Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Thảo luận những sản phẩm tiêu dùng xanh thân thiện với môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.85 KB, 12 trang )

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: TOÁN ĐẠI CƯƠNG

Đề tài: “Những sản phẩm tiêu dùng xanh thân thiện với môi
trường”

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Nhóm

: 09

Mã lớp học phần

: 20115AMAT1011


BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ:
STT

HỌ VÀ TÊN

NHIỆM VỤ

1

Đỗ Đại Quân (nhóm trưởng)

Nghĩ bài tốn

2


Phạm Thị Quỳnh (thư kí)

Nghĩ bài tốn

3

Phạm Thu Quỳnh

Soạn word

4

Nguyễn Đào Diễm Quỳnh

Làm powerpoint

5

Đỗ Minh Quân

Nghĩ bài tốn

6

Hồng Thị Quỳnh

Nghĩ bài tốn

7


Bùi Ngọc Tân

Google form + Thuyết trình

8

Nguyễn Văn Sang

Nghĩ bài tốn

9

Trần Thị Thanh Tâm

Nghĩ bài tốn + thuyết trình


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề rác thải nhựa đang là vấn đề nhức nhối trên toàn cầu. Yêu cầu cấp bách đặt ra là chúng ta
phải tìm một nguyên liệu mới có thể tái sinh, tái sử dụng. Theo trang báo Alphat Holding, Việt
Nam đứng thứ 4 trong số các nước trên thế giới có lượng rác thải nhựa đổ ra biển với 0,28 ->
0,73 triệu tấn mỗi năm. Theo bộ Tài nguyên và Môi trường, ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh trung bình mỗi hộ gia đình sử dụng đến 1kg túi nilon/tháng.
=> Số lượng rác thải nhựa có thể đến 80 tấn/ngày. Cịn theo thống kê của Hiệp hội nhựa Việt
Nam thì năm 1990 đến năm 2015, số lượng tiêu thụ nhựa tăng lên một cách chóng mặt. Trung
bình mỗi người sử dụng từ 3,8kg ->41kg nhựa/năm.
Chính vì thế việc sử dụng những sản phẩm xanh, thân thiện là vô cùng cần thiết hiện nay. Và
theo như đề tài trên, nhóm 9 chúng em đã tiến hành điều tra thông số về việc sử dụng , sản xuất
sản phẩm xanh.



CHƯƠNG 2: BIỂU ĐỒ THỐNG KÊ KHẢO SÁT SINH
VIÊN KHOA TC-NH VỚI SẢN PHẨM THÂN THIỆN VỚI
MÔI TRƯỜNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

Nhận xét: Qua biểu đồ khảo sát ta thấy số lượng túi được dùng nhiều nhất trong 1 ngày là 2 túi
(48%), khơng có số lượng 3 túi (0%). Số lượng túi 4&5 là ít nhất (4% & 6%).

Nhận xét: Sản phẩm xanh được mọi người sử dụng nhiều nhất là xà phịng tự nhiên (39%). Ít
nhất là giỏ tre (5%). Như vậy ta có thể thấy giỏ tre chưa được mọi người quan tâm nhiều đến.


Nhận xét: Rau organic được mọi người quan tâm sử dung trong đời sống là nhiều nhất (34%).
Phân bón hữu cơ cũng được sử dụng tương đối nhiều (31%). Và ít nhất là cá (16%).

Nhận xét: Trên thang điểm 5 sao về đánh giá những sản phẩm xanh, số sao được chọn nhiều nhất
là 3 sao (25%) và ít nhất là 5 sao (12%). Qua đây có thể thấy mọi người chưa hiểu rõ thực trạng
ngày nay và tác dụng đem lại sản phẩm xanh.


Nhận xét: Lí do nhiều nhất khiến người dùng vẫn ngập ngừng trước việc sử dụng những sản
phẩm xanh đó là thiết kế chưa theo đúng ý (41%) và ít nhất là do đa phần làm từ nguyên liệu tái
chế khiến người dùng còn lo lắng về chất lượng sản phẩm (24%).

Nhận xét: Số tiền được mọi người chi nhiều nhất cho sản phẩm xanh / tháng đó là 50k-100k
(41%) và trên 200k là ít nhất (25%).


Nhận xét: Mọi người cho rằng mức tiền xử phạt nhiều nhất đối với doanh nghiệp xả rác thải
nhựa , độc hại ra môi trường là 100-200M (34%). (8%) là mức tiền ít nhất cho việc xử phạt

500M-1B. Khơng có người chọn mức tiền phạt >1B.

Nhận xét: Còn đối với cá nhân, chế tài xử phạt cho việc xả rác thải ra những khu vực cấm nhiều
nhất là 100k-1M (39%), xấp xỉ với mức đó là 2M-5M (38%) và ít nhất là >7M (4%).


Nhận xét: Giá nguyên liệu đầu vào không hề rẻ là nguyên nhân chính, rào cản đối với việc sử
dụng sản phẩm xanh bao gồm cả thực phẩm và tiêu dùng (38%). Rào cản sau đó là cơng nghệ, kĩ
tht chưa đủ tiên tiến để sản xuất (37%). Ít nhất là do nhà nước chưa thực sự chú trọng đến
ngành sản xuất mới này (5%).

Nhận xét: 20% là lựa chọn nhiều nhất của mọi người khi cho rằng nhà nước nên hỗ trợ tài chính
các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm xanh bằng cách giảm thuế sản xuất (56%). Dưới 7% là lựa
chọn ít nhất cho việc này (5%).


CHƯƠNG 3: BÀI TOÁN ƯỚC LƯỢNG BẰNG KHOẢNG
TIN CẬY
I. Ước lượng kì vọng kì vọng tốn
Bài tốn: Khảo sát 100 người về số lượng túi nilon được sử dụng trong 1 ngày:
Số túi nilon
Số người sử dụng

1
42

2
48

3

0

4
4

5
6

Giải
Giá trị trung bình mẫu: = =1.84
Phương sai mẫu điều chỉnh:
==1.1

Bài toán: Để xác định số túi nilon trung bình mà sinh viên khoa TC-NH sư dụng trong một
ngày, người ta hỏi ngẫu nhiên 100 người thì thấy số túi trung bình là 1.84 và phương sai mẫu
điều chỉnh là 1.1, với độ tin cậy 0.95, hãy ước lượng số túi trung bình mà mỗi người sử dụng
trong toàn khoa sử dụng?
Giải
Gọi X là số túi nilon sử dụng trong 1 ngày.
là số túi trung bình sử dụng trong 1 ngày trên mẫu.
là số túi trung bình sử dụng trên đám đơng.
Vì n=100 > 30 nên có phân phối xấp xỉ chuẩn N. Vì vậy
U=
Ta tìm được sao cho
P) =1Thay biểu thức của U vào cơng thức biến đổi ta có:
P( =1P=1Trong đó
Vì chưa biết kích thước mẫu lớn nên ta lấy
Với độ tin cậy 0.95, suy ra
Từ đó ta có =0.21


=1.05


1.63 <
Vậy số túi bóng trung bình mà sinh viên khoa TC-NH sử dụng trong một ngày là X (1.63; 2.05)
với độ tin cậy là 0.95

II. Bài toán ước lượng tỉ lệ
Bài toán: Trong việc điều tra về số túi mà sinh viên Tài chính – Ngân hàng sử dụng trong một
ngày. Trong 100 người, có 42 người chọn 1 túi. Với độ tin cậy 0,95, hãy ước lượng tỉ lệ người
dùng 1 túi/ngày của cả khoa Tài chính – Ngân hàng?
Giải
Gọi f là tỉ lệ người dùng 1 túi trên mẫu.
P là tỉ lệ người dùng 1 túi trên đám đơng.
Vì n=100 => f N (p; ) => U=N(0;1)
Ta tìm được sao cho: P(<) 1 –
Thay U vào cơng thức trên và biến đổi tương đương ta có:
P(< )
<=> P(f Trong đó:
P chưa biết, n lớn => p=0,42
q
Độ tin cậy 0,95 => =1,96
=>
0,42-0,097 < p < 0,2+0,097 <=> 0,323 < p < 0,517
Kết luận: Với độ tin cậy 0,95 ta có tỉ lệ người dùng 1 túi là (0,323; 0,517)

CHƯƠNG 4: BÀI TỐN KIỂM ĐỊNH
I. Bài tốn kiểm định giả thuyết về kỳ vọng toán



Bài tốn: Điều tra số túi trung bình mà sinh viên trường ĐH Thương Mại khoa TC-NH sử
dụng trong 1 ngày là 1.84 túi và độ lệch chuẩn mẫu điều chỉnh là 1.05 túi. Với mức ý nghĩa 0.05
có thể nói số túi trung bình mà sinh viên sử dụng lớn hơn 1.8 cái hay không?
Giải
Gọi X là số túi trung bình sử dụng
là số túi trung bình trên đám đơng
là số túi trung bình sử dụng trên đám đơng.
Vì n>30 =>
Với mức ý nghĩa cần kiểm định:

XDTCKD U=
Nếu đúng thì U có phân phối xấp xỉ N(0;1). Ta tìm được sao cho
P (U > ) = 0,05. Vì khá bé nên theo ngun lí xác suất nhỏ ta có miền bác bỏ:
=
==2,57
= == 0.38<2,57
=>. Vậy ta chưa có cơ sở bác bỏ H0
Kết luận: Với mức ý nghĩa =0,05 ta có thể nói số túi trung bình sử dụng 1 ngày lớn hơn 1.8

II.Bài toán kiểm định giả thuyết về tỉ lệ của đám đơng
Bài tốn: Tỉ lệ sinh viên trường ĐH Thương Mại khoa TC-NH sử dụng 1 túi nilon trên ngày là
0.4. Người ta nghi ngờ tỉ lệ đó phải cao hơn cho nên đã tiến hành điều tra. Với 100 người tham
gia điều tra thì có 42 người chọn 1 túi. Với mức ý nghĩa 5%, hãy kết luận cho nghi ngờ trên?
Giải


Gọi f tỉ lệ người chọn 1 túi trên mẫu
p là tỉ lệ người chọn 1 túi trên đám đơng
Vì n=100 > 30 nên có phân phối xấp xỉ chuẩn N (
Với mức ý nghĩa 5% cần kiểm định:

XDTCKĐ: U = . Nếu Ho đúng thì U N(0,1)
Ta tìm được phân vị chuẩn sao cho P = Vì khá bé, theo ngun lí xác suất nhỏ ta có miền bác bỏ
W0 = , trong đó
utn = . Ta có
Theo đầu bài ta có f = 42/100 = 0.42 utn = = 0.408, suy ra utn chưa có cơ sơ bác bỏ H0

KẾT THÚC



×