Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

skkn biện pháp nâng cao chất lượng dạy học dạng toán tính giá trị biểu thức cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.76 KB, 48 trang )

1
I/ TÊN ĐỀ TÀI:
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI TỐN DẠNG TÍNH GIÁ TRỊ
CỦA BIÊU THỨC CHO HỌC SINH LỚP 3/A – NĂM HỌC : 2012- 2013
II/ ĐẶT VẤN ĐỀ :
1.Tầm quan trọng của đề tài:
Đại hội đại biểu toàn quốc làn thứ IX của Đảng đã chỉ rõ “ Phát triển giáo
dục là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp hoá, hiện đại
hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Mục tiêu của giáo dục hiện nay là nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện.
Mơi trường giáo dục của trường Tiểu học là cái nôi cung cấp cho học sinh những
tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo cần thiết, giúp các em hình thành và phát triển
nhân cách.
Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển
những cơ sở ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con người. Trong các mơn
học ở tiểu học, mơn Tốn có vị trí rất quan trọng.
Trong chương trình dạy – học tốn ở Tiểu học, chương trình tốn lớp 3
đóng một vai trò trọng yếu. Lớp 3 là lớp kết thúc giai đoạn đầu của bậc tiểu học,
phải chuẩn bị đầy đủ kiến thức cho cơ sở ban đầu, để học sinh học tốt giai đoạn
cuối của bậc Tiểu học và tiếp các cấp học sau này.
Người thầy giáo rèn kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học theo chương trình
dạy- học Trường học kiểu mới Việt Nam (VNEN), đúng với mục tiêu đề ra.
Trong nghị quyết Đại hội Đảng lần IX cũng đã nêu ra. “ Tăng cường đổi
mới phương pháp giảng dạy, phát huy tính sáng tạo của người học, coi trọng thực
hành, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt học chay”.
2.Thực trạng của vấn đề:
Lớp 3/a tổng số: 29/14 nữ
Trong mơn Tốn, học sinh học đến phần tính giá trị biểu thức thì nhiều em
lúng túng, chưa giải được, giải sai hoặc giải không đúng phương pháp toán học.
Học sinh sẽ hỏng kiến thức và gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến các dạng tốn liên


quan như giải bài tốn hợp…
Trước tình hình thực tế như vậy, để thực hiện những quan điểm đổi mới
nói trên, trong dạy học nói chung, dạy học mơn tốn nói riêng, tơi đã tìm biện
pháp: “Rèn luyện kĩ năng giải tốn dạng tính giá trị của biểu thức cho học sinh
lớp 3/a năm học 2012-2013”. Bản thân tôi thấy rất cần thiết trong việc dạy học
mơn tốn ở lớp 3, mà tôi đã áp dụng trong nhiều năm học qua đạt được kết quả.
Trong năm học 2012-2013 theo chương trình dạy học VNEN với lớp 3/a . Trong
một tiết học tốn chẳng hạn, học sinh chưa thực hiện hồn thành các hoạt động
thì được phép thực hiện tiếp vào buổi chiều. Đây là một quy trình dạy học phù


2
hợp với đề tài mà tôi đã và đang nghiên cứu áp dụng cho lớp học của mình đạt
được hiệu quả cao.
3.Lý do chọn đề tài:
Trong nhiều năm dạy Tiểu học, bản thân tôi được liên tục giảng dạy lớp 3
ở những năm gần đây, nhiều trường, nhiều lớp, nhiều đối tượng học sinh. Trên
thực tế của từng lớp, từng trường nói riêng đều có một số em giỏi tốn và một số
em yếu toán, năng lực học tập của học sinh chưa đồng đều. Những em giỏi thì
say mê học tập. Những em yếu thì lười học, sợ học và chán học. Muốn đảm bảo
chất lượng học tập của các em trong một lớp, một khối lớp…, đồng đều như
nhau. Học sinh phát huy trí tưởng tượng, rèn luyện tính tư duy, trừu tượng và
nâng cao dần kiến thức học sinh yếu, kém tiến kịp học sinh khá, giỏi về thực
hiện giải các bài tốn dạng tính giá trị biểu thức. Nên tôi đã chọn đề tài “ Biện
pháp rèn luyện kĩ năng giải tốn dạng tính giá trị biểu thức cho học sinh lớp
3/a-Năm học: 2012- 2013 ”.
4.Mục đích nghiên cứu:
Mục đích giúp các em học mơn tốn lớp 3, giải tốn về dạng tính giá trị
biểu thức thành thạo và học tập tốt hơn. Góp phần nhỏ bé của mình vào việc giáo
dục, phát triển tư duy, sáng tạo tìm tịi học tập để giờ học có sức hấp dẫn, kích

thích hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em nắm vững bài học và thêm u
mơn học tốn. Đồng thời là một nghiên cứu miệt mài sáng tạo của giáo viên Tiểu
học, cùng với ngành Giáo dục góp phần dạy học tích cực để rèn luyện cho học
sinh những kĩ năng trong học tập có hiệu quả như chương trình VNEN. Hiện nay
trên tồn quốc đang bắt đầu thực hiện từ năm học 2012-2013.
5.Giới hạn của đề tài:
Nhiệm vụ chủ yếu là giáo dục cho học sinh chăm chỉ học tập, tập trung
học tập và rèn luyện kĩ năng giải dạng tốn tính giá trị biểu thức cho học sinh lớp
3/a. Tôi đã nghiên cứu một số biện pháp để rèn luyện kĩ năng, nhằm nâng cao
chất lượng đồng đều ở mơn học tốn cho học sinh, thơng qua các tiết học chính
khố và các tiết học phụ đạo, bồi dưỡng buổi chiều như CT VNEN đã triển khai .
III/ CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Tôi đã rèn luyện kĩ năng giải tốn dưới dạng tính giá trị của biểu thức cho
học sinh lớp 3/a. Nhằm bồi dưỡng sự tự tin, tính liên tục và kế thừa, rèn luyện kĩ
năng thực hành là chính, để từ đó hình thành cho học sinh những biện pháp rèn
kĩ năng giải tốn được hồn thiện và thành thạo hơn trong học tập.
Từ cơ sở sơ đẳng ban đầu sẽ giúp các em học tốt hơn đối với mơn tốn.
Kết quả cao hơn (giáo viên theo dõi , điều tra, kiểm tra nhiều lần trong quá trình
rèn luyện, kiểm tra tự phát hiện, tránh sai sót), dẫn đến kết quả cao trong học tập,
tạo niềm tin, hưng phấn và ý thức tự giác, học sinh tự đánh giá quá trình học tập
của học sinh.
IV/CƠ SỞ THỰC TIỄN:


3
Trong các môn học ở Tiểu học cùng với môn Tiếng việt, mơn Tốn có vị
trí rất quan trọng, là nền móng ban đầu của các cấp học sau này. Chương trình
Tiểu học là chương trình đồng bộ được mở rộng và khắc sâu kiến thức mơn Tốn
nói chung và kĩ năng giải tốn dạng tính giá trị biểu thức nói riêng. Đó là vì
những lý do sau:

Chương trình tốn 3 là chương trình chuyển tiếp giữa lớp 1,2 và 3,4. Học
sinh được củng cố mở rộng phép cộng, trừ và làm phép nhân chia. Đồng thời rèn
luyện kĩ năng tính tốn cho học sinh về 4 phép tính: cộng, trừ, nhân, chia trong
phạm vi 1 000 (trong học kì I), trong phạm vi 10 000, 100 000 (trong học kì II)
của lớp 3 và các dạng giải tốn điển hình. Vì vậy đối với việc giải tốn trong
từng tiết học, để học sinh yếu kém giải tốn tính giá trị của biểu thức đúng, quả
là khó khăn, cả về trả lời lẫn tính tốn.. Kinh nghiệm một số năm học qua, khi
giáo viên cùng học sinh dạy và học những tiết học tính giá trị biểu thức vừa xong
thì vẫn cịn một số học sinh yếu chưa có kĩ năng giải tốn dạng tính giá trị biểu
thức.
Tốn học với tư cách là một khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới
thực, có một hệ thống kiến thức cơ bản và phương pháp nhận thức cơ bản rất cần
thiết cho đời sống, sinh hoạt, lao động. Đó cũng là những công cụ rất cần thiết để
học các môn học khác, để tiếp tục nhận thức thế giới xung quanh và hoạt động
có hiệu quả trong thực tiễn.
Nhưng trên thực tế đối với học sinh đại trà (kể cả học sinh yếu, kém) khi
giải dạng tốn tính giá trị biểu thức, các em rất ngại làm bài, sợ giải tốn vì khả
năng tư duy “phân tích, tổng hợp của các em còn nhiều hạn chế”.
Bằng phương pháp điều tra, tiếp xúc với học sinh lớp 3, cũng như qua
thực tế giảng dạy tôi nhận thấy:
Với thực tế học sinh lớp của tơi, cịn một số em giải tốn dạng tính giá trị
biểu thức thiếu chính xác, chưa đúng, tính tốn cịn sai, nhầm lẫn về thứ tự, phép
tính, nhiều khi làm bài chưa có kĩ năng phán đốn, suy luận, không biết làm thế
nào? Các em rất sợ học mơn tốn là mơn “thể thao trí tuệ”, vừa giúp các em giải
trí tinh thần, vừa giúp việc dạy học tốt mơn tốn là điều cần thiết mà giáo viên
phải suy nghĩ, nghiên cứu, quan tâm. Trong đó “cách giải tốn dạng tính giá trị
biểu thức” là chú trọng trong chương trình tốn 3. Vậy trong q trình dạy học
tơi đã thực hiện một số biện pháp rèn luyện kĩ năng giải dạng toán này.
V/ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
A/ Điều tra phân loại:

1. Điều tra phân loại học sinh yếu kém tốn ở lớp:
-Những em yếu, kém về mơn tốn. Dĩ nhiên giải tốn dạng tính giá trị biểu
thức, các em không thực hành được. Ngay từ đầu năm học, tơi đã phân loại đối
tượng học sinh để có kế hoạch kèm cặp cùng nhóm học tập và Hội đồng tự quản


4
mà học sinh đã tự bầu chọn ngay từ đầu năm học, để hướng dẫn phương pháp
giải toán kịp thời cho từng em, từng bạn.
-Lớp 3/a năm học 2012-2013 các em:“ Lý Phong, D L Huyền Vi , Tr. Th.
Trâm, D. T. Ánh Tuyết, P. Thanh Khương , Nguyễn T. Sang, N. T. Hồng Oanh,
Trần Oai Sơn, Ng Tấn Tài, Hồ Trịnh Xn Cơng..…”, là những học sinh giải
tốn cịn yếu. Các em không biết giải, hay là giải sai, tính giá trị biểu thức sai,
khơng nắm vững phương pháp làm bài…. Tôi luôn luôn quan tâm động viên các
em chăm học, tích cực làm bài để các em tự tin vào khả năng của mình để suy
nghĩ, phán đốn tìm cách giải đúng.
Trong khi chấm bài, chữa bài của học sinh khi cần cứu trợ, tơi ghi nhật kí
lại từng chi tiết lỗi sai của các em . Tổng hợp tất cả những lỗi sai sót thường gặp
mà học sinh thể hiện ở bài giải, để chữa sai cho cá nhân, nhóm, cả lớp trong giờ
lên lớp, giờ phụ đạo, giờ học 2b/ ngày…, và cho học sinh tự chấm chữa theo đơi
bạn học tốt (học nhóm) dưới sự hướng dẫn của thầy giáo.Vì phần bài học “Tính
giá trị của biểu thức có 4 quy tắc, khi truyền thụ kiến thức cho học sinh các em
tiếp thu được bài học. Song các em chưa có sự sáng tạo, tư duy tốt nên đơi lúc
giải bài tập vẫn cịn sai nhiều. Bởi vì, chỉ có 4 quy tắc trên, mà thực ra là 48 biểu
thức (dạng 2 phép tính). Vậy tơi phải phân ra từng nhóm biểu thức cụ thể, để
truyền thụ kiến thức thực tế, có tính khoa học, lô- gic. Nhằm đáp ứng với nhu
cầu của lứa tuổi học sinh lớp 3 và phù hợp tâm lý đồng đều với các đối tượng
học sinh. Từ đó các em dễ nhớ, khắc sâu được kiến thức và nắm được cách làm
bài.Vậy giáo viên phải rèn luyện kỹ năng, kiến thức từ đơn giản đến phức tạp.
2. Về phép cộng trừ:

Muốn thực hiện tính giá trị biểu thức đúng. Giáo viên phải kiểm tra, rèn
luyện kĩ năng cộng, trừ các số trong phạm vi 1 000. nhân chia các số có 2, 3 chữ
số… với số có 1 chữ số.
Ngồi việc nhận biết ý nghĩa của phép cộng trừ 2 số, học sinh cịn phải có
kĩ năng cộng trừ nhẩm trong các trường hợp đơn giản như: cộng trừ với số
khơng, cộng trừ 2 số có 1 chữ số, 2 số tròn chục, 2 số tròn trăm, cộng trừ số có 2
chữ số với số có 1 chữ số có nhớ 1,2 lần.
Ví dụ: 64 + 7; 64 – 7; 76 + 35; …
Hoặc số trịn chục bé hơn 100
Ví dụ: 64 + 30; 64 – 30; 50 + 40; 90 - 60
Biết đặt tính đúng và biết thử lại kết quả tìm được một cách thành thạo.
Vận dụng tính chất giao hoán của phép cộng, quan hệ ngược nhau giữa
phép cơng, phép trừ để làm tính nhân.
3. Về phép nhân chia:
Đây là phép tính mới học ở lớp 3. Học sinh phải hiểu được ý nghĩa của
phép tính:


5
Phép nhân thay cho phép cộng các số bằng nhau hoặc biết được, viết được
tích thành tổng, phép chia là phép tính ngược lại của phép nhân. Nắm được tên
gọi thành phần các số trong phép nhân (thừa số, tích) phép chia (số bị chia, số
chia, thương, số dư), các dấu của phép tính “x, : ”, đọc và viết đúng các phép
nhân, chia.
Ở lớp 2 các em đã học bảng nhân, chia từ 2- 5. lên lớp 3 các em học bảng
nhân, chía từ 6-9. Học sinh phải thuộc các bảng nhân, bảng chia.Giáo viên
thường xuyên kiểm tra bảng nhân chia bằng nhiều cách, để học sinh vận dụng
tính nhẩm, tính nhanh các phép nhân, chia trong bảng và nói ngay được:
-Nhân một số với một ; Chia một số cho một vẫn bằng chính số đó; Số 0
nhân với số nào vẫn bằng 0; Số 0 chia cho số nào khác 0 cũng bằng 0.

-Tính nhanh được các phép nhân chia 10, 100.
-Biết đặt tính và làm đúng các phép nhân, chia số có 2,3 chữ số với số có
một chữ số trong phạm vi 1000.
-Giải được các bài tập tìm X trong phạm vi 100 rồi 1000.
-Nắm và vận dụng được một số tính chất và qui tắc của phép nhân, chia để
thực hiện tính nhanh như:
.Biết “Tích khơng đổi khi ta đổi chỗ các thừa số với nhau”.
.Biết, từ phép nhân : 13 x 3 = 39 Suy ra 39 : 3 = 13
.Biết, cách tính hợp lý kết quả “Nhân, chia” một tổng (hay hiệu) với một số.
Nắm được cách tìm một thừa số chưa biết, tìm số bị chia, số chia chưa biết
và vận dụng vào các bài tập “Tìm X” trong phạm vi 1000. Các biện pháp đó giáo
viên phải rèn luyện cho học sinh nắm vững các kiến thức yêu cầu trên. Từ đó học
sinh phải nắm về: Muốn tính giá trị biểu thức, thì ta phải nhận biết. Thế nào là
biểu thức số ? Đây là một vấn đề quan trọng, mà tôi muốn đề cập đến.
4. Về biểu thức số:
-Nhận biết được biểu thức số, đọc và viết được các biểu thức tổng, hiệu,
tích, thương của hai số.
-Nắm được qui tắc về “Thứ tự thực hiện các phép tính(có nhiều dấu phép
tính) trong một biểu thức, (khơng có dấu ngoặc đơn và có dấu ngoặc đơn), vận
dụng để tính được giá trị của biểu thức số có khơng q 2 dấu phép tính.
-Biết so sánh các tổng, hiệu, tích, thương của hai số với nhau, có sử dụng
các dấu <, =, >, ghi kết quả so sánh.
-Biết tìm giá trị đúng của biểu thức để nối đúng biểu thức với kết quả.
B/ Rèn kĩ năng giải tốn dạng tính giá trị biểu thức.
1. Rèn kĩ năng từ dễ đến khó, từ kiến thức đã học đến kiến thức mới.
1.1: Dạng tốn tính giá trị biểu thức:
Trong chương trình lớp 3 theo CT hiện hành cũng như CT dạy học VNEN
có 7 tiết học về tính giá trị biểu thức:
* Chương trình hiện hành:



6
1 tiết làm quen với biểu thức.
3 tiết tính giá trị biểu thức.
2 tiết luyện tập.
1 tiết luyện tập chung.
* Chương trình VNEN là:
Bài: Làm quen với biểu thức. Tính giá trị biểu thức (1 tiết Hoạt
động cơ bản + 1 tiết Hoạt động thực hành) .
Bài: Tính giá trị biểu thức (tiếp theo), (1 tiết Hoạt động cơ bản + 1
tiết Hoạt động thực hành) .
Bài: Tính giá trị biểu thức (tiếp theo), (1 tiết Hoạt động cơ bản + 1
tiết Hoạt động thực hành) .
Bài: Luyện tập chung (1 tiết Hoạt động thực hành)
 Riêng 3 tiết tính giá trị của biểu thức có 4 qui tắc tính giá trị biểu thức:
 (Chương trình hiện hành cũng giống như chương trình VNEN)
. Biểu thức chỉ có phép tính cộng, trừ : ( + ; - ) .
. Biểu thức chỉ có phép tính nhân, chia: ( x ; : ) .
. Biểu thức có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia: ( + ; - ; x ; : ) .
. Biểu thức có dấu ngoặc đơn : ( ….) .
Đây là dạng tốn có tính khái qt, tổng hợp. Đối với học sinh học yếu,
trung bình và một số em khá giỏi vẫn chưa thông thạo phương pháp giải bài tập
này. Tôi dựa vào cơ sở rèn luyện kĩ năng cộng, trừ, nhân, chia và cho học sinh
học thuộc bảng nhân, chia. Tôi đã ôn luyện các em giải dạng toán này trong
những buổi học phụ đạo, bồi dưỡng, tiết học phụ đạo bồi dưỡng cụ thể hố từng
cách của từng nhóm tính giá trị biểu thức trong phạm vi 100, 1000. Vận dụng các
biện pháp học sinh thực hành, luyện tập từng bước, nắm bắt và hiểu cụ thể:
1.1.a Bài 43 (VNEN)
Tính giá trị biểu thức:
1.1.a.1: Trong biểu thức có phép tính cộng, trừ:

* Thực hiện theo thứ tự từ trái sang phải có 4 dạng biểu thức:
(+, -), (- , +), (+ , +), (- , -)
Một số em học yếu, khơng có trí tưởng tượng, tư duy, sáng tạo thì các em
chậm hiểu. Cứ nghĩ rằng biểu thức có phép tính cộng, trừ mới thực hiện từ trái
sang phải được. Cịn biểu thức có phép tính: (- , +), ( + , +), (- , -), thì các em
lúng túng khơng biết cách tính. Từ đó, tơi phân nhóm của từng cách tính giá trị
của biểu thức cụ thể hơn, để hướng dẫn các em thực hiện dễ dàng:
Ví dụ: 60 + 20 -5 = 80 – 5
= 75
60 – 20 + 5
60 + 20 + 5
Học sinh học yếu chậm hiểu thì lúng túng
60 - 20 - 5


7
Vậy tơi cho học sinh thực hiện 4 cách (có 2 dấu phép tính/1 cách) tính giá
trị biểu thức của (+, -), rèn luyện theo nhóm học tập, bảng con, kể cả học tập ở
bảng nhóm... Khi các bạn trong nhóm hổ trợ, giúp đỡ mà các em khơng thực
hành được, các em mạnh dạn giơ bảng cứu trợ để thầy giáo hướng dẫn các em
chia sẻ sự hiểu biết và khắc sâu được kiến thức. Đây là một biện pháp đơn giản
nhưng phải có tính kiên trì, nhẫn nại thì đối với lứa tuổi học sinh lớp 3 mới thực
hiện được cách giải thành thạo. Giáo viên hướng dẫn với học sinh rằng: Khơng
chỉ có biểu thức (+ , -) mà cả (- , +), (+ , +), (- , -) . Đều là 1 nhóm của qui tắc ,
biểu thức (+ , -) trên . Từ đó học sinh hiểu sâu về kiến thức và rèn luyện được kĩ
năng giải toán dạng này và kể cả kĩ năng sống mà học sinh học được ở nhóm .
1.1.a.2 : Trong biểu thức có phép tính nhân, chia:
* Thực hiện theo thứ tự từ trái sang phải có 4 biểu thức:
Ví dụ: (x, : ), (: , x), (x , x), (: , :)
* Bốn cách trên cùng một quy tắc. Tương tự như cộng và trừ, nên giáo viên tách

từng nhóm cụ thể để khắc sâu vào trí nhớ của học sinh, phân biệt, nhớ kĩ, nhớ lâu
và dễ dàng vận dụng vào luyện tập, rèn được kĩ năng giải tốn dạng này.
1.1.b: Bài 44 (VNEN)
Tính giá trị biểu thức
1.1.b.1: Trong biểu thức có phép tính cộng, trừ, nhân, chia
*Thực hiện nhân, chia trước cộng, trừ sau có 8 biểu thức:
(x , +), (+ , x), (: , +), (+ , :)
(x , - ), (- , x), (: , -), (- , :)
*Tám cách tính (biểu thức) trên cùng một quy tắc.
Ngồi ra, nếu chúng ta khơng hướng dẫn cụ thể cho các em. Nhiều em sẽ
ghi kết quả thực hiện sai, kết quả đúng nhưng cách thực hiện sai hoặc khơng
đúng kết quả.
Ví dụ: 60 + 35 : 5 = 60 + 7
=
67 (Thực hiện tính giá trị biểu thức đúng)
60 + 35 : 5 = 7 + 60 = 67 (kết quả đúng nhưng bước thực hiện sai)
Nếu các em có thói quen thực hiện sai lệch này, về mặt tốn học, lập luận
giải trình khơng đúng, lúng túng. Vậy cần chú ý trường hợp này
Hoặc: 86 – 10 x 4 = 76 x 4
= 304
Sai ( học sinh không hiểu bài, không nắm kiến
thức, lúng túng)
86 – 10 x 4 = 40 – 86
Vậy thực hiện đúng là: 86 – 10 x 4 = 86 – 40
= 46
Trường hợp này giáo viên phải hướng dẫn cụ thể như sau:
- Nếu biểu thức có nhân hoặc chia thì phải thực hiện nhân hoặc chia trước


8

rồi phải viết đúng kết quả vừa tính và dấu phép tính cịn lại (chưa thực hiện) sang
bên phải dấu (=) đúng vị trí.
- Cịn phép tính (cộng hoặc trừ) chưa thực hiện thì phải viết lại đúng vị trí
như ở đề bài thì kết quả mới đúng. Đồng thời cũng hướng dẫn, rèn luyện cách
thực hành ở lớp bằng nhiều hình thức học tập như chương trình Dự án của
VNEN . Bằng phương pháp dạy học thế nầy đã thực thi, các đối tượng học tập
của lớp đã thành thạo kĩ năng giải tốn dạng tính giá trị của biểu thức.
1.1.c: Bài 45 (VNEN)
Tính giá trị biểu thức (tiếp theo)
1.1.c.1: Trong biểu thức có dấu ngoặc đơn ( )
*Thực hiện phép tính trong ngoặc đơn trước.
*Tơi phân tích thành 4 nhóm, có 32 cách tính giá trị biểu thức trong dấu ngoặc
đơn trên cùng một qui tắc:
1

2

3

4

(x) x
x (x)
(:) :
: (:)
(x) :
x (:)
(:) x
: (x)


(+) +
+ (+)
(-) - (-)
(+) + (-)
(-) +
- (+)

(x) +
x (+)
(+) x
+ (x)
(x) x (-)
(-) x
- (x)

(:) +
: (+)
(+) :
+ (:)
(:) : (-)
(-) :
- (:)

*Đối với lứa tuổi học sinh tiểu học mà chủ yếu là học sinh lớp 3 chỉ mới
8-9 tuổi. Các em mau nhớ, chóng quên với những kiến thức khái quát trên . Nếu
phân tích cụ thể là 48 biểu thức tính giá trị . Nếu giáo viên khơng phân tích rõ
ràng,cụ thể, chi tiết từng cách tính, theo từng nhóm, từng qui tắc mà chỉ giảng
dạy theo như sách giáo khoa (Tài liệu hướng dẫn học Toán 3 VNEN) và sách
tham khảo hoặc không nghiên cứu biện pháp để rèn luyện phù hợp với tâm sinh
lý lứa tuổi, thì e rằng các em không tiếp thu một cách lôgic theo thứ tự. Vậy

người thầy giáo phải truyền thụ kiến thức theo các phương pháp, từ cụ thể đến
phức tạp, từ dễ đến khó thì kết quả mới đem lại đạt hiệu quả cao trong dạy và
học.
Tương tự như tôi đã trình bày ở trên
60 + 35 : 7 = 7 + 60
(1)
= 67
(kết quả đúng, bước thực hiện sai)
(62 + 16) x 3 = 78 x 3
(2)
= 234
(thực hiện đúng)


9
Hoặc (62 + 16) x 3 = 3 x 78
(3)
= 234
(kết quả đúng, bước thực hiện sai)
*Ngoài ra biểu thức 1, 3 sai bước thực hiện đồng thời biểu thức 3 còn sai rằng
3 x 78 (học sinh chưa học nhân 1 số với số có 2 chữ số. GV hoán đổi thừa số).
- Cũng tương tự như thế:
1.1.d: Bài 46 (VNEN)
- Luyện tập chung
*Bản thân tôi nghiên cứu áp dụng những kiến thức mà học sinh tiếp thu được
vào luyện tập thực hành. Đồng thời phát huy tính năng động, trừu tượng, sáng
tạo học sinh các đối tượng đại trà của lớp, để vận dụng tính giá trị của biểu thức
vào trong việc giải bài toán hợp đối với học sinh khá, giỏi. Song cần chú ý
trường hợp sau đây, nếu giáo viên dạy và học sinh thực hành theo sách tham
khảo hoặc vận dụng tính giá trị biểu thức vào trong việc giải bài tốn có lời văn,

thì nó vượt quá khả năng học sinh. Nói cách khác vượt quá chuẩn kiến thức, vì
học sinh chưa học “nhân, chia một số với số có hai chữ số” lên lớp 4 mới học:
Ví dụ: bài tốn 5/83/SGK ( CT Hiện hành):
Người ta xếp 800 cái bánh vào các hộp, mỗi hộp 4 cái. Sau đó xếp các hộp vào
thùng, mỗi thùng 5 hộp. Hỏi có bao nhiêu thùng bánh?
*Sách tham khảo:
Cách 1: Tính số hộp: 800:4 = 200 (hộp)
Sau đó tính số thùng bánh: 200 : 5 = 40 (thùng)
*Cách này hướng dần cho học sinh giải đúng
Cách 2: Tính số bánh được xếp trong mỗi thùng: 4 x 5 = 20 (bánh)
Sau đó tính số thùng bánh: 800 : 20 = 40 (thùng)
*Cách này chưa được cho học sinh giải vì chưa học chia với số có hai chữ số
hoặc áp dụng tính giá trị biểu thức để giải
Giải
Số thùng bánh được xếp là :
800 : (4 x 5) = 40 (thùng)
ĐS: 40 thùng
Qua quá trình dạy học tôi đã nghiên cứu thật sâu về biện pháp dạy học tối ưu,
đúng chuẩn mà phát huy được năng lực học tập của học sinh. Nhờ vậy tôi đã
phát hiện ra một số kiến thức trên nên tránh, chưa đủ điều kiện trên để truyền thụ
cho học sinh.
Trường hợp trên đã nhiều năm tôi đã giảng dạy tổ 3, đã tham gia tổ chức hội
thảo trong nội bộ tổ để giảng dạy đảm bảo với chuẩn kiến thức đồng thời phù
hợp với năng lực học sinh. Mặc dù ngành cấp trên đã nhiều lần điều chỉnh chuẩn
kiến thức, nhưng chưa phát hiện ra để chỉnh sửa cho phù hợp với năng lực học
sinh.


10
Năm học 2012-2013 dạy học chương trình theo mơ hình trường học mới

Việt Nam. Bộ Giáo Dục đã điều chỉnh ở TL HDH Toán 3 Tập 1B bài 46 Luyện
tập chung ở phần Hoạt động ứng dụng trang 75 đã điều chỉnh như sau:
*Người ta xếp 80 cái bánh vào các hộp, mỗi hộp 4 cái. Sau đó xếp
các hộp vào thùng, mỗi thùng 5 hộp. Hỏi có bao nhiêu thùng bánh?
Như thế là đúng và phù hợp. Tôi muốn nêu vấn đề nầy ra, để những
trường,lớp chưa dạy học CT VNEN phải chỉnh sửa lại cho đúng và phù hợp với
năng lực học sinh.Vì đây là một kinh nghiệm nghiên cứu tâm huyết dạy học
đúng chuẩn kiến thức, mà tôi đã thực hiện những năm qua. Nếu là thầy cơ giáo
dạy học bậc Tiểu học nên chịu khó nghiên cứu nội dung phù hợp, chứ không nên
được chăng hay chứ, mà nhồi nhét, áp đặt kiến thức quá vượt, với khả năng vào
cho học sinh.
C/ Định hướng cho học sinh giải được các bài tốn có dữ kiện cụ thể
sang giải các dạng tốn điển hình của lớp 3.
Bài 43 (VNEN)
Đây là một trong những vấn đề khó khăn cho giáo viên dạy khối lớp 3
trong nhiều năm qua của chúng ta. Nên bản thân tơi tìm tịi, mày mò, nghiên cứu
từng biện pháp dạy - học theo yêu cầu nội dung kiến thức chương trình bài học.
Giải tốn tổng hợp bằng hai phép tính (x, +) sang tính giá trị biểu thức là (x, +).
Chúng ta liên hệ kiến thức cũ đã học, phát huy tính tích cực trong học sinh, tìm
tịi khả năng học tập có tính tư duy logic của học sinh. Vì bài tốn hợp trong tiết
này là tiết sau học sinh mới được học: “Đó là (tiết 79 CT hiện hành) . Cịn
chương trình VNEN thì bài 44 (VNEN), các em cũng mới được học ”. Vậy, theo
tơi nghiên cứu chương trình hiện hành cũng như CT VNEN vẫn cịn bất hợp lý.
Vì học sinh chưa được thầy giáo hướng dẫn và tiếp thu kiến thức, mà theo
chương trình bài học, lại học thực hành giải dạng tốn này trước. B giải 2 cách
như sau :
Ví dụ: SGK/79-Tiết 78 (Hiện hành) + TLHD Học Tốn 3 Tập 1B/67- Bài 43
(VNEN)
Mỗi gói mì cân nặng 80g, mỗi hộp sữa cân nặng 455g. Hỏi 2 gói mì và một hộp
sữa cân nặng bao nhiêu gam?

Giải
Cách 1:
2 gói mì cân nặng là
80 x 2 = 160 (gam)
Cả hai gói mì và một hộp sữa cân nặng là:
160 + 455 = 615 (gam)
ĐS: 615 gam
Nhưng học sinh có thể giải cách 2: (Trường hợp giải vận dụng Tính giá trị biểu
thức, học sinh hoàn toàn chưa giải được).vậy cốt lõi là làm thế nào mà giáo viên


11
truyền thụ, nâng cao chất lượng cho các em thực hành được, nghĩa là học đi đôi
với hành. Đây cũng là một yêu cầu rất cần thiết. Như ví dụ sau:
Hai gói mì và một hộp sữa cân nặng là:
80 x 2 + 455 = 615 (gam)
ĐS: 615 gam
Tiết sau (tiết 80)- Bài 45 (VNEN) học sinh tiếp thu và giải cách này, thì sẽ nhận
ra sự liên quan giữa kiến thức cũ và mới. Nhưng giáo viên chúng ta hãy liên hệ
kiến thức cũ đã học như:
Nhân chia một tổng (hay hiệu) với một số.
Ví dụ: SGK/80 (Hiện hành) + TLHD Học Toán 3 Tập 1B/73- Bài 45 (VNEN)
Mẹ hái được 60 quả táo, chị hái được 35 quả táo. Số táo của cả mẹ và chị
được xếp vào 5 hộp. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu quả táo?
-Đối với cách 1, giáo viên hướng dẫn vận dụng giải đúng với kiến thức
chuẩn đã học.
-Song với cách 2 cần liên hệ đến (nhân, chia) một tổng hoặc một hiệu với
một số. Chứ khơng nên đưa ra tính giá trị biểu thức. Tiết sau mới dạy – học. Vì
vậy giáo viên khơng nên nói “sai rồi, khơng đúng…”, làm mất đi hưng phấn,
phấn khởi của học sinh, ức chế học sinh tự ti, chán học. Bước này là bước quan

trọng, giúp học sinh khơng sợ giải tốn, thích thi nhau làm bài tốn để khẳng
định mình.
VI/ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể hố các kiểu bài tính giá trị biểu
thức nói chung và sách giáo khoa, sách tham khảo nói riêng, trọng tâm là tơi
đang dạy hoc theo chương trình VNEN . Nhiều năm qua tôi đã nghiên cứu lựa
chọn một số biện pháp để áp dụng thành công. Vậy năm học này tôi đã lựa chọn
biện pháp rèn luyện kĩ năng giải tốn dạng tính giá trị của biểu thức cho học sinh
lớp 3/a năm học 2012 – 2013 và tiến hành thực nghiệm, nhằm kiểm tra đánh giá
tính khả thi và tính hiệu quả của đề tài. Khi tiến hành thực nghiệm phải dựa vào
các nguyên tắc sau:
1. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm:
- Đảm bảo tính khách quan toàn diện.
- Các bài thực nghiệm phải luyện tập từng kiểu bài (4 kiểu bài trên), sau đó
mới luyện tập thực nghiệm tổng hợp của 4 kiểu bài đó và vận dụng bài tốn có
lời văn để nâng cao kiến thức.
- Thực nghiệm phải đảm bảo đúng đối tượng là học sinh lớp 3, để các em
học tập dạng toán này dễ dàng cho các lớp sau.
- Phải đảm bảo tính đồng đều, nghĩa là lớp thực nghiệm có tác dụng, lớp
học bình thường phải tương đương nhau về nền nếp, kết quả học tập…
2. Nội dung thực nghiệm:


12
- Trong q trình phụ đạo bồi dưỡng tơi đã lên kế hoạch 4 bài dạy về kiến
thức này để rèn kĩ năng giải tốn dạng tính giá trị của biểu thức cho học sinh lớp
3/a, tôi tiến hành như sau:
Bài 1(Tiết 1+2): Làm quen với biểu thức. Tính giá trị của biểu thức. Có phép
tính (+, -) hoặc (x, :)
 Cộng trừ đủ 4 biểu thức, nhân chia 4 biểu thức (đã nêu ở trên).

Bài 2(Tiết 3+4): Tính giá trị của biểu thức (tt) . Có phép tính (+, -, x, : ).
 Cộng, trừ, nhân, chia đủ 8 biểu thức (đã nêu ở trên).
Bài 3(Tiết 5 + 6): Tính giá trị của biểu thức (tt) . có dấu ngoặc đơn.
*
(x, :) hoặc (+,-)
 Nhân, chia đủ 8 biểu thức.(đã nêu ở trên)
 Cộng, trừ đủ 8 biểu thức.(đã nêu ở trên)
*
(x, + ) (x, -) hoặc (: +) (:, -)
 Nhân, chia, cộng, trừ đủ 16 biểu thức.
 Tóm lai là 32 biểu thức trong dấu ngoặc đơn như đã nêu trên.
3. Tổ chức thực nghiệm:
3.1 Thời gian thực nghiệm:
Đề tài này tôi tiến hành thực nghiệm vào tuần 17, 18. Sau khi học xong tiết
học nào, thì buổi chiều, phụ đạo lại tiết học đó.
Đối tượng thực nghiệm: 29 học sinh lớp 3A trường tiểu học Lý Tự Trọng –
Hiệp Đức.
3.2 Phương pháp thực nghiệm:
- Lớp dạy thực nghiệm là tiết dạy buổi chiều theo kế hoạch phụ đạo, bồi
dưỡng. Lớp dạy đối chứng là lớp học buổi chính thức.
- Lớp dạy thực nghiệm theo Chương trình VNEN mà Tài liệu hướng dẫn đã
được thiết kế theo phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành kiểu bài đã phân
tích riêng biệt (ở phần trên), nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Sau khi
dạy xong phần kiến thức tính giá trị biểu thức cả hai lớp thực nghiệm và đối
chứng được đánh giá một bài kiểm tra 35 phút cùng một đề. Đánh giá kết quả
thực nghiệm dựa vào kết quả bài kiểm tra của học sinh đạt được như sau:
Nội
dung

Lớp TS

Điểm bài kiểm tra
Dạy HS 0 1 2 3 4 < 5
5 6 7 8 9 10
>5
SL TL%
SL TL%
Tính ĐC 29
2 4 5 11 37,9% 4 4 3 4 2 1 18 62,1%
g/t b/t 3/a


13
KT lần TN
1
3/a

29

1 3 4

8

27,6% 1 2 2 6 3 7

21 72,4%

Tính ĐC
g/t b/t 3/a
KT lần
TN

2
3/a

29

3

3

10,3%

26 89,7%

0

0%

29

1 2 7 7 9
1 1 1 5 8 13

29 100%

Nhận xét: Từ những kết quả trên cho thấy kết quả dạy thực nghiệm cao hơn.
Học sinh rèn được kĩ năng giải toán dạng tính giá trị biểu thức thành thạo.
Điều này chứng tỏ giáo viên phải phân tích 4 kiểu bài tính giá trị biểu thức,
phải đầy đủ các biểu thức để cho học sinh nắm rõ và khắc sâu được kiến thức sau
này.
* Đối với giờ dạy lớp đối chứng:

- Học sinh vẫn còn thụ động và vẫn còn phụ thuộc vào Tài liệu sách giáo
khoa, ít sáng tạo. Tuy nhiên một số ít học sinh cũng nắm vững nội dung bài học,
trình bày logic, chặc chẽ nhưng kĩ năng giải tốn dạng tính giá trị biểu thức chưa
thành thạo.
- Giờ học có vẻ trầm lặng, ít hứng thú, các em tiếp thu kiến thức, nhưng hiệu
quả chưa cao.
* Đối với giờ dạy lớp thực nghiệm:
- Đa số học sinh đều hứng thú và say mê làm việc khi thực hành, vì giáo viên
đã cung cấp đầy đủ các biểu thức từng kiểu bài, loại bài. Học sinh đã luyện tập,
làm quen với mọi cách tính, từng kiểu bài rõ ràng, giúp các em có nhiều cơ hội
để tự mình khám phá tri thức mới, đồng thời rèn luyện được nhiều kĩ năng giải
toán theo dạng này…
- Học sinh dễ tiếp thu bài, hiểu rõ hơn.
- Khơng khí học tập sơi nổi, hiệu quả cao hơn, học sinh có tinh thần học tập
say mê và hào hứng, tăng cường được mức độ hoạt động và làm việc một cách tự
giác hơn trong giờ học, tiết học, trong nhóm sơi nổi hiệu quả. Vì các em hiểu
được, biết được, thực hành bài tập, tự tin hơn. Kết quả dạy lớp thực nghiệm theo
biện pháp này đóng vai trị quan trọng trong việc dạy học sinh hiện nay, đồng
thời cũng cho thấy phương pháp sử dụng biện pháp rèn luyện kĩ năng giải toán
dạng tính giá trị biểu thức của lớp 3A đã được xác lập và mang tính khả thi .
VII/ KẾT LUẬN:
1. Kết luận chung:
Tôi đã áp dụng những biện pháp rèn cho học sinh giải những dạng tốn tính
giá trị của biểu thức ở lớp 3. Học sinh đã ghi nhớ qui tắc và tìm ra được cách
giải, nâng dần hiệu quả tiết dạy mơn tốn theo nội dung của đề tài, trong quá


14
trình giảng dạy, bản thân tơi đã tổ chức cho học sinh hoạt động dưới nhiều hình
thức phong phú, thu hút các em hứng thú học tập, coi trọng sự cộng tác của phụ

huynh trong việc nhắc nhở và quan tâm tạo điều kiện cho con em đi học chuyên
cần, có ý thức tự học, tự tìm tịi. Trên cơ sở này, chắc chắn một điều, chất lượng
học sinh không còn là nỗi lo. Với biện pháp này học sinh sẽ đạt được hiệu quả
cao trong học tập môn học tốn nói chung, phần tính giá trị biểu thức nói riêng.
Góp phần làm cho các em say mê học tập và càng u thích học mơn tốn.
2. Kết quả đạt được:
Qua q trình nghiên cứu đề tài tơi đã thu được kết quả như sau:
- Đã hệ thống hoá những lý luận cơ bản về các cách dạy của dạng tính giá
trị biểu thức, phân loại rõ ràng từng kiểu bài, loại bài tính giá trị biểu thức, học
sinh nắm chắc chắn, nhạy bén, nhanh nhẹn, nhớ lâu, khắc sâu, xác định loại bài
khi làm bài.
- Nắm được thực trạng giảng dạy, học tập, mức độ nhận thức, rèn kĩ năng
giải tốn dạng tính giá trị biểu thức của học sinh lớp, khối 3 nói chung, và lớp 3A
nói riêng.
- Học sinh xác định được các loại bài, kiểu bài theo những nguyên tắc, qui
tắc, qui trình giải dạng bài tập này.
- Xác định được phương pháp giảng dạy chung va phương pháp giảng dạy
cụ thể trong biện pháp rèn luyện kĩ năng giải tốn dạng tính giá trị biểu thức.
- Đã vận dụng một số biện pháp rèn luyện kĩ năng giải tốn dạng tính giá trị
biểu thức theo hướng tích cực vào việc thiết kế hướng dẫn của bài giảng một
cách có hiệu quả. Kết quả thu được một cách khả quan, phương pháp có tác dụng
tốt, giúp giáo viên có biện pháp tốt theo qui trình rèn luyện kĩ năng giải tốn tính
giá trị biểu thức một cách chủ động, sáng tạo, nâng cao nhận thức và kĩ năng. Từ
đó làm cho các em u thích giải tốn nói chung và giải tốn tính giá trị biểu
thức nói riêng.
3. Hạn chế của đề tài:
Bên cạnh những kết quả đạt được đề tài vẫn còn một vài hạn chế sau:
- Do thời gian và năng lực của bản thân có hạn nên đề tài mới đi sâu vào biện
pháp rèn luyện kĩ năng giải tốn dạng tính giá trị của biểu thức cho học sinh lớp
3A, chứ chưa mở rộng cho toàn khối, trường…

- Do điều kiện và thời gian có hạn của bài học tính giá trị biểu thức, kể cả làm
quen với biểu thức chỉ có 7 tiết học, mà lượng kiến thức truyền đạt với lớp 3 là
quá nhiều. Vậy tôi đã vận dụng vào các tiết học buổi chiều để đạt được hiệu quả
như mong muốn.
4. Bài học kinh nghiệm:
- Giáo viên chủ nhiệm phải nhiệt tình, phải tìm hiểu để nắm bắt được hoàn
cảnh của từng học sinh. Giáo viên xây dựng và tổ chức nền nếp dưới mọi hình


15
thức học tập, động viên khen thưởng cá nhân, tổ nhóm học tập tốt một cách kịp
thời, ra lệnh dứt khoát, chặt chẽ.
- Tạo cho các em tâm thế học tập tốt, tránh đưa những hình phạt quá đáng làm
cho các em sẽ chán nản, thiếu tự tin và mặc cảm với bạn bè .Ví dụ như chép
phạt….
- Thường xuyên thay đổi hình thức kiểm tra, tổ chức nhiều trị chơi mới lạ thu
hút các em học tập.
- Vận dụng vào thực tế những điều các em đã học để các em có thói quen
thực hành, luyện tập tốt.
- Sự thành công của tổng kết kinh nghiệm là phần lớn nhờ vào sự dạy học
thực tế, tâm huyết với nghề nghiệp, kiên trì, nhẫn nại, nghiên cứu từng bài dạy
trước khi lên lớp. Ngồi ra khơng thiếu sự chỉ dẫn tận tình của lãnh đạo và
chun mơn nhà trừờng. sự quan tâm giúp đỡ của đồng nghiệp, của phụ huynh
học sinh và khơng thể khơng nói đến sự phấn đấu nổ lực của thầy trị chúng tơi
trong suốt q trình dạy học.
- Tất nhiên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong
Hội đồng khoa học các cấp góp ý, xây dựng để sáng kiến kinh nghiệm của tơi có
tính thuyết phục và có tác dụng hữu hiệu hơn.
VIII/ ĐỀ NGHỊ:
Biện pháp rèn luyện kĩ năng giải tốn dạng tính giá trị biểu thức cho học sinh

lớp 3 qua thực nghiệm đã thu được những kết quả khả quan. Nhằm nâng cao về
chất lượng học tập cũng như kích thích hứng thú học tập của học sinh. Tôi xin đề
xuất kiến nghị sau:
1. Đối với giáo viên:
- Giáo viên không ngừng học hỏi nâng cao hiểu biết về chuyên môn, nắm
vững về đặc trưng bộ môn tốn Tiểu học nói chung, tốn lớp 3 nói riêng, cập
nhất thông tin kịp thời theo chỉnh sửa về dạy học của ngành cấp trên.
- Tăng cường thời gian nghiên cứu, thường xuyên vận dụng các biện pháp
rèn kĩ năng học tập, giải tốn theo hướng tích cực.
- Trong từng tiết học giáo viên cần cho học sinh làm việc cá nhân và nhóm
nhiều hơn để khai thác kiến thức tốn học theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh.Phát huy tốt theo hướng tích cực của chương trình VNEN.
2. Đối với học sinh:
- Học sinh cần chuẩn bị kĩ bài cũ ở nhà và chuẩn bị trước bài mới theo lời
giáo viên dặn dò, để học sinh xác định trước yêu cầu nội dung bài học. Đồng thời
xác lập được mối quan hệ giữa lý thuyết và thực hành.
- Thường xuyên ôn tập, củng cố kiến thức cũ để khai thác kiến thức mới dễ
dàng hơn.
- Học sinh luôn tiếp thu và sáng tạo những kĩ năng giải tốn từ dễ đến khó
hơn, nâng cao dần.


16
- Học sinh hình thành bản thân tính độc lập, tự giác, tính tích cực trong học
tập, tránh ỷ lại và làm việc theo kiểu “chủ quan”, đối phó hoặc lơ là….Trong đó
khơng loại trừ đơi bạn học tốt, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
3. Đối với nhà trường:
- Nhà trường phải đi vào thực tế, tổ chức chuyên đề của những sáng kiến
kinh nghiệm về mơn tốn cấp tiểu học được đạt giải từ cấp trường trở lên để giáo
viên làm tư liệu nghiên cứu, áp dụng trong giảng dạy học sinh tiểu học về mơn

tốn. Đồng thời giáo viên tiếp thu những kinh nghiệm q báu đó để áp dụng vào
lớp học mình đang giảng dạy.Tơi tin rằng học sinh ngày càng nâng cao chất
lượng học tập và đạt được những hiệu quả mà chúng ta hằng mong đợi.


17
IX/ TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Hai đề bài kiểm tra lần 1 và lần 2.
- Bảng phân loại 4 kiểu bài tính giá trị biểu thức.
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Tiểu học chu kì III (20032007)
- Tác giả Nguyễn Trường Khôi với bài “Dẫn dắt hoạt động của lớp học khi
dạy các bài lập bảng nhân”. Tạp chí thế giới trong ta – tháng 2/ 2004.
- Tài liệu hướng dẫn giảng dạy các môn học lớp 3 cho các vùng miền. (Bộ
Giáo dục và Đào tạo).
- Tài liệu Giáo dục tiểu học tập 23/2006 “Những đổi mới ở giáo dục tiểu
học” của Vụ Giáo Dục Tiểu học.
- Một số vấn đề dạy học mơn tốn lớp 4 ( chương trình tiểu học mới) của
Đỗ Đình Hoan – Nguyến Áng. Giáo dục tiểu học tập 15/2005.
- Tài liệu dạy và học ngày nay: một số ý kiến về “cách dạy Toán 5 Để học
sinh cả lớp đều được làm việc” của Nguyễn Thiện.
- Tài liệu hướng dẫn học mơn Tốn 3 Tập 1A- 1B (Sách thử nghiệm) Theo
CT VNEN. (Bộ Giáo dục và Đào tạo).


18
X/ MỤC LỤC
Tên đề tài: “Biện pháp rèn luyện kĩ năng giải tốn dạng tính giá trị của biểu
thức cho học sinh lớp 3/A – năm học 2012-2013
TT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Tiêu đề
I. Tên đề tài
II. Đặt vấn đề
III. Cơ sở lý luận
IV. Cơ sở thực tiễn
V. Nội dung nghiên cứu
VI. Kết quả nghiên cứu
VII. Kết luận
VIII. Đề nghị
IX. Tài liệu tham khảo
X.
Mục lục
XI. Phiếu đánh giá xếp loại SKKN (theo mẫu SK 1)

Trang
1
1-2
2
2-3

3 - 11
11- 13
13- 15
15 -16
17
18
19


19
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học 2012 – 2013
I.Đánh giá xếp loại của HĐKH Trường Tiểu học Lý Tự trọng.
1.Tên đề tài: Biện pháp rèn luyện kĩ năng giải tốn dạng tính giá trị của biểu thức
cho học sinh lớp 3A năm học 2012 – 2013
2.Họ và tên tác giả: Trần Tăng
3.Chức vụ: Giáo viên
4.Nhận xét của chủ tịch HĐKH:
a/ Ưu điểm :.......................................................................…….......................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
b/ Hạn chế :..........................................................................…….......................
..............................................................................................................................
5.Đánh giá, xếp loại:
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH trường Tiểu học Lý Tự Trọng
thống nhất xếp loại:………………………..
Những người thẩm định
Chủ tịch HĐKH

(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

II.Đánh giá, xếp loại của HĐKH Phòng GD& ĐT Hiệp Đức
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Phòng GD&ĐT Hiệp Đức thống
nhất xếp loại:…………………..
Những người thẩm định
Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)


20

I/ TÊN ĐỀ TÀI:
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI TỐN DẠNG TÍNH GIÁ TRỊ
CỦA BIÊU THỨC CHO HỌC SINH LỚP 3/A – NĂM HỌC : 2012- 2013
II/ ĐẶT VẤN ĐỀ :
1.Tầm quan trọng của đề tài:
Đại hội đại biểu toàn quốc làn thứ IX của Đảng đã chỉ rõ “ Phát triển giáo
dục là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp hoá, hiện đại
hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Mục tiêu của giáo dục hiện nay là nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện.
Mơi trường giáo dục của trường Tiểu học là cái nôi cung cấp cho học sinh những
tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo cần thiết, giúp các em hình thành và phát triển
nhân cách.
Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển
những cơ sở ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con người. Trong các mơn
học ở tiểu học, mơn Tốn có vị trí rất quan trọng.

Trong chương trình dạy – học tốn ở Tiểu học, chương trình tốn lớp 3
đóng một vai trò trọng yếu. Lớp 3 là lớp kết thúc giai đoạn đầu của bậc tiểu học,
phải chuẩn bị đầy đủ kiến thức cho cơ sở ban đầu, để học sinh học tốt giai đoạn
cuối của bậc Tiểu học và tiếp các cấp học sau nầy.
Một yếu tố quan trọng trong mơn tốn là liên quan mật thiết đến phép x, : ,
+, - , tìm x rồi đến những bài toán hợp liên quan . Điều 5 luật giáo dục đã chỉ ra
phương hướng “ Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy, sáng tạo cho người học, khả năng thực hành, lịng say mê học tập
và ý chí vươn lên”. Tại Điều 28 của luật giáo dục cũng đã qui định. “ Phương
pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác sáng tạo
của học sinh phù hợp với từng đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh”.
Vậy người thầy giáo rèn kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học theo chương
trình dạy- học Trường học kiểu mới Việt Nam (VNEN).
Trong nghị quyết Đại hội Đảng lần IX cũng đã nêu ra. “ Tăng cường đôi mới
phương pháp giảng dạy, phát huy sáng tạo của người học, coi trọng thực hành,
ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt học chay”.
Để thực hiện những quan điểm đổi mới nói trên thì trong dạy học nói
chung, dạy học mơn tốn nói riêng, “Rèn luyện kĩ năng giải tốn dạng tính giá trị
của biểu thức cho học sinh lớp 3/a năm học 2012-2013”. Đối với bản thân tôi


21
thấy rất cần thiết trong việc dạy học mơn Tốn lớp 3 ở dạng này. Vì bản thân tơi
đã thành công trong nhiều năm học qua. Song năm học 2012-2013 theo chương
trình dạy học VNEN . Trong một tiết học Toán chẳng hạn, học sinh chưa thực
hiện hết các hoạt động thì được phép thực vào tiết buổi chiều. Đây là một quy
trình dạy học phù hợp với đề tài, mà tôi đã và đang nghiên cứu.

2.Lý do chọn đề tài:
Trong nhiều năm dạy học, cấp Tiểu học. Riêng đối với lớp 3, bản thân tôi
được liên tục giảng dạy lớp 3 ở những năm gần đây, ở nhiều trường, nhiều lớp,
nhiều đối tượng học sinh. Trên thực tế của từng lớp, từng trường nói riêng đều có
một số em giỏi toán và một số em yếu toán, năng lực học tập của học sinh chưa
đồng đều. Những em giỏi thì say mê học tập. Những em yếu thì lười học, sợ học
và chán học. Để đảm bảo chất lượng học tập của các em trong một lớp, một khối
lớp…,phải đồng đều như nhau. Để phát huy trí tưởng tượng, rèn luyện học sinh
tư duy, trừu tượng. Để nâng dần kiến thức học sinh yếu, kém tiến kịp học sinh
khá, giỏi về thực hiện giải các bài tốn dạng tính giá trị biểu thức. Nên tôi đã
chọn đề tài “ Biện pháp rèn luyện kĩ năng giải tốn dạng tính giá trị biểu
thức cho học sinh lớp 3/a-Năm học: 2012- 2013 ”.
3.Mục đích nghiên cứu:
Mục đích giúp các em học mơn tốn lớp 3, giải tốn về dạng tính giá trị
biểu thức thành thạo và học tập tốt hơn. Góp phần nhỏ bé của mình vào việc giáo
dục, phát triển tư duy, sáng tạo tìm tịi học tập để giờ học có sức hấp dẫn, kích
thích hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em nắm vững bài học và thêm u
mơn học tốn. Đồng thời là một nghiên cứu miệt mài sáng tạo của một giáo viên
Tiểu học, cùng với ngành Giáo dục góp phần dạy học tích cực để rèn luyện cho
học sinh những kĩ năng trong học tập có hiệu quả, như chương trình VNEN, hiện
nay trên toàn quốc đang bắt đầu thực hiện năm học 2012-2013.
4.Giới hạn của đề tài:
Việc giáo dục học sinh chăm chỉ học tập, tập trung học tập và rèn luyện kĩ
năng giải dạng tốn tính giá trị biểu thức cho học sinh lớp 3. Tôi đã nghiên cứu
một số biện pháp để rèn luyện kĩ năng, nhằm nâng cao chất lượng đồng đều ở
mơn học tốn cho học sinh, thơng qua các tiết học chính khố và các tiết học phụ
đạo bồi dưỡng buổi chiều như CT VNEN đã triển khai .
5. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Chương trình dạy-học toán lớp 3. Học sinh chưa thực hiện thành thạo giải
tốn dạng tính giá trị biểu thức. Từ đó tơi đã tìm ra biện pháp rèn kĩ năng giải

tốn dưới dạng tính giá trị biểu thức cho học sinh của lớp.
- Giáo viên và học sinh lớp 3/a trường tiểu học Lý Tự Trọng Hiệp Đức
Quảng Nam.
III/ CƠ SỞ LÝ LUẬN:


22
Bản thân tơi rèn luyện kĩ năng giải tốn dưới dạng tính giá trị của biểu
thức. Nhằm bồi dưỡng sự tự tin, tính liên tục và kế thừa, rèn luyện kĩ năng thực
hành, để từ đó hình thành cho học sinh những biện pháp rèn kĩ năng giải tốn
được hồn thiện và thành thạo hơn trong học tập.
Từ cơ sở sơ đẳng ban đầu sẽ giúp các em học tốt hơn đối với mơn tốn.
Kết quả cao hơn (giáo viên theo dõi , điều tra, kiểm tra nhiều lần trong quá trình
rèn luyện, kiểm tra tự phát hiện, tránh sai sót), dẫn đến kết quả cao trong học tập,
tạo niềm tin, hưng phấn và ý thức tự giác, học sinh tự đánh giá quá trình học tập
của học sinh.
IV/CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Lớp 3/a: Tổng số: 29/14 nữ.
Trong các môn học ở Tiểu học cùng với mơn Tiếng việt, mơn Tốn có vị
trí rất quan trọng, là nền móng ban đầu của các cấp học sau nầy. Chương trình
Tiểu học là chương trình đồng bộ được mở rộng và khắc sâu kiến thức mơn tốn
nói chung và kĩ năng giải tốn dạng tính giá trị biểu thức nói riêng. Đó là vì
những lý do sau:
Chương trình tốn 3 là chương trình chuyển tiếp giữa lớp 1,2 và 3,4. Học
sinh được củng cố mở rộng phép cộng, trừ và làm phép nhân chia. Đồng thời rèn
luyện kĩ năng tính tốn cho học sinh về 4 phép tính: cộng, trừ, nhân, chia trong
phạm vi 1 000 (trong học kì I), trong phạm vi 10 000, 100 000 (trong học kì II)
của lớp 3 và các dạng giải tốn điển hình. Vì vậy đối với việc giải toán trong
từng tiết học, để học sinh yếu kém giải tốn tính giá trị của biểu thức đúng, quả
là khó khăn, cả về trả lời lẫn tính toán.. Kinh nghiệm một số năm học qua, khi

giáo viên cùng học sinh dạy và học những tiết học tính giá trị biểu thức vừa xong
thì vẫn cịn một số học sinh yếu chưa có kĩ năng giải tốn dạng tính giá trị biểu
thức.
Tốn học với tư cách là một khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới
thực, có một hệ thống kiến thức cơ bản và phương pháp nhận thức cơ bản rất cần
thiết cho đời sống, sinh hoạt, lao động. đó cũng là những cơng cụ rất cần thiết để
học các môn học khác, để tiếp tục nhận thức thế giới xung quanh và để hoạt
động có hiệu quả trong thực tiễn.
Nhưng trên thực tế đối với học sinh đại trà (kể cả học sinh yếu, kém) khi
giải dạng tốn tính giá trị biểu thức, các em rất ngại làm bài, sợ giải tốn vì khả
năng tư duy “phân tích, tổng hợp của các em cịn nhiều hạn chế”.
Bằng phương pháp điều tra, tiếp xúc với học sinh lớp 3, cũng như qua
thực tế giảng dạy tôi nhận thấy:
Với thực tế học sinh lớp của tôi, cịn một số em giải tốn dạng tính giá trị
biểu thức thiếu chính xác, chưa đúng, tính tốn cịn sai, nhầm lẫn về thứ tự, phép
tính, nhiều khi làm bài chưa có kĩ năng phán đốn, suy luận, khơng biết làm thế
nào? Các em rất sợ học mơn tốn là mơn “thể thao trí tuệ”, vừa giúp các em giải


23
trí tinh thần, vừa giúp việc dạy học tốt mơn toán là điều cần thiết mà giáo viên
phải suy nghĩ, nghiên cứu, quan tâm. Trong đó “cách giải tốn dạng tính giá trị
biểu thức” là chú trọng trong chương trình tốn 3. Vậy trong q trình dạy học
tơi đã thực hiện một số biện pháp rèn luyện kĩ năng giải dạng toán nầy.
V/ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
A/ Điều tra phân loại:
1. Điều tra phân loại học sinh yếu kém toán ở lớp:
-Những em yếu kém về mơn tốn. Dĩ nhiên giải tốn dạng tính giá trị biểu
thức, các em khơng thực hành được với những học sinh còn yếu, kém. Ngay từ
đầu năm học, tôi đã phân loại đối tượng học sinh để có kế hoạch kèm cặp cùng

nhóm học tập và Hội đồng tự quản mà học sinh đã tự bầu chọn ngay từ đầu năm,
hướng dẫn phương pháp giải toán kịp thời cho từng em, từng bạn.
-Lớp 3/a năm học 2012-2013 các em:“ Lý Phong, D L Huyền Vi , Tr. Th.
Trâm, D. T. Ánh Tuyết, P. Thanh Khương , Nguyễn T. Sang, N. T. Hồng Oanh,
Trần Oai Sơn, Ng Tấn Tài, Hồ Trịnh Xuân Công..…”, là những em giải tốn cịn
yếu. Các em khơng biết giải, hay là giải sai, tính giá trị biểu thức sai, khơng nắm
vững phương pháp làm bài…. Tôi luôn luôn quan tâm động viên các em chăm
học, tích cực làm bài để các em tự tin vào khả năng của mình để suy nghĩ, phán
đốn tìm cách giải đúng.
Trong khi chấm bài, chữa bài của học sinh khi cần cứu trợ, tôi ghi nhật kí
lại từng chi tiết lỗi sai của các em . Tổng hợp tất cả những lỗi sai sót thường gặp
mà học sinh thể hiện ở bài giải, để chữa sai cho cả lớp trong giờ lên lớp, giờ phụ
đạo, giờ học 2b/ ngày…, và cho học sinh tự chấm chữa theo đơi bạn học tốt (học
nhóm) dưới sự hướng dẫn của thầy giáo.Vì phần bài học “Tính giá trị của biểu
thức có 4 quy tắc, khi truyền thụ kiến thức cho học sinh các em tiếp thu được bài
học. Song các em chưa có sự sáng tạo tư duy tốt nên đơi lúc giải bài tập vẫn cịn
sai nhiều. Bởi vì, chỉ có 4 quy tắc trên, mà thực ra là 48 biểu thức (dạng 2 phép
tính). Vậy tơi phải phân ra từng nhóm biểu thức cụ thể, để truyền thụ kiến thức
thực tế, có tính khoa học, lô- gic. Nhằm đáp ứng với nhu cầu của lứa tuổi học
sinh lớp 3 và phù hợp tâm lý đồng đều với các đối tượng học sinh. Từ đó các em
dễ nhớ, khắc sâu được kiến thức và nắm được cách làm bài.
2. Về phép cộng trừ:
Muốn thực hiện tính giá trị biểu thức đúng. Giáo viên phải kiểm tra, rèn
luyện kĩ năng cộng, trừ các số trong phạm vi 1 000. nhân chia các số có 2, 3 chữ
số… với số có 1 chữ số.
Ngồi việc nhận biết ý nghĩa của phép cộng trừ 2 số, học sinh còn phải có
kĩ năng cộng trừ nhẩm trong các trường hợp đơn giản như: cộng trừ với số
không, cộng trừ 2 số có 1 chữ số, 2 số trịn chục, 2 số trịn trăm, cộng trừ số có 2
chữ số với số có 1 chữ số có nhớ 1,2 lần.
Ví dụ: 64 + 7; 64 – 7; 76 + 35; …



24
Hoặc số trịn chục bé hơn 100
Ví dụ: 64 + 30; 64 – 30; 50 + 40; 90 - 60
Biết đặt tính đúng và biết thử lại kết quả tìm được một cách thành thạo.
Vận dụng tính chất giao hốn của phép cộng, quan hệ ngược nhau giữa
phép công, phép trừ để làm tính nhân.
3. Về phép nhân chia:
Đây là phép tính mới học ở lớp 3. Học sinh phải hiểu được ý nghĩa của
phép tính:
Phép nhân thay cho phép cộng các số bằng nhau hoặc biết được, viết được
tích thành tổng, phép chia là phép tính ngược lại của phép nhân. Nắm được tên
gọi thành phần các số trong phép nhân (thừa số, tích) phép chia (số bị chia, số
chia, thương, số dư), các dấu của phép tính “x, : ”, đọc và viết đúng các phép
nhân, chia.
Ở lớp 2 các em đã học bảng nhân, chia từ 2- 5. lên lớp 3 các em học bảng
nhân từ 6-9 và bảng chia từ 6-9. Học sinh phải thuộc các bảng nhân, bảng chia .
Giáo viên thường xuyên kiểm tra bảng nhân chia bằng nhiều cách, để học sinh
vận dụng vào tính nhẩm, tính nhanh các phép nhân, chia trong bảng và nói ngay
được:
-Nhân một số với một vẫn bằng chính số đó; Chia một số cho một vẫn
bằng chính số đó; Số 0 nhân với số nào vẫn bằng 0; Số 0 chia cho số nào khác 0
cũng bằng 0.
-Tính nhanh được các phép nhân chia 10, 100.
-Biết đặt tính và làm đúng các phép nhân, chia số có 2,3 chữ số với số có
một chữ số trong phạm vi 1000.
-Giải được các bài tập tìm X trong phạm vi 100 rồi 1000.
-Nắm và vận dụng được một số tính chất và qui tắc của phép nhân, chia để
thực hiện tính nhanh như:

.Biết “Tích khơng đổi khi ta đổi chỗ các thừa số với nhau”.
.Biết, từ phép nhân : 13 x 3 = 39 Suy ra 39 : 3 = 13
.Biết, cách tính hợp lý kết quả “Nhân, chia” một tổng (hay hiệu) với một số.
Nắm được cách tìm một thừa số chưa biết, tìm số bị chia, số chia chưa biết
và vận dụng vào các bài tập “Tìm X” trong phạm vi 1000. Các biện pháp đó giáo
viên phải rèn luyện cho học sinh nắm vững các kiến thức yêu cầu trên. Từ đó học
sinh phải nắm về: Muốn tính giá trị biểu thức, thì ta phải nhận biết. Thế nào là
biểu thức số ? Đây là một vấn đề quan trọng, mà tôi muốn đề cập đến.
4. Về biểu thức số:
-Nhận biết được biểu thức số, đọc và viết được các biểu thức tổng, hiệu,
tích, thương của hai số.


25
-Nắm được qui tắc về “Thứ tự thực hiện các phép tính(có nhiều dấu phép
tính) trong một biểu thức, (khơng có dấu ngoặc đơn và có dấu ngoặc đơn), vận
dụng để tính được giá trị của biểu thức số có khơng q 2 dấu phép tính.
-Biết so sánh các tổng, hiệu, tích, thương của hai số với nhau, có sử dụng
các dấu <, =, >, ghi kết quả so sánh.
-Biết tìm giá trị đúng của biểu thức để nối đúng biểu thức với kết quả.
B/ Rèn kĩ năng giải toán dạng tính giá trị biểu thức.
2. Rèn kĩ năng từ dễ đến khó, từ kiến thức đã học đến kiến thức mới.
1.1: Dạng tốn tính giá trị biểu thức:
Trong chương trình lớp 3 theo CT hiện hành cũng như CT dạy học VNEN
có 7 tiết học về tính giá trị biểu thức:
* Chương trình hiện hành:
1 tiết làm quen với biểu thức.
3 tiết tính giá trị biểu thức.
2 tiết luyện tập.
1 tiết luyện tập chung.

* Chương trình VNEN là:
Bài: Làm quen với biểu thức. Tính giá trị biểu thức (1 tiết Hoạt
động cơ bản + 1 tiết Hoạt động thực hành) .
Bài: Tính giá trị biểu thức (tiếp theo), (1 tiết Hoạt động cơ bản + 1
tiết Hoạt động thực hành) .
Bài: Tính giá trị biểu thức (tiếp theo), (1 tiết Hoạt động cơ bản + 1
tiết Hoạt động thực hành) .
Bài: Luyện tập chung (1 tiết Hoạt động thực hành)
 Riêng 3 tiết tính giá trị của biểu thức có 4 qui tắc tính giá trị biểu thức:
 (Chương trình hiện hành cũng giống như chương trình VNEN)
. Biểu thức chỉ có phép tính cộng, trừ : ( + ; - ) .
. Biểu thức chỉ có phép tính nhân, chia: ( x ; : ) .
. Biểu thức có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia: ( + ; - ; x ; : ) .
. Biểu thức có dấu ngoặc đơn : ( ….) .
Đây là dạng tốn có tính khái qt, tổng hợp. Đối với học sinh học yếu,
trung bình về tốn và một số em khá giỏi vẫn chưa thông thạo phương pháp giải
bài tập này. Tôi dựa vào cơ sở rèn luyện kĩ năng cộng, trừ, nhân, chia và cho học
sinh học thuộc bảng nhân, chia. Tôi đã ôn luyện các em giải dạng toán này trong
những buổi học phụ đạo, bồi dưỡng, tiết học phụ đạo bồi dưỡng cụ thể hoá từng
cách của từng nhóm tính giá trị biểu thức trong phạm vi 100, 1000. Vận dụng các
biện pháp để học sinh thực hành, luyện tập từng bước, nắm bắt và hiểu cụ thể:
1.1.a Bài 43 (VNEN) -Tiết 78 (Hiện hành):
Tính giá trị biểu thức:
1.1.a.1: Trong biểu thức có phép tính cộng, trừ:


×