.
Đảm nhận việc ghi chép thư  ký của các cuộc họp giao ban và các cuộc  
họp điều hành sản xuất thường kỳ.
Theo dõi pháp chế về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp


Phịng tài chính kế  tốn    là một đơn vị  chun chức năng. Tất cả  mọi 
cơng việc kế  tốn đều được thực hiện tập trung  ở  phịng tài chính kế  tốn, từ 
khâu hạch tốn ban đầu, thu thập kiểm tra các chứng từ  nghiệp vụ  kinh tế phát 
sinh đến việc lập báo cáo kế tốn do doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế tốn theo 
hình thức tập trung. Tổ  chức bộ  máy kế  tốn của doanh nghiệp được tổ  chức  
theo kiểu trực tuyến, kế tốn trưởng là người điều hành trực tiếp đối với các kế 
tốn viên khơng qua khâu trung gian. Việc tổ chức này làm cho mối quan hệ phụ 
thuộc bộ máy kế tốn trở nên đơn giản 
Giúp Tổng giám đốc trong cơng tác kiểm tra kiểm sốt việc thực hiện các 
chế độ chính sách tài chính, chế  độ  kế tốn của Nhà nước, việc bảo vệ tài sản,  
vật tư tiền vốn và quản lý vốn nhà nước và vốn góp của các cổ đơng.
Giúp Tổng giám đốc trong cơng tác hạch tốn kế  tốn. Thu thập xử  lý  
thơng tin số liệu kế tốn và tính tốn ghi chép tồn bộ đầy đủ các nghiệp vụ kinh 
tế tài chính phát sinh trong doanh nghiệp theo các chuẩn mực kế tốn và luật kế 
tốn hiện hành.
Giúp Tổng giám đốc phân tích quản trị tài chính và hiệu quả  SXKD cung  
cấp các thơng tin kinh tế cho Tổng Giám đốc để  Tổng Giám đốc điều hành sản 
xuất kinh doanh theo đúng luật doanh nghiệp.
Thực hiện việc chi trả tiền lương, tiền cơng lao động cho người lao động  
đúng chế  độ  Nhà nước, quy chế  của Cơng ty và thanh tốn đúng thời gian, kỳ 
hạn.

Tổ chức tồn bộ  cơng tác kế  tốn phù hợp với đặc điểm tổ  chức quản lý  
sản xuất kinh doanh của Cơng ty và các qui định của luật pháp bao gồm :
Tổ  chức hệ thống chứng từ kế tốn, tổ  chức việc ghi chép ban đầu đảm  
bảo mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phản ánh trong kế tốn phải khách  
quan đúng thực tế, được ghi chép đầy đủ  theo đối tượng và nội dung cơng việc 
kế tốn theo chuẩn mực và chế độ kế tốn quy định hiện hành.
Tổ chức áp dụng hệ thống tài khoản kế tốn theo quy định. Xác định, lựa 


chọn áp dụng hình thức kế tốn, tài khoản kế  tốn và phương pháp kế  tốn phù  
hợp với đặc điểm loại hình của doanh nghiệp.
Tổ chức lựa chọn các sổ kế tốn chi tiết và hệ thống sổ kế tốn phù hợp 
với hình thức kế tốn Cơng ty áp dụng.
Lựa chọn hình thức tổ chức cơng tác kế tốn chi tiết và tổ chức bộ máy kế 
tốn phù hợp tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Tổ chức trang bị và ứng dụng kỹ thuật tính tốn và thơng tin hiện đại trong 
cơng tác kế tốn.
Tổ  chức hạch tốn chính xác, kịp thời, có hệ  thống số  hiện có, tình hình 
ln chuyển và sử dụng tài sản, lao động, vật tư, tiền vốn, tính tốn chi phí sản  
xuất, giá thành sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm hàng hố, các khoản thanh tốn với 
ngân sách và các khoản thanh tốn khác của doanh nghiệp theo đúng chuẩn mực  
và chế độ kế tốn quy định.
Tổ  chức hạch tốn xác định chính xác hiệu quả  sản xuất kinh doanh, kết  
quả lãi, lỗ và lợi tức của các nhà đầu tư tài chính vào Cơng ty.
Thực hiện cơng tác kiểm tra nội bộ  và tư  vấn cho Tổng Giám đốc và 
HĐQT về th kiểm tốn độc lập khi có u cầu phải kiểm tốn.
Lập kế  hoạch trình HĐQT và Đại hội Cổ  đơng các phương án trích lập  
quỹ, phân chia cổ tức, thực hiện kịp thời việc chi trả cổ tức cho các cổ đơng theo 
đúng quy chế tài chính theo quyết định của HĐQT và Đại hội Cổ đơng Cơng ty.
Phịng kinh doanh:

Tham mưu giúp Tổng Giám đốc những phần việc sau:
Lập kế  hoạch và báo cáo các chỉ  tiêu sản xuất kinh doanh của Cơng ty 
từng thời kỳ (q, năm,..), lập các luận chứng kinh tế. Lập kế hoạch đầu tư phát  
triển, mở rộng và đầu tư chiều sâu để nâng cao năng lực kinh doanh của Cơng ty.
Hàng tháng đơn đốc các nhân viên báo cáo khối lượng và kế  hoạch công  
tác làm cơ sở báo cáo Tổng Công ty.
Quan hệ khai thác khách hàng để mở rộng thị trường.


Nắm bắt nhu cầu của thị trường, bóc tiên lượng, lập dự tốn, biện pháp tổ 
chức thi cơng,.lập hồ sơ dự thầu, chào giá đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu  
quả.
Theo dõi các đơn vị lập các biểu khối lượng hồn thành hàng tháng và theo 
giai đoạn quy định trong hợp đồng. Lập hồ sơ nghiệm thu, bàn giao, thanh lý hợp 
đồng và quản lý lưu trữ.
Đề xuất hội thảo về du học, du lịch hay xuất khẩu lao động, về các đề tài  
mới, các dự án mới và phổ biến các văn bản tổng kết kinh nghiệm ở các dự án có 
u cầu phức tạp và chất lượng cao. 
Lập các biên bản sai phạm, biên bản các cơng việc khơng đạt chất lượng  
để có biện pháp cải tiến, khắc phục và phịng ngừa.
Tổ  chức học tập  đào tạo chun mơn từng bước được duy trì thường 
xun định kỳ.
1.3.  Kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2013 ­ 2015


Bảng 1.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn  2013­2015

Chỉ tiêu

Năm 2013


Doanh thu thuần về bán hàng và 
cung c
p dịchvụ
Giá vốấn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và 
 Doanh thu ho
ạt đ
cung cấp dịch v
ụ ộng tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng, quản lý
Lợi nhuận thuần từ hoạt động 
 Thu nh
ập khác
kinh doanh
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế tốn trước 
Thu
thuếế TNDN
LNST

Năm 2014

Năm 2015

2014/20
13


26,864,936,835 28,266,664,94 29,226,891,949
16,499,762,968 15,246,496,2385 16,934,405,652
10,365,173,867 13,020,168,707 12,292,486,297
4,161,655
9,641,536
5,034,259
10,043,651
906,150
0
6,810,538,209
7,830,191,325 10,284,618,334
3,548,753,662
5,198,712,768 2,012,902,222
37,728,600
26,279,510
280,310
2,396
1,017
1,065
37,726,204
26,278,493
279,245
3,586,479,866
5,224,991,261
2,013,181,467
0
0
0
0
0

0

Đơn Vị Tính: VNĐ

Tốc độ tăng trưởng
2015/2014
Tương đối 
Tuyệt đối
(%) 5.22
960,227,004
­7.60
1,687,909,414
25.61
­727,682,410
131.68
­4,607,277
­90.98
­906,150
14.97
2,454,427,009
46.49 ­3,185,810,546
­30.35
­25,999,200
­57.55
48
­30.34
­25,999,248
45.69 ­3,211,809,794
 
0

 
0

Tương đối 
(%) 3.40
11.07
­5.59
­47.79
­100.00
31.35
­61.28
­98.93
4.72
­98.94
­61.47
 
 

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty EG 2013­2015)


Các chỉ  tiêu về  hoạt động sản xuất kinh doanh từ  năm 2013 đến năm 2015 
có sự thay đổi đáng kể. Cụ thể là:
Doanh thu trong 3 năm liên tục tăng. Năm 2014 đạt 28.2 tỷ đồng, nhiều hơn 
so với năm 2013 là 1.4 tỷ đồng tương đương 5.22%. Tuy nhiên, giá vốn hàng bán  
bỏ  ra năm 2014 (15.2 tỷ) lại nhỏ hơn giá vốn hàng bán năm 2013 (16.4 tỷ). Điều 
này cho thấy năm 2014 cơng ty thu lại được nhiều lợi nhuận hơn từ  việc bán  
hàng và cung cấp dịch vụ. Cũng vào năm 2014, cơng ty đã mở  rộng được mạng  
lưới cung cấp dịch vụ truyền hình cáp tới khách hàng, khơng những ở Hải Phịng  
mà cịn các khu vực lân cận. Năm 2015 thị  trường truyền hình cáp bắt đầu xuất  

hiện các đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế trên thị trường đặt cơng ty 
phải đối mặt với áp lực giảm giá bán đồng thời lại tăng giá ngun liệu đầu vào.  
Vì vậy, doanh thu năm 2015 có tăng nhưng tăng chậm (29.2 tỷ đồng), tăng gần 1 
tỷ tương đương 3.4% đồng thời giá vốn hàng bán năm 2015 (16.9 tỷ) tăng 11% so  
với năm 2014. Khiến cho lợi nhuận của bán hàng và dịch vụ  năm 2015 bị  giảm 
5.6% so vơi năm trước.
Số  lượng lao động năm 2014 ít hơn số  lượng lao động năm 2013, cụ  thể  là 
năm 2014, cơng ty nhận giảm số lao động so với năm 2013 đi 40 người, hạn chế 
đáng kể  lãng phí về  chi phí tiền lương cơng nhân viên. Đây cũng chính là một  
phần   lý   do   lợi   nhuận   của   công   ty   năm   2014   tăng   lên   đáng   kể   là  
2.525.752.557(đồng)
­ Doanh thu từ  hoạt động tài chính năm 2014 là 13 tỷ  tăng 5.4 triệu tương  
đương 131.68%, có sự gia tăng đột biến so với năm trước nhờ hoạt động kinh doanh 
vào năm 2014 của cơng ty có sự chuyển biến tích cực, nên giá cổ phiếu của cơng ty  
trên thị trường chứng khốn cũng tăng mạnh. Mặc dù vậy đến năm 2015 lại có sự 
giảm mạnh trong doanh thu từ hoạt động tài chính từ  9.6 tỷ  xuống cịn 5 tỷ, giảm  
47.8%.
­ Năm 2013, cơng ty đã đầu tư một cách dàn trải ở rất nhiều các lĩnh vực tài  
chính khiến cho chi phí tài chính đạt mức cao là trên 10 triệu, vượt xa so với  


doanh thu tài chính. Đến năm 2014 cơng ty đã có sự kiểm sốt các hoạt động tài  
chính, chỉ tập trung vào những hoạt động chính, giảm chi phí tài chính từ 10 triệu  
xuống gần 1 triệu, và đến năm 2015 thì chi phí cho hoạt động này là 0. Năm 2015 
cạnh tranh gay gắt địi hỏi cơng ty phải tập trung nguồn lực phát triển các sản 
phẩm chính.
­ Ngồi ra cơng ty cịn có thu nhập từ hoạt động khác như  thanh lý một số 
loại máy móc thiết bị  cũ, nhượng bán lại một số  linh kiện khơng cần thiết cho  
nhà cung ứng. Tuy nhiên, con số này là khơng đáng kể. Năm 2013 có lợi nhuận từ 
các hoạt động này là 37.7 triệu, năm 2014 giảm 30.34% cịn 26.2 triệu, năm 2015  

giảm đến 98.94%, chỉ cịn hơn 300 nghìn.
­ Phần thuế TNDN và LNST của truyền hình cáp EG được chuyển thẳng về 
cơng ty mẹ để làm quyết tốn. 
1.4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật
1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ
­ Dịch vụ truyển hìnhcáp
­ Dịch vụ kỹ thuậtsố
­ Dịch vụ quảng cáo, trao đổi mua bán bản quyền
­ Dịch vụ cung cấp thiết bị chun  nghành
­ Sản xuất và hợp tác sản xuất chương trình

Trong đó, doanh thu th bao truyền hình cáp chiếm 77%; doanh thu lắp  
đặt Truyền hình cáp chiếm 9%; doanh thu cung cấp vật tư thiết bị và các dịch vụ 
có liên quan chiếm 14% (số liệu năm 2015). Doanh thu từ quảng cáo – khách hàng 
chủ   yếu là các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa / cung cấp dịch vụ.
Bảng 1.2: Các loại hình sản phẩm – dịch vụ của  EG
Đơn vị tính: triệu đồng
Sản phẩm – 
STT
Dịch vụ
1. Dịch vụ truyền thơng
1

Truyền hình trả 
tiền

Năm 2013

Năm 2014


Năm 2015

153,677

362,443

545,976


25,357

44,663

304,579

3

Quảng cáo ­ trao 
đCung c
ổi, mua bán 
ấp thiết 

48,452

55,291

56,329

1


Internet

23,269

34,965

79,162

­

­

2,299

2

bị chun ngành
2. Dịch vụ viễn thơng
2

Kinh doanh 
Tổng doanh thu đường truyền

250,755

497,362

988,345

  Nguồn: cơng ty EG

1.4.2. Đặc điểm về thị phần
Theo thống kê của Cục quản lý cạnh tranh Bộ  Thơng tin & Tuyền thơng 
hiện trên cả nước hiện có hơn 40 doanh nghiệp, đài truyền hình kinh doanh trong 
lĩnh vực truyền hình trả tiền, nhưng vai trị thống lĩnh đang thuộc về EG, VCTV, 
HCTV…..  với khoảng gần 5 triệu th bao truyền hình trả  tiền, cơng ty EG 
chiếm 36,26% thị phần (khoảng trên  1,1 triệu th bao) Theo ước tính của  Cục  
Quản lý cạnh tranh,   doanh thu mỗi năm của truyền hình trả  tiền khoảng 1 tỷ 
USD,   và lĩnh vực này có tiềm năng rất lớn. Do đó, các “ơng lớn” là VNPT,  
Viettel và FPT đã gia nhập thị  trường, báo hiệu cuộc cạnh tranh về chất lượng  
dịch vụ, giá thuê bao và mua bản quyền sẽ gay gắt hơn.


Nguồn: Sách trắng Cơng nghệ thơng tin và Truyền thơng Việt Nam  2015
Hình 1.3 :Đồ thị thị phần Truyền hình cáp của EG và các đối thủ năm 
2015
1.4.3. Đặc điểm về cơng nghệ
EG đã hồn thành đầu tư  truyến trục truyền dẫn Hà Nội – Hải Phịng sẽ 
mở  ra nhiều cơ  hội về  kinh doanh dịch vụ  viễn thơng. EG tiếp tục xây dựng 
tuyến trục truyền dẫn từ  TP.HCM  đến Hải Phịng và tất cả  các tỉnh trên cả 
nước. Đưa cơng nghệ kỹ thuật số vào hoạt động trên 200 kênh truyền hình phục 
vụ khách hàng. Triển khai hệ thống mạng 1GHz, node 500 quang hóa tới nhà dân 
với cơng nghệ mới nhất trên thếgiới.
Triển khai   hệ  thống lưu trữ  và triển khai VOD trên mạng cáp của EG.  
Khai thác đa dịch vụ trên cùng một sợi cáp.
Khi tích hợp nhiều loại hình dịch vụ  trên mạng Truyền hình cáp, thì u 
cầu  về chất lượng mạng cũng phải tăng lên, và u cầu có nhiều tần số hơn để 
cho các dịch vụ khác ngồi dịch vụ cơ bản là Truyền hình cáp. Do đó, Cơng ty EG 
đã nghĩ tới việc nâng cấp hạ  tầng mạng hiện có của mình. Việc nâng cấp sẽ 
được tiến hành song song đối với mạng HFC hiện hữu.
Nâng cấp hạ  tầng mạng theo các tiêu chuẩn Docsis mới nhất Docsis 3.0  

mà theo tiêu chuẩn này, mạng HFC sẽ có băng tần lên đến  1GHz.
Chia   node   để   đảm   bảo  tín   hiệu:   Phân   bố   lại  việc   sử   dụng   nguồn  tài 
ngun   tần số, cắt giảm tần số Analog để phát triển truyền hình kỹ  thuật  số,  
sản   xuất chương trình dưa trên cơng nghệ  lưu trữ  trung tâm. Hồn thiện việc 
tách node 500   và dự phịng điện 200% cho tồn bộ mạng cáp EG.
Ứng   dụng   triển   khai  công  nghệ   Docsis   3.0  để   triển   khai  IP   VOI   over  
Docsis và nâng tốc độ truy cập Internet lên gấp đơi. Hồn thiện phần mềm quản  
lý, giám     sát hạ tầng mạng trên phạm vi tồn  quốc.
Triển khai dịch vụ VoD, Timeshift TV đến 3 lọai màn hình: TV, máy tính,  


thiết bị di động.
Khởi động dự  án nhà máy sản xuất và trung tâm bảo hành các đầu STB 
(PSTB, Hybrid STB, DVB­T STB, DVB­S STB) phục vụ cho cách mạng số hóa 
hệ thống truyền hình ViệtNam.
Đẩy nhanh phát triển các dịch vụ  tương tác: Game online, Chat, chia sẻ 
hình ảnh thơng tin, Smart home. Áp dụng cơng nghệ quảng cáo hướng đối tượng, 
áp    dụng cơng nghệ thanh tốn điện tử trong việc thu th bao
Áp dụng cơng nghệ G­PON, EPON cung cấp dịch vụ  Internet  cho  khơi doanh  
nghiệp.Áp dụng cơng nghệ thơng tin vào việc quản lý điều  hành  doanh nghiệp.
1.4.4. Đặc điểm về Marketing
Để  đạt được con số  1,1 triệu th bao Truyền hình cáp. Trong sự  thành 
cơng của EG, nhiều người đã nói đến sự  năng động và vai trị quan  trọng  của  
marketing với thơng điệp “Mang cả thế giới đến ngơi nhà của bạn ”. thơng qua  
70 kênh truyền hình và hệ  thống phát sóng của EG cơng ty xây dựng hẳn một 
chiến lược marketing.
Cơng ty đã và vẫn đang tiếp tục chiến lược marketing bằng  cách tăng 
cường các  dịch vụ như sau:
Định giá cả  phù hợp, linh loạt trong quảng bá hình  ảnh và đặc biệt là có  
hẳn sách lược chăm sóc khách hàng một cách thân thiện, tận tình là một chiến  

lược kinh doanh rất đúng đắn.Đây có thể coi là cách định vị tối ưu nhất cho một  
mạng Truyền hình cáp. Bên cạnh đó EG cịn có một   đội ngũ phát triển khách 
hàng dầy dạn  kinh nghiệm, triển khai phát triển khách hàng theo phương thức  
“khách hàng tìm kiếm khách hàng” với tổng chi phí marketing hàng năm được  
cơng ty xây dựng  chiếm khoảng 5% trên tổng doanh thu, ngồi ra khơng tính thời  
lượng quảng cáo   trên các kênhEG.
Cơng ty EG tập trung vào các chiến lược marketing chính như  sau:
Sản phẩm: Phát triển dải sản phẩm với gói tích hợp đa sản phẩm .  Cải 
tiến  chất lượng, đặc điểm,  ứng dụng. Quy chuẩn hoá mẫu mã. Định vị thương 


hiệu và   thịtrường
Có các kênh chun biệt, nội dung cho phong phú phù hợp với từng vùng 
miền, lứa tuổi. Ví dụ: Để  phục vụ  thị  phần lớn nhất  Miền Bắc và các tỉnh lân 
cận , đa số  các chương trình truyền hình thơng tin, thể  thao, hài, ca nhạc…hiện  
nay đều sử dụng tiếng Miền Bắc, các phát thanh viên cũng nói tiếng Miền Bắc­  
đánh đúng tâm lý của người xem.
Giá cả: Thay đổi giá theo từng vùng miền, theo điều kiện kinh tế, điều  
kiện dân trí, thời hạn thanh tốn một cách linh hoạt phù hợp với từng vùng  miền. 
Áp dụng chính sách hớt bọt (skimming) và chính sách thâm nhập (penetration)
Truyền thơng:  Thay đổi nội dung quảng cáo hoặc khuyến mại mỗi q  
một  lần đa dạng hóa truyền thơng. Phương thức truyền thơng đa dạng từ truyền  
hình, báo giấy, quảng cáo tờ  rơi. Mỗi địa bàn xây dựng từ  5 đến 7 nhân viên 
marketing nịng cốt phát triển và nghiên cứu thị trường.
Kênh phân phối: Hiện tại, EG đã thiết lập các chi nhánh và phịng giao  
dịch tại vị trí trung tâm của 43 tỉnh thành trên cả  nước, tạo điều kiện thuận lợi  
cho việc quảng bá thương hiệu, chăm sóc và phát triển khách hàng tại địa bàn. 
Tại mỗi tỉnh đểu có đường dây nóng cho khách hàng liên hệ lắp đặt mới, báo sự 
cố, bảo trì…
Quy trình: Đội ngũ kỹ  thuật viên ln sẵn sàng đảm bảo việc lắp đặt  

được thực hiện 1 ngày sau khi nhận được u cầu của khách hàng. Mọi khiếu 
nại hoặc sự cố kỹ thuật đểu được ghi nhận và giải quyết bình qn trong 4 giờ 
làm việc khơng tính ngày nghỉ và ngày lễ.
Con người : Đánh giá năng lực và hiệu quả  cơng việc thơng qua nhận xét 
của khách hàng về  mức độ  hài lịng. Mục tiêu hướng về  khách hàng, nên EG  
khơng ngừng cải tiến chất lượng nâng cao hiệu quả  phục vụ  của mình. Tiêu  
điểm nhắm tới của EG đặt ra rất rõ ràng: ln nỗ lực hết mình nhằm đảm nhận 
sứ  mệnh kinh doanh: Cung cấp dịch vụ  văn hố, giải trí chất lượng cao, mang 
tính nhân văn, nhân bản đáp  ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân  


dân.
Do đó để  đứng vững và tăng trưởng mạnh hơn, cơng ty tập trung thực 
hiện   các vấn đề như: Bổ sung nhân lực có đủ kiến thức, kinh nghiệm cần thiết 
mà cơng việc địi hỏi.Huấn luyện bổ sung để nâng cao chun mơn về  kiến thức  
sản phẩm  khi có sản phẩmmới
Chuẩn hố dịch vụ  khách hàng, lấy khách hàng ra phát triển khách hàng 
(VD: khi khách hàng cũ giới thiệu thêm 01 khách hàng sử  dụng được tặng 30%  
phí th bao trong tháng)


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG  CƠNG  TÁC  NÂNG  CAO  NĂNG  LỰC CẠNH TRANH 
TẠI  CƠNG TY CP ĐỆN TỬ TIN HỌC VIỄN THƠNG – TRUYỀN HÌNH 
CÁP EG
2.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1.1.  Khái qt về cạnh tranh, năng lực cạnhtranh
2.1.1.1.  Các quan niệm về cạnhtranh
Cạnh tranh được hiểu bằng nhiều cách khác nhau. Theo từ  điển Tiếng  
Việt (1998) của Viện Ngơn ngữ học, nhà xuất bản Đà Nẵng, “cạnh tranh” được 

giải  thích  là   sự   cố   gắng  giành  phần  hơn,   phần  thắng  về   mình  giữa     những  
người,  những  tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như nhau. Trong tác phẩm  
“Quốc phú luận” của Adam Smith, tác giả  cho rằng cạnh tranh có thể  phối hợp 
kinh tế  một cách nhịp nhàng, có lợi cho xã hội. Vì sự  cạnh tranh trong q trình 
của cải quốc dân tăng lên chủ yếu diễn ra thơng qua thị trường và giá cả, do đó, 
cạnh tranh có quan hệ chặt    chẽ với cơ chế thị trường. Theo Smith, “Nếu tự do  
cạnh tranh, các cá nhân chèn ép nhau, thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố 
gắng làm cơng việc của mình một     cách chính xác”, “Cạnh tranh và thi đua 
thường tạo ra sự  cố  gắng lớn nhất. Ngược  lại, chỉ có mục đích lớn lao nhưng 
lại khơng có động cơ thúc đẩy thực hiện mục    đích ấy thì rất ít có khả năng tạo 
ra được bất kỳ sự cố gắng lớn nào”.
Trong lý luận cạnh tranh của mình, trọng điểm nghiên cứu của Các Mác là  
cạnh tranh giữa những người sản xuất và liên quan tới sự cạnh tranh này là cạnh  
tranh giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Những cuộc cạnh tranh này diễn  
ra dưới ba góc độ: cạnh tranh giá thành thơng qua nâng cao năng suất lao động 
giữa       các nhà tư  bản nhằm thu được giá trị  thặng dư  siêu ngạch; cạnh tranh 
chất lượng thơng qua nâng cao giá trị  sử  dụng hàng hố, hồn thiện chất lượng  
hàng hố để   thực hiện được giá trị  hàng hố; cạnh tranh giữa các ngành thơng 


qua việc gia tăng tính lưu động của tư bản nhằm chia nhau giá trị thặng dư.
Ba góc độ cạnh tranh cơ bản này diễn ra xoay quanh sự quyết định giá trị,  
sự thực hiện giá trị  và sự phân phối giá trị  thặng dư, chúng tạo nên nội dung cơ 
bản  trong lý luận cạnh tranh của CácMác.
Cạnh tranh trong thương trường khơng phải là diệt trừ  đối thủ  của mình  
màphải mang lại cho khách hàng những giá trị  cao hơn hoặc/và mới lạ  hơn để 
kháchhàng lực chọn mình chứ khơng lựa chọn các đối thủ cạnh tranh của mình
Như vậy, cạnh tranh là một cơng cụ mạnh mẽ và là một u cầu tất yếu 
cho   sự phát triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Cạnh tranh là 
để  mang lại cho thị  trường và khách hàng giá trị  gia tăng cao hơn doanh nghiệp  

khác.
Do sự  phát triển của thương mại và chủ  nghĩa tư  bản cơng nghiệp cùng 
với  ảnh hưởng của tư  tưởng kinh tế, cạnh tranh ngày càng được xem như  là 
cuộc đấu tranh giữa các đối thủ. Trong thực tế đời sống kinh tế, cạnh tranh ngày 
càng được xem là một cuộc đấu tranh giữa các đối thủ với mục đích đánh bại đối 
thủ. Đặc biệt, trước xu thế hội nhập như hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên  
khốc liệt và phức tạp hơn, trở  thành một vấn đề  sống cịn của doanh nghiệp,  
doanh nghiệp nào khơng thể cạnh tranh được với đối thủ  sẽ nhanh chóng bị đào 
thải ra thương trường.
2.1.1.2.  Khái niệm về năng lực cạnhtranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được 
hiểu một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực 
cạnh tranh của doanh nghiệp đáng chúý.
Thứ nhất, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở 
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ 
biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ 
so với đối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này 
có thể gặp trong các cơng trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995),  


×