Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Bài giảng Quản lý tài chính công – Bài 1: Tổng quan về tài chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.71 KB, 17 trang )

Bài 1: Tổng quan về tài chính cơng

BÀI 1

TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH CƠNG

Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
 Học đúng lịch trình của mơn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
 Đọc tài liệu:
1. Kinh tế học công cộng, NXBKHKT, 1995 (tác giả Joseph E.Stiglitz).
2. Giáo trình Quản lý tài chính cơng, NXB tài chính – Hà nội 2005.
3. Giáo trình Quản lý thuế, Nguyễn thị Bất, NXB Thống kê 2002.
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
 Những vấn đề chung về tài chính cơng;
 Vai trị của chính phủ và tài chính công.
Mục tiêu
Mục tiêu của bài nhằm cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ bản về tài chính cơng với
các nội dung chủ yếu như quan niệm về tài chính cơng, nội dung và các lĩnh vực về tài
chính cơng, đặc điểm của tài chính cơng. Ngồi ra, sinh viên cũng hiểu được vai trị của
chính phủ trong việc thực hiện các chức năng của tài chính cơng. Sau bài này, sinh viên sẽ
nhận biết vị trí quan trọng của tài chính cơng trong cấu trúc hệ thống tài chính, phân biệt
được tài chính cơng với các hoạt động tài chính khác.

TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216

1



Bài 1: Tổng quan về tài chính cơng

Tình huống dẫn nhập
Một vài số liệu về nợ cơng ở Việt Nam
Tính đến ngày (24/3/2014), nợ công Việt Nam ở mức 80.092.622.951 USD, và với dân số
90.525.901 người, hiện tại, mỗi người dân Việt Nam đang gánh 886,59 USD nợ công (khoảng
18,6 triệu đồng). Nợ công cả nước đã tăng 11,2% so với năm 2013 và chiếm 48% GDP.

1. Nợ công từ đâu mà xuất hiện?
2. Nguồn nào sẽ chi trả cho khoản nợ của quốc gia này?
3. Những ảnh hưởng tác động của nợ công này đến nền kinh tế?

2

TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216


Bài 1: Tổng quan về tài chính cơng

1.1.

Những vấn đề chung về tài chính cơng

1.1.1.

Quan niệm về tài chính cơng

Quan niệm về tài chính cơng có quan hệ chặt chẽ với khu vực công và được sử dụng
để đối lập với khái niệm tài chính tư.

Theo dịng thời gian, sự tiếp cận khái niệm tài chính cơng cũng có sự khác nhau giữa
các nhà kinh tế, sở dĩ như vậy, là vì bối cảnh kinh tế xã hội đã làm thay đổi quan niệm
về vai trò của nhà nước.
Quan điểm của các nhà kinh tế cổ điển (Adam Smith - cha đẻ của kinh tế thị trường) cho
rằng: tài chính công là khoa học nghiên cứu sự tài trợ cho các khoản chi tiêu công.
Trong bối cảnh kinh tế hiện đại, Giáo sư Harvey Rosen cho rằng tài chính cơng là
“lĩnh vực kinh tế học phân tích thuế và chính sách chi tiêu của chính phủ”. Với cách
tiếp cận này, tài chính cơng khơng những là khoa học nghiên cứu việc sử dụng các
cơng cụ tài chính để tài trợ chi tiêu cơng, mà cịn phân tích các chính sách thu cơng,
chi tiêu cơng nhằm mục đích thực hiện vai trị can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế
(đây là quan điểm tổng quát hơn).
Như vậy, cho dù có những cách tiếp cận khác nhau,
nhưng điểm chung của các nhà kinh tế khi định nghĩa
phạm trù này là: tài chính cơng là một nhánh của kinh
tế học nghiên cứu vai trị của chính phủ thơng qua
phân tích tác động thu, chi ngân sách đến các hoạt
động kinh tế xã hội. Hay nói cách khác, tài chính cơng
cũng được hiểu như kinh tế học của khu vực công hay
kinh tế công, chủ yếu đề cập đến các hoạt động thu thuế và chi tiêu của chính phủ và
những ảnh hưởng của nó trong việc phân bổ các nguồn lực và phân phối thu nhập.
Từ những phân tích trên đây có thể có khái niệm tổng qt về tài chính cơng như sau:
Tài chính cơng là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do nhà nước tiến hành, nó
phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong q trình tạo lập và sử dụng
các quỹ cơng nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của nhà nước và đáp ứng các
nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội.
1.1.2.

Nội dung và các lĩnh vực thuộc tài chính cơng

Nội dung của tài chính cơng rất phong phú, đa dạng. Cùng với sự phát triển của nền

kinh tế quốc dân, sự phong phú, đa dạng của tài chính công ngày càng tiến triển nhanh
hơn, mạnh mẽ hơn. Tùy theo yêu cầu quản lý, người ta có thể phân chia nội dung của
tài chính cơng theo các tiêu thức khác nhau.
1.1.2.1.

Theo chủ thể quản lý trực tiếp

Nếu dựa trên giác độ chủ thể trực tiếp quản lý các quỹ tiền tệ của nhà nước có thể chia
tài chính cơng thành các bộ phận: tài chính cơng tổng hợp; tài chính của các cơ quan
hành chính nhà nước; tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng lập.


Tài chính cơng tổng hợp
Tài chính cơng tổng hợp tồn tại và hoạt động gắn liền với việc tạo lập và sử dụng
các quỹ công nhằm phục vụ cho hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các

TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216

3


Bài 1: Tổng quan về tài chính cơng

chức năng kinh tế, xã hội của nhà nước. Theo tính chất của các quỹ tiền tệ, tài
chính cơng tổng hợp bao gồm các bộ phận: ngân sách nhà nước và các quỹ tài
chính nhà nước ngồi ngân sách nhà nước.
Chủ thể trực tiếp quản lý ngân sách nhà nước là nhà nước (chính phủ Trung ương
và chính quyền địa phương các cấp) thông qua các cơ quan chức năng của nhà
nước (cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước…).
Chủ thể trực tiếp quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách nhà nước là

các cơ quan nhà nước được nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức và quản lý từng quỹ
đó (quỹ Dự trữ nhà nước; quỹ Bảo hiểm xã hội…).
 Tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước
Bộ máy nhà nước được tổ chức bao gồm 3 hệ thống: các cơ quan lập pháp, các cơ
quan hành pháp và các cơ quan tư pháp từ trung ương đến địa phương. Các cơ
quan hành chính thuộc bộ phận thứ 2 trong hệ thống kể trên.
Tuy nhiên, do hoạt động của các cơ quan lập pháp và các cơ quan tư pháp cũng
mang tính chất “hành chính” như các cơ quan hành chính, đồng thời chúng cũng
có những đặc điểm tương đồng về nguồn tài chính đảm bảo cho hoạt động và u
cầu sử dụng kinh phí. Do đó, trong lĩnh vực quản lý tài chính, 3 loại cơ quan kể
trên được xếp vào cùng một dạng là các cơ quan hành chính.
Các cơ quan hành chính nhà nước có nhiệm vụ
cung cấp các dịch vụ hành chính cơng cho xã hội.
Các cơ quan này được phép thu một số khoản thu
về phí và lệ phí nhưng số thu đó là khơng đáng kể.
Do đó, nguồn tài chính đảm bảo cho các cơ quan
hành chính hoạt động gần như do ngân sách nhà
nước cấp tồn bộ. Nguồn tài chính ở đây được sử
dụng để duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước và
thực hiện các nghiệp vụ hành chính, cung cấp các dịch vụ hành chính cơng thuộc
chức năng của cơ quan.
Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính các cơ quan hành chính nhà nước là các cơ quan
hành chính nhà nước.
 Tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội
công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành
kinh tế quốc dân. Hoạt động của các đơn vị này không nhằm mục tiêu lợi nhuận
mà chủ yếu mang tính chất phục vụ. Với cách phân loại của GFS, thì các đơn vị sự
nghiệp cơng lập chính là các thể chế phi lợi nhuận, phi thị trường. Các đơn vị này
tham gia hoạt động ở tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.

Trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta, người ta
thường gọi tắt là các đơn vị sự nghiệp Văn - Xã và các đơn vị sự nghiệp kinh tế
(nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi…).
Do hoạt động mang tính chất phục vụ là chủ yếu, ở các đơn vị sự nghiệp công
lập số thu thường không lớn, không ổn định, hoặc không có thu. Do đó, sự hình

4

TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216


Bài 1: Tổng quan về tài chính cơng

thành nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp cơng lập thường có sự xuất hiện của
các nguồn:
o Ngân sách nhà nước;
o Đơn vị tự thu;
o Nguồn khác.
Cá biệt, có một số đơn vị sự nghiệp có số thu khá lớn, nhà nước có thể cho các đơn
vị này áp dụng chế độ tài chính riêng. Với các dịch vụ kể trên, chi tiêu của các đơn
vị này chính là nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của nhà nước.
Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp cơng lập là thủ trưởng
các đơn vị đó.
Việc phân loại tài chính cơng theo chủ thể trực tiếp quản lý có thể phát huy tác
dụng trên các giác độ sau:
o Giúp cho người đọc có thể dễ dàng nhận thấy
các cơ quan/đơn vị thuộc phạm vi của tài chính
cơng và các cơ quan/đơn vị đó phải có trách
nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý tài
chính cơng trong phạm vi được phân cấp;

o Giúp người đọc tiếp cận với tài chính cơng một
cách trực quan- là các pháp nhân đang hiện hữu
tồn tại và hoạt động ngay trong đời sống kinh tế, xã hội hàng ngày, xóa đi cái
cảm giác q trừu tượng của tài chính cơng như diễn giải về lý thuyết;
o Giúp cho “người sản xuất” và “người tiêu dùng” các hàng hóa cơng cộng nhận
ra nhau dễ hơn, góp phần thúc đẩy sự phát huy quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
ngày một nâng cao.
1.1.2.2.

Theo nội dung quản lý

Nếu phân loại tài chính cơng theo nội dung quản lý, thì có thể chia tài chính cơng
thành các bộ phận: ngân sách nhà nước; tín dụng nhà nước; và các quỹ tài chính nhà
nước ngồi ngân sách nhà nước.


Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là mắt khâu quan trọng nhất giữ vai trò chủ đạo trong tài
chính cơng. Thu của ngân sách nhà nước được lấy từ mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội
khác nhau, trong đó thuế là hình thức thu phổ biến dựa trên tính cưỡng chế là chủ
yếu. Chi tiêu của ngân sách nhà nước nhằm duy trì sự tồn tại hoạt động của bộ
máy nhà nước và phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước. Ngân sách nhà
nước là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với hệ thống chính
quyền nhà nước các cấp. Tương ứng với các cấp ngân sách, quỹ ngân sách nhà
nước được chia thành: quỹ ngân sách của chính phủ Trung ương; quỹ ngân sách
của chính quyền cấp tỉnh và tương đương; quỹ ngân sách của chính quyền cấp
huyện và tương đương; quỹ ngân sách của chính quyền cấp xã và tương đương.
Phục vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước các cấp,
quỹ ngân sách lại được chia thành nhiều phần nhỏ để sử dụng cho các lĩnh vực
khác nhau, như: phần dùng cho phát triển kinh tế; phần dùng cho phát triển văn


TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216

5


Bài 1: Tổng quan về tài chính cơng

hố, giáo dục, y tế; phần dùng cho hoạt động của các lĩnh vực xã hội, an ninh,
quốc phòng…
Đặc trưng cơ bản của các quan hệ trong tạo lập và sử dụng ngân sách nhà nước là
mang tính pháp lý cao gắn liền với quyền lực chính trị của nhà nước và khơng
mang tính hồn trả trực tiếp là chủ yếu.
 Tín dụng nhà nước
Tín dụng nhà nước bao gồm cả hoạt động đi vay và cho vay của Nhà nước. Tín
dụng nhà nước thường được sử dụng để hỗ trợ ngân sách nhà nước trong các
trường hợp cần thiết. Thơng qua hình thức tín dụng nhà nước, nhà nước động viên
các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi của các pháp nhân và thể nhân trong xã hội
nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn tài chính của các cấp chính quyền nhà nước trong
việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, chủ yếu là thông qua việc
cấp vốn thực hiện các chương trình cho vay dài hạn. Việc thu hút các nguồn tài
chính tạm thời nhàn rỗi qua con đường tín dụng nhà nước được thực hiện bằng
cách phát hành Trái phiếu chính phủ như: tín phiếu kho bạc nhà nước; trái phiếu
kho bạc nhà nước; trái phiếu cơng trình (ở Việt
Nam hiện có hình thức trái phiếu đô thị); công trái
quốc gia (ở Việt Nam là cơng trái xây dựng Tổ
quốc) trên thị trường tài chính.
Đặc trưng cơ bản của các quan hệ trong tạo lập và
sử dụng quỹ tiền tệ qua hình thức tín dụng nhà
nước là mang tính tự nguyện và có hồn trả.



6

Các quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách nhà nước (gọi tắt là các quỹ ngoài
ngân sách)
Các quỹ ngoài ngân sách là các quỹ tiền tệ tập trung do nhà nước thành lập, quản
lý và sử dụng nhằm cung cấp nguồn lực tài chính cho việc xử lý những biến động
bất thường trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội và để hỗ trợ thêm cho ngân
sách nhà nước trong trường hợp khó khăn về nguồn tài chính.
Sự hình thành và phát triển các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách là nhu cầu
cần thiết khách quan bắt nguồn từ chính yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý vĩ mô
nền kinh tế.
Sự ra đời và tồn tại của từng loại quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách tuỳ thuộc
vào sự tồn tại các tình huống, các sự kiện kinh tế, xã hội. Khi các tình huống, sự
kiện đó được giải quyết dứt điểm, trở lại trạng thái bình thường thì cũng là lúc
từng loại quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách để giải quyết các tình huống, sự
kiện đó cũng sẽ khơng cịn lý do để tồn tại. Hiện nay ở Việt Nam hệ thống các quỹ
tài chính nhà nước ngồi ngân sách đang được sắp xếp lại và bao gồm các quỹ chủ
yếu sau:
o Quỹ Dự trữ nhà nước (dưới hình thức hiện vật);
o Quỹ Dự trữ tài chính ;
o Quỹ Dự trữ ngoại hối (do ngân hàng nhà nước quản lý);
o Quỹ Tích luỹ trả nợ nước ngồi;

TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216


Bài 1: Tổng quan về tài chính cơng


Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm và quỹ Tín dụng đào tạo (hiện nay 2 quỹ này
đã được sáp nhập vào ngân hàng chính sách xã hội);
o Quỹ Phịng chống ma t;
o Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
o Quỹ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (7 địa phương);
o Quỹ Bảo hiểm xã hội (bao gồm cả quỹ Bảo hiểm y tế đã được sáp nhập);
o Và một số quỹ khác.
Ở các quốc gia khác nhau và ngay ở trong một quốc gia, trong các thời kỳ phát
triển khác nhau, việc tổ chức bao nhiêu quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách
nhà nước là khơng giống nhau. Điều đó phụ thuộc vào mức độ phát triển kinh tế –
xã hội, trình độ quản lý tài chính cơng của các quốc gia trong các thời kỳ lịch sử
nhất định.
Việc tổ chức các quỹ tiền tệ thuộc tài chính cơng
theo cơ chế nhiều quỹ thành quỹ ngân sách nhà
nước và các quỹ ngoài ngân sách là phù hợp với
việc thực hiện phân cấp, phân công quản lý kinh tế
– xã hội của nhà nước. Điều đó đảm bảo phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo của các địa
phương, các ngành, các đơn vị trong quản lý kinh
tế, xã hội và là điều kiện thực hiện chun mơn hố lao động trong quản lý tài
chính cơng đảm bảo cho việc quản lý đó được chặt chẽ hơn, có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng:
o Do nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách đều
có nguồn gốc (ít, hoặc nhiều) từ ngân sách nhà nước; nên tổ chức sao cho hợp
lý số lượng và quy mơ các quỹ ngồi ngân sách là điều cần được tính tốn, cân
nhắc nhằm tránh phân tán nguồn lực của tài chính cơng.
o Các quỹ ngồi ngân sách không chịu sự điều chỉnh trực tiếp bởi Luật Ngân
sách nhà nước mà được quản lý theo các quy định riêng vừa gây ra khó khăn
cho hoạt động quản lý nhà nước đối với các quỹ, làm hạn chế tính đầy đủ,

chính xác của việc phân tích đánh giá chi tiêu cơng, hạn chế tính minh bạch
của ngân sách; vừa khó tránh khỏi sự trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của
quỹ làm suy yếu tính hiệu quả của hệ thống quỹ trong việc phối hợp các quỹ
ngoài ngân sách nhằm hỗ trợ ngân sách nhà nước giải quyết các mục tiêu của
kinh tế vĩ mơ. Do đó, vấn đề xây dựng một hệ thống khung pháp luật thống
nhất điều chỉnh hoạt động của các quỹ ngoài ngân sách trở thành đòi hỏi cần
thiết và cấp bách.
o

1.1.3.

Đặc điểm của tài chính cơng



Gắn liền với sở hữu nhà nước, quyền lực chính trị của nhà nước
Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định đến quá trình tạo lập và sử dụng quỹ
công đặc biệt là quỹ ngân sách nhà nước. Các quyết định của nhà nước được thể
chế bằng luật do cơ quan quyền lực cao nhất phê chuẩn. Việc tạo lập và sử dụng

TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216

7


Bài 1: Tổng quan về tài chính cơng

quỹ cơng phụ thuộc vào quan điểm của nhà nước và các mục tiêu kinh tế - xã hội
quốc gia đặt ra trong từng thời kì.


1.1.4.



Chứa đựng lợi ích chung, lợi ích cơng cộng
Tài chính cơng phản ánh quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác nhau
trong nền kinh tế trong việc phân phối nguồn tài chính quốc gia nên hoạt động tài
chính cơng phản ánh các quan hệ lợi ích giữa nhà nước với các chủ thể khác nhau
trong nền kinh tế, trong đó lợi ích tổng thể được đặt lên hàng đầu và chi phối các
quan hệ lợi ích khác.



Hiệu quả của hoạt động thu chi tài chính cơng khơng lượng hố được
Chủ yếu mang tính chất khơng hồn lại trực tiếp nên khơng thể đánh giá hiệu quả
một cách cụ thể, chính xác. Tuy nhiên, hiệu quả của tài chính cơng có thể xác định
một cách tương đối thông qua các chỉ tiêu kinh tế - xã hội như tốc độ tăng trưởng
kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, hộ nghèo, tỷ lệ thất học...



Phạm vi hoạt động rộng
Tài chính cơng gắn liền với các việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước, được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, văn hố, giáo dục, y tế, xã
hội, quốc phịng, an ninh... Hoạt động thu chi tài chính cơng có tác động đến thu
nhập của hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế kể cả chủ thể đầu tư hay tiêu dùng.
Tuy nhiên, phạm vi và mức độ tác động tuỳ thuộc vào chính sách tài chính cơng,
bối cảnh kinh tế - xã hội quốc gia trong từng thời kì và tuỳ thuộc vào từng chủ thể.

Hệ thống quản lý tài chính cơng




Theo nghĩa hẹp: Bao gồm các cơ quan tài chính chun mơn nhà nước.



Theo nghĩa rộng: Bao gồm có các cơ quan tài chính chun ngành + tất cả các cơ
quan sử dụng nguồn kinh phí nhà nước.

1.2.

Vai trị của chính phủ và tài chính cơng

1.2.1.

Chính phủ với việc phân phối lại thu nhập và ổn định kinh tế vĩ mơ

Bình đẳng trong thu nhập là sự phân phối công bằng thu nhập cho mọi thành viên
trong xã hội, đây là mục tiêu của phân phối xã hội chủ nghĩa. Phân phối cơng bằng là
nói đến việc “người lao động có thể tham gia cạnh tranh với điều kiện và quy tắc công
bằng cao nhất (thu nhập nhiều hay ít tương xứng với sự đóng góp lao động nhiều hay ít)
sự khác biệt của kết quả phân phối cần được duy trì trong giới hạn mà xã hội có thể
chấp nhận được. Nói một cách cụ thể, đó chính là sự
thống nhất giữa cơng bằng và hiệu quả. Điều kiện tiền
đề cho các thành viên xã hội tham gia vào cạnh tranh là
sự phân phối giữa tư chất bẩm sinh hay năng lực của
con người đại thể phải bằng nhau, cơ hội và quyền lợi
về giáo dục, việc làm, đầu tư và sản xuất kinh doanh…
ngang nhau.

Ở bất kỳ nơi đâu cũng ln
Bất bình đẳng là khơng bình đẳng, tức là có sự phân
có sự bất bình đẳng về
phối thu nhập tạo nên khoảng cách lớn cho các thành
phân phối thu nhập
viên trong xã hội.
8

TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216


Bài 1: Tổng quan về tài chính cơng

Chính phủ với việc phân phối lại thu nhập là việc chính phủ phải tác động vào
nhằm mục tiêu giảm khoảng cách giàu nghèo cho nền kinh tế bằng các phân phối lại
thu nhập dựa vào nguồn gốc của sự chênh lệch.
Ví dụ: Chênh lệch do lao động và tài năng.
Trong giai đoạn từ 1993 đến 2008, 1% số người giàu của Mỹ nắm giữ tới 52% tổng
thu nhập quốc gia.
Cần phải biết cách đo lường để định lượng và đưa ra chính sách khắc phục việc phân
hóa giàu nghèo.
Cách 1: Sử dụng đường cong Lorenz
Đường cong Lorenz là một loại đồ thị dùng để biểu diễn mức độ bất bình đẳng trong
phân phối. Nó được phát triển bởi Max.O.Lorenz từ năm 1905 để thể hiện sự phân
phối thu nhập.
Cách 2: Sử dụng hệ số Gini
Hệ số Gini dùng để biểu thị độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Nó có giá trị
từ 0 đến 1 và bằng tỷ số giữa phần diện tích nằm giữa đường cong Lorenz và đường
bình đẳng tuyệt đối với phần diện tích nằm dưới đường bình đẳng tuyệt đối. Hệ số này
được phát triển bởi nhà thống kê học người Ý Corrado Gini và được chính thức cơng

bố trong bài viết năm 1912 của ơng mang tên "Variabilità e mutabilità". Chỉ số
Gini (Gini Index) là hệ số Gini được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm, được tính
bằng hệ số Gini nhân với 100.
Chênh lệch giàu nghèo tạo ra:
 Tính phi hiệu quả các nguồn lực: lãng phí của
người giàu.
 Về chính trị: khủng bố, đảo chính.
 Về xã hội: đời sống chênh lệch, biểu tình…
Chính phủ phân phối lại thu nhập có thể thực hiện
bằng nhiều cách:
 Thứ nhất, thơng qua chính sách thuế. Rõ nhất là thuế thu nhập cá nhân và thuế
tiêu thụ đặc biệt. Thuế thu nhập cá nhân động viên thu nhập của những người có
thu nhập ở một mức khá cao so với mặt bằng xã hội (hiện nay mức giảm trừ cho
người nộp thuế là 9 triệu đồng, mức giảm trừ cho người phụ thuộc là 3,6 triệu
đồng/người). Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào người mua sắm, sử dụng một số
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện xa xỉ. Trong lúc toàn xã hội đang triệt để tiết kiệm thì
có thể tính đến việc tăng loại thuế này đồng thời giảm một số loại thuế khác.
 Thứ hai, thơng qua các chính sách an sinh xã hội vĩ mơ. Bằng luật pháp và các
chính sách cụ thể khác, nhà nước có thể tạo ra cơ chế, hành lang pháp luật để thực
hiện các sự chăm lo, hỗ trợ các đối tượng đặc biệt trong xã hội, như trẻ em, người
già yếu, người có cơng, đồng bào dân tộc thiểu số, bà con vùng sâu vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn… Chẳng hạn, chính sách về y tế, giáo dục, bảo hiểm xã hội…
mặc dù luôn đảm bảo quyền lợi cho tất cả mọi thành phần trong xã hội nhưng
thường có xu hướng ưu tiên cho những người khó khăn.
 Thứ ba, thơng qua các cuộc vận động, các phong trào hỗ trợ. Các phong trào
“toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “vì người nghèo”, các hoạt động
TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216

9



Bài 1: Tổng quan về tài chính cơng

xã hội, từ thiện… một mặt thể hiện tinh thần nhân ái, đoàn kết, giúp đỡ nhau của
các tầng lớp nhân dân đồng thời cũng là sự phân chia lại thu nhập. Những khoản
giúp đỡ người khó khăn của các doanh nghiệp thường được tính vào chi phí để
giảm thuế, coi như là một sự khuyến khích của nhà nước đối với việc làm này.
 Thứ tư, thông qua việc hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn, thuộc diện chính
sách. Thời gian qua, việc miễn, giảm phí khám
chữa bệnh cho trẻ dưới 6 tuổi hay hỗ trợ cho
người già từ 80 tuổi trở lên; miễn, giảm học phí
cho con em các hộ gia đình thuộc diện nghèo,
hộ gia đình các xã đặc biệt khó khăn, kể cả việc
hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo, trợ cấp cho
các đối tượng khó khăn… là những chính sách
an sinh xã hội có ý nghĩa thiết thực, có tác dụng
an dân sâu sắc. Trong điều kiện hiện nay, có thể mở rộng các đối tượng được
hưởng trợ cấp xã hội, cả thường xuyên và đột xuất, đồng thời tăng mức chi cho các
đối tượng này.
1.2.2.

Chính phủ với việc khai thác và sử dụng có hiệu quả những nguồn nhân
lực công cộng



Hiệu quả Pareto
Hiệu quả là gì?
Hiệu quả là đưa ra một kết quả mong muốn với chi phí hoặc nỗ lực tối thiểu. Nói
cách khác, khơng có nỗ lực hoặc chi phí nào bỏ ra một cách lãng phí, khơng mang

lại kết quả hữu ích gì.
Hiệu quả Pareto?
Một sự phân bổ nguồn lực được gọi là đạt hiệu quả nếu như khơng có cách nào
phân bổ lại các nguồn lực để làm cho ít nhất một người được lợi hơn mà không
phải làm thiệt hại đến bất kì ai khác.
Điều kiện đạt hiệu quả Pareto:
MB = MC hoặc MBC = MSC
MB: Lợi ích biên
MC: Chi phí biên
MSB: Lợi ích biên của xã hội
MSC: Chi phí biên của xã hội



10

Hồn thiện Pareto
Nếu cịn tồn tại một cách phân bổ lại các nguồn lực làm cho ít nhất một người
được lợi hơn mà không làm thiệt hại đến ai khác thì cách phân bổ lại các nguồn
lực đó là hồn thiện Pareto so với cách phân bổ ban đầu.
Nghĩa là:
Với nguồn lực có hạn và điều kiện công nghệ khoa học kĩ thuật cho trước.
Nếu ta tránh được lãng phí → Tăng thêm sản phẩm xã hơi → Có người được tiêu
dùng thêm mà khơng ảnh hưởng đến người khác → Q trình này dừng lại khi
khơng cịn sự lãng phí → tận dụng được tối đa nguồn lực.
TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216


Bài 1: Tổng quan về tài chính cơng


Tiêu chuẩn hiệu quả Pareto là dựa trên một quan điểm cho rằng, cá nhân phải được
tự do theo đuổi lợi ích cá nhân, với điều kiện sự theo đuổi đó khơng làm phương
hại đến lợi ích của người khác.
1.2.3.

Độc quyền, cạnh tranh và tác động của chính phủ

1.2.3.1.

Độc quyền thường

 Khái niệm
Độc quyền thường là trạng thái thị trường chỉ có
duy nhất một người bán và sản xuất ra sản phẩm
khơng có loại hàng hóa nào thay thế hoặc gần gũi.
 Nguyên nhân xuất hiện
o Chính phủ nhượng quyền khai thác thị trường
cho các hãng.
Xăng dầu là hàng hóa
o Chế độ bản quyền với phát minh sáng chế và sở
độc quyền
hữu trí tuệ tạo cho người có bản quyền vị thế
độc quyền trên thị trường.
o Sở hữu nguồn lực đặc biệt: mang lại cho chủ sở hữu thế mạnh độc quyền trên
thị trường.
o Giảm chi phí khi sản xuất lớn
 Tổn thất do độc quyền gây ra
o Lũng đoạn thị trường: một nhóm các tổ chức hoặc cá nhân có thể can thiệp vào
thị trường qua giá cả thị trường.
o Ảnh hưởng tới phúc lợi xã hội.

 Giải pháp
o Luật chống độc quyền: ngăn cấm các hành vi nhất định hoặc hạn chế một số cơ
cấu thị trường nhất định.
o Đánh thuế, phạt… để giảm bớt lợi nhuận siêu ngạch trong độc quyền.
o Độc quyền nhà nước: bao gồm 2 loại:
 Sở hữu nhà nước các doanh nghiệp độc quyền: thường áp dụng với các
ngành trọng điểm quốc gia như khí đốt, điện năng…
 Kiểm soát nhà nước về giá cả và sản lượng của các hãng độc quyền: thường
được áp dụng phổ biến. Mục đích là buộc hãng độc quyền bán ở mức giá
cạnh tranh nhưng việc xác định mức giá này là không dễ dàng. Việc quyết
định mức giá sai lầm có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt hàng hóa.
1.2.3.2.

Độc quyền tự nhiên

 Khái niệm
Là tình trạng trong đó các yếu tố hàm chứa trong quá trình sản xuất cho phép doanh
nghiệp có thể giảm liên tục chi phí sản xuất khi quy mô sản xuất mở rộng, do đó dẫn
đến cách tổ chức sản xuất hiệu quả nhất là thông qua một hãng duy nhất.


Chiến lược điều tiết của chính phủ
o Định giá bằng chi phí trung bình:

TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216

11


Bài 1: Tổng quan về tài chính cơng


o

1.2.4.

12

Chi phí trung bình = ∑ Chi phí sản xuất/Sản lượng
Định giá hai phần:
 Phần 1: Chi phí cố định bình qn.
 Phần 2: Chi phí biên sản xuất thêm 1 đơn vị sản phẩm (MC) → thị trường
sẽ có các mức giá khác nhau tương ứng với MC cho từng loại sản phẩm
khác nhau.

Những yếu tố ngoại sinh và tác động của chính phủ



Khái niệm
Ngoại ứng là chi phí hoặc lợi ích mang lại cho bên thứ ba mà không được phản
ánh vào giá cả thị trường (bên thứ ba là một đối tượng khác ngoài người mua và
người bán).



Phân loại:
o Ngoại ứng tích cực là những lợi ích mang lại
cho bên thứ ba (không phải người mua và người
bán) và phần lợi ích đó cũng khơng được phản
ánh vào giá bán.

Ví dụ: sự phát triển khoa học, công nghệ, kỹ
thuật hiện đại áp dụng trong nơng nghiệp mang
lại ngoại ứng tích cực tăng năng suất sản xuất
nơng nghiệp.
Máy móc tạo ra ngoại ứng tích
o Ngoại ứng tiêu cực là những chi phí áp đặt lên
cực trong nơng nghiệp
một đối tượng thứ ba (ngoài người mua và
người bán trên thị trường) nhưng chi phí đó khơng được phản ánh trong giá cả
thị trường.
Ví dụ: các hiện tượng thiên tai tự nhiên như mưa axit, động đất… gây ra các
chi phí phát sinh bên ngoài.



Đặc điểm
o Ngoại ứng do sản xuất và tiêu dùng gây ra:
 Ngoại ứng sản xuất tích cực: các nhà máy lớn
sử dụng hệ thống xử lý chất thải, năng lượng
sạch bảo vệ mơi trường. Ngược lại có những
nhà máy sản xuất chất thải gây ô nhiễm môi
trường (ngoại ứng sản xuất tiêu cực).
 Ngoại ứng tiêu dùng tích cực: một cá nhân
tiêu dùng một sản phẩm mà sự tiêu dùng này
mang lại lợi ích cho những người xung
quanh. Ngược lại một cá nhân hút thuốc lá
gây hại đến sức khỏe những người xung
quanh là một ngoại ứng tiêu dùng tiêu cực.

Khí thải tạo ra ngoại ứng tiêu

cực cho môi trường và xã hội

TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216


Bài 1: Tổng quan về tài chính cơng
o

o

o



Ai gây ra tác hại hay chịu tác hại chỉ mang tính tương đối: trong ngoại ứng
người chịu tác động và gây ra tác động có thể được nhìn dưới nhiều góc độ
khác nhau. Do đó, nó chỉ mang tính tương đối.
Ngoại ứng tích cực, tiêu cực chỉ mang tính tương đối: Cùng một ngoại ứng
nhưng nó được đánh giá tốt hay xấu phụ thuộc vào quan điểm của người chịu
tác động.
Tất cả các ngoại ứng đều phi hiệu quả: Do ngoại ứng gây ra tác động đến bên
thứ ba nên nó gây ra chi phí phát sinh thêm → khơng đạt đến hiệu quả.

Giải pháp
o Giải pháp ngoại ứng tiêu cực:
 Hợp nhất, đàm phán: Trong trường hợp các bên có liên quan sát nhập với
nhau cùng khai thác một nguồn lực chung. Tránh gây ra ngoại ứng.
 Quy định quyền sở hữu: Định lý Coase cho rằng ngoại ứng bắt nguồn từ
quyền sở hữu những nguồn lực được sử dụng chung khơng được quy định
rõ ràng. Nếu chi phí đàm phán là khơng đáng kể thì có thể đưa ra một giải

pháp hiệu quả đối với ngoại ứng bằng cách trao quyền sở hữu nguồn lực
được sử dụng chung cho một bên nào đó và kết quả này khơng phụ thuộc
vào bên nào nắm quyền sở hữu nguồn lực.
 Dùng dư luận xã hội: Trong các trường hợp ngoại ứng có liên quan đến
nhiều bên, không thể áp dụng biện pháp sát nhập, người ta sẽ dùng dư luận
xã hội và những lề thói, tập tục xã hội có liên quan làm cho cá nhân lưu tâm
đến ngoại ứng mà mình gây ra.
 Đánh thuế (Thuế Pigou): là loại thuế đánh trên mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra
của hãng gây ngoại ứng tiêu cực. Giá trị khoản thuế = chi phí ngoại ứng
biên tại mức sản lượng tối ưu xã hội
t = MEC
Tuy nhiên việc đánh thuế Pigou gặp khó khăn bởi việc xác định thuế suất
là không dễ dàng. Người ta khắc phục bằng cách đánh thuế gián tiếp lên
các hàng hóa bổ sung vào hoạt động gây ngoại ứng tiêu cực.
 Trợ cấp
Chính phủ có thể sử dụng trợ cấp để làm giảm ngoại ứng tiêu cực. Trong
trường hợp chính phủ thực hiện trợ cấp cho các doanh nghiệp với mỗi đơn
vị ngừng sản xuất sẽ được nhận một khoản trợ cấp.
 Hạn mức xả thải, hạn mức gây ngoại ứng (áp dụng định lý Coase): chính
phủ sẽ xác lập một quyền xả thải và bán trên thị trường. Các nhà máy phải
đấu giá để mua giấy phép. Mức giá của giấy phép sẽ bằng với mức mà
chính phủ mong muốn. Nhà máy nào không mua được hạn mức sẽ phải
đóng cửa hoặc tìm kiếm cơng nghệ mới giảm xả chất thải.
o Giải pháp với ngoại ứng tích cực
 Trợ cấp: Trợ cấp Pigou là mức trợ cấp trên mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra của
hãng tạo ra ngoại ứng tích cực, sao cho nó đúng bằng lợi ích ngoại ứng biên
tại mức sản lượng tối đa xã hội.

TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216


13


Bài 1: Tổng quan về tài chính cơng

→ Kết quả: làm mức giá người tiêu dùng phải trả giảm, mức giá người sản
xuất được nhận tăng so với mức giá cân bằng trước trợ cấp.
 Ngồi ra chính phủ có thể tiến hành giảm thuế hoặc cho khơng.
1.2.5.

14

Chính phủ với việc cung cấp và sử dụng các hàng hoá, dịch vụ cơng cộng



Khái niệm
Những loại hàng hóa khơng có tính cạnh tranh trong tiêu dùng, việc một cá nhân
này đang hưởng thụ lợi ích do hàng hóa đó tạo ra không ngăn cản những người
khác cũng đồng thời hưởng thụ lợi ích của nó.



Đặc điểm:
Hàng hóa cơng cộng có 2 thuộc tính:
o Khơng có tính cạnh tranh trong tiêu dùng: tiêu dùng của một người không ảnh
hưởng đển người khác.
o Khơng có tính loại trừ người sử dụng: với cùng một loại hàng hóa cơng cộng
tất cả người tiêu dùng đều có quyền sử dụng như nhau.
Dựa vào đặc tính này của hàng hóa cơng cộng mà người ta phân loại hàng hóa

cơng cộng ra thành các loại:
o Hàng hóa cơng cộng thuần túy: đầy đủ cả 2 thuộc tính.
o Hàng hóa cơng cộng khơng thuần túy: có thể thiếu 1 trong 2 thuộc tính.



Hàng hóa cơng cộng thuần túy
o Thường do chính phủ cung cấp để đảm bảo sản lượng đạt được sản lượng hiệu
quả trong phân bổ nguồn lực.
o Khơng có tính cạnh tranh, mọi người đều được
sử dụng → Chi phí biên để phục vụ thêm cho
một cá nhân là bằng 0 (MC = 0).
o Khơng có tính loại trừ, khơng có quyền loại trừ
người sử dụng ra khỏi việc sử dụng → Chi phí
biên của tồn xã hội MSC cố định, không đổi
(trong giới hạn).
Công viên là hàng hóa cơng
o Chi phí biên để sản xuất thêm một đơn vị hàng
cộng thuần túy
hóa cơng cộng > 0.
o Lợi ích biên của tồn xã hội = tổng lợi ích biên của các cá nhân tiêu dùng hàng
hóa cơng cộng (MSB = ∑MBi).
o Mang lại ngoại ứng tích cực → Là 1 dạng đặc biệt của ngoại ứng: một người
tạo ra một hàng hóa mà tất cả người khác trong cộng đồng đều nhận được tác
động tích cực của nó thì đã tạo ra hàng hóa cơng cộng thuần túy.
o Đường cầu hàng hóa cơng cộng thuần túy ngược với đường cầu về hàng hóa tư
nhân thuần túy.




Hàng hóa cơng cộng khơng thuần túy
o Hàng hóa có thể định giá
 Giống như hàng hóa cá nhân nhưng mang lại ngoại ứng tích cực.
 Có thể định giá được ngoại ứng tích cực nó gây ra.
TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216


Bài 1: Tổng quan về tài chính cơng

 Chi phí biên để sản xuất của toàn xã hội = tổng chi phí cá nhân.
MSC = ∑MCi
 Lợi ích biên của tồn xã hội = tổng lợi ích cá nhân thu được khi sử dụng
hàng hóa + ngoại ứng tích cực từ việc sử dụng hàng hóa của cá nhân đó.
MSB = ∑ (MBi + MEBi)

o

1.2.6.

MEB < MC: Nhà nước trợ cấp trợ giá.
MEB > MC: Nhà nước cho không, miễn phí hồn tồn.
Hàng hóa cơng cộng có tính giới hạn
Là những hàng hóa mà khi có thêm nhiều người cùng sử dụng thì có thể gây
tắc nghẽn khiến lợi ích của người tiêu dùng trước bị giảm sút.
Khi vượt quá giới hạn, nhà nước sẽ tiến hành thu phí để đảm bảo lưu lượng tối
ưu và hạn chế những người dùng khơng cần thiết.

Chính phủ với việc cung cấp và sử dụng các hàng hố khuyến dụng




Khái niệm
Hàng hóa khuyến dụng là những loại hàng hóa hay dịch vụ mà việc tiêu dùng
chúng có lợi cho cá nhân và xã hội nhưng cá nhân khơng tự nguyện tiêu dùng buộc
chính phủ phải bắt buộc họ sử dụng.



Nguyên nhân
Ngay cả khi có đầy đủ thơng tin, người tiêu dùng vẫn có thể có những quyết định
“tồi”. Mọi người vẫn tiếp tục hút thuốc mặc dầu hút thuốc có hại cho họ, và mặc
dầu họ biết điều đó. Mọi người khơng chịu thắt dây an toàn, mặc dù biết rằng thắt
dây sẽ tăng khả năng sống khi xảy ra tai nạn, và thậm chí biết được tác dụng của
dây an tồn. Nhiều người vẫn tiếp tục mua ngũ cốc ăn sáng có nhiều đường, mặc
dầu họ biết rằng nhiều vấn đề nghiêm trọng đã được đặt ra về giá trị dinh dưỡng
của ngũ cốc đối với con cái họ. Có những người cho rằng chính phủ nên can thiệp
vào những trường hợp này, khi mà các cá nhân khơng làm cái vì lợi ích tốt nhất
của họ; loại can thiệp này là hành vi mạnh mẽ hơn việc chỉ đơn giản cung cấp
thơng tin – Giải pháp đưa ra đó là các bộ luật, các hình phạt.

TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216

15


Bài 1: Tổng quan về tài chính cơng

Tóm lược cuối bài



Tài chính cơng là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do nhà nước tiến hành, nó phản
ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong q trình tạo lập và sử dụng các quỹ cơng
nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung
của tồn xã hội.



Phân loại tài chính cơng theo nội dung quản lý, thì có thể chia tài chính cơng thành các bộ
phận: ngân sách nhà nước; tín dụng nhà nước; và các quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách
nhà nước. Dựa trên giác độ chủ thể trực tiếp quản lý các quỹ tiền tệ của nhà nước có thể chia
tài chính cơng thành các bộ phận: tài chính cơng tổng hợp; tài chính của các cơ quan hành
chính nhà nước; tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng lập.



Chính phủ có 6 vai trị là:
o Chính phủ với việc phân phối lại thu nhập và ổn định kinh tế vĩ mơ;
o Chính phủ với việc khai thác và sử dụng có hiệu quả những nguồn nhân lực cơng cộng;
o Độc quyền, cạnh tranh và tác động của chính phủ;
o Những yếu tố ngoại sinh và tác động của chính phủ;
o Chính phủ với việc cung cấp và sử dụng các hàng hố, dịch vụ cơng cộng;
o Chính phủ với việc cung cấp và sử dụng các hàng hoá khuyến dụng.

16

TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216


Bài 1: Tổng quan về tài chính cơng


Câu hỏi ơn tập
1. Tài chính cơng là gì?
2. Đặc điểm của tài chính cơng?
3. Các cách phân loại tài chính cơng?
4. Hệ thống quản lý tài chính cơng là gì?
5. Các vai trị của chính phủ với tài chính cơng?
6. Chính phủ thể hiện vai trò phân phối lại thu nhập trong xã hội như thế nào?
7. Chính phủ phân bổ các nguồn lực xã hội theo cách nào?
8. Độc quyền, ngoại ứng gây tốt thất gì cho xã hội? Giải pháp?
9. Hàng hóa cơng cộng là gì? Giải pháp khuyến khích?

TXNHLT05_Bai 1_v1.0014110216

17



×