Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phân tích tình hình tài chính công ty cổ phàn bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THU HƢƠNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY
CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội -2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THU HƢƠNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY
CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THẾ HÙNG

Hà Nội - 2014



MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt .......................................................i
Danh mục các bảng .......................................................................

ii

Danh mục các hình vẽ....................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Mục tiêu, chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp ....................... 6
1.1.1.Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp...................................

6

1.1.2.Mục tiêu, chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp ............7
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. ............................................ 10
1.2.1. Tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp....................... 10
1.2.2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp ............................................................................................. 10
1.2.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp......................

15

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp ........................... 16
1.3.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp ................... 16
1.3.2. Các nhóm hệ số tài chính ............................................................... 19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦNBÁNH KẸO HẢI HÀ
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.................................... 32
2.1.1. Giới thiệu chung về cơng ty ............................................................ 32
2.1.2 Q trình hình thành và phát triển của công ty............................... 32
2.1.3. Nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty ... 33
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ................................... 36


2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải

2.2.1. Đánh giá khái qt tình hình tài chính .......................................... 39
2.2.2. Phân tích các nhóm chỉ số tài chính............................................. 54
2.3. Đánh giá chung tình hình tài chính Cơng ty Cổ phần Bánh kẹoHải Hà
2.3.1. Ưu điểm .......................................................................................... 70
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 72
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNHCỦA CƠNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
3.1. Định hƣớng, mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới............ 74
3.1.1. Phân tích SWOT của Cơng ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ............. 74
3.1.2.Định hướng, mục tiêu phát triển của Công ty................................. 75
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần
Bánh kẹo Hải Hà ............................................................................................. 77
3.2.1. Giải pháp tăng hiệu quả quản lý hàng tồn kho .............................. 77
3.2.2. Giải pháp tăng lợi nhuận ............................................................... 78
3.2.3. Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ quản lý tài chính .................... 79
3.2.4. Quản trị khoản phải thu, nâng cao khả năng thanh toán .............. 80
3.2.5. Huy động vốn và sử dụng vốn hợp lý ............................................. 81
3.2.6. Tìm kiếm các cơ hội đầu tư ............................................................ 85
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 85
3.3.1. Kiến nghị với ngành ....................................................................... 85

3.3.2. Kiến nghị với Công ty..................................................................... 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 89
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

AFTA

ASEAN Free Trade Area(Khu vực thƣơng
mại tự do ASEAN)

2

EBIT

Lợi nhuận trƣớc thuế và Lãi vay

3

HHC


Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà

4

IGR

Internal Growth Rate (Hệ số tăng trƣởng
nội tại)

5

LNST

Lợi nhuận sau thuế

6

ROS

Return on Sales (Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu)

7

ROA

Return on Assets( Tỷ suất lợi nhuận trên
tài sản)

8


ROE

Return on Equity( Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu)

9

SGR

10

TSCĐ

Tài sản cố định

11

TSLĐ

Tài sản lƣu động

12

TSNH

Tài sản ngắn hạn

13


TSDH

Tài sản dài hạn

14

VCSH

Vốn chủ sở hữu

Sustainable Growth Rate (Hệ số tăng
trƣởng bền vững)

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Số hiệu

Nội dung

1

Bảng 2.1

Bảng phân tích cơ cấu và biến động tài
sản


2

Bảng 2. 2

Bảng phân tích cơ cấu và biến động
nguồn vốn

44

3

Bảng 2.3

Cơ cấu tài sản – nguồn vốn

46

4

Bảng 2.4

Bảng tổng hợp doanh thu

47

5

Bảng 2.5


Bảng tổng hợp chi phí kinh doanh

49

6

Bảng 2.6

Bảng tổng hợp lợi nhuận

50

7

Bảng 2.7

Bảng lƣu chuyển tiền tệ qua các năm

52

8

Bảng 2.8

54

9

Bảng 2.9


Bảng phân tích khả năng thanh tốn tổng
qt
Bảng phân tích khả năng thanh tốn nợ
ngắn hạn

10

Bảng 2.10

Bảng phân tích khả năng thanh tốn
nhanh

55

11

Bảng 2.11

Bảng phân tích khả năng thanh tốn
bằng tiền

56

12

Bảng 2.12

Bảng vòng quay hàng tồn kho

58


13

Bảng 2.13

Bảng vòng quay khoản phải thu và kỳ
thu tiền bình quân

59

14

Bảng 2.14

Bảng hiệu quả sử dụng tài sản

60

ii

Trang
40-41

54


STT

Số hiệu


Nội dung

15

Bảng 2.15

Bảng hệ số Nợ

62

16

Bảng 2.16

Bảng các hệ số khả năng sinh lời

64

17

Bảng 2.17

Bảng các hệ số giá trị thị trƣờng

66

18

Bảng 2.18


Bảng tính hệ số nguy cơ phá sản

68

19

Bảng 2.19

Bảng tính các hệ số tăng trƣởng

69

iii

Trang


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT

Số hiệu

Nội dung

1

Hình 2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức


36

2

Hình 2.2

Biểu đồ thể hiện sự biến động TSDH và
TSNH

42

3

Hình 2. 3

Biểu đồ thể hiện sự biến động giữa nợ
phải trả và VCSH

45

4

Hình 2.4

Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của HHC
giai đoạn 2011-2013

51


5

Hình 2.5

Biểu đổ thể hiện khả năng thanh tốn nợ
ngắn hạn

55

6

Hình 2.6

Biểu đổ thể hiện khả năng thanh tốn
nhanh

56

7

Hình 2.7

Biểu đổ thể hiện khả năng thanh tốn
bằng tiền

57

8

Hình 2.8


Biểu đồ thể hiện số vịng quay hàng tồn
kho

59

9

Hình 2.9

Biểu đồ thể hiện hiệu quả sử dụng tài
sản

60

10

Hình 2.10

Biểu đồ thể hiện khả năng sinh lời

65

iv

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự
gia tăng trong quy mô dân số với dân số trẻ, sản xuất bánh kẹo là một trong
những ngành có tốc độ tăng trƣởng cao và ổn định tại Việt Nam. Trong khi
các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ đang bị thu hẹp dần thì các cơng ty bánh kẹo lớn
trong nƣớc ngày càng khẳng định đƣợc vị thế quan trọng của mình trên thị
trƣờng với sự đa dạng trong sản phẩm, chất lƣợng khá tốt và phù hợp với
khẩu vị của ngƣời Việt Nam. Trong đó, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
cũng là một trong những doanh nghiệp có những đóng góp khơng nhỏ vào sự
phát triển của ngành sản xuất bánh kẹo tại Việt Nam.
Tuy nhiên trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, mức độ
cạnh tranh trên thị trƣờng bánh kẹo ngày càng gay gắt với sự xuất hiện ngày
càng nhiều của các sản phẩm bánh kẹo nhập khẩu. Do vậy, để đứng vững trên
thị trƣờng nội địa, cũng nhƣ mở rộng thị trƣờng xuất khẩu thì các doanh
nghiệp bánh kẹo phải biết phát huy nội lực, tận dụng những cơ hội và tiềm
năng sẵn có của mình, phải biết kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả.
Nhƣng để đánh giá đƣợc hiệu quả hoạt động, điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp mình, các nhà quản lý doanh nghiệp bánh kẹo và các đối tƣợng quan
tâm đều phải dựa vào kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài
chính doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý và các đối tƣợng quan tâm
thấy đƣợc bức tranh tồn cảnh về tài chính của doanh nghiệp, thấy đƣợc
ngun nhân ảnh hƣởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cở sở đó
đƣa ra những quyết định hợp lý và phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng
đối tƣợng.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính trong
các Doanh nghiệp nói chung và sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính
1


Cơng ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà nói riêng trong giai đoạn hiện nay, tôi
quyết định chọn đề tài: “ Phân tích tình hình tài chính Cơng ty Cổ phần

Bánh kẹo Hải Hà” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu.
Phân tích tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp là đề tài đã đƣợc sử quan tâm của nhiều tác giả khơng chỉ ở
nƣớc ta mà cịn ở tất cả các nƣớc trên thế giới.
Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp đƣợc trình bày trong
các tài liệu xuất bản trong và ngoài nƣớc.
Một số luận văn về đề tài phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
nhƣ:
- “Phân tích tài chính cơng ty TNHH bảo hiểm nhân thọ AIA”, Luận
văn Thạc sỹ của tác giả Ngô Thị Tân Thành năm 2010.Hệ thống hóa những
vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Khái quát
về công ty Bảo hiểm Nhân thọ AIA, Mỹ. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động tài chính Công ty Bảo hiểm Nhân thọ AIA. Trên cơ sở phân tích, đề xuất
một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm cải thiện tình hình tài
chính góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cơng ty AIA.
-“Phân tích tình hình tài chính tại cơng ty cổ phần VINACONEX 25”,
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Bùi Văn Lâm viết năm 2011 cũng đề cập đến
thực trạng phân tích tình hình tài chính của cơng ty và đề xuất các giải pháp
chủ yếu góp phần hồn thiện cơng tác phân tích tình hình tài chính phục vụ
nhu cầu quản lý tài chính, sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
- “Phân tích tình hình tài chính Cơng ty Cổ phần Thực phẩm Đức
Việt”, Luận văn Thạc sỹ của tác giả Đào Thị Bằng viết năm 2012 .Hệ thống
hóa cơ sở lý luận làm chỗ dựa cho việc phân tích tài chính cơng ty. Phân tích
thực trạng hoạt động tài chính của Cơng ty CP Thực phẩm Đức Việt, chỉ rõ

2


mặt hạn chế, bất cập và những nguyên nhân của chúng. Đề xuất, luận giải các

giải pháp cụ thể nhằm lành mạnh hóa tình hình tài chính và nâng cao hiệu qủa
tài chính, hiệu quả kinh doanh của cơng ty.
- “Phân tích tài chính Cơng ty Cổ phần Kinh Đơ”, Luận văn Thạc sỹ
của tác giả Vũ Thị Bích Hà viết năm 2012 .Trình bày thực trạng tài chính của
cơng ty cổ phần Kinh Đơ từ đó chỉ ra nhữngđiểm mạnh cũng nhƣ những hạn
chế của cơng ty. Phân tích biến động tình hình tài chính trong tƣơng lai mà có
biện pháp đối phó thích hợp. Đề xuất một số giải pháp thực tế và các kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý tài chính tại công ty.
Các luận văn trên đã đề cập đến những vấn đề lý luận về phân tích tài
chính, phân tích thực trạng hoạt động tài chính của các cơng ty, và đƣa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.
Về phân tích tài chính của Cơng ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà đã có
một số cơng ty chứng khốn và tƣ vấn tài chính thực hiện phân tích và đƣa ra
các đánh giá. Các bản phân tích và đánh giá này đã đƣa ra đƣợc những ƣu
điểm và hạn chế trong hoạt động tài chính của cơng ty và là những thơng tin
cần thiết cho các đối tƣợng bên trong và bên ngồi cơng ty.
Tuy nhiên trong các phân tích này, một số vấn đề nhƣ tốc độ tăng
trƣởng bền vững của Công ty, mơ hình điểm Z ( hệ số phá sản Z) chƣa đƣợc
nhắc đến. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và phân tích sâu hơn tình hình tài
chính với thơng tin,số liệu mới nhất trong báo cáo tài chính để đánh giá tổng
qt hơn về hoạt động tài chính của cơng ty là một việc làm cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
* Mục đích:
Nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Bánh
kẹo Hải Hà.

3


* Nhiệm vụ:

- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh
nghiệp.
- Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Bánh
kẹo Hải Hà trong những năm gần đây và chỉ ra những hạn chế của Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài
chính của Cơng ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Bánh
kẹo Hải Hà.
* Phạm vi nghiên cứu: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại
Cơng ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà trong giai đoạn 2011-2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chung nhƣ phƣơng
pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp.
Ngồi các phƣơng pháp chung, luận văn sử dụng các phƣơng pháp
phân tích tài chính thơng dụng nhƣ: Phƣơng pháp so sánh, phân tích cơ cấu,
phân tích xu hƣớng. Cụ thể :
- Thống kê và tổng hợp số liệu qua các báo cáo tài chính, tài liệu của
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà cùng các tài liệu trên báo chí, trang web…
- Phân tích và so sánh các số liệu thực tế thơng qua các báo cáo tài
chính, tài liệu của Cơng tyCổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích một cách hệ thống về tình hình tài chính của Cơng ty Cổ
phần Bánh kẹo Hải Hà.
- Đánh giá một cách khoa học những ƣu điểm, hạn chế qua thực trạng
tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà

4



- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính Cơng ty
Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
7. Kết cấu luận văn.
- Tên đề tài: “Phân tích tình hình tài chính Cơng ty Cổ phần Bánh
kẹo Hải Hà”
- Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài đƣợc
chia thành 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính tại các doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Bánh
kẹo Hải Hà.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của
Cơng ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

1.1 Mục tiêu, chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự phân chia, chia nhỏ các sự
vật và hiện tƣợng trong mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa các bộ phận cấu
thành của sự vật, hiện tƣợng đó. Trên cơ sở nhận thức đƣợc bản chất, tính
chất và hình thức phát triển của các sự vật, hiện tƣợng đang đƣợc nghiên cứu
trong mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa các sự vật, hiện tƣợng.
Từ khoa học tự nhiên đến khoa học kinh tế, xã hội nói chung và lĩnh
vực tài chính doanh nghiệp nói riêng, con ngƣời đều sử dụng phân tích nhƣ

một cơng cụ chủ yếu nhất để nhận thức nội dung, bản chất, tính chất, hình
thức và xu hƣớng phát triển của các sự vật, hiện tƣợng.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ hữu cơ, chặt chẽ và biện chứng với
các hoạt động khác của doanh nghiệp. Do vậy, để nhận thức đƣợc bản chất,
tính chất và xu hƣớng phát triển của tài chính doanh nghiệp cần phân chia
hoạt động tài chính doanh nghiệp thành các bộ phận cấu thành trong mối quan
hệ với biện chứng giữa các bộ phận và xem xét trong mối quan hệ biện chứng
với các hoạt động kinh tế khác.
Nhƣ vậy, có thể nói rằng: Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể
các phƣơng pháp cho phép đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay,
cũng nhƣ dự đốn tình hình tài chính trong tƣơng lai của doanh nghiệp, giúp
cho nhà quản lý đƣa ra các quyết định chuẩn xác và đánh giá đƣợc doanh
nghiệp. Từ đó, giúp các đối tƣợng quan tâm đi tới những dự đốn chính xác

6


về thực trạng tài chính của doanh nghiệp và đƣa ra các quyết định hợp lý, phù
hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. [4, tr.5]
1.1.2 Mục tiêu, chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều đối tƣợng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính
của doanh nghiệp. Mỗi đối tƣợng theo đuổi những mục tiêu khác nhau, vì vậy
phân tích tài chính đối với mỗi đối tƣợng sẽ đáp ứng những vấn đề chuyên
môn khác nhau và có những mục tiêu cũng khác nhau.[4,tr.10]
- Đối với những nhà quản lý: phân tích tài chính nhằm đáp ứng những
mục tiêu sau:
+ Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong
giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả
năng thanh tốn và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp...

+ Hƣớng các quyết định theo chiều hƣớng phù hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp nhƣ các quyết định về đầu tƣ, tài trợ và phân phối lợi
nhuận...
+ Là cơ sở cho những dự đốn tài chính
+ Là cơng cụ để kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý trong doanh
nghiệp.
- Đối với các cổ đông hiện tại và những ngƣời đang mong muốn trở
thành cổ đông của doanh nghiệp: họ quan tâm trực tiếp đến những giá trị tính
tốn của doanh nghiệp, đƣợc hƣởng thu nhập là tiền lời đƣợc chia và thặng dƣ
giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hƣởng của lợi nhuận thu
đƣợc của doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích tài chính giúp nhà đầu tƣ đánh giá
chính xác thực trạng doanh nghiệp và ƣớc đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc
nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời và phân tích rủi ro trong
kinh doanh...

7


- Những ngƣời cho doanh nghiệp vay tiền nhƣ ngân hàng, các tổ chức
tài chính, ngƣời mua tín phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác...Khi
cho vay, họ phải biết chắc đƣợc khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ
là lãi suất tiền vay. Do vậy, phân tích tài chính đối với những ngƣời cho vay
là xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
- Những ngƣời tham gia vào đời sống của doanh nghiệp - những ngƣời
hƣởng lƣơng trong doanh nghiệp: thu nhập của họ là tiền lƣơng đƣợc trả và
tiền lời đƣợc chia nếu có cổ phần trong doanh nghiệp. Những khoản này phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tài chính
doanh nghiệp giúp họ định hƣớng việc làm ổn định của mình, trên cơ sở đó
n tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tùy
theo công việc đƣợc phân công đảm nhiệm.

- Đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc, cơ quan thuế, tài chính, thống kê:
Phân tích tài chính giúp họ đánh giá đƣợc thực trạng tài chính, trách nhiệm
nộp thuế cho ngân sách của doanh nghiệp, trên cơ sở đó hoạch định chính
sách về quản lý tài chính nhƣ chống độc quyền, bán phá giá.
Nhƣ vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là cơng cụ hữu ích dùng để
xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của một doanh
nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan giúp cho từng đối tƣợng lựa
chọn và đƣa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.1.2.2.Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Với vị trí là cơng cụ của nhận thức các vấn đề liên quan đến tài chính
doanh nghiệp, phân tích tài chính doanh nghiệp thực hiện ba chức năng: đánh
giá, dự đốn, điều chỉnh. [4]
- Chức năng đánh giá: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng
dịch chuyển giá trị, các luồng vận động của các nguồn lực tài chính trong quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của

8


doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật.
Thực hiện chức năng đánh giá, phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ trả lời
đƣợc các câu hỏi: những yếu tố nào tác động đến sự vận động và chuyển
dịch? Mức độ và chiều hƣớng tác động nhƣ thế nào, gần với mục tiêu hay
ngày càng xa rời mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có phù hợp với cơ
chế chính sách, pháp luật hay khơng? Q trình tạo lập, phân phối và sử dụng
vốn hoạt động và các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp diễn ra nhƣ thế nào, tác động
ra sao đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp?
- Chức năng dự đoán: bản thân doanh nghiệp dù ở giai đoạn nào trong
chu kỳ phát triển thì các hoạt động cũng hƣớng tới những mục tiêu nhất định.
Những mục tiêu này đƣợc hình thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực của

bản thân cũng nhƣ những diễn biến của tình hình kinh tế quốc tế, trong nƣớc,
ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng loại trong sự tác động của các yếu
tố kinh tế xã hội trong tƣơng lai. Vì vậy, để có những quyết định phù hợp và
tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng đƣợc những mục tiêu mong muốn của các
đối tƣợng quan tâm cần phải thấy đƣợc tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong tƣơng lai.
- Chức năng điều chỉnh: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan
hệ kinh tế tài chính dƣới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành
các hoạt động. Hệ thống các quan hệ đó bao gồm nhiều loại khác nhau, rất
phong phú đa dạng và phức tạp, chịu ảnh hƣởng của các nhiều nguyên nhân
và nhân tố cả bên trong lẫn bên ngồi doanh nghiệp. Vì thế, để có thể kết hợp
hài hòa các mối quan hệ, doanh nghiệp và các đối tƣợng có liên quan phải
điều chỉnh các mối quan hệ và các nghiệp vụ kinh tế nội sinh. Muốn vậy, cần
nhận thức rõ nội dung, tính chất, hình thức và xu hƣớng phát triển của các
quan hệ kinh tế tài chính có liên quan. Phân tích tài chính giúp doanh nghiệp
và các đối tƣợng quan tâm nhận thức đƣợc điều này.

9


1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
Tài liệu quan trọng nhất để sử dụng trong phân tích tình hình tài chính
của cơng ty đó là báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính trong doanh
nghiệp gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo lƣu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính. Trong đó, thƣờng
đƣợc quan tâm và sử dụng nhiều nhất là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.
1.2.1.2. Vai trò của các báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ
sở hữu, cơng nợ cũng nhƣ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình
lƣu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo
tài chính cung cấp các thơng tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho ngƣời sử dụng
thơng tinkế tốn trong việc đánh giá, phân tích và dự đốn tình hình tài chính,
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính đƣợc sử
dụng nhƣ nguồn dữ liệu khi phân tích tài chính doanh nghiệp.
a) Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một
cách tổng qt tồn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai góc độ là tài
sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Do đó, kết cấu của
bảng cân đối kế toán gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
Phần tài sản: Phản ánh giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp. Về mặt
kinh tế, đây là phần phản ánh quy mô và kết cấu của các loại tài sản dƣới hình
thái vật chất (tiền mặt, hàng tồn kho, khoản phải thu, tài sản cố định). Về mặt
pháp lý, số liệu ở phần này phản ánh số tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.

10


Phần nguồn vốn: phản ánh các nguồn hình thành nên các loại tài sản
của doanh nghiệp. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần này phản ánh quy
mô và kết cấu của các nguồn vốn đã đƣợc doanh nghiệp đầu tƣ và huy động
vào sản xuất kinh doanh (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu). Còn về
mặt pháp lý, các chỉ tiêu này phản ánh trách nhiệm về mặt vật chất của doanh
nghiệp đối với các đối tƣợng cấp vốn cho doanh nghiệp (Nhà nƣớc, các cổ
đông, ngân hàng, nhà cung cấp, ngƣời lao động…).
Bảng cân đối kế tốn do vậy là nguồn thơng tin quan trọng cho cơng tác
phân tích tài chính , nó giúp đánh giá đƣợc khả năng cân bằng tài chính , khả

năng thanh toán , năng lƣ̣c hoa ̣t đô ̣ng , tài sản hiện có và nguồn hình thành nó ,
cơ cấ u vớ n của doanh nghiê ̣p.
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là bảng báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tóm lƣợc tình hình doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh
doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ.
Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong
tƣơng lai. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng giúp cho nhà phân tích
so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so
sánh tổng chi phí phát sinh với tổng số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh
nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định đƣợc kết quả sản
xuất kinh doanh: lãi lỗ trong năm. Nhƣ vậy, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, phản ánh tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những
thơng tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao
động, kỹ thuật và trình độ sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.

11


Những khoản mục chủ yếu đƣợc phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ
hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động khác và chi phí tƣơng ứng với
từng hoạt động đó.
Những loại thuế nhƣ: VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất không
phải là doanh thu và khơng phải là chi phí của doanh nghiệp nên không đƣợc
phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế
đối với doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác đƣợc thực hiện trong phần

II- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc.
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính mà doanh
nghiê ̣p cầ n lâ ̣p để cung cấ p cho ngƣời sƣ̉ du ̣ng thông tin của doanh nghiê ̣p về
nhƣ̃ng vấ n đề liên quan đế n các luồ ng tiề n vào , ra trong doanh nghiê ̣p , tình
hình tài trợ , đầ u tƣ bằ ng tiề n của doanh nghiê ̣p trong tƣ̀ng thời kỳ

. Nhƣ̃ng

luồ ng tiề n vào ra của tiề n và các khoản coi nhƣ là tiề n đƣơ ̣c tở ng hơ ̣p và chia
thành 3 nhóm:
- Lƣu chuyể n tiề n tê ̣ tƣ̀ hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t kinh doanh
- Lƣu chuyể n tiề n tê ̣ tƣ̀ hoa ̣t đô ̣ng đầ u tƣ
- Lƣu chuyể n tiề n tê ̣ tƣ̀ hoa ̣t đô ̣ng tài chiń h
Trên cơ sở đó , nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số dƣ ngân
quỹ đầu kỳ để xác định số dƣ ngân quỹ cuối kỳ . Tƣ̀ đó , có thể thiết lập mức
dƣ̣ phòng tố i thiể u cho doanh nghiê ̣p đảm bảo khả năng chi trả.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ có mối liên hệ chặt chẽ với bảng cân đối kế
toán và bảng kết quả kinh doanh trong phân tích tài chính . Đây là cơ sở quan
trọng để nhà quản lý xây dựng kế hoạch quản lý tiề n mă ̣t.
d) Thuyết minh báo cáo tài chính

12


Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành khơng thể tách
rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mơ tả mang tính tƣờng thuật
hoặc phân tích chi tiết các thơng tin số liệu đã đƣợc trình bày trong bảng cân
đối kế tốn, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
cũng nhƣ các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán

cụ thể. Thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin
khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý
báo cáo tài chính.
1.2.2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp
Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp thực chất bao gồm hệ
thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện
tƣợng, các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng chuyển dịch và biến
đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu
chi tiết,.... Về lý thuyết, có rất nhiều phƣơng pháp phân tích tài chính doanh
nghiệp. Tùy vào đối tƣợng và mục tiêu phân tích cụ thể, ngƣời ta có thể chỉ sử
dụng một số phƣơng pháp, cũng có thể kết hợp sử dụng rất nhiều phƣơng
pháp khác nhau. Ở đây, luận văn đề cập đến 3 phƣơng pháp cơ bản, thƣờng
đƣợc vận dụng trong q trình phân tích tài chính doanh nghiệp.[6]
1.2.2.1. Phương pháp phân tích xu hướng
Phân tích xu hƣớng là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài
chính của cơng ty qua nhiều năm để thấy đƣợc xu hƣớng tốt lên hay xấu đi
của các tỷ số tài chính.
1.2.2.2. Phương pháp phân tích cơ cấu
Việc phân tích cơ cấu tài chính doanh nghiệp đƣợc bắt đầu bằng phân
tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn.

13


Phân tích cơ cấu tài sản là việc xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản
chiếm trong tổng tài sản và thơng qua đó có thể đánh giá đƣợc việc bố trí,
phân bố vốn, trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay khơng.
Việc bố trí vốn hợp lý hay không hợp lý sẽ ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực
đến việc quản lý, sử dụng vốn cũng nhƣ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng nhƣ xem xu hƣớng biến động của từng
nguồn vốn qua các thời kỳ.
1.2.2.3. Phương pháp phân tích Dupont
Bản chất của phƣơng pháp Dupont là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh
sức sinh lợi của doanh nghiệp nhƣ thu thập trên tài sản (ROA), thu nhập sau
thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan
hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hƣởng của các tỷ số đó
đối với tỷ số tổng hợp.
Phƣơng pháp phân tích Dupont là phân tích tổng hợp tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để phản
ánh thành tích tài chính của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Thông
qua việc sử dụng phƣơng pháp phân tích Dupont để phân tích từ trên xuống
khơng những có thể tìm hiểu đƣợc tình trạng chung của tài chính doanh
nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu đánh giá tài chính, làm rõ
các nhân tố ảnh hƣởng làm biến động tăng giảm của các chỉ tiêu tài chính chủ
yếu, cùng các vấn đề cịn tồn tại mà cịn có thể giúp các nhà quản lý doanh
nghiệp làm tối ƣu hóa cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài chính, tạo cơ
sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
ROA = Lãi gộp x Vòng quay tổng tài sản
ROA =

LNST LNST DT

*
TS
DT
TS

14



ROE = Lãi gộp x Vòng quay tổng tài sản x Hệ số sử dụng vốn cổ phần
ROE =

LNST LNST DT
TS

*
*
VCSH
DT
TS VCSH

1.2.3. Quy trìnhphân tích tài chính doanh nghiệp
* Thu thập thơng tin
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thơng tin có khả năng
lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đốn, đánh giá, lập kế
hoạch. Nó bao gồm với những thơng tin nội bộ đến những thơng tin bên
ngồi, những thơng tin kế tốn và thơng tin quản lý khác, những thông tin về
số lƣợng và giá trị… Trong đó các thơng tin kế tốn là quan trọng nhất, đƣợc
phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những
nguồn thơng tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính
trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
*Xử lý thơng tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là q trình xử lý
thơng tin đã thu thập. Trong giai đoạn này, ngƣời sử dụng thơng tin ở các góc
độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử
lý thơng tin là q trình sắp xếp các thơng tin theo những mục tiêu nhất định

nhằm tính tốn, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các
kết quả đã đạt đƣợc nhằm phục vụ cho quá trình dự đốn và quyết định.
*Dự đốn và ra quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện
cần thiết để ngƣời sử dụng thơng tin dự đốn nhu cầu và đƣa ra các quyết định
hoạt động kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài
chính nhằm đƣa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp là tăng trƣởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu.

15


Đối với cho vay và đầu tƣ vào doanh nghiệp thì đƣa ra các quyết định về tài
trợ đầu tƣ, đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đƣa ra các quyết định quản lý
doanh nghiệp.
1.3.Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá
khái qt tình hình tài chính nhằm nhận định sơ bộ thực trạng và sức mạnh tài
chính của doanh nghiệp, biết đƣợc mức độ độc lập về mặt tài chính cũng nhƣ
những khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp đang phải đƣơng đầu, nhất là
lĩnh vực thanh tốn. Qua đó các nhà quản lý có thể đề ra các quyết định cần
thiết về đầu tƣ, hợp tác, liên doanh, liên kết, mua bán, cho vay.....
Với mục đích trên, khi đánh giá khái qt tình hình tài chính chỉ dừng
lại ở một số nội dung mang tính khái quát, tổng hợp, phản ánh những nét
chung nhất thực trạng hoạt động tài chính và an ninh tài chính của doanh
nghiệp nhƣ: tình hình huy động vốn, khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp. Mặt khác, hệ thống chỉ tiêu sử dụng để đánh giá khái qt
tình hình tài chính trên các mặt chủ yếu của hoạt động tài chính cũng mang
tính tổng hợp, đặc trƣng. Việc tính tốn những chỉ tiêu này cũng hết sức đơn

giản, tiện lợi, dễ tính tốn. Do vậy để đánh giá khái qt tình hình tài chính
doanh nghiệp, các nhà phân tích cần sử dụng các chỉ tiêu cơ bản nhƣ: Biến
động của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận và biến động của
dòng tiền.
1.3.1.1. Biến động của tài sản, nguồn vốn
a) Biến động của tài sản
Toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm đƣợc
phản ánh trên phần tài sản của bảng cân đối kế tốn. Nó khơng những thể hiện
cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo mà
16


cịn có khả năng biểu hiện những dấu hiệu tƣơng lai trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài sản là phân tích sự biến động các khoản mục tài
sản nhằm giúp ngƣời phân tích tìm hiểu: sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của
từng loại tài sản qua các thời kỳ nhƣ thế nào; sự thay đổi này bắt đầu từ
những dấu hiệu chủ động hay bị động trong quá trình kinh doanh; có phù hợp
với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho kế hoạch, chiến lƣợc phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
b) Biến động của nguồn vốn
Nếu nhƣ tồn bộ giá trị hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo
cáo đƣợc phản ánh trên phần tài sản của bảng cân đối kế tốn, thì nguồn hình
thành nên chúng đƣợc phản ánh trên phần nguồn vốn của cùng bảng cân đối
kế tốn đó. Phân tích sự biến động các khoản mục nguồn vốn nhằm giúp
ngƣời phân tích tìm hiểu: sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua
các thời kỳ nhƣ thế nào; sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực
hay thụ động trong q trình kinh doanh; có phù hợp với việc nâng cao năng
lực tài chính, tính tự chủ, khả năng khai thác nguồn vốn trên thị trƣờng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hay không.

Phân tích biến động của nguồn vốn ta dùng bảng cân đối kế tốn làm
tài liệu phân tích chủ yếu. Việc phân tích này cho phép nắm đƣợc tổng quát
diễn biến thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn
bằng tiền của doanh nghiệp, trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm
lập bảng cân đối kế tốn. Từ đó, giúp doanh nghiệp có thể định hƣớng cho
việc huy động vốn và sử dụng vốn ở thời kỳ tiếp theo.
Về cách thức thực hiện, để phân tích biến động của nguồn vốn ngƣời ta
so sánh các chỉ tiêu cuối kỳ với đầu kỳ. Sự thay đổi của từng khoản mục là

17


×