ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM THỊ MAI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC THUẾ NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM THỊ MAI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC THUẾ NINH BÌNH
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HIỆU
Hà Nội - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
phân tích, số liệu, kết quả đƣợc nêu trong luận văn là trung thực, chính xác và
có nguồn gốc rõ ràng.
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu đã tận tình
hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này cũng nhƣ hồn thiện kiến thức
chun mơn của mình.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới quý Thầy, Cô Giảng viên Trƣờng Đại học
Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hƣớng dẫn cho tôi nhiều
kiến thức quý báu trong thời gian tôi học tập tại trƣờng.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Cục Thuế Ninh Bình đã tạo điều
kiện giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và
bạn bè - những ngƣời đã luôn bên tôi, động viên, giúp đỡ tôi về vật chất cũng nhƣ
tinh thần trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu ..................................................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 4
3.1. Mục tiêu chung ....................................................................................................... 4
3.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................. 4
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................. 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................... 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn: ........................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ...................................................................................... 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................. 7
1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT .......................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm thuế Giá trị gia tăng ............................................................................ 9
1.2.2. Đặc trƣng của thuế giá trị gia tăng ..................................................................... 10
1.2.3. Cách tính thuế giá trị gia tăng ............................................................................ 11
1.2.4. Vai trò của thuế giá trị gia tăng.......................................................................... 15
1.3. Khái quát chung về quản lý thuế GTGT ................................................................... 17
1.3.1. Khái niệm quản lý thuế GTGT ......................................................................... 17
1.3.2.Nguyên tắc quản lý thu thuế giá trị gia tăng. ..................................................... 18
1.3.3. Nội dung quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ...................... 20
1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế GTGT .................................................. 23
1.4.1 Chỉ tiêu định lƣợng ............................................................................................. 24
1.4.2. Chỉ tiêu định tính ............................................................................................... 26
1.5. Tổng quan về quản lý thuế GTGT ở các nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam............. 26
1.5.1.Tình hình quản lý thuế GTGT ở một số nƣớc trên thế giới ................................ 26
1.5.2. Bài học kinh nghiệm quản lý thuế GTGT ở các nƣớc trên thế giới ................... 27
1.5.3 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT ở các địa phƣơng .......................................... 29
1.5.4. Một số bài học kinh nghiệm đối với thuế GTGT............................................... 31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 32
2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận ........................................................................................... 32
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin, dữ liệu ................................................................... 32
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp .................................................................. 32
2.2.2 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ................................................................ 34
2.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ................................................................................. 35
2.3.1 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu sơ cấp ................................................................ 35
2.3.2 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu thứ cấp .............................................................. 35
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ NINH BÌNH. ............................................................ 36
3.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội ảnh hƣởng tới quản lý thu thuế GTGT đối với
doanh nghiệp tại Cục thuế Ninh Bình. ............................................................................. 36
3.1.1.Tổng quan điều kiện kinh tế, xã hội, tự nhiên tỉnh Ninh Bình ........................... 36
3.1.2.Khái quát đặc điểm hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp tại Ninh Bình
..................................................................................................................................... 37
3.2. Thực trạng bộ máy quản lý thu thuế tại Cục thuế Ninh Bình ................................... 38
3.2.1. Sự hình thành và phát triển của Cục thuế Ninh Bình ........................................ 38
3.2.2. Đội ngũ cán bộ cơng chức Cục thuế Ninh Bình ................................................ 39
3.3. Thực trạng cơ sở pháp lý cho quản lý thuế GTGT. .................................................. 40
3.4. Thực trạng hiệu quả quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế
tỉnh Ninh Bình ................................................................................................................. 41
3.4.1.Thực trạng quản lý Đăng ký thuế ....................................................................... 41
3.4.2.Thực trạng công tác quản lý Kê khai và nộp thuế .............................................. 47
3.4.3. Xử lý hoàn thuế .................................................................................................. 57
3.4.4.Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế giá trị gia tăng ............................................... 59
3.4.5.Công tác tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế ................................................ 62
3.4.6.Công tác thanh tra, kiểm tra thuế giá trị gia tăng ................................................ 64
3.5. Đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Cục thuế Ninh
Bình. ................................................................................................................................. 68
3.5.1.Thành quả đạt đƣợc và nguyên nhân ................................................................. 68
3.5.2.Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 71
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ NINH BÌNH ..................................................... 75
4.1. Mục tiêu của ngành thuế Ninh Bình trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp ..................................................................................... 75
4.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................. 75
4.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 76
4.2. Định hƣớng nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
tại Cục Thuế Ninh Bình ................................................................................................... 77
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Cục
thuế Ninh Bình ................................................................................................................. 78
4.3.1. Tăng cƣờng quản lý ngƣời nộp thuế .................................................................. 78
4.3.2. Tăng cƣờng quản lý kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế ..................................... 81
4.3.3. Đổi mới và tăng cƣờng quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế ................................. 83
4.3.4. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế ........ 85
4.3.5. Đối mới và tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra .......................................... 86
4.3.6. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ và kiện toàn bộ máy tổ chức của ngành
thuế............................................................................................................................... 89
4.3.7. Cải cách và hiện đại hóa cơng tác tun truyền, hỗ trợ ..................................... 90
4.4. Một số kiến nghị ....................................................................................................... 90
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 95
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BTC
Bộ Tài Chính
2
CP
Chính phủ
3
CSDL
Cơ sở dữ liệu
4
ĐVT
Đơn vị tính
5
GTGT
Giá trị gia tăng
6
HH, DV
Hàng hóa, dịch vụ
7
NNT
Ngƣời nộp thuế
8
NQD
Ngồi quốc doanh
9
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
10
UBND
Ủy ban nhân dân
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
1
Bảng 1. 1
Tổng hợp số thu thuế GTGT giai đoạn 2011-2015
16
2
Bảng 2. 1
Bảng thống kê doanh nghiệp khảo sát
36
3
Bảng 3. 1
4
Bảng 3.2
5
Bảng 3.3
6
Bảng 3.4
7
Bảng 3.5
8
Bảng 3.6
Tình hình giải quyết hồn thuế tại Cục thuế Ninh Bình
60
9
Bảng 3.7
Tổng hợp tình hình nợ đọng thuế GTGT
62
10
Bảng 3.8
Tình hình thanh tra, kiểm tra tại các trụ sở NNT
67
11
Bảng 3.9
Kết quả thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT
68
Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh
Cơ cấu doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thống kê tình trạng nộp HSKT Gía trị gia tăng của
doanh nghiệp
Tổng hợp tình hình thực hiện thu thuế GTGT giai
đoạn 2011-2015
Tình hình nộp thuế GTGT của các doanh nghiệp
trọng điểm
ii
Trang
43
45
50
58
59
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Hình
1
Hình 3.1
Nội dung
Kết quả thu ngân sách trên địa bàn tỉnh so với dự toán
iii
Trang
57
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế đƣợc nhìn từ nhiều khía cạnh khác nhau. Theo Mác và ăng Ghen thì thuế
đƣợc quan niệm là:“ Để duy trì quyền lực cơng cộng, cần phải có sự đóng góp của
những ngƣời cơng dân của nhà nƣớc, đó là thuế khoá...“ (Mác – ăng Ghen. TT.T2NXB Sự thật – Hà Nội – 1962.Tr.522). Cùng với sự phát triển của xã hội, Nhà nƣớc
có thêm nhiệm vụ điều hành, quản lý nền kinh tế, chăm lo đời sống, văn hóa xã hội
của cộng đồng… để đảm bảo cho việc chi tiêu của Nhà nƣớc thì nhu cầu tất yếu là
phải gia tăng nguồn thu tài chính và thuế đƣợc Nhà nƣớc sử dụng nhƣ một phƣơng
thức cơ bản để động viên nguồn tài chính cho ngân sách quốc gia.
Trong những năm gần đây chính sách Thuế và cơ chế quản lý thu thuế đã có
nhiều đổi mới, góp phần tăng thu cho ngân sách, khuyến khích sản xuất, kinh doanh
đúng hƣớng. Cùng với sự ra đời của hệ thống thuế mới, Luật thuế Giá trị gia tăng
(GTGT) đã đƣợc Quốc hội khóa IX thơng qua và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999. Sau hơn 15 năm thực hiện, trải qua nhiều lần điều chỉnh, sửa đổi và bổ
sung, Luật thuế GTGT đã đi vào cuộc sống, phát huy tác dụng tích cực trong việc
khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh; thúc đẩy xuất khẩu và đầu tƣ; tạo
nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN; tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế; góp phần tăng cƣờng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung và quản lý thuế nói riêng.
Một trong những chuyển biến mới trong việc thực thi các chính sách thuế đó
là Luật Quản lý thuế đƣợc Quốc hội khố XI thơng qua ngày 26 tháng 11 năm 2006
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007. Đây là phƣơng thức quản lý
tiên tiến, hiện đại đang đƣợc hầu hết các nƣớc trên thế giới áp dụng. Theo đó, cơ
quan thuế quản lý thuế theo cơ chế Ngƣời nộp thuế (NNT) sẽ tự khai, tự tính, tự nộp
thuế. Cơ quan thuế khơng can thiệp vào quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của các
tổ chức, cá nhân kinh doanh. Vì thế nâng cao vai trò trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân đối với việc chấp hành pháp luật về thuế, giúp các cơ sở kinh doanh không thụ
động trong việc thực thi Luật thuế. Bên cạnh đó, cơ quan thuế sẽ có điều kiện tập
1
trung nguồn lực phục vụ công tác tƣ vấn hỗ trợ, tuyên truyền cho NNT, nâng cao
công tác, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
thuế, tạo điều kiện cho cơ quan thuế tổ chức quản lý thuế hiệu quả.
Bên cạnh những thành cơng đã đạt đƣợc, trong q trình thực hiện, Luật thuế
GTGT cũng bộc lộ một số các hạn chế, bất cập nhƣ hệ thống thuế chƣa đồng bộ và
thƣờng xuyên phải chỉnh sửa, quy trình quản lý thuế chƣa thật sự phù hợp với một
số trƣờng hợp, một số đối tƣợng thuộc diện điều chỉnh của Luật đã tạo nhiều kẽ hở
cho ngƣời nộp thuế (NNT) có cơ hội lách luật, trốn lậu thuế, làm thất thoát một
phần số thu của NSNN hàng năm. Kể từ khi tái lập tỉnh năm 1992 đến nay, Ninh
Bình vẫn là một tỉnh nhỏ, số thu NSNN hàng năm thấp, tỷ trọng số thuế GTGT
hàng năm xấp xỉ khoảng 55% tổng số thuế, phí và lệ phí thu đƣợc. Theo Báo cáo
thống kê kết quả thực hiện thu NSNN 5 năm từ năm 2011 đến 2015 (Số 112/TB-CT
ngày 18/01/2016 của Cục thuế tỉnh Ninh Bình) số thu thuế GTGT qua các năm
2010, 2011, 2013, 2014, 2015 lần lƣợt là 919 tỷ, 1.046 tỷ, 1.098tỷ, 1.191 tỷ, 1.571
tỷ. Nhƣ vậy thu ngân sách sắc thuế GTGT liên tục tăng và là bộ phận quan trọng
trong cơ cấu dự toán thu của ngân sách. Tuy nhiên, số thuế GTGT thu đƣợc hàng
năm vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng mà Ninh Bình có thể đạt đƣợc, do trong
thực tế quá trình thực hiện luật thuế GTGT, tình hình sử dụng hóa đơn giả, khai
khống hóa đơn đầu vào để xin hồn thuế của Nhà nƣớc, gian lận trong việc xác định
mức thuế suất, trốn lậu thuế, tình trạng nợ đọng thuế kéo dài… đã làm ảnh hƣởng
rất nhiều đến số thu của ngành thuế. Chính vì vậy, để quản lý chặt chẽ hơn nữa số
thuế GTGT phải nộp hàng năm của các doanh nghiệp, để thuế GTGT có thể phát
huy tối đa vai trị trong việc tạo lập nguồn thu cho NSNN và thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển thì rất cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu và có những biện pháp
khắc phục những hạn chế này.
Xuất phát từ tầm quan trọng của Luật thuế GTGT và thực tế việc quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp tại Ninh Bình hiện nay nên đề tài “Nâng cao hiệu quả
quản lýthu Thuế giá trị gia tăng đối với Doanh nghiệp tại Cục Thuế Ninh Bình”
đƣợc chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn này.
2
2. Tình hình nghiên cứu
Từ khi thực hiện cải cách thuế đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
liên quan đến thuế và công tác quản lý thuế. Để xác định vấn nghiên cứu đề tài này,
học viên đã tham khảo một số cơng trình nghiên cứu sau đây:
Pháp luật về quản lý thuế GTGT tại Việt Nam của Th.s Trƣơng Thị Hồng Nhung,
năm 2013, Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Đề tài đƣa ra các kết luận khoa học
về thực trạng pháp luật quản lý thuế GTGT và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam.
Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại chi
cục thuế Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, Nguyễn Văn Nhuận (2014), đề tài đánh giá những
hạn chế bất cập trong công tác quản lý thuế GTGT và đƣa ra các giải pháp để nâng cao
hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế Từ Sơn.
Chính phủ (2013), Báo cáo kinh nghiệm cải cách chính sách thuế GTGT của
một số nƣớc trên thế giới (kèm theo Tờ trình Quốc hội số 161/TTr-CP ngày 23
tháng 4 năm 2013);
ThS Trƣơng Bá Tuấn, Cải cách chính sách thuế GTGT: Kinh nghiệm các nƣớc
và một số hàm ý đối với Việt Nam, Sách tài chính Việt Nam 2012;
Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan tại một số nƣớc, TS
Lê Thị Thanh Huyền, Tạp chí tài chính (2014);
Các cơng trình nghiên cứu trên đây đề cập đến cơng tác kiểm sốt thuế GTGT
ở cấp chi cục và một số nƣớc trên thế giới đồng thời cũng chỉ ra các kinh nghiệm
trong việc cải cách thủ tục hành chính thuế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Trên địa bàn tỉnh Ninh Bình chƣa có cơng trình nghiên cứu về hiệu quả quản lý thu
thuế GTGT. Với đặc thù của địa bàn tỉnh Ninh Bình, số lƣợng doanh nghiệp tƣơng
đối ít (số lƣợng doanh nghiệp đang hoạt động trên tồn tỉnh tính đến thời điểm
31/12/2015 là 3.218 doanh nghiệp), nguồn thu chủ yếu tập trung ở một số tập đoàn
lớn nhƣ Tập đồn Thành Cơng, Tập đồn Xn Thành, Tập đồn Xn Trƣờng, Tập
đoàn Hoàng Phát Vissai,…, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, sản xuất và
xuất khẩu xi măng, clanke, sản xuất và xuất khẩu ô tô và các phụ tùng máy móc liên
quan…;Số lƣợng các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng cao nhƣng số nộp
3
ngân sách nhà nƣớc thấp; số lƣợng doanh nghiệp ngừng nghỉ, giải thể phá sản hàng
năm khá lớn ( chiếm 16.2% năm 2015); Việc nghiên cứu một cách có hệ thống và
tồn diện chính sách thuế Giá trị gia tăng và hiệu quả quản lý thu thuế GTGT đối
với doanh nghiệp tại Cục thuế Ninh Bình mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc
góp phần chống thất thu ngân sách nhà nƣớc.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp tại Cục Thuế Ninh Bình.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về Luật thuế GTGT và quy trình
quản lý thuế, luận văn hƣớng đến những mục tiêu cụ thể sau:
- Làm rõ những cơ sở lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại
Cục Thuế Ninh Bình.
- Trên cơ sở thực trạng hiệu quả quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế Ninh Bình,
luận văn sẽ đề xuất thêm những giải pháp để tăng cƣờng hiệu quả quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế Ninh Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những nội dung của công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình do Cục Thuế Ninh Bình quản lý.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về hiệu quả quản lý thu thuế
GTGT đối với doanh nghiệp, không nghiên cứu đối với hộ kinh doanh cá thể.
-Phạm vi về khơng gian: địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015. Giải pháp đến năm 2020
4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong luận văn bao gồm:
Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử:Xem xét nghiên
cứu vấn đề trong sự chuyển dịch của nền kinh tế theo hƣớng phát triển đi lên. Trên
nền tảng của phƣơng pháp tƣ duy này, luận văn sử dụng các phƣơng pháp phân tích,
so sánh, tổng hợp, thống kê, trừu tƣợng hóa, khái quát hóa… để giải quyết các vấn
đề nghiên cứu.
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp thu
thập đƣợc từ các Báo cáo định kỳ hàng tháng và hàng năm của Cục Thuế Ninh
Bình. Nguồn thơng tin này là chính thống từ phía Cục thuế nên độ tin cậy rất cao.
Để phục vụ cho các mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng phƣơng pháp thu
thập số liệu sơ cấp với tổng số mẫu là 120 doanh nghiệp với phƣơng pháp điều tra
ngẫu nhiên. Các thơng tin thu thập thơng qua bảng hỏi. Ngồi ra tác giả còn sử dụng
thêm phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia để có đƣợc những nhận định, ý kiến mang
tính chuyên sâu trong vấn đề quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Ninh
Bình.
Phƣơng pháp xử lý nguồn dữ liệu:Đƣợc xử lý và phân tích bằng phần mềm
EXCEL và một số phần mềm khác trong ngành thuế.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn:
Đề tài đã hệ thống hố, góp phần hồn thiện những vấn đề lý luận về quản lý
thu thuế GTGT.
Ngoài ra đề tài cũng chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân trong việc quản lý
thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế NinhBình, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế Ninh Bình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt và
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả quản lý thu
thuế GTGT
5
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp tại Cục Thuế Ninh Bình.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng
đối với Doanh nghiệp tại Cục Thuế Ninh Bình.
6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý thuế GTGT là hoạt động quản lý nhà nƣớc của cơ quan thuế tác động
đến để đảm bảo thực thi pháp luật về thuế GTGT với mục đích thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời thuế GTGT cho NSNN. Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên thuế
GTGT đƣợc áp dụng ở các quốc gia cũng có những đặc điểm khác nhau, vì vậy
cơng tác quản lý thuế GTGT ở mỗi nƣớc có những đặc điểm riêng phù hợp với điều
kiện ở nƣớc đó. Ngay cả công tác quản lý thuế GTGT trong một quốc gia ở các địa
phƣơng, các cấp khác nhau cũng có sự khác nhau tùy thuộc vào tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội ở mỗi địa phƣơng cũng nhƣ chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của
mỗi cấp, mỗi bộ phận.
Trong thời gian qua, các cơng trình nghiên cứu về thuế và quản lý thuế ở Việt
Nam khá phong phú đa dạng. Cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu về một sắc thuế
cụ thể nhƣ Giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp với các giải pháp cụ thể áp dụng
ở phạm vi toàn quốc hoặc một địa phƣơng cụ thể:
Với đề tài luận án tiến sỹ: “Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế” (2011) của Tác giả Nguyễn Thị Thùy Dƣơng đãchỉ rõ, các tiêu chí
để đánh giá một hệ thống thuế tốt phải xét đến mối quan hệ giữa cơ quan thuế với
ngƣời nộp thuế, quan hệ với các nhân viên quản lý thuế, những tiêu chí về lập pháp,
những đặc điểm về quản lý, đảm bảo tính linh hoạt trong điều hành.Luận án cũng
chỉ ra những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quản lý thuế, bao gồm gia
tăng hợp tác thuế giữa các nƣớc, thúc đẩy cạnh tranh thuế, thay đổi chính sách thuế
và quản lý thuế, đặc biệt tăng cƣờng đối phó với hiện tƣợng trốn và tránh thuế quốc
tế. Tuy nhiên, nghiên cứu của đề tài mới chỉ dừng lại ở mốc thời gian 2010, các giải
pháp chƣa gắn với tình hình cụ thể của địa phƣơng nào.
”Hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT đối với các Doanh nghiệp tại Chi
cục thuế thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”, của Th.s Nguyễn Văn Nhuận, năm 2014,
Trƣờng Đại học Thái Nguyên đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lý luận về thuế
7
GTGT và quản lý thuế GTGT. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại
Chi cục thuế thị xã Từ Sơn và đƣa ra các đề xuất, giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý thuế GTGT tại CCT thị xã Từ Sơn tuy nhiên các giải pháp chƣa có tính đột
phá để cải thiện về cơ bản cơng tác quản lý thuế ở việt nam hiện nay.
“Pháp luật về quản lý thuế GTGT tại Việt Nam” của Th.s Trƣơng Thị Hồng
Nhung, năm 2013, Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã hệ thống vấn đề pháp luật
thuế GTGT ở Việt Nam dƣới góc độ pháp lý, đƣa ra kết luận khoa học về thực trạng
pháp luật quản lý thuế GTGT và thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý thuế, kết luận về
nguyên nhân của thực trạng để làm cơ sở cho việc xây dựng giải pháp hoàn thiện pháp
luật nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật quản lý thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay. Luận
văn mới chỉ dừng lại ở mặt lý luận, chƣa đề cập về hiệu quả quản lý thuế.
“ Báo cáo kinh nghiệm cải cách chính sách thuế giá trị gia tăng của một số
nƣớc trên thế giới” (kèm theo Tờ trình Quốc hội số 161/TTr-CP ngày 23 tháng 4
năm 2013) trình bày 8 nội dung của chính sách thuế GTGT ở một số nƣớc trên thế
giới gắn với những nội dung dự kiến sửa đổi, bổ sung trong Luật thuế giá trị gia
tăng ở Việt Nam. Báo cáo cũng nêu lên xu hƣớng của các nƣớc trên thế giới trong
lộ trình cải cách thuế suất và cơ cấu biểu thuế GTGT, phạm vi áp dụng thuế suất
0%, hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT, ngƣỡng kê khai áp dụng thuế
GTGT, thuế GTGT đối với đối tƣợng không cƣ trú…
Qua báo cáo cho chúng ta thấy xu hƣớng chung của các nƣớc hiện nay là
tăng cƣờng vai trò của thuế GTGT, đồng thời từng bƣớc giảm dần thuế suất thuế thu
nhập để tăng tính hấp dẫn của mơi trƣờng đầu tƣ và Việt Nam cũng khơng nằm
ngồi quy luật đó. Do đó ngồi việc cải cách chính sách thuế thì việc tìm kiếm các
nguồn thu mới, quản lý chặt chẽ căn cứ tính thuế sẽ góp phần làm tăng nguồn thu
cho ngân sách nhà nƣớc.
Bài nghiên cứu điều tra : “ Giải pháp chống gian lận trong hoàn thuế GTGT”
của tác giả Lê Thị Hòa - Đại học Kinh tế kỹ thuật cơng nghiệp đăng trên Tạp chí tài
chính tháng 7/2014 đã chỉ ra những thủ đoạn để gian lận thuế GTGT trong hồ sơ
hoàn thuế, nhấn mạnh đến những kẽ hở trong cơng tác quản lý hóa đơn, quản lý
8
doanh thu dẫn đến thất thoát ngân sách nhà nƣớc. Bài nghiên cứu chỉ đề cập tới một
góc độ của quản lý thuế là vấn đề hồn thuế GTGT.
Nhìn chung, các cơng trình trên đã nêu rõ đƣợc các căn cứ pháp lý, cơ sở lý
luận về pháp luật thuế GTGT, quản lý thuế GTGT và cũng đƣa ra một số biện pháp
và kiến nghị có ý nghĩa thực tiễn đối với công tác quản lý thu thuế GTGT. Tuy
nhiên, ở mỗi quốc gia, địa phƣơng, cấp ngành khác nhau thì việc vận dụng chính
sách và áp dụng các giải pháp khơng hồn tồn giống nhau. Chính vì vậy, tơi đã linh
hoạt khi tham khảo những nội dung mà tôi cho là phù hợp đối với đơn vị mà tôi
nghiên cứu, để tránh áp dụng một cách máy móc, khơng hiệu quả cho thực tiễn việc
nghiên cứu giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh
nghiệp tại Cục thuế Ninh Bình.
Những điểm mới trong luận văn của học viên
- Luận văn là chuyên khảo khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách cơ bản, hệ
thống về vấn đề quản lý thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp ở Cục thuế Ninh
Bình. Các giải pháp đề xuất đƣa ra nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT
gắn với việc phân tích tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, tính đặc thù của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Luận văn cũng đƣa ra các chỉ tiêu định tính, định lƣợng cụ thể để đánh giá
hiệu quả quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế Ninh Bình.
Các chỉ tiêu này đƣợc xây dựng, phân tích, so sánh, đánh giá để thấy đƣợc ý nghĩa
cũng nhƣ sự biến động của chúng.
1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT
1.2.1. Khái niệm thuế Giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế hiện đại, đƣợc các nhà kinh tế nghiên cứu từ
rất sớm. Trên thế giới, thuế GTGT đã có lịch sử từ lâu đời, lần đầu xuất hiện năm 1917
và qua nhiều quá trình áp dụng, kiểm nghiệm ở nhiều quốc gia trên thế giới. Do đó, có
rất nhiều quan điểm, cách nhìn nhận về thuế GTGT.
Theo quan điểm chung của các quốc gia thì, thuế GTGT là một loại thuế đánh
trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh qua mỗi khâu của quá
9
trình từ sản xuất, lƣu thơng đến tiêu dùng. Tổng số thuế đƣợc tính trên giá bán cuối
cùng cho ngƣời tiêu dùng. Thuế GTGT do các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa
dịch vụ nộp hộ ngƣời tiêu dùng thơng qua việc tính gộp thuế này vào giá bán hàng
hóa, dịch vụ mà ngƣời tiêu dùng phải trả cho ngƣời bán. Ngƣời tiêu dùng là ngƣời
chịu thuế.
Ở Việt Nam, thuế giá trị gia tăng đƣợc hiểu là thuế tính trên giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lƣu thơng đến tiêu dùng
(Điều 2, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12)
1.2.2. Đặc trưng của thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tƣợng tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ, là
khoản thu đƣợc cộng thêm vào giá bán của ngƣời cung cấp, hay nói cách khác chính
là giá mua hàng hóa, dịch vụ mà ngƣời tiêu dùng trả đã bao gồm cả thuế GTGT.
Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn
từ sản xuất, lƣu thơng đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. Tổng số thuế GTGT thu
đƣợc ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên phần giá bán cho ngƣời
tiêu dùng cuối cùng.
Nhƣ vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy
nhiên, trên thực tế khó xác định đƣợc đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là khâu
bán hàng trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Số thuế
GTGT ở khâu trƣớc sẽ đƣợc tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và ngƣời
tiêu dùng cuối cùng là ngƣời phải trả tồn bộ số thuế GTGT đánh trên hàng hố đó.
Tổng số thuế ngƣời tiêu dùng cuối cùng phải trả bằng tổng số thuế phát sinh qua
từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao, đƣợc biểu hiện ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, thuế GTGT khơng chịu ảnh hƣởng bởi kết quả kinh doanh của
NNT, do NNT chỉ là ngƣời “thay mặt” ngƣời tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào
NSNN. Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ đơn
10
thuần là một khoản thu đƣợc cộng thêm vào giá bán của ngƣời cung cấp hàng hóa,
dịch vụ.
Thứ hai, thuế GTGT khơng bị ảnh hƣởng bởi q trình tổ chức và phân chia
quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số
thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
Về phạm vi đánh thuế: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra
trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm
này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thơng qua việc khơng thu
thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng hóa, dịch vụ
nhập khẩu.
1.2.3. Cách tính thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp đƣợc tính theo một trong hai phƣơng
pháp: khấu trừ thuế và phƣơng pháp tính trực tiếp.
a. Phương pháp khấu trừ thuế
Đối tượng áp dụng:Các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế tốn, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
♦ Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
♦ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phƣơng pháp khấu trừ thuế,
trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Số thuế GTGT
đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu vào
đƣợc khấu trừ
Trong đó:
- Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán
ra ghi trên hoá đơn GTGT.
Thuế GTGT ghi trên hố đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trƣờng hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh tốn là giá đã có thuế GTGT thì
11
thuế GTGT đầu ra đƣợc xác định bằng giá thanh tốn trừ (-) giá tính thuế.
Số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ đƣợc xác định theo nguyên tắc khấu trừ thuế
GTGT quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 Thơng tƣ 219/2013/TT- BTC.
Căn cứ tính thuế là Giá tính thuế và thuế suất. Luật thuế GTGT quy định 3
mức thuế suất phổ thông là 0%, 5%,10% và nhóm 28 mặt hàng, dịch vụ khơng chịu
thuế (Điều 4, luật quản lý thuế số 13). Việc quy định các mức thuế suất khác nhau
thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hƣớng dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa,
dịch vụ. Hàng hóa xuất khẩu bao gồm cả hàng gia cơng xuất khẩu (xuất khẩu ra
nƣớc ngồi hoặc xuất khẩu và khu chế xuất ) đƣợc áp dụng mức thuế suất 0% nhằm
thực hiện khuyến khích xuất khẩu. Những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, phục vụ trực
tiếp cho sản xuất và tiêu dùng đƣợc áp dụng mức thuế suất thấp là 5% nhƣ thuốc
chữa bệnh….Các hàng hóa, dịch vụ khác không nằm trong mức thuế suất 0% và 5%
đƣợc áp dụng thuế suất phổ thông là 10%
b) Phương pháp trực tiếp
Đối tượng áp dụng:
♦ Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dƣới mức ngƣỡng
doanh thu một tỷ đồng, trừ trƣờng hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phƣơng pháp
khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này (Luật số 31/2013/QH13);
♦ Hộ, cá nhân kinh doanh;
♦ Tổ chức, cá nhân nƣớc ngồi kinh doanh khơng có cơ sở thƣờng trú tại
Việt Nam nhƣng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chƣa thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài cung cấp hàng hóa,
dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dị, phát triển và khai thác dầu, khí
nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
♦ Tổ chức kinh tế khác, trừ trƣờng hợp đăng ký nộp thuế theo phƣơng pháp
khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này (số 31/2013/QH13);
Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Doanh thu
12
*
Tỷ lệ %
Nhƣ vậy căn cứ để tính thuế là Doanh thu tính thuế và tỷ lệ % để tính GTGT
+ Tỷ lệ % để tính GTGT trên doanh thu đƣợc quy định theo từng hoạt động
nhƣ sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hố: 1%;
– Dịch vụ, xây dựng khơng bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hố, xây dựng có bao thầu
ngun vật liệu: 3%;
–Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
+ Doanh thu để tính thuế GTGT:
– Là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối
với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm
mà cơ sở kinh doanh đƣợc hƣởng.
– Trƣờng hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
thuộc đối tƣợng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
thì khơng áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế
GTGT theo từng nhóm ngành nghề tƣơng ứng với các mức tỷ lệ theo quy định;
Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế không xác định đƣợc doanh thu theo từng nhóm ngành
nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều
nhóm tỷ lệ khác nhau mà khơng tách đƣợc thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của
nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT( Áp dụng đối với
các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng vàng, bạc, đá quý)
Số thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá
trị gia tăng nhân với thuế suất thuế GTGT .
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý đƣợc xác định bằng giá thanh toán của vàng
bạc đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán vàng, bạc, đá quý mua vào tƣơng ứng.
13
Giá thanh toán của vàng, bạc đá quý bao gồm cả tiền cơng chế tác (nếu có), thế
GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán đƣợc hƣởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào đƣợc xác định bằng giá trị vàng bạc,
đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng,
bạc, đá quý bán ra tƣơng ứng.
Theo các qui định trên, thì những Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dƣới
mức ngƣỡng doanh thu một tỷ đồng sẽ có 2 sự lựa chọn phƣơng pháp tính thuế:
i/ Hoặc là theo phƣơng pháp trực tiếp (mặc định)
ii/ Hoặc theo phƣơng pháp khấu trừ (phải thông báo đăng ký với cơ quan thuế)
Chính vì có 2 sự lựa chọn, nên vấn đề đƣợc đặt ra là doanh nghiệp sẽ chọn
cách tính nào để có lợi cho doanh nghiệp – số thuế GTGT phải nộp là nhỏ nhất.Câu
trả lời là tùy vào tình hình, đặc điểm của mỗi doanh nghiệp, mà có sự lựa chọn tối
ƣu. Theo một số chuyên gia về thuế : “Những doanh nghiệp có số thuế GTGT mua
vào gần tƣơng ứng với số thuế GTGT bán ra, có nghĩa là chênh lệch giữa thuế
GTGT bán ra và thuế GTGT mua vào không nhiều dẫn đến số thuế GTGT phải nộp
là nhỏ, hoặc không phải nộp thuế GTGT. Những doanh nghiệp loại này thì nên chọn
cách tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, thƣờng là các doanh nghiệp sau:
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt
cơng trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế…áp dụng mức thuế suất đầu
ra là 0%; doanh nghiệp kinh doanh các hàng hóa dịch vụ khơng phải khai, tính nộp
thuế GTGT. Các doanh nghiệp này, thì thuế GTGT đầu ra là bằng 0 nhƣng thuế
GTGT đầu vào thì đƣợc khấu trừ tồn bộ do đó khơng phát sinh số thuế GTGT phải
nộp, nhƣng lại đƣợc hoàn thuế đầu vào.
– Doanh nghiệp kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT nhƣ: sản
phẩm trồng trọt, giống vật nuôi, giống cây trồng, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ cấp tín
dụng, kinh doanh chứng khoán bao, dịch vụ y tế, dịch vụ bƣu chính, viễn thơng
cơng ích, dạy học, dạy nghề, …không phát sinh số thuế GTGT phải nộp.
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại, hay các ngành nghề khác mà
có đầy đủ hóa đơn GTGT của hàng mua vào tƣơng ứng với hàng bán ra chịu thuế
14
GTGT, và chênh lệch giữa giá bán ra và giá mua là nhỏ (tỷ lệ lợi nhuận thấp) dẫn
tới số thuế GTGT phải nộp là không đáng kể.
Đối với những doanh nghiệp khơng có số thuế GTGT mua vào, hoặc thuế
GTGT mua vào là quá nhỏ so với số thuế GTGT bán ra dẫn đến số thuế GTGT phải
nộp là rất lớn nếu chọn theo phƣơng pháp khấu trừ. Những doanh nghiệp loại này
thì nên chọn cách tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp.Thƣờng là các doanh
nghiệp sau:
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tƣ vấn thiết kế, lập dự toán, tƣ vấn
pháp lý, dịch vụ nhân sự, các dịch vụ khác mà chi phí chủ yếu là tiền lƣơng (nhân
cơng/chất xám) hoặc chi phí khơng có hóa đơn GTGT.
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại, hay các ngành nghề khác mà
khơng có hóa đơn GTGT của hàng mua vào nhƣ mua bán sản phẩm nông/lâm/ngƣ
nghiệp, đất đá cát sỏi (mua từ ngƣời trực tiếp sản xuất bán ra)thì số thuế GTGT đầu
vào là hầu nhƣ khơng có hoặc rất nhỏ so với thuế GTGT đầu ra. Nếu chọn theo
phƣơng pháp khấu trừ thì thuế GTGT phải nộp là rất lớn. Chính vì thế nộp theo
phƣơng pháp trực tiếp sẽ tối ƣu hơn vì số thuế GTGT phải nộp là nhỏ.”
Về phía cơ quan thuế, đối với mỗi phƣơng pháp tính thuế sẽ có những đặc
thù riêng do đó phƣơng pháp quản lý cũng khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài này đối tƣợng chính là các doanh nghiệp Cục thuế Ninh Bình quản lý do
đó chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên đề tài không đề cập tới quy trình
quản lý thu thuế của hộ kinh doanh cá thể mà chỉ tập trung chủ yếu vào đối tƣợng là
doanh nghiệp.
1.2.4. Vai trò của thuế giá trị gia tăng.
Thứ nhất, Thuế GTGT đảm bảo nguồn thu lớn cho NSNN.
Thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu và đƣợc áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ
chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc đƣợc cung ứng dịch vụ, nên tạo
đƣợc nguồn thu lớn và tƣơng đối ổn định cho NSNN. Thuế GTGT ngày càng khẳng
định đây là loại thuế tiên tiến nhằm tạo ra sự công bằng và tiến bộ. Thuế GTGT đã
15
góp phần làm tăng NSNN, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Sự đóng góp của
thuế GTGT vào NSNN tăng liên tục qua các năm đƣợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1. 1: Tổng hợp số thu thuế GTGT giai đoạn 2011-2015
Thu NSNN giai đoạn 2011 – 2015
(%) Năm sau so với năm
(Tỷ đồng)
trƣớc
Chỉ tiêu
2011
Tổng thu nội địa
(trừ dầu thô)
Tổng thu thuế
GTGT
2012
2013
2014
2015
2012
2013 2014
382.098 430.878
460.307 560.583
539.081
112.8
106.8
121.8
96.2
183.122 192.102
193.726 257.397
251.634
104.9
100.8
81.2
223.4
47,9%
42,1%
46,7%
Tỷ lệ Thuế GTGT/
Tổng thu nội địa(
2015
44,6%
45,9%
Trừ dầu thô)
(Nguồn: – Website Bộ Tài chính)
Thứ hai,Thuế GTGT góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thơng hàng hố
Với ƣu điểm của thuế GTGT là Nhà nƣớc chỉ thu thuế đối với phần giá trị
tăng thêm của các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lƣu thông mà không thu thuế đối
với tồn bộ doanh thu phát sinh. Nếu nhƣ khơng có các sự kiện biến động về tài
chính, tiền tệ, sản xuất và lƣu thông giảm sút, yếu kém, kinh tế suy thối và các
ngun nhân khác tác động thì việc áp dụng thuế GTGT sẽ khơng ảnh hƣởng gì đến
giá cả các sản phẩm tiêu dùng, mà trái lại giá cả càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì
tránh đƣợc hiện tƣợng “thuế chồng lên thuế” nhƣ khi áp dụng đối với Luật thuế
doanh thu trƣớc đây.
Theo nghiên cứu và thống kê của ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF) thì phần lớn các nƣớc trong đó có cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế
GTGT, giá cả các loại hàng hoá, dịch vụ đều không thay đổi hay chỉ thay đổi một tỷ
lệ không đáng kể và mức sản xuất cuả các doanh nghiệp, mức tiêu dùng của dân
chúng không sút giảm, hay chỉ sút giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu, kể cả các
trƣờng hợp tăng thuế suất thuế GTGT.
16