Khám lâm sàng tim mạch
KHÁM LÂM SÀNG TIM MẠCH
Mục tiêu học tập
1.Trình bày phương pháp hỏi bệnh các triệu chứng chức năng tim mạch như tiền
sử , bệnh sử.
2.Trình bày kỷ thuật quan sát tổng qt và về tim mạch.
3.Trình bày phương pháp sờ nhằm đánh giá mõm tim và các triệu chứng do bệnh lý
tim mạch tạo ra.
4.Trình bày phương pháp nghe tim. Luu ý các thính điểm tim, các tư thế nghe tim,
vai trị của nhịp thở. Xác định được nguồn gốc các tiếng tim bình thuờng và bệnh
lý. Nắm được các tiếng thổi bệnh lý.
5.Trình bày kỷ thuật khám động và tĩnh mạch.
Lưu ý khám lâm sàng tim mạch khơng thể thiếu thăm khám lâm sàng chung.
KHÁM TIM
I.HỎI BỆNH
Cần phải tỉ mỉ, có phương pháp, thời gian thích hợp vì như thế thường cho
phép cung cấp các yếu tố cần thiết giúp cho chẩn đốn. Cần phải đánh giá:
1.Tiền sử bệnh lý
1.1.Cá nhân
Đặc biệt cần chú ý đến:
Những thói quen: thuốc lá, cà phê, trà...
Ngun nhân bệnh tim hay một cơ địa thích hợp cho các biến chứng tim mạch:
+Thấp tim cấp, múa giật, tinh hồng nhiệt, viêm họng tái diễn.
+ Giang mai, Viêm cứng cột sống dính khớp.
+ Hội chứng nhiễm trùng gợi ý một viêm nội tâm mạc.
+ Đái tháo đường, lao, rối loạn tuyến giáp.
Các bệnh có ảnh hưởng đến điều trị:Bệnh tiêu hóa, đặc biệt là lt dạ dầytá
tràng . Tai biến mạch não (chống đơng). Bệnh thận, thống phong(lợi tiểu).
1.2.Gia đình
Khám lâm sàng tim mạch
Tăng huyết áp, suy mạch vành, đột tử. Tiền sử sản khoa mẹ nếu có bệnh tim
bẩm sinh.
2.Bệnh sử
Là những rối loạn mà bệnh nhân phải đi khám, diễn tiến, điều trị và hiệu
quả.Về tim mạch cần chú tìm:
2.1.Hội chứng gắng sức
Xẩy ra khi đi, lên cầu thang, xúc động...như sau:
Khó thở, chú ý cả những khó thở chịu đựng được, ho khạc ra đàm bọt hồng.
Các cơn đau:đau ngực, tìm các đặc điểm của cơn đau thắt ngực và sự xuất
hiện khi nghĩ ngơi; đau bụng ( đau quặn gan); đau chi dưới( cơn đau cách hồi).
Sự mất ý thức, đơi khi xẩy ra bất ngờ.
Xanh tím có thể xẩy ra khi gắng sức hay gia tăng khi gắng sức, đơi khi bệnh
nhân phải ngồi xổm (squatting) mới dễ chịu.
Hồi hộp.
2.2.Các biểu hiện về phổi
Ho.
Khó thở, ngồi gắng sức có thể thường xun hay kịch phát như phù phổi
hay hen tim.
Đau kiểu đau cạnh sườn đột ngột, gia tăng khi gắng sức.
Ho ra máu.
Viêm phế quản tái diễn.
2.3.Các biểu hiện gợi ý tắc mạch ngoại biên
Liệt nửa thân có thối triển ít nhiều, đau bụng cấp, mù đột ngột...
2.4.Các dấu hiệu thực thể như phù
II. KHÁM THỰC THỂ
1. Quan sát
Thực hiện cùng lúc khi hỏi bệnh
1.1.Tổng qt
Có thể nhìn thấy các biểu hiện liên quan bệnh lý tim mạch như sau:
Khó thở liên tục, bệnh nhân có thể phải ngồi hay tựa vào gối để thở, chú ý số gối
tựa.
Xanh tím tồn thể hay chỉ ở hai gị má, mơi và đầu chi,
Các đầu ngón tay chân hình dùi trống (hippocratisme digital).
Khám lâm sàng tim mạch
Vàng nhẹ kết mạc mắt, cung già giác mạc, ban vàng, u vàng thường thấy ở các
gân cơ nhất là gân Achille.
Sốt dựa vào bảng theo dõi nhiệt độ bệnh nhân.
1.2.Về tim mạch
Cần chú ý phát hiện:
Sự biến dạng của lồng ngực: Gù, vẹo cột sống hay phối hợp cả hai.Lồng ngực
hình thùng hay dẹt.
Các biểu hiện bất thường:
+ Do tim: Dấu chạm mõm tim có thể thấy rõ ban ngày khi bệnh nhân gầy. Dấu đập
đơi có thể thấy khi có tiếng ngựa phi. Dấu đập rộng gặp trong suy tim với tim lớn ,
dính màng ngồi tim.
+ Do động mạch chủ: Dấu đập của quai động mạch chủ trên hõm xương ức (Hở
van động mạch chủ). Vùng lạc chỗ của nhịp đập tim, đơi khi nổi phồng lên kỳ tâm
thu ở gian sườn thứ hất bên phải do phình động mạch chủ ngoại hiện.
Các rối loạn tuần hồn tĩnh mạch: Tĩnh mạch cổ nổi. Tuần hồn bàng hệ trước
ngực đơi khi kèm với xanh tím đầu và phù áo khốc (thun tắc hay chèn ép tĩnh
mạch chủ trên).
2. Sờ
ngồi bên phải bệnh nhân, áp sát lịng bàn tay trước tim là động tác đừng bao
giờ qn vì có thể giúp phát hiện nhiều điều ngay trước khi thính chẩn. Nên phối
hợp với bắt mạch cùng lúc. Cần xác định:
1.1. Vị trí mõm tim
Trước tiên phải xác định góc Louis là chỗ gồ cao ở xương ức tương ứng gian sườn
2
2.2.1. Mõm tim bình thường
Sờ thấy với nhịp đập kỳ tâm thu ở gian sườn 4 o hay 5o bên trái bên trong
đường dọc vú một chút. tốt nhất nên để nghiêng bệnh nhân về trái và sờ vào kỳ thở
ra mạnh nếu bệnh nhân béo phì hay khí phế thủng.
2.2.2. Trường hợp bệnh lý
Có thể:
Khơng sờ thấy mõm tim:trong tràn dịch màng tim nhiều nước.
Mõm tim lệch chỗ xuống dưới ra ngồi trong trường hợp thất trái lớn.
Mõm tim lệch về phải: .trong trung thất bị lệch phải như trong tràn dịch
màng phổi nhiều nước bên trái, xẹp phổi phải hay biến dạng lồng ngực, tim sang
phải(dextrocardia).
Khám lâm sàng tim mạch
Mõm tim đập mạnh: trong cường kích thích tim hay trong suy tim, có luồng
thơng trái phải.
Mõm tim đập bất thường: Kiểu “vịm” (Bard), hay rộng (Hở chủ). Đập lan
tỏa và nhẹ trong suy tim trái .
2.2. Các dấu hiệu bất thường
Các tiếng tim tạo ra: Sự dội mạnh ở mõm do T1 mạnh, đanh trong tim cường
kích thích, hẹp hai lá. Sự dội mạnh ở đáy do T2 mạnh trong tăng áp động mạch
phổi hay động mạch chủ . Dấu đập đơi ở mõm khi có tiếng ngựa phi, đơi khi sờ rõ
hơn nghe.
+ Các tiếng rung gây ra do tiếng thổi mạnh, nhận rõ ở cuối kỳ thở ra nín thở,
thường có ý nghĩa tổn thương thực thể.
+ Tại mõm: rõ ở tư thế nghiêng trái sẽ phát hiện: Rung miêu kỳ tâm trương, giảm
dần kỳ tâm trương và đơi khi tăng dần kỳ tiền tâm thu.
+ Tại đáy tim: Các tiếng rung, thường thấy rõ khi nghiêng người ra trước, thường
gặp kỳ tâm thu do hẹp động mạch chủ ở gian sườn 2 o bên phải và hõm trên xương
ức, hay trong hẹp động mạch phổi ở gian sườn 2o bên trái và đơi khi thấp hơn.
+ Vùng giữa tim: thường gặp trong thơng thất.
Dưới xương địn gánh trái: nếu tiếng rung liên tục cần phải nghĩ đến bệnh
cịn ống động mạch.
Sự dãn tại chỗ khối timđộng mạch chủ: Dấu chạm phễu (choc
infundibulaire) ở gian sườn 2o bên trái do phễu phổi dãn gây ra gặp trong suy
tim phải.
Dấu Harzer: do thất phải dãn lớn hay phì đại, nhận thấy nhịp đập khi dùng ngón
cái đặt dưới góc sườnmũi ức trái và hướng lên trên, đơi khi cần phải hít sâu vào
mới rõ. Cần phải phân biệt với nhịp đập của động mạch chủ hay của gan đập
thường có hướng từ sau ra trước trong khi dấu Harzer có hướng từ trái sang phải và
từ trên xuống.
Dấu đập của động mạch chủ ở trên hõm xương ức.
Nhịp đập bên phải do phồng quai động mạch chủ.
3. Gõ
Chỉ có giá trị trong tràn dịch màng tim nhiều nước hay khi tim rất lớn làm
bóng tim vượt q bờ xương ức (siêu âm và X quang sẽ giúp xác định).
4. Nghe tim
Là giai đoạn chủ yếu của khám tim mạch lâm sàng. Các u cầu khi nghe là:
Sự n lặng tối đa càng tốt. Ống nghe tốt. Bắt mạch cùng lúc: bằng tay trái trên
mạch quay tay phải của bệnh nhân là động tác không thể thiếu được nhất là khi
nhịp tim nhanh nhằm giúp xác định kỳ tâm thu hay tâm trương.
Khám lâm sàng tim mạch
4.1. Các thính điểm(TĐ) (các ổ nghe tim )
4.1.1. Bốn thính điểm chính
Tương ứng 4 lỗ nhĩ thất và sigma của tim. TĐ động mạch chủ: gian sườn 2
bờ phải xương ức.TĐ động mạch phổi: gian sườn 2 bờ trái xương ức. TĐ van ba lá:
ở mũi xương ức. TĐ van hai lá: ở mõm tim hay nơi mõm tim đập. Ngồi ra cịn thêm
một thính điểm động mạch chủ ở gian sườn 3 bờ trái xương ức bên trái ( ổ Erb
Botkin). Tuy vậy, việc định vị các thính điểm cũng khơng có ý nghĩa tuyệt đối vì có
khi sự tổn thương ở van nầy có thể nghe tốt hơn ở một vị trí khác, nhất là trong hở
van động mạch chủ thường nghe rõ ở mõm tim hơn ở đáy tim.
Ghi chú: CÁC VỊ TRÍ NGHE TIM: 1.
Ổ van động mạch chủ. 2. Ổ van động
mạch phổi. 3. Ổ van 3 lá. 4. Ổ van hai
lá. 5. Bờ trái xương ức. 6. Trong mõm.
7. Nách. 9.Động mạch cổ. 10. Vùng
giữa xương bả vai cột sống trái.
1. : Thổi tâm thu của hẹp van chủ.
1. :Thổi tâm trương của hở chủ. 2.
Thổi tâm thu hẹp động phổi. 5. Thổi
tâm thu của thông thất. 3.Thổi tâm thu,
tâm trương của van ba lá. 4.6.7. Rung
tâm trương trong hẹp hai lá. 4.7.
Thổi tâm thu hở hai lá.8. Thổi tâm thu
tâm trương trong cịn ống động mạch.
Hinh 3.1: Các vị trí nghe tim thơng thường và các hướng lan có thể gặp.
4.1.2.Các vị trí nghe tim khác
Ngồi các vị trí đã đề cập trên cần phải nghe: Vùng cổ, dọc theo hai động
mạch cổ. Các vùng dưới hạ địn, nhất là bên trái để tìm một tiếng thổi liên tục
trong cịn ống động mạch. Bờ trái và phải của xương ức. Vùng trong mõm tim vì
đơi khi vùng nầy các triệu chứng van hai lá lại rõ hơn. Vùng nách Lưng, đặc biệt
là vùng giữa xương bả vai và cột sống bên trái.
Việc nghe tim chỉ được hồn thiện sau khi đã chú ý đến 2 vấn đề: Các bất
thường có khi nghe rõ hơn ngồi các vị trí nghe tim chính. Sự đánh giá một tiếng
thổi cần phải xác định hướng lan từ vị trí nghe rõ tối đa, vì hướng lan cũng như
tiếng rung là bằng chứng tổn thương thực thể của tiếng thổi:
Các tiếng thổi ở đáy tim nếu là tâm thu thường lan lên trên dọc theo các
động mạch cổ nếu có nguồn gốc động mạch chủ và sẽ lan lên xưong địn gánh trái
Khám lâm sàng tim mạch
nếu có nguồn gốc từ phổi. Nếu là tiếng thổi tâm trương thường lan dọc bờ trái
xương ức đến mõm. Các tiếng thổi van hai lá sẽ lan ra nách.
4.2. Các tư thế nghe tim
Cần nghe ở 3 tư thế: Tư thế nằm ngữa: nếu cần làm động tác gắng sức để
làm xuất hiện các dấu chứng. Tư thế nghiêng trái: sẽ làm rõ thêm các triệu chứng ở
mõm. Tư thế ngồi, nghiêng người ra trước, hai cánh tay duỗi thẳng hay đứng thẳng
để nghe các tiếng tim ở đáy. Hiếm hơn, có thể nghe ở tư thế gốingực hay tư thế
Trendelenburg.
4.3.Ảnh hưởng của nhịp thở
4.3.1. Nín thở
Nín thở để nghe tim là động tác cần thiết vì: Giúp phát hiện một tiếng thổi
cường độ yếu do nhịp thở có thể che lấp, nhất là khi có các ran bệnh lý của phổi.
Giúp phân biệt giữa một tiếng có nguồn gốc phổimàng phổi hay tim như tiếng cọ
màng tim hay cọ màng phổi.
4.3.2. Hít vàothở ra
Làm thay đổi huyết động tim do biến đổi áp lực bên trong lồng ngực. Nhịp
thở có thể gây nên loạn nhịp nhất là ở người trẻ tuổi, hít vào làm tăng nhịp tim và
thở ra làm chậm nhịp tim lại. Hít vào làm gia tăng sự làm đầy thất phải và tạo nên:
Sự kéo dài thời kỳ tống máu thất phải làm cho sự đóng lại van động mạch phổi
chậm hơn so với van động mạch chủ tạo ra một tiếng T2 tách đơi, ngược lại hít vào
làm biến mất sự tách đơi T2 trước đó, hiện tượng nầy gọi là ngẫu phát (paradoxal).
Làm gia tăng các dấu hiệu van 3 lá: tiếng thổi tâm thu van 3 lá sẽ tăng hít vào nín
thở lại ( dấu Carvalho). Cần chú ý các dấu hiệu của thất trái thường nghe rõ trong
kỳ thở ra mạnh nín thở.
III. CÁC TIẾNG TIM BÌNH THƯỜNG VÀ BỆNH LÝ
1.Tiếng tim bình thường
1.1.Tiếng tim thứ nhất (T1)
Nghe tối đa ở mõm, trầm, kéo dài; có thể tách đơi thường xun hay từng lúc
với hai tiếng cường độ như nhau hoặc cao thấp khác nhau. Tiếng T1 tương ứng sự
đóng lại của van hai lá và van ba lá .
1.2.Tiếng thứ hai (T2)
Nghe tối đa ở đáy, âm sắc cao, ngắn hơn T1. Có thể tách đơi nhất là ở ổ van
động mạch phổi. Tiếng T2 tương ứng sự đóng lại của các van sigma động mạch
chủ và động mạch phổi.Khoảng cách n lặng ngắn giữa T1 và T2 tương ứng thời
kỳ tâm thu. Khoảng cách n lặng dài giữa T2 và T1 tương ứng thời kỳ tâm
Khám lâm sàng tim mạch
trương. Ở những người trẻ ở tư thế nằm khi nhịp tim nhanh có thể nghe ở mõm
tim một tiếng thứ 3 tiền tâm trương, trầm tạo nên một nhịp 3 thì sinh lý biến mất
khi bệnh nhân đứng dậy. Tiếng T3 do sự thâu đầy máu thụ động và nhanh của tâm
thất. Ngồi ra, có thể có tiếng thứ 4 (T4) nhưng thường chỉ có thể phát hiện bằng
tâm thanh đồ.
Hình 2: Tâm thanh đồ (phono) và điện tâm đồ (ECG) của các tiếng tim bình thường
và bệnh lý.
( B1: tiếng T1, B2: tiếng T2, B3: ngựa phi tiền tâm trương, B4: ngựa phi tiền tâm thu, Ao:
ĐMC, Pul: phổi, Gallop de sommation: ngựa phi cộng, diastole: tâm trương, systole: tâm
thu)
2.Tiếng tim bệnh lý
2.1.Sự biến đổi về cường độ và âm sắc
Sự giảm cường độ:
+ Giảm cả hai tiếng T1 và T2: ở người mập và khí phế thủng, trong tràn dịch màng
tim và màng phổ, suy tim.
+ Giảm tiếng T1: Hở van hai lá nặng
+ Giảm hay biến mất T2: trong hẹp van động mạch chủ và hẹp van động mạch
phổi.
Sự gia tăng cường độ:
+ Cả hai tiếng T1 và T2: Ở người gầy, trẻ em, tim cường kích thích.
+ Tiếng T1: Trong hẹp van hai lá: tiếng T1 đanh, khơ do sự rung các van xơ cứng.
Trong rối loạn nhịp hồn tồn (rung nhĩ). Trong bloc nhĩ thất hồn tồn có T1 mạnh
từng lúc (tiếng đại bác).
+ Tiếng T2: mạnh, khơ ở ổ van động mạch chủ trong tăng huyết áp, xơ vữa động
mạch hay giang mai động mạch chủ. Ở van động mạch phổi trong tăng áp động
mạch phổi.
Khám lâm sàng tim mạch
2.2. Nhịp ba thì
2.1.1. Do sự tách đơi (láy đơi) của tiếng tim:
Tách đơi T1: Hai thành phần hai lá và ba lá sẽ nghe tách đơi nhưng khoảng thời
gian của tồn bộ tiếng T1 khơng thay đổi. Có thể gặp trong: Người trẻ tuổi ở cuối
kỳ thở ra và tư thế đứng, trong hở van động mạch chủ, ngoại tâm thu, bloc nhánh.
Tách đơi tiếng T2: do sự đóng khơng đồng bộ hai thành phần động mạch chủ và
động mạch phổi. Tách đơi T2 khi hít vào: đặc biệt ở ổ van động mạch phổi, rất
thường gặp, thường rất gần gần nhau và khơng có ý nghĩa bệnh lý do sự đóng lại
muộn của các van sigma động mạch phổi. Tách đơi T2 thường xun và xa nhau:
nghe ở ổ van động mạch phổi có ý nghĩa triệu chứng, trong thơng nhĩ sự tách đơi
thường cố định và độc lập với nhịp thở, gặp trong tăng áp phổi. Tiếng T2 tách đơi ở
đáy tim: đơi khi kèm tách đơi T1 ở mõm gặp trong bloc nhánh. Tiếng T2 ngẫu phát :
do sự chậm trễ của thành phần van động mạch chủ, sự tách đơi nầy sẽ biến mất
hay giảm đi khi hít vào và tạo nên sự chậm trễ bệnh lý co bóp tâm thất trái.
2.1.2. Do sự xuất hiện
Tiếng thứ 3 (T3) hay tiếng thứ 4 (T4)
Tiếng T3 và T4 xuất hiện khi khơng có suy cơ tim:
+ Tiếng T3 tạo ra do sự dãn đột ngột vách tâm thất trong thời kỳ thâu đầy máu
nhanh và thụ động. Có thể nghe được ở người trẻ, nhẹ, trầm, tiền tâm trương kết
hợp với T1 và T2 tạo thành một nhịp ba thì sinh lý, nghe tối đa ở mõm, kỳ hít vào,
khi tần số tim tăng và biến mất khi đứng. Tiếng T3 cũng có thể nghe được trong hở
hai lá nặng.
+ Nếu cơ chế bắt nguồn từ T3 hay T4 kết hợp về phương diện thời khắc , các
tiếng rung có thể trở nên nghe được tạo nên một nhịp ba thì gọi là tiếng “ngựa phi”
cộng hay giữa tâm trương, trong trường hợp nầy tiếng T4 là do sự làm đầy chủ
động, do sự co bóp tâm nhĩ tiền tâm thu xẩy ra sớm hơn, gặp trong:
. Nhịp tim rất nhanh nhưng khơng có rung nhĩ.
. Nhĩ bóp sớm so với sự mở van nhĩthất do rối loạn dẫn truyền nhĩ thất.
Tiếng ngựa phi (galop) trong suy tim:
Tiếng ngựa phi là tiếng trầm, khơng những nghe mà có thể sờ được (tiếng
chạm tay), nghe rõ bằng phương pháp trực tiếp. Gây ra do sự rung q mức của tâm
thất bệnh lý trong thời kỳ thâu đầy máu thụ động và nhanh hoặc thường gặp hơn là
trong kỳ thâu đầy máu chủ động. Tiếng ngựa phi thường gặp trong bối cảnh suy
tim, sự xuất hiện của nó đồng nghĩa tổn thương cơ tim nặng. Thường ở kỳ tiền
tâm thu, biến mất khi rung nhĩ, hiếm gặp trong thì tiền tâm trương. Có thể nghe ở
mõm, trong suy tim trái (ngựa phi trái), hay mũi xương ức trong suy tim phải.
2.3. Các tiếng tim bất thường khác
Trong kỳ tâm thu:
Khám lâm sàng tim mạch
+ Tiếng clắc màng phổimàng tim: là tiếng thổi ngồi tim, nghe giữa kỳ tâm thu hay
cuối tâm thu, âm sắc khơ, ngắn, trong mõm, thay đổi theo nhịp thở và vị trí, gây ra
do sự dính màng phổi với màng tim.
+ Tiếng clắc động mạch tiền tâm thu: tiếng ngắn, vang, gần giống T1 tách đơi
nhưng cách xa T1 hơn và âm sắc khác rõ rệt. Tiếng clắc động mạch có thể có
nguồn gốc: Ở động mạch chủ: nghe rõ tối đa gian sườn 2 e bên phải, do sự căng đột
ngột của động mạch chủ dãn. Ở động mạch phổi: thường gặp hơn, tối đa ở gian
sườn 2 trái, tạo ra do sự dãn động mạch phổi hay tăng áp phổi.
Trong kỳ tâm trương:
. Tiếng clắc mở van hai lá: gặp trong hẹp hai lá, tối đa trong mõm, tiếng khơ, ngắn,
tiền tâm trương, nghe như tiếng T2 tách đơi. Tiếng clắc mở có thể lan lên nách và
dọc bờ trái xương ức.
. Tiếng clắc màng ngồi tim: gặp trong viêm màng ngồi tim co thắt (đặc biệt khi
canxi hóa), là tiếng ngắn, rất mạnh, tiền tâm trương, ở giữa tim, lan nhẹ.
3.Các tiếng thổi tim
Cần đánh giá lần lượt
3.1. Vị trí
Xác định vị trí và hướng lan cho phép xác định vị trí tim tổn thương.
3.2. Thời kỳ
Cần bắt mạch quay cùng lúc được xác định kỳ tâm thu hay tâm trương. Có
thể tiếng thổi tâm thu (giữa T1 và T2), thổi tâm trương (giữa T2 và T1) hay liên tục,
hay chồng lên T2. Các tiếng thổi có thể xẩy ra vào tiền, giữa, cuối tâm thu hay tâm
trương hoặc chiếm tồn kỳ tâm thu hay tâm trương.
3.3. Âm điệu
Tiếng thổi có thể sắc (cao), hay trầm(thấp). Khi tiếng thổi trầm và thơ, cần
nghĩ đến tiếng rung (rung tâm trương hẹp hai lá).
3.4. Âm sắc Tiếng thổi có thể: êm dịu: trong các tiếng thổi tâm tương tần số cao
của hở van động mạch chủ. thơ ráp: gặp trong hẹp van động mạch chủ nặng.
nghe như tiếng phụt hơi: đặc hiệu trong hở van hai lá.
3.5. Cường độ
Được đánh giá từ 1 đến 4 hay từ 1 đến 6 hay từ 1 đến 10 tùy theo tác giả
nhằm theo dõi diễn tiến của bệnh nhưng sự phân chia nầy chỉ có giá trị tương đối.
Những tiếng thổi mạnh thường kèm theo tiếng rung miêu. Sự phân độ thường chọn
là 6 mức độ, chia ra như sau: Độ 1/6: tiếng thổi khó nghe, phải hết sức chú ý mới
phát hiện được. Độ 2/6: tiếng thổi nghe được, cần chú ý mới phát hiện, khơng có
hướng lan. Độ 3/6: tiếng thổi nghe dễ dàng, có hướng lan theo hướng đi luồng máu
nhưng khơng có tiếng rung miêu. Độ 4/6: tiếng thổi nghe rõ, có hướng lan rõ, đặc
biệt có rung miêu sờ được. Độ 5/6: tiếng thổi như 4/6 nhưng nghe được cả khi nghe
Khám lâm sàng tim mạch
với một góc ống nghe hay đặt bàn tay trên thính điểm đó vẫn nghe được. Độ 6/6:
tiếng thổi như 5/6 nhưng nghe được cả khi vừa nhấc khỏi ống nghe ra khỏi lồng
ngực hay vẫn nghe được tiếng thổi ở vị trí ở cổ tay người khám khi người khám
đặt bàn tay trên thính điểm đó.
3.6. Ý nghĩa
Có thể phân làm 3 nhóm:
3.6.1. Tiếng thổi thực thể
Là tiếng thổi gây ra do:
do bệnh lý van tim: tổn thương bộ máy van tim làm van khơng khơng thể mở
và/hay đóng lại hồn tồn.
do các lỗ thơng bất thường giữa các buồng thất trái và phải.
Trong bối cảnh tiếng thổi thực thể, người ta phân biệt các dạng sau dựa vào
tâm thanh đồ:
+Tiếng thổi tâm thu tống máu: liên quan sự tống máu tâm thất qua một vùng bị hẹp
phía trên, tại chỗ hay ngay dưới lỗ động mạch. Tiếng thổi thường bắt đầu ngay sau
T1, có hình quả trám trên tâm thanh đồ và chấm dứt trước T2.
+ Tiếng thổi tâm thu do phụt ngược: bắt đầu cùng lúc T1, có hình chữ nhật trên tâm
thanh đồ, chiếm tồn kỳ tâm thu và chấm dứt cùng lúc T2. Thường gặp trong hở hai
lá hay thơng thất.
+ Tiếng thổi cơ năng: gặp trong trường hợp có bệnh tim hay tổn thương các động
mạch lớn, nhưng các van tim trong trường hợp này khơng bị tổn thương. Tiếng thổi
được gọi cơ năng khi có hai yếu tố sau:
Dãn vịng van tim: do dãn buồng thất hay gốc động mạch liên quan gây nên
hở van tim.
Gia tăng thể tích máu: của thất tống máu qua động mạch tạo nên sự hẹp
tương đối như trong hẹp tương đối động mạch phổi của thơng liên nhĩ, hoặc động
mạch chủ trong hở van động mạch chủ.
Khám lâm sàng tim mạch
KHÁM ĐỘNG MẠCH
I. HỎI BỆNH
Nhằm đánh giá các rối loạn chức năng và sự tưới máu chi dưới bằng cách
dựa vào:
khoảng cách xuất hiện cơn đau cách hồi, khoảng cách càng ngắn tổn
thương thiếu máu càng nặng.
cơn đau chi dưới xẩy ra khi nằm, nhất là về
đêm. cơn đau do tắc mạch chi rất đặc biệt vì thường rầm rộ, nặng nề. Hỏi bệnh
cịn giúp tìm hiểu các yếu tố nguy cơ (thuốc lá), tiền sử gia đình (xơ vữa động
mạch)...
II. PHƯƠNG PHÁP NHÌN
Chủ yếu quan sát các động mạch nơng
2.1. Sự gia tăng nhịp đập của một động mạch nơng
Đặc biệt ở cổ như trong trường hợp: hở van động mạch chủ, tim cường kích
thích, cường giáp, tăng huyết áp.
2.2. Xơ vữa động mạch
Có thể thấy động mạch cứng và đập (dấu kéo chng) tại thái dương hay
khuỷu tay.
2.3. Một khối u đập
Trong phình động mạch hay thơng động tĩnh mạch, thấy được ở hõm kheo
hay tam giác Scarpa. Trong bệnh Horton có thể thấy hiện tượng viêm ở vùng thái
dương.
2.4. Các biểu hiện khách quan của sự thiếu máu cục bộ chi
Sự biến đổi màu da: sự tái nhợt gia tăng khi đưa chân cao, sự tái nhợt nầy có
thể kèm vân tím khi bị thun tắc hay giai đoạn tiền thun tắc. Giảm nhiệt độ da.
Rối loạn dinh dưỡng: thối hóa da với da mõng, rụng lơng, móng gẫy, teo cơ, sẹo
xấu, hoại tử bắt đầu ở các ngón chân.
III. PHƯƠNG PHÁP SỜ
1. Ngun tắc chung
Bắt mạch là động tác chủ yếu chẩn đốn các bệnh động mạch. Khi khám
cần: có phương pháp, khám tồn bộ động mạch, so sánh hai bên và nếu có thể nên
bắt hai bên cùng lúc. Ngồi ra, khi khám dùng tay phải bắt các động mạch bên trái
của bệnh nhân và ngược lại. Đừng nhầm lẫn giữa mạch bệnh nhân và mạch của
ngón tay người khám khi mạch bệnh nhân q yếu hay khơng có mạch.
2. Kỷ thuật
Cần khám đủ các động mạch bắt được:
2.1. Động mạch nách
92
Khám lâm sàng tim mạch
Nằm ở hõm nách, ta dùng các ngón tay ép động mạch vào đầu xương cánh
tay khi để cánh tay bệnh nhân nằm ngang.
2.2. Động mạch cánh tay
Nằm trong gân cơ nhị đầu.
2.3. Động mạch quay
Nên sờ với cả 3 ngón tay trỏ, ngón giữa và ngón áp út; bàn tay người khám
bọc dưới lưng cổ tay bệnh nhân.
2.4. Động mạch đùi
Nằm dưới cung đùi, ta để các ngón tay thẳng góc cung nầy, động mạch đùi
nằm ở phía trướctrong đùi.
2.5. Động mạch kheo
Khám khi bệnh nhân nằm cẳng chân gấp 70o, hay khi bệnh nhân ngồi cạnh
giường chân bng thẳng. Cần phải khám rất tỉ mỉ động mạch nầy.
2.6. Động mạch chày sau
Ta áp lịng bàn tay vào mặt trước cổ chân, ngón cái ở mắt cá ngồi, các ngón
tay kia tìm động mạch bệnh nhân trong rãnh sau mắt cá nằm ở phía dưới và phía sau
mắt cá
2.7. Động mạch mu bàn chân
Ta đặt ngón cái dưới bàn chân bệnh nhân, dùng các ngón kia tìm động mạch
trên mu bàn chân, ở phía ngồi cơ duỗi riêng ngón cái.
Với hai động mạch sau
có thể khám cùng lúc để so sánh.
3. Đánh giá kết quả
3.1. Vách động mạch
Bình thường vách động mạch mềm, dễ đè bẹp. Khi bị xơ vữa các động
mạch nhất là động mạch cánh tay và trụ to hơn, ngoằn ngo, cứng, khơng bị đè
bẹp nữa.
3.2. Sự tưới máu của động mạch
Sự mất tính đập của một động mạch thường biểu thị sự tắc nghẽn, hẹp,
chèn ép, sự co thắt ở vùng thưọng lưu. Sự mất nhịp đập của mạch là một dấu lâm
sàng trầm trọng cần phải xác định một cách chắc chắn, cẩn thận. Đơi khi lại có sự
xuất hiện nhịp đập bất thường.
3.3. Một số ý nghĩa triệu chứng
Mạch khơng đều: ngoại tâm thu, loạn nhịp hồn tồn rung nhĩ. Mạch nhỏ:
hẹp lá khít, hẹp van động mạch chủ(mạch lên nhanh xuống chậm) Mạch nhỏ nhẹ:
tụt huyết áp. Mạch nẩy mạnh, căng cứng: tăng huyết áp. Mạch nẩy mạnh, chìm sâu:
hở van động mạch chủ. Mạch đập có cường độ khơng đều: như mạch ngẫu phát
93
Khám lâm sàng tim mạch
Kussmaul, mạch sẽ giảm hay biến mất khi hít vào sâu gặp trong tràn dịch màng
ngồi tim nhiều nước; mạch ln phiên, một nhịp bình thường một nhịp yếu gặp
trong suy cơ tim nặng. Mạch nhịp đơi: hai nhịp đi liền nhau sau đó là khoảng nghĩ
trong ngoại tâm thu.
IV. NGHE ĐỘNG MẠCH
Dùng ống nghe trực tiếp (loa) để nghe bằng cách đặt trực tiếp lên động
mạch nhưng khơng được ấn xuống q mạnh vì sẽ tạo ra tiếng thổi giả tạo. Có thể
nghe được tiếng thổi đơi Durozier ở động mạch đùi trong hở van động mạch chủ.
Sự phát hiện một tiếng thổi tâm thu tại động mạch thường biểu thị một sự hẹp
động mạch phía trên, hoặc một phình động mạch. Nếu nghe ở lưng hay vùng quanh
rốn cần nghĩ đến hẹp động mạch thân. Sự phát hiện một tiếng thổi liên tục tăng lên
kỳ tâm thu cần nghĩ đến thơng động tĩnh mạch.Việc khám động mạch sẽ được
hồn thiện sau khi tiến hành đo huyết áp tứ chi với nhiều vị trí để so sánh.
KHÁM TĨNH MẠCH
I.KHÁM TĨNH MẠCH CHI DƯỚI
Nhằm phát hiện: dãn tĩnh mạch, tắc tĩnh mạch, phình động tĩnhmạch, hậu
quả suy yếu tuần hồn tĩnh mạch.
1.Dãn tĩnh mạch
Nhìn có thể thấy nhất là khi bệnh nhân đứng, các tĩnh mạch nổi rõ, ngoằn ngo dưới
da.
Các thủ thuật khám: giúp phát hiện cơ chế tổn thương
+ Do hở van tĩnh mạch: bằng thủ thuật Trendelenburg như sau: bệnh nhân nằm,
nâng hai chân lên rồi ép tĩnh mạch hiển với một dây thắt tại gốc chi. Để bệnh nhân
đứng dậy, tháo dây. Nếu bị suy lỗ van tĩnh mạch hiển trong, các tĩnh mạch bị dãn sẽ
bị làm đầy rất nhanh từ trên xuống. Nếu bị suy các tĩnh mạch thơng sẽ có kết quả
tương tự với cùng thủ thuật nhưng cần buộc dây thăt lâu hơn 30 giây.
+ Do tính thấm các tĩnh mạch sâu: thủ thuật PerthesDelbet. Sau khi ép quai tĩnh
mạch hiển trong ở gốc đùi, để bệnh nhân bước nhanh và làm vài động tác gấp chân.
Nếu các tĩnh mạch sâu bị tắc nghẽn, các tĩnh mạch nơng sẽ dãn ra thay vì xẹp đi tạo
ra cảm giác căng đau bắp chân.
2. Tắc tĩnh mạch
Tổn thương thường một bên, với đau khu trú, căng dọc theo một tĩnh mạch, gia
tăng khi thăm khám, làm dấu Homans ( gấp bàn chân lên cẳng chân sẽ gây đau ở bắp
chân).
3. Phình động tĩnh mạch
94
Khám lâm sàng tim mạch
Chú ý vùng bẹn và nhượng chân
4. Rối loạn tuần hồn tĩnh mạch
Với phù mạn tính, viêm mơ dưới da, lt chân.
II. KHÁM TĨNH MẠCH CHI TRÊN
1.Tĩnh mạch cổ
Tĩnh mạch cổ nổi to do tắc nghẽn, chèn ép tĩnh mạch chủ trên; có thể phát hiện
bằng nghiệm pháp phản hồi gan tĩnh mạch cổ.
Tĩnh mạch cổ đập trong hở van 3 lá, hẹp 3 lá nặng. Trong rối loạn nhịp có thể
thấy nhịp đập tĩnh mạch cổ khơng trùng nhịp tim, nếu nhanh hơn nhịp tim có thể
cuồng nhĩ, bloc nhĩ thất hồn tồn, nếu chậm hơn có thể nhịp nhanh thất.
2. Thân
Tuần hồn phụ ở ngực do nghẽn tĩnh mạch chủ trên.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Phú Kháng. Triệu chứng lâm sàng tim mạch. Lâm sàng Tim mạch , NXB
Y học, 1996
2. Bài giảng Nội khoa Trường đại học Y khoa Huế, 1998.
3. Alain Combes. Tim mạch học. Nhà xuất bản Y học. 1999.
4. Phạm nguyễn Vinh. Siêu âm tim và bệnh lý tim mạch tập I và II. Nhà xuất bản y
học. 1999.
5. Phạm nguyễn Vinh và cs.. Bệnh học Tim mạch Tập I. Nhà xuất bản Y học. 2002.
6. Schland Robert. Sổ tay chuyên khoa tim mạch tập 1 và 2. Nhà xuất bản y học tập
1 và 2. 2001
7. Emanuel Golberger. Cấp cứu tim mạch học. Nhà xuất bản y học. 1990.
8. Brauwald E. Heart disease. 1998.
9. Topol J. Eric. Textbook of cardiovascular disease. 2000.
10. Guide pratique des urgences cardilogiques. Medicorama. 1992.
95