ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM THỊ DUNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH SƠN TÂY
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM THỊ DUNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH SƠN TÂY
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƢU ANH ĐỨC
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi lời cảm
ơn tới lãnh đạo trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, lãnh đạo và các
thầy cô giáo trong khoa Tài chính Ngân hàng, các thầy cơ giáo đã trực tiếp giảng dạy,
bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong q trình học tập
và thực hiện luận văn.
Tơi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lưu Anh Đức, người đã nhiệt tình hướng
dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học và dành những
tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn khơng thể tránh khỏi những
sai sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của q thầy cơ và bạn bè đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Hà nội, ngày
tháng năm 2016
Tác giả Luận văn
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1................................................................................................................4
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thƣơng
mại ...........................................................................................................................7
1.2.1. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .....................7
1.2.2. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ...13
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng ....................28
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng .......................31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN .34
2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................35
2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin...............................................................35
2.1.2. Phương pháp tiếp cận ..............................................................................35
2.1.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thơng tin ............................................36
2.1.4. Phương pháp phân tích - tổng hợp...........................................................37
2.2. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................38
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH SƠN TÂY ................42
3.1. Tổng quan về Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn
Tây .........................................................................................................................42
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển MB Sơn Tây ..........................................42
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội chi
nhánh Sơn Tây ....................................................................................................44
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân Đội chi nhánh Sơn Tây .............................................................................47
3.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Sơn Tây ...........................................53
3.2.1. Công tác phát triển mạng lưới .................................................................53
3.2.2. Phát triển sản phẩm .................................................................................53
3.2.3.Tính nhanh chóng, thuận tiện ....................................................................55
3.2.4.Về số lượng khoản vay ..............................................................................56
3.2.5. Doanh số cho vay tiêu dùng .....................................................................57
3.2.6. Dư nợ cho vay tiêu dùng ..........................................................................58
3.3. Đánh giá về thực trạng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Sơn
Tây .........................................................................................................................60
3.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................60
3.3.2. Hạn chế.....................................................................................................62
3.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ..............................................................63
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI
NHÁNH SƠN TÂY .................................................................................................67
4.1. Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Sơn Tây ....67
4.2. Các giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Sơn Tây .68
4.2.2. Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng .............................................70
4.2.3. Hoàn thiện sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng .........................75
4.2.4. Sản phẩm đề xuất cụ thể ...........................................................................79
4.2.5. Nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực .......................81
4.2.6. Mở rộng mạng lưới của ngân hàng ..........................................................83
4.2.7. Áp dụng hệ thống tính điểm tín dụng đối với khách hàng........................84
4.2.8. Không ngừng phát triển công nghệ ngân hàng ........................................84
KẾT LUẬN ..............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................88
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
STT
1
MB
2
MB Sơn Tây
Nguyên nghĩa
Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội - Chi
nhánh Sơn Tây
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
4
Bảng 3.4
5
Bảng 3.5
6
Bảng 3.6
Nội dung
Tình hình huy động vốn Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân Đội chi nhánh Sơn Tây
Tình hình cho vay qua các năm 2012 – 2015 của MB
Sơn Tây
Tình hình nợ xấu qua các năm 2012 – 2015 của MB
Sơn Tây
Số lượng khoản vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương
mại cổ phẩn Quân Đội – chi nhánh Sơn Tây
Tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây
Dư nợ phân theo mục đích vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây
ii
Trang
47
49
52
56
57
78
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tốc độ tồn cầu hóa và tự do hóa thương mại trong những năm vừa qua đã
tạo ra nhiều thay đổi lớn về mơi trường kinh tế quốc tế. Trong điều kiện đó, nền
kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế thế giới thông qua việc gia nhập
vào các tổ chức kinh tế lớn: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), khu vực
thương mại tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế Á - Âu (ASEM), Diễn
đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), WTO (Tổ chức thương
mại thế giới), Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP). Trong, nền
kinh tế năng động và đầy cạnh tranh này, khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội luôn là một trong những vấn đề quan trọng
hàng đầu trong chiến lược và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia. Với vai trị là
một trung gian tài chính, kênh dẫn vốn quan trọng cho tồn bộ nền kinh tế, để có thể
đứng vững trên thị trường tài chính – tiền tệ thì các ngân hàng thương mại cần
khơng ngừng tự hồn thiện phù hợp với quy luật phát triển chung.
Trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, từng địa phương cũng như toàn
bộ nền kinh tế cần phải khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong nước
thông qua hoạt động cho vay của các Ngân hàng thương mại để thúc đẩy phát triển
kinh tế, xã hội, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do đó, nhu cầu
mở rộng hoạt động cho vay là tất yếu trong giai đoạn hiện nay.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu tiêu dùng của con người cũng
ngày càng cao và tài chính trở thành vấn đề rất quan trọng để tài trợ cho những nhu
cầu đó. Nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà khơng tiêu thụ được do người dân khơng
có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu cầu nhưng lại khơng có khả năng thanh tốn
thì tất yếu sẽ dẫn tới cung vượt quá cầu, hàng hóa bị tồn kho và ứ đọng vốn. Từ thực
tế đó cho thấy, khi xã hội ngày càng phát triển, khơng chỉ có các cơng ty, doanh
nghiệp là đối tượng cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện nay,
các cá nhân cũng là những người cần vốn và hoạt động cho vay tiêu dùng ra đời để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Cho vay tiêu dùng, một mặt vừa tạo thêm
1
thu nhập cho chính ngân hàng, mặt khác giúp đỡ cho các cá nhân có được nguồn vốn
để cải thiện cuộc sống của mình, góp phần phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy việc
thực hiện chính sách kích cầu của Chính phủ, tạo cơng ăn việc làm, giúp người lao
động có thu nhập cao hơn, nâng cao đời sống xã hội.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các
ngân hàng trong nước sẽ phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài về dịch vụ
ngân hàng khi những hạn chế về việc cung cấp dịch vụ của các ngân hàng nước ngoài
dần được dỡ bỏ. Điều này đòi hỏi các ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân Đội nói riêng cần phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
một cách an tồn và có hiệu quả nhằm hướng đến mục tiêu trở thành một trong những
ngân hàng có uy tín trong việc cung ứng sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Thị xã Sơn Tây là một địa bàn cách trung tâm Hà Nội 42 km về phía Tây
Bắc, nằm trong vùng đồng bằng trung du bắc bộ, là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã
hội của cả vùng, có nhiều đường giao thơng thuỷ, bộ nối với trung tâm Thủ đơ Hà
Nội. Những điều kiện đó cho thấy thị xã Sơn Tây là một thị trường đầy tiềm năng
đối với hoạt động cho vay tiêu dùng đối với các ngân hàng. Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây là một trong những ngân hàng thương mại
lớn trên địa bàn thị xã, có vai trò rất quan trọng với sự phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn, thực tế cho thấy ngân hàng đã bắt đầu quan tâm tới hoạt động cho vay tiêu
dùng nhưng hoạt động này vẫn chưa thực sự trở thành hoạt động lớn của Ngân hàng
trên địa bàn. Qua tìm hiểu, tơi nhận thấy tại thời điểm hiện tại chưa có đề tài nào
liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Qn Đội – Chi nhánh Sơn Tây. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và đưa ra các giải
pháp để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ có ý nghĩa về phương diện lý luận
và thực tiễn đối với sự đa dạng hóa hoạt động của ngân hàng trên địa bàn thị xã..
Xuất phát từ những lí do nêu trên, tôi đã chọn đề tài : “ Hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây ” làm
đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu lý luận hoạt động cho vay tiêu dùng, áp
dụng phân tích thực trạng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi
nhánh Sơn Tây, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây.
Để đạt được mục tiêu đó, cần phải nghiên cứu được các vấn đề sau:
-
hái quát và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
-
Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây.
-
Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động cho vay tiêu dùng.
-
Phạm vi nghiên cứu Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây giai đoạn 2012 đến 2015.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hoạt động cho vay
tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn.
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây.
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ngày nay, cùng với sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế, nhu cầu tiêu
dùng của người dân ngày một tăng cao. Nắm bắt cơ hội đó, các ngân hàng đã đưa ra
các gói sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng nhằm đa dạng hóa các nghiệp vụ, đáp
ứng những nhu cầu riêng lẻ của người tiêu dùng. Sự phát triển đó đã khẳng định xu
thế phát triển tất yếu của các nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng nói chung và cho
vay tiêu dùng nói riêng.
Các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài như: Nghiên cứu của Pearce
(1985), phân tích dữ liệu từ các cuộc khảo sát về tài chính – tín dụng tiêu dùng ở
các năm 67, 77, 83 của Cục dự trữ liên bang Hoa
ỳ, đã xác nhận nhiều yếu tố ảnh
hưởng tới tín dụng tiêu dùng cá nhân ở Hoa Kỳ. Các nhân tố ảnh hưởng tới cầu tiêu
dùng bao gồm: tuổi, lãi suất cho vay và thu nhập. Các yếu tố ảnh hưởng tới cung
tiêu dùng: trần lãi suất (quy định), cấu trúc tài sản của tổ chức tín dụng và sự cạnh
tranh (các nguồn cung khác); Nghiên cứu của Hawly và Fujii (1991), phân tích
thơng tin từ dữ liệu khảo sát tài chính tiêu dùng ở các tổ chức tín dụng Hoa Kỳ năm
1983 bằng hồi quy mơ hình Probit, cho thấy các yêu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp
cận tín dụng tiêu dùng: chủng tộc, tuổi, giới tính và tình trạng hôn nhân, thu nhập và
chi tiêu; Nghiên cứu của im và Devaney (2001), sử dụng dữ liệu khảo sát tài chính
tiêu dùng của 3.376 cá nhân sử dụng thẻ tín dụng (tín dụng tiêu dùng) ở Hoa Kỳ
năm 1998 và phân tích bằng mơ hình hồi quy hai bước của Heckman đã kết luận
nhiều yếu tố ảnh hưởng tới thẻ tín dụng của cá nhân, các yêu tố ảnh hưởng tới khả
năng sử dụng, ngồi tuổi cá nhân có ảnh hưởng thuận, các yếu tố trình độ học vấn
của cá nhân, thu nhập, tài sản thanh khoản, bất động sản, lãi suất và kì hạn khoản
vay cùng có tác động nghịch. Các yếu tố tác động thuận tới lượng tín dụng: trình độ
học vấn, mức thu nhập và giá trị bất động sản; Nghiên cứu của Zhu và De’Armond
4
(2005), sử dụng thông tin từ khảo sát chi tiêu dùng của 7.579 cá nhân ở Hoa Kỳ
năm 2001, bằng phân tích mơ hình hồi quy Logit đã kết luận các yếu tố ảnh hưởng
có ý nghĩa thống kê tới lượng vốn tín dụng của cá nhân bao gồm: tuổi và trình độ
học vấn của cá nhân, thu nhâp và có nguồn vay khác. Trong đó chỉ có trình độ học
vấn có tác động nghịch, các yếu tố khác đều có tác động thuận tới lượng vốn vay
tiêu dùng của cá nhân ; Và các nghiên cứu khác như: Nghiên cứu của Barro, J.
Robert (1976) về thị trường cho vay, khoản vay có thế chấp và tỉ lệ lãi suất; Nghiên
cứu của Paul F.Smith trong giai đoạn 1949 – 1959 về các hoạt động cho vay tiêu
dùng trên thị trường Mỹ, … cho thấy cái nhìn tổng quan về cho vay tiêu dùng,
những lợi ích và sự cần thiết của nghiệp vụ này ở nhiều lĩnh vực, qua đó cung cấp
các kinh nghiệm quý báu cho các ngân hàng Việt nam nói chung và Ngân hàng
Quân Đội nói riêng trong việc phát triển và hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng.
Tại Việt Nam, với cơ cấu dân số trẻ, năng động, nhu cầu tiêu dùng lớn tạo cơ
hội thuận lợi cho các ngân hàng thương mại Việt Nam nâng cao khả năng cạnh
tranh và đây cũng là nghiệp vụ ngân hàng hiện đại giúp hoạt động của ngân hàng
trong nước ngày càng phát triển, đa dạng hóa hoạt động theo hướng hiện đại phù
hợp với thông lệ quốc tế và luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của người dân. Theo Vụ
chính sách tiền tệ (Ngân hàng Nhà Nước), với sự tham gia tích cực của nhiều ngân
hàng, hiện nay, tổng dư nợ cho vay tiêu dùng ở Việt Nam có mức tăng trưởng trung
bình 20%/năm; về thị phần, dư nợ cho vay tiêu dùng mới chỉ chiếm khoảng
8,02%/tổng dư nợ tín dụng của tồn hệ thống cho thấy hoạt động này còn rất nhiều
tiềm năng phát triển. Tuy nhiên đây cũng là dịch vụ đem lại khơng ít những khó
khăn cho các ngân hàng Việt Nam như: khó khăn về kinh tế, xã hội, khoa học cơng
nghệ nói chung và bản thân ngân hàng nói riêng đã gây khơng ít trở ngại đối với
việc thúc đẩy hoạt động cho vay tín dụng đạt tới những giá trị tiềm năng vốn có,
buộc các ngân hàng khơng ngừng đưa ra các biện pháp giải quyết để có thể khẳng
định vị thế của mình trên thị trường. Sự phát triển và đa dạng của hoạt động cho vay
tiêu dùng trong những năm qua đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu trong
nước như: Nguyễn Đức Long (2015), nêu lên thực trạng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại các cơng ty tài chính, qua đó cũng đề cập đến những thách thức và đưa ra
5
những gợi ý quản lý giúp phát triển hoạt động này; Nguyễn Thị
im Thanh và các
tác giả(2015), nêu lên thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam, qua đó
chỉ ra những vấn đề cịn tồn tại và đưa ra những gợi ý quản lý giúp phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam; Hoàng Đức (2012), khái quát sản phẩm tín
dụng tiêu dùng mới tại một số ngân hàng, đồng thời dự báo tín dụng tiêu dùng sẽ
bùng nổ trong thời gian sắp tới và các rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động tín
dụng tiêu dùng tại các ngân hàng; Nguyễn Thị
im Thanh (2012), tổng quan thực
trạng hoạt động cho vay tiêu dùng trên thế giới, tập trung một số vấn đề như: thuận
lợi và khó khăn trong cho vay tiêu dùng tại Việt Nam, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu
khách hàng, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, tỉ lệ nợ xấu, triển vọng phát triển
cho vay tiêu dùng, hành lang pháp lý các khuyến nghị đối với Chính phủ, cơ quan
quản lý nhằm thúc đẩy lành mạnh thị trường tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam; Lê
Thị im Huệ (2013), đưa ra cái nhìn tổng quan về thị trường cho vay tiêu dùng Việt
Nam trong thời gian qua, trong đó chỉ ra những sai lầm và hạn chế mà các ngân hàng,
tổ chức tài chính mắc phải khiến cho hoạt động này chưa phát triển mạnh mẽ và đề
xuất các giải pháp khắc phục. Bên cạnh đó có những luận văn thạc sỹ nghiên cứu về
hoạt động cho vay tiêu dùng như: Trần Hạnh hôi (Đại học inh tế Quốc dân, 2010),
đã phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á. Tuy nhiên, tác giả chưa
phân tích đủ các yếu tố tác động, đặc biệt thiếu việc khảo sát nhu cầu, sự hài lòng của
khách hàng vay vốn tại ngân hàng để tìm ra các điểm hạn chế trong quy trình cấp tín
dụng gây khó khăn cho ngân hàng trong q trình tiếp cận vốn. Điều này dẫn đến kết
luận thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đông Nam Á không chuẩn xác, đề xuất các giải pháp không đồng bộ; Nguyễn
Thành Công (Đại học
inh tế quốc dân, 2009), đã đề cập đến các vấn đề sau: khái
niệm hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại, hiệu quả hoạt động
cho vay tiêu dùng trong thị trường ngân hàng Việt Nam, vai trò và ý nghĩa của cho
vay tiêu dùng đối với sự phát triển của thị trường tài chính, xu hướng của sự phát
triển cho vay tiêu dùng trên thế giới và tác động của nó tới Việt Nam. Thêm vào đó,
cơng trình nghiên cứu về cho vay tiêu dùng ở phạm vi địa phương, trong đó hệ thống
6
hóa được lý luận cơ bản cho vay tiêu dùng, đặc điểm cho vay tiêu dùng và thực trạng
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội, chi nhánh Thanh
Xuân, phương hướng và giải pháp đẩy mạnh.
Các cơng trình trên nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng nói chung ở
các góc độ khác nhau đã cho thấy triển vọng phát triển của hoạt động cho vay tiêu
dùng của Ngân hàng Thương mại và đưa ra được các cách tiếp cận, các phương pháp
nhằm phát triển hoạt động này. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh
Sơn Tây, và đây là khoảng trống để tác giả thực hiện đề tài “Hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây”.
1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thƣơng mại
1.2.1. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm cho vay
Theo Điều 2, quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm
2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
đưa ra định nghĩa: “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi ”. Theo Điều
1, số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03 tháng 2 năm 2005 về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo
quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà Nước nêu rõ: “ hách hàng vay tại tổ chức tín dụng là các tổ chức,
cá nhân Việt Nam và nước ngồi có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực
hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư,
phương án phục vụ đời sống ở trong nước và nước ngoài. Trường hợp khách hàng
vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở
nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định riêng ”.
Như vậy cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu (ngân hàng thương mại) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian
nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
7
1.2.1.2. Các nguyên tắc của hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại dựa trên một số ngun tắc
nhất định nhằm đảm bảo tính an tồn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này
được cụ thể hóa trong các quy định của Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng
Thương mại. Các nguyên tắc đó được khái quát như sau:
- hách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn lẫn lãi với thời gian xác định. Các
khoản cho vay của Ngân hàng có nguồn gốc chủ yếu từ các khoản tiền gửi của
khách hàng và các khoản Ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm
hoàn trả cả gốc lẫn lãi như đã cam kết. Do vậy Ngân hàng ln u cầu người nhận
tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để Ngân hàng tồn tại và
phát triển.
-
hách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thỏa thuận
với Ngân hàng, không trái các quy định của pháp luật và các quy định khác của
Ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các Ngân hàng.
Bên cạnh đó, mỗi Ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục
đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo Ngân hàng không tài trợ cho
các hoạt động trái luật pháp và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh hoạt động
của Ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc
này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động có hiệu quả
của người vay chứng minh cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ
Ngân hàng. Các khoản tài trợ của Ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài
sản của người vay. Trong trường hợp xét thấy kém an tồn, Ngân hàng địi hỏi
người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.
1.2.1.3. Điều kiện cho vay
hách hàng chỉ có thể vay vốn của ngân hàng khi họ đã thỏa mãn tất cả các
điều kiện vay vốn. Theo luật pháp Việt Nam, nội dung các điều kiện vay vốn gồm:
Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật
8
bảo vệ. Vì vật, nó phải được lập trên cơ sở quy định của pháp luật. Do đó, các chủ
thể tham gia phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế, trong quan hệ tín dụng sẽ phát
sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên
tham gia theo đúng quy định của pháp luật. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách
pháp lý để thực hiện các giao dịch.
Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp
Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục
đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị
phong tỏa hoặc tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân
hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách
hàng có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân
hàng với khách hàng.
Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh để đảm bảo hoàn
trả tiền vay đúng hạn đã cam kết.
Lý do khách hàng phải có tình hình tài chính lành mạnh có thể được hiểu
như sau: doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh tức là doanh nghiệp đó có
khả năng quản lý tốt: chứng minh sự phát triển ổn định của khách hàng, đảm bảo
cho khách hàng có cơ sở vững chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết hoàn trả
tiền vay đúng hạn.
Thứ tư, khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và
hiệu quả (đối với khách hàng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh).
hách hàng phải có phương án khả thi và hiệu quả vì bản chất của Ngân hàng
Thương mại là tổ chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo các nguyên
tắc sinh lời cơ bản. Do đó dự án và phương án mà ngân hàng tài trợ vốn phải đảm bảo
tính khả thi và hiệu quả. Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại,
nguồn thu từ phương án và dự án vay vốn được coi là nguồn thu “thứ nhất” đảm bảo
an toàn vốn cũng như phát triển liên tục của khách hàng và ngân hàng.
Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định. Ngân
hàng Thương mại quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì:
9
Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và
nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn.
Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho Ngân hàng
Thương mại (trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay).
1.2.1.4. Phân loại cho vay
Các khoản cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách theo các tiêu chí
khác nhau, bao gồm mục đích, tài sản đảm bảo (nếu có), kỳ hạn, phương pháp hoàn
trả và nguồn gốc. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập
các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
* Theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm năm.
Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố
định, cho vay trung hạn cịn là nguồn hình thức vốn lưu động thường xuyên của các
doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Đây là loại
hình được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết
bị, phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
* Theo mục đích vay
- Cho vay kinh doanh: Là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các
chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
- Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các
cá nhân như mua sắm nhà cửa, xe cộ,…
* Theo tài sản đảm bảo
- Cho vay khơng có đảm bảo: Là loại cho vay khơng có tài sản cầm cố, thế
10
chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng đó. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có
khả năng tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì Ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa
vào uy tín của bản thân kỹ thuật mà khơng cần một nguồn thu nợ bổ sung thứ hai.
- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là
căn cứ pháp lý để ngân hàng có them một nguồn thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ
thứ nhất thiếu chắc chắn.
* Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay thơng qua các tổ, hội, đội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội nơng
dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ,… Các tổ chức này thường liên kết các thành
viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi
cho mỗi thành viên.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ
chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra
bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một
thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay khơng có hoặc khơng đủ tài
sản thế chấp.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thơng qua người bán lẻ các sản phẩm đầu
vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người sử dụng
tiền sai mục đích.
* Theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của Ngân hàng
đối với các khách hàng khơng có nhu cầu vay thường xun, khơng có điều kiện để
được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng
thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt
11
mới vay Ngân hàng, tức là vốn từ Ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất
định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó Ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thế tính cho cả
kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ, khách hàng có thể vay trả
nhiều lần, song dư nợ khơng được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp
Ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy
nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ, sao cho dư nợ cuối kỳ
không được vượt quá hạn mức.
- Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay, qua đó Ngân hàng cho phép người
vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định
và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
* Theo phương thức hồn trả
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ: Cho vay trả góp
- Cho vay chỉ có một thời hạn trả nợ hay cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy vào khả
năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2.1.5. Vai trò của hoạt động cho vay
* Đối với ngân hàng
Dư nợ cuối kỳ là một trong những chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của
ngân hàng. Cho vay của ngân hàng lớn mà mức dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng làm
ăn có hiệu quả, uy tín của ngân hàng cao, nhiều người đã biết đến ngân hàng.
hi
uy tín của ngân hàng tăng cao thì việc tăng vốn điều lệ hoặc huy động các nguồn
tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vảo ngân hàng sẽ dễ dàng và có chi phí thấp hơn. Từ
đó tạo điều kiện mở rộng quy mơ, mạng lưới của ngân hàng nhờ đó mà ngày càng
phát triển, các hình thức cho vay được đa dạng hóa nhằm nâng cao thu nhập cho
ngân hàng.
12
* Đối với khách hàng
Nhờ có ngân hàng cho vay mà khách hàng sẽ có thể thực hiện được những
dự định, dự án của mình. Do vậy nghiệp vụ này mang lại lợi nhuận cho khách hàng
hay giải quyết được các vấn đề mà khách hàng gặp phải trong vấn đề cấp bách. Tuy
vậy, khách hàng cần phải tính tốn đến khả năng chi trả để việc chi tiêu hợp lý.
* Đối với nền kinh tế
- Góp phần thúc đẩu sản xuất phát triển: tín dụng ngân hàng với tư cách là
nơi tập hợp trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ
sung cho đầu tư phát triển. Như vậy, tín dụng ngân hàng vừa giúp cho doanh nghiệp
nhanh chóng đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và
tích lũy vốn cho nền kinh tế.
- Góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả: tín dụng ngân hàng đã trực tiếp
giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thơng, do đó, trong điều kiện nền kinh
tế bị lạm phát, tín dụng được xem như là một trong những biện pháp hữu hiệu góp
phần làm giảm lạm phát.
- Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội:
Hoạt động tín dụng ngân hàng khơng chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các doanh
nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư. Trong nền kinh tế ngồi các ngân
hàng cịn có hệ thống những tổ chức sẵn sàng cung cấp vốn vay cho các cá nhân để
phát triển kinh tế gia đình, mua sắm nhà cửa, tư liệu sinh hoạt… nhằm mục đích cải
thiện từng bước đời sống của nhân dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp,
qua đó góp phần ổn định trật tự xã hội.
1.2.2. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Cơ sở hình thành hoạt động cho vay tiêu dùng
Khi cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng ngày một gia tăng
gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ dùng sang trọng,
nhu cầu du lịch,… Tuy nhiên để nhu cầu được đáp ứng đúng lúc, đúng thời điểm
không phải lúc nào cũng dễ dàng thực hiện được bởi còn phụ thuộc vào khả năng
thanh toán. Vậy vấn đề cần giải quyết chính là mâu thuẩn giữa nhu cầu tiêu dùng và
13
khả năng thanh tốn.
Trên thực tế có hai cách giải quyết. Cách thứ nhất là mua bán chịu. Tuy
nhiên cách này chỉ có lợi đối với người mua, cịn bất lợi đối với người bán. Người
mua sẽ được sử dụng hàng hóa trước khi có đủ số tiền cần thiết, nhưng người bán sẽ
thu hồi vốn chậm hoặc thậm chí bị người mua quỵt tiền. Khi cần tiền để nhập hàng
hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh thì đến lượt người bán sẽ dễ rơi vào tình trạng
thiếu phương tiện thanh tốn. Vì vậy cách mua bán chịu khơng phổ biến và khả thi,
hơn nữa lại gặp nhiều rủi ro. Cách thứ hai là người mua đi vay tiền, họ sẽ cảm giác
là đã đủ phương tiện thanh toán. Cách này vừa thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng và nhà sản xuất cũng bán được hàng.
Như vậy là cần đến một tổ chức thứ ba hỗ trợ cả người mua và người bán để họ
ln ln có phương tiện thanh toán đối với các nhu cầu của họ. Tổ chức thứ ba đó
chính là các trung gian tài chính, mà quan trọng nhất là các Ngân hàng Thương mại.
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là cách để ngân hàng gia tăng
lợi nhuận, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay. Nhiều doanh
nghiệp lớn khi thiếu vốn đã khơng tìm đến ngân hàng để vay tiền mà thay vì đó họ
tự tài trợ chủ yếu bằng cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Hơn nữa, nhiều cơng
ty tài chính hoặc giữa các ngân hàng cạnh tranh với nhau trong cho vay làm cho thị
phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút buộc ngân hàng phải mở
rộng thị trường cho vay tiêu dùng, hướng tới tiêu dùng như là một khách hàng trung
thành tiềm năng. Ngân hàng cho vay tiêu dùng một mặt tăng thu nhập cho bản thân
ngân hàng, mặt khác tạo ra uy tín cho ngân hàng.
Một lý do khác góp phần vào sự hình thành cho vay tiêu dùng đó là đặc điểm
luân chuyển hàng hóa tiêu dùng. Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp và cá
nhân là một mảng hoạt động quan trọng của ngân hàng. Q trình sản xuất và lưu
thơng hàng hóa nếu như khơng có tiêu dùng thì sẽ bị tắc nghẽn, hàng hóa khơng tiêu
thu được dẫn đến doanh nghiệp bị ứ đọng vốn và quá trình sản xuất vì thế mà khơng
thể tiếp tục. Vai trị của ngân hàng lúc này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân
hàng cho người tiêu dùng vay vốn đã tạo ra khả năng thanh toán cho họ trước khi
14
họ tích lũy đủ số tiền cần thiết.
hách hàng có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp mua
hàng và doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa, từ đó có thể trả nợ cho ngân hàng
cũng như doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất và sẽ tìm tới ngân hàng để tiếp tục
vay vốn. bên cạnh đó, người tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao, thu nhập tương
đối ổn định, vay tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống, tăng khả năng được đào
tạo,… giúp họ có cơ hội tìm kiếm cơng việc có mức thu nhập cao hơn. Như vậy cho
vay tiêu dùng sẽ có lợi cho người tiêu dùng, doanh nghiệp và cả ngân hàng. Sự hình
thành cho vay tiêu dùng là điều cần thiết và tất yếu.
1.2.2.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một hình thức cấp tín dụng nhằm hỗ trợ cho nhu cầu
sinh hoạt tiêu dùng hàng ngày của cá nhân và hộ gia đình. Có thể hiểu một cách đơn
giản là hình thức tổ chức tín dụng cho các khách hàng được sử dụng một khoản tiền
trên tài khoản của tổ chức tín dụng đó để dùng trong tiêu dùng cá nhân, với điều
kiện khách hàng đó phải đáp ứng được những yêu cầu về khả năng thanh toán của
tổ chức tín dụng cho vay.
Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính giúp người tiêu dùng có thể
trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như trang trải cho nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia
đình, xe cộ các nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch,… trước khi họ có khả năng chi trả,
tạo cho họ có thể thưởng thức mức sống cao hơn. Đây là những nhu cầu thiết yếu
của cá nhân và hộ gia đình, những hoạt động này khơng sinh lợi. Có thẻ so sánh
khoản vay tiêu dùng với khoản vay đwọc thực hiện với mục đích sản xuất hoặc để
mua các sản phẩm nhằm tạo ra nguồn vốn như cổ phiếu và trái phiếu.
1.2.2.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có những đặc điểm riêng khác với tín dụng ngân hàng nói chung:
- Đối tượng của các khoản cho vay tiêu dùng: Đó là các cá nhân, hộ gia đình.
Nhu cầu vay của cá nhân phụ thuộc vào tình hình tài chính của họ. Đối với cá nhân
có mức thu nhập thấp, nhu cầu tín dụng thường khơng cao, nó chỉ xuất hiện nhằm
thỏa mãn nhu cầu gia đình tạo sự cân đối giữa thu nhập và chi tiêu. Đối với cá nhân
có mức thu nhập trung bình, nhu cầu tín dụng phát triển mạnh do ý muốn vay mượn
để mua hàng tiêu dùng lớn hơn khoản tiền dự phịng của mình. Đối với những
15
người có thu nhập cao, nhu cầu tín dụng tiêu dùng nảy sinh nhằm tăng thêm khả
năng thanh toán hoặc một khoản tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu khi mà nguồn
vốn của họ đã nằm trong khoản đầu tư.
- Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình
khơng phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó phụ thuộc vào nhu cầu, tính
cách của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay.
- Số lượng khách hàng lớn: Mỗi thành viên trong mỗi gia đình sẽ có những
mục đích tiêu dùng riêng và thường khác nhau, do đó lượng người tiêu dùng rất
đơng. Vì vậy các khoản vay tiêu dùng rất đa dạng và phong phú.
- Quy mơ hợp đồng vay nhỏ: Do mục đích vay là tiêu dùng nên số tiền sử
dụng không lớn. Bên cạnh đó, khoản vay này sử dụng để mua sắm, nên khơng sinh
lời, vì vậy để đảm bảo người vay có khả năng hồn trả được, ngân hàng chỉ cho vay
với số tiền hạn mức, nhỏ hơn so với khoản vay của doanh nghiệp.
- Chi phí cho vay tiêu dùng cao: hoản cho vay tiêu dùng thường không lớn
trong khi ngân hàng tốn rất nhiều thời gian và nhân lực để điều tra thu thập thông
tin của chủ thể vay tiền. Bên cạnh đó, ngân hàng phải quản lý các khoản cho vay
nhỏ lẻ nhưng khối lượng là rất lớn. Do đó chi phí cho vay tiêu dùng lãi suất thường
lớn hơn cho vay thương mại.
- Về lãi suất, do quy mô các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản vay để
mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay cao, do vậy, lãi suất cho vay tiêu
dùng thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại.
- Rủi ro tín dụng cao:
+
hách hàng vay tiêu dùng thường là các cá nhân nên việc chứng mình tài
chính thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của mình thì thu nhập
của các cá nhân vay tiêu dùng chính là căn cứ để ngân hàng xét cho vay và thu nợ.
Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thối, người vay có thể bị thất nghiệp, do đó
ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi ro hơn trong việc thu hồi nợ.
+ Do người vay là cá nhân, thường là công nhân viên, giới trẻ mới ra
16
trường, hay mới lập gia đình,… nên khơng có tài sản đảm bảo hay thế chấp. Vì vậy
rủi ro nợ quá hạn và mất khả năng hoàn trả rất cao và cao nhất trong danh mục cho
vay của ngân hàng. Vì vậy các ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu
người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa
đã mua,…
- Nhu cầu vay tiêu dùng có tính nhạy cảm và phụ thuộc và chu kỳ kinh tế:
Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng tốt và ổn định, người dân cảm thấy lạc quan về
tương lai, họ sẽ thoải mái mua sắm, vì vậy nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên. Ngược lại,
khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thối, tâm lý chung của cá nhân là lo lắng về
cuộc sống tương lai, do đó việc tiêu dùng sẽ phải hạn chế tối đa, đồng thời hoạt
động vay mượn ngân hàng giảm đi rất nhiều.
- Người tiêu dùng kém nhạy cảm với lãi suất: Người tiêu dùng thường quan
tâm món vay đó có thỏa mãn được nhu cầu của họ không, và số tiền phải trả trong
mỗi kỳ là bao nhiêu, hơn là lãi suất mà họ phải chịu, mặc dù lãi suất là yếu tố biểu
hiện chi phí họ phải bỏ ra để có được số tiền vay. Ngồi ra, do đây là những món
vay tiêu dùng, khoản vay thấp, và khơng vì mục đích kinh doanh, nên người vay
thường ít quan tâm đến chi phí phải trả. Hơn nữa, đối tượng vay tiêu dùng thường là
những người lao động bình thường, cơng nhân viên chức,… nên họ ít am hiểu về
các lĩnh vực ngân hàng như lãi suất,…
- Hiệu quả của vay tiêu dùng phụ thuộc rất nhiều vào từng cá nhân:
+ Yếu tố chủ quan: Tư cách của khách hàng như cam kết trả nợ, độ tín
nhiệm của cá nhân đi vay,… là một yếu tố định tính rất khó xác định, tuy nhiên nó
lại rất quan trọng, có tính quyết định cho sự hồn trả của khoản vay.
+ Yếu tố khách quan: Tuy nhiên,rủi ro không trả nợ cho ngân hàng không cỉ
xuất phát do chủ quan từ phía người đi vay, nó cịn chịu ảnh hưởng trực tiếp hay
gián tiếp từ các yếu tố khách quan như rủi ro về mất việc làm, bệnh tật, tai nạn,
chết, các sự cố xảy ra trong gia đình,… Nhưng vì số lượng khách hảng rất nhiều nên
những rủi ro này được phân tán, không tập trung vào một đầu mối, vì vậy giảm
được những tổn thất lớn cho ngân hàng.
17