Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Bài giảng Toán tài chính – Bài 1: Lãi đơn (ThS. Nguyễn Thành Trung)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.36 KB, 21 trang )

TỐN TÀI CHÍNH

Bộ mơn Ngân hàng thương mại, Viện ngân hàng tài chính
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

v1.0015110212

1


GIỚI THIỆU HỌC PHẦN
I.
Mục tiêu học phần:
Môn học cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản về cách thức tính lãi, chiết khấu, tiết kiệm, trả nợ
vay và cách xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Qua đó,
sinh viên nắm được bản chất, ngun lý và các cơng cụ tính tốn trong hoạt động kinh
doanh của ngành ngân hàng nói riêng cũng như các nghiệp vụ tài chính nói chung. Sau
khi nghiên cứu môn học, sinh viên vừa được trang bị các kiến thức cơ bản về bản chất và
nguyên lý tính tốn trong các nghiệp vụ tài chính, vừa biết vận dụng các kiến thức đó để
xây dựng các bài tốn tài chính trong những hồn cảnh riêng với mơi trường và các điều
kiện khác nhau.
II. Nội dung nghiên cứu.

Bài 1: Lãi đơn

Bài 2: Chiết khấu theo lãi đơn

Bài 3: Tài khoản vãng lai

Bài 4: Lãi gộp và chiết khấu theo lãi gộp


Bài 5: Chuỗi niên kim

Bài 6: Thanh tốn nợ thơng thường

Bài 7: Thanh tốn nợ trái phiếu
III. Tài liệu tham khảo
Giáo trình Tốn Tài chính, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Chủ biên: GS Mai Siêu, NXB
Giáo Dục 1998.
v1.0015110212

2


BÀI 1
LÃI ĐƠN

ThS. Nguyễn Thành Trung
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

v1.0015110212

3


TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG
Khi về hưu, ơng X có một khỏan tiền tiết kiệm và muốn gửi vào ngân hàng để nhận lãi
nhằm mục đích trang trải cho cuộc sống. Ông X đã tham khảo các khoản huy động tại
các ngân hàng thương mại khác nhau. Ông phân vân giữa 2 ngân hàng A và B với 2
hình thức huy động như sau:



Ngân hàng A: Tiền gửi tính theo lãi đơn, lãi trả sau với lãi suất là 5%/năm, gốc và lãi
trả 1 lần vào cuối năm.



Ngân hàng B: Tiền gửi tính theo lãi đơn, lãi trả trước với lãi suất là 4,9%/năm, gốc trả
vào cuối năm.

Hình thức gửi tiền nào đem lại nhiều lợi ích hơn cho ơng X?

v1.0015110212

4


MỤC TIÊU


Giải thích khái niệm, vai trị của lãi và lãi suất.



Nắm được sự khác biệt giữa các cách thức tính lãi khác nhau (lãi trả trước và lãi
trả sau).



Nắm được cách tính lãi đơn.




Hiểu được các tình huống phải sử dụng lãi đơn trong thực tế.

v1.0015110212

5


NỘI DUNG
1

Tiền lãi (lãi) và lãi suất

2

Khái niệm lãi đơn

3

Công thức lãi đơn

4

Lãi suất trung bình của nhiều khoản vốn

5

Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa


v1.0015110212

6


1. TIỀN LÃI VÀ LÃI SUẤT


Tiền lãi được hiểu là thu nhập từ một khoản vay bằng tiền tệ.
Đây là số tiền mà người đi vay phải trả cho người cho vay, để bù đắp cho lợi ích
của việc nắm giữ một lượng tiền trong một khoảng thời gian nhất định.



3 yếu tố chính giúp ta xác định số tiền lãi:
 Số tiền cho vay ban đầu;
 Thời gian cho vay;
 Mức lãi suất của khoản vay.



Có 2 hình thức tính lãi: Lãi tính theo lãi đơn và lãi tính theo lãi gộp.

v1.0015110212

7


1. TIỀN LÃI VÀ LÃI SUẤT (tiếp theo)



Những lưu ý quan trọng với một khoản vay:
 Số tiền cho vay;
 Thời gian cho vay;
 Lãi suất;
 Kì tính lãi;
 Hình thức trả nợ.

v1.0015110212

8


2. KHÁI NIỆM LÃI ĐƠN

Lãi đơn là phương pháp tính lãi mà tiền lãi tính một lần trên vốn đầu tư ban đầu
trong toàn bộ thời gian đầu tư.

v1.0015110212

9


3. CƠNG THỨC TÍNH LÃI ĐƠN
Các ký hiệu:
C: Vốn đầu tư ban đầu (đvtt)
t%/năm: Lãi suất đầu tư
I: Tiền lãi (đvtt)
Cơng thức:







Nếu thời gian đầu tư là a (năm) thì:
C.t.a
I =
100
Nếu thời gian đầu tư là b (tháng) thì:
C.t.b
I =
1.200
Nếu thời gian đầu tư là n (ngày) thì:
I =

v1.0015110212

C.t.n
36.000
10


3. CƠNG THỨC TÍNH LÃI ĐƠN (tiếp theo)
Như vậy số tiền nhận được nếu cho vay với lãi đơn trong n ngày :
V=C+I=C+

C.t.n
36.000


= C (1+

t.n
36.000

)

Lưu ý:
•36.000 ở mẫu xuất phát từ việc tính tốn coi 1 năm có 360 ngày. Đây được coi là độ dài
của 1 năm tài chính.
•n được tính theo số ngày thực tế của 1 năm dân sự (365 hoặc 366 ngày).

v1.0015110212

11


3. CƠNG THỨC TÍNH LÃI ĐƠN
Ví dụ: Một khoản tiền trị giá 10 000 euro được gửi vào một tài khoản thanh toán từ ngày
23/4 đến ngày 9/8 với lãi suất là 7%, lãi tính theo lãi đơn.
a) Hãy tính số tiền lãi thu được khi khoản gửi này đến hạn thanh tốn.
b) Hãy tính số tiền nhận được.
c) Hãy tìm ngày đến hạn thanh tốn nếu số tiền lãi thu được lên đến 315 euro.

v1.0015110212

12


3. CƠNG THỨC TÍNH LÃI ĐƠN (tiếp theo)

Bài giải:
Ta có I =

C.t .n
với C = 10.000, t = 7.
36.000

a) Tính số ngày khoản tiền được gửi.
Tháng 4 = 7
Tháng 5 = 31
Tháng 6 = 30
Tháng 7 = 31
Tháng 8 = 9
Tổng: 108 ngày
I = 210 euro
b) Số tiền nhận được của khoản gửi này là V.
V = C + I = 10.000 + 210 = 10.210 euro

v1.0015110212

13


3. CƠNG THỨC TÍNH LÃI ĐƠN (tiếp theo)
c) Ngày đến hạn thanh toán tương ứng với khoản tiền lãi 315 euro.

C t n
36.000  315
36.000  I
Do I =

nên n =
=> n =
= 162 ngày
10.000  7
36.000
C.t
Tháng 4 = 7
Tháng 5 = 31
Tháng 6 = 30
Tháng 7 = 31
Tháng 8 = 31
Tháng 9 = 30
160
Tháng 10 = 2
162
Ngày đến hạn thanh toán là ngày 2/10.

v1.0015110212

14


3. CƠNG THỨC TÍNH LÃI ĐƠN
Phương pháp thương số và tích số trong bài tốn tính lãi đơn
Từ cơng thức tính I, đặt: N = C.n
D

=

I =


v1.0015110212

36.000
t
N
D

15


4. LÃI SUẤT TRUNG BÌNH CỦA NHIỀU KHOẢN VỐN ĐỒNG THỜI


Lý do xem xét lãi suất trung bình: Để xác định tỷ lệ sinh lời trung bình hoặc chi phí
vốn trung bình của các khoản vốn.



Khái niệm T%/năm: Lãi suất trung bình của nhiều khoản vốn là lãi suất mà nếu thay
lãi suất này vào các lãi suất cá biệt thì tổng tiền lãi của các khoản vốn khơng đổi.



Cơng thức: Gọi T (%/năm) là lãi suất trung bình của j khoản vốn lần lượt là: (C1,t1,n1);
(C2,t2,n2); (C3,t3,n3),…… (Cj,tj,nj)





j

T

v1.0015110212

i 1
j

C i .t i .ni

i 1

C i .t i

16


4. LÃI SUẤT TRUNG BÌNH CỦA NHIỀU KHOẢN VỐN ĐỒNG THỜI (tiếp theo)
Ví dụ:
Hãy tính lãi suất cho vay trung bình của các khoản vốn sau:
2.000 đvtt gửi với lãi suất 3% trong vòng 30 ngày.
3.000 đvtt gửi với lãi suất 4% trong vòng 40 ngày.
4.000 đvtt gửi với lãi suất 5% trong vòng 50 ngày.

v1.0015110212

17



4. LÃI SUẤT TRUNG BÌNH CỦA NHIỀU KHOẢN VỐN ĐỒNG THỜI (tiếp theo)

Đáp án

v1.0015110212

T

2.000  3  30  3.000  4  40  4.000  5  50
 4,37%
2.000  30  3.000  40  4.000  50

18


5. LÃI SUẤT THỰC VÀ LÃI SUẤT DANH NGHĨA


Khi kí kết một hợp đồng tín dụng, mức lãi suất được ghi trong hợp đồng được gọi là lãi
suất danh nghĩa. Thơng thường, lãi suất danh nghĩa được yết theo kì tính lãi là 1 năm.
Ví dụ: 18%/1 năm thường được ghi là 18%.



Lãi suất thực là mức lãi suất phát sinh do ảnh hưởng của các hình thức trả nợ khác
nhau. Lãi suất thực vì thế có thể giống hoặc khác biệt so với lãi suất danh nghĩa.



Trong thực tế, lãi suất thực thường cao hơn lãi suất danh nghĩa.


v1.0015110212

19


GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
Nếu gửi tiền vào ngân hàng A:
Số tiền lãi ông X nhận được vào cuối năm: 1 tỷ ×5% = 50 triệu đồng
Tổng số tiền ơng X nhận được: 1 tỷ + 50 triệu = 1.050 triệu đồng
Lãi suất thực ông X được hưởng: (1.050 – 1.000)/1.000 = 5%
Như vậy lãi suất thực trong trường hợp này bằng với lãi suất danh nghĩa
Nếu gửi tiền vào ngân hàng B:
Số tiền lãi ông X được nhận vào thời điểm gửi tiền: 1.000 × 4,9% = 49 triệu đồng
Như vậy số tiền mà ngân hàng B thực vay từ ông X: 1.000 – 49 = 951 triệu đồng
Số tiền mà ông X nhận vào cuối năm: 1.000 triệu đồng
Lãi suất thực ông X được hưởng: (1.000 – 951)/951 = 5,15%
Như vậy lựa chọn B tối ưu hơn cho ông X.

v1.0015110212

20


TĨM LƯỢC CUỐI BÀI


Lãi suất là yếu tố quan trọng quyết định các quan hệ đầu tư trong nền kinh tế. Tiền
lãi là thu nhập hợp lý của người cho vay sau một khoảng thời gian nhất định, do họ bị
mất khả năng thanh toán một cách tạm thời, phải gánh chịu những rủi ro và bị giảm

sút sức mua do ảnh hưởng của lạm phát.



Từ mức lãi suất ban đầu được 2 bên cho vay và đi vay thoả thuận, có 2 hình thức
tính lãi cơ bản là tính lãi theo lãi đơn hay tính lãi theo lãi gộp, tùy thuộc vào các yếu
tố cụ thể của khoản vay.



Trong ngắn hạn (<= 1 năm), lãi đơn là cách thức tính lãi được áp dụng chủ yếu.



Lãi đơn là hình thức tính lãi trong đó khoản tiền lãi phát sinh sau mỗi kì tính lãi ln
được tính dựa trên số vốn cho vay ban đầu. Đối với lãi đơn, ta có thể áp dụng cả hai
hình thức trả lãi trước hoặc trả lãi sau, trong khi đó điều này khó thực hiện hơn đối
với lãi gộp.



Lãi suất thực là khái niệm phát sinh do ảnh hưởng của hình thức trả nợ. Đối với
trường hợp trả lãi trước, để xác định lãi suất thực của một khoản vay, điều quan
trọng là phải xác định được số tiền thực nhận ban đầu và số tiền phải thanh toán khi
khoản vay đáo hạn là bao nhiêu.

v1.0015110212

21




×