Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Một số biện pháp “ giữ vở sạch viết chữ đẹp cho học sinh lớp 1” bước đầu có hiệu quả ở trường tiểu học an bình b

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.33 KB, 35 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Nét chữ , nết người, chữ viết của học sinh là vấn đề được nhiều người quan tâm,
lo lắng, đặc biệt đối với học sinh lớp 1. Việc “Giữ vở sạch, viết chữ đẹp cho học
sinh lớp 1 ” có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, nhà trường không chỉ giúp các em
học viết và rèn luyện chữ viết: đúng, đẹp, đảm bảo tốc độ, nhằm tạo điều kiện
cho các em ghi chép bài học của tất cả các môn học được tốt, mà cịn thơng qua
rèn luyện chữ viết, giáo dục cho các em những phẩm chất đạo đức như: Tính
kiên trì, cẩn thận, tính kỉ luật, óc thẩm mĩ đối vối bản thân và mọi người khi đọc
bài vở của mình; rèn chữ viết cho học sinh còn là dịp để học sinh trau dồi các kĩ
năng viết chữ, kĩ năng trình bày, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và
giáo dục, đồng thời có tác dụng thúc đẩy và phát huy vai trị của giáo viên, động
viên khích lệ các thầy cô giáo chăm lo rèn luyện chữ viết và duy trì nề nếp thói
quen tốt trong học tập của học sinh. Ngoài ra, việc dạy luyện viết chữ đẹp cũng
góp phần gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, nét chữ truyền thống của người
ViệtNam.
Những năm gần đây, học sinh viết chữ xấu là một thực trạng đáng báo động
như: mất nét, không đúng độ cao, chữ ngả nghiêng, khoảng cách, kiểu chữ
không đúng, giữ vở bẩn. Mặt khác, chữ viết của khá nhiều giáo viên chưa đúng
quy định cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc rèn chữ viết cho học sinh.
Từ vấn đề đó, Ban giám hiệu Trường Tiểu học An Bình B đã chú trọng và quan
tâm đến việc “Giữ vở sạch, viết chữ đẹp”. Tôi cho rằng muốn đưa phong trào
này đạt kết quả cao cần phải có sự đóng góp nhiệt tình của tất cả các giáo viên.
Nhận thức được điều đó, tơi ln quan tâm rèn học sinh “Giữ vở sạch, viết chữ
đẹp”. Sau ba năm học, với lịng kiên trì thực hiện tơi đã rút ra được: Một số biện


pháp “ Giữ vở sạch - viết chữ đẹp cho học sinh lớp 1” bước đầu có hiệu quả ở
trường tiểu học An Bình B. Đó chính là lí do tơi chọn đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu.
+ Giúp giáo viên và học sinh hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác


“ Rèn chữ - Giữ vở”.
+ Tạo phong trào thi đua “ Rèn chữ - Giữ vở” sơi nổi trong tồn trường, nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học.
+ Các em ln có ý thức “ Giữ vở sạch, viết chữ đẹp” trong quá trình học tập.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Làm sáng tỏ một số cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài.
- Xác định một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng học sinh giữ vở sạch
viết chữ đẹp chưa đạt so với yêu cầu chuẩn.
- Biện pháp khắc phục hạn chế tình trạng trên.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Vận dụng tổng hợp các phương pháp:
- Nghiên cứu lí thuyết.
- Quan sát.
- Phân tích nội dung.
- Thống kê.
- Phân tích sản phẩm hoạt động.


- Luyện tập thực hành .
5. Phạm vi nghiên cứu.
Do điều kiện không cho phép, tôi không nghiên cứu rộng, mà chỉ tập trung
nghiên cứu: Giữ vở sạch, viết chữ đẹp cho học sinh lớp 1, trường Tiểu học An
Bình B.
6. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh lớp 1, trường Tiểu học An Bình B.

à lịng tụ trọngt cẩn thận, viết đẹp tức là các em đã có được đức tính cần cù, k

NỘI DUNG
A: CƠ SỞ LÍ LUẬN CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Chữ viết có vai trị rất quan trọng đối với học sinh tiểu học. Vì chữ viết là một
công cụ để giao tiếp và trao đổi thông tin, là phương tiện để ghi chép và giao
tiếp những tri thức văn hóa, khoa học và đời sống. Chữ viết là kiến thức cơ bản
chuẩn kiến thức kĩ năng mà các em ai cũng phải lĩnh hội được…Do vậy, ở
trường Tiểu học, việc dạy học sinh biết chữ và từng bước làm chủ được công cụ
chữ viết để phục vụ cho học tập và giao tiếp là yêu cầu quan trọng hàng đầu của
yêu cầu môn Tiếng Việt.


Song song với việc rèn chữ viết cho học sinh là vấn đề rèn nề nếp giữ vở sạch
cho học sinh có như vậy mới đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện cho các em
những phẩm chất đạo đức như: Tính kiên trì, cẩn thận, tinh thần kỉ luật và óc
thẩm mĩ…cũng như quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học về yêu
cầu giáo viên hướng dẫn học sinh ‘Giữ vở sạch, viết chữ đẹp” . Từ những mục
tiêu, nhiệm vụ và cơ sở lý luận nêu trên mà tôi đã tập trung nghiên cứu vạch ra
kế hoạch cụ thể về công tác “Giữ vở sạch, viết chữ đẹp cho học sinh lớp 1.7”,
được triển khai trong trường và coi đó là một trong những cơng việc trọng tâm
của hoạt động chun mơn được duy trì thường xuyên thành nề nếp thực hiện
trong suốt năm học.
B: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Thực trạng:
Trong những năm qua, tôi nhận thấy bên cạnh những điểm mạnh đã đạt được,
các em cịn gặp rất nhiều khó khăn về kĩ năng giữ vở sạch, viết chữ đẹp như:
-

Ngồi viết, cầm bút chưa đúng tư thế; viết nhiều mỏi tay dẫn đến các em nản

trí khi viết.
- Chưa xác định được điểm đặt bút, điểm dừng bút, chưa xác định đúng dòng
kẻ, khoảng cách giữa các con chữ, chữ viết không đồng đều.

- Vở viết khơng bao giấy kiếng bên ngồi. Khi viết sai các em hay gạch xóa,
tẩy tùy tiện, mồ hơi tay tì lên giấy ...nên vở các em rất bẩn, nhàu nát, quăn
mép…
- Chất lượng giấy kém khi viết bị lem in mực sang trang khác, bút kém chất
lượng không đồng nhất làm cho bài viết của học sinh xấu đi rất nhiều.


2. Nguyên nhân:
2.1. Đối với nhà trường:
- Chưa có quy định chung cũng như kế hoạch thực hiện về những biện pháp giữ
vở sạch, viết chữ đẹp cụ thể đối với giáo viên và học sinh.
2.2. Về giáo viên:
- Chữ viết của khá nhiều giáo viên chưa đúng quy định, chưa được đẹp cũng
ảnh hưởng rất nhiều đến việc rèn chữ viết cho học sinh, còn lơ là trong việc giáo
dục học sinh rèn luyện chữ viết đẹp.
2.3. Về học sinh:
- Đa số các em chưa có ý thức rèn chữ giữ vở. Khơng có nề nếp thói quen tốt
trong khi viết, trình bày vở của mình.
2.4. Về phía gia đình:
- Phụ huynh chưa thấy được tầm quan trọng của chữ viết và giữ vở sạch là thể
hiện nết người. Do vậy chưa quan tâm đúng mức, một số phụ huynh cịn có
quan niệm viết cho đúng, miễn sao học kiến thức cho giỏi là được. Đầu tư bút,
mực, vở, dụng cụ viết cho học sinh còn chưa đúng mức.
C: NỘI DUNG
Khi thực hiện biện pháp này tôi thực hiện theo hai nội dung:
1. Về vở:


1.1: Giai đoạn chuẩn bị:
Giáo viên chuẩn bị một số quyển vở mẫu của các anh chị học năm trước có ý

thức tốt trong việc rèn chữ giữ vở, từ đó giáo dục các em thế nào là quyển vở
sạch – chữ đẹp.
- Vở được bao bìa dán nhãn
- Khơng làm rách vở, long bìa, nhàu nát, quăn mép.
- Khơng bơi xóa nhiều, khơng giây mực ra vở.
- Khơng bỏ phí giấy, trình bày đúng quy định.

1.2: Biện pháp:
Ngay từ đầu năm học, cuộc họp phụ huynh đầu tiên nhà trường đã có kế hoạch
thơng báo về quy định các loại vở, bìa bao đến từng giáo viên và phụ huynh để
thực hiện cụ thể như:
- Đối với lớp 1, 2, 3 dùng vở 5 ơ li có dịng kẻ rõ, giấy dày không lem.
- Đối với lớp 4, 5 dùng vở 4 ơ li có dịng kẻ rõ, giấy trắng, dày khơng lem.
- Tồn bộ học sinh trong trường bao đồng loạt một loại bìa bao có logo, hình
ảnh của trường, bên ngồi cịn được bao thêm một tờ bọc nhựa ( loại nhựa ép
plastic ), loại bìa bao nhựa này tránh thấm nước và bẩn có thể lau được và rất tốt
có thể giữ vở được suốt cả năm học.
- Để giữ vở được sạch sẽ, không bị quăn góc, khơng bị vết lem do mồ hơi tay,
mỗi em cần sử dụng tờ giấy kê rời có kích thước chiều rộng khoảng 15 cm


chiều dài dài hơn chiều rộng bằng bề mặt tờ giấy, để khi viết ta đặt tờ giấy kê
nằm ngang giữ cho mồ hôi tay không bị lem vở và khơng quăn góc.
- Để tránh tình trạng đổ mực ra vở giáo viên yêu cầu học sinh sử dụng bút máy
phải bơm mực đầy đủ trước khi đến lớp và khơng mang theo bình mực vào
trong cặp, ở lớp giáo viên nên có một bình mực sẵn để khi các em quên có sẵn
mực để bơm.
2.Về chữ:
2.1. Dạy luyện chữ đẹp cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp thống nhất các bộ phận trong cơ thể tham gia

viết chữ.
Tư thế ngồi viết phải thoải mái, khơng gị bó, thẳng lưng khơng được tì ngực
vào bàn, mắt không cúi quá sát hay quá cao so với vở hai mắt cách vở từ 20cm
đến 25 cm. cánh tay trái đặt trên mặt bàn bên trái vở, bàn tay trái tì vào mép vở
giữ cho vở không xê dịch khi viết, không lệch vai, hai chân vng góc với mặt
đất. Trên cơ sở khoa học nghiên cứu của Bộ Y tế, nếu học sinh không tuân theo
theo quy định đó thì có thể để lại nhiều di hại suốt đời như: Mắt bị cận do viết ở
nơi thiếu ánh sáng, đầu cúi sát hoặc quá xa vở. Cột sống bị cong vẹo, lưng bị
gù, phổi bị ảnh hưởng do tư thế ngồi viết không đúng . Vì vậy, khi rèn chữ viết
cho học sinh, chúng ta cần nhắc nhở các em cầm bút, để vở, tư thế ngồi và hoạt
động viết của các em cho đúng.
- Nguyên tắc coi trọng dạy luyện viết chữ đẹp là dạy hình thành một kĩ năng.
Việc rèn luyện kĩ năng địi hỏi phải tri giác chính xác sản phẩm, nắm vững các
thao tác kĩ thuật và kiên trì lặp đi lặp lại các thao tác đó để khắc sâu vào trí nhớ
của học sinh. Khi rèn luyện kĩ năng viết chữ, học sinh phải nắm được hình
dáng, đặc điểm, quy trình viết từng chữ cái và từng nhóm chữ cái. Để hình


thành kĩ năng viết cho học sinh, quá trình dạy luyện cho học sinh phải trải qua
hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Hình thành và xây dựng biểu tượng chữ viết gúp các em nắm được
hình dáng, kích thước, quy trình viết từng chữ cái.
Giai đoạn 2: Hướng dẫn các em luyện viết các chữ cái, liên kết các chữ cái để
luyện từ, câu ứng dụng.
2.2: Vận dụng một số phương pháp dạy luyện viết chữ đẹp
2.2.1: Phương pháp dùng lời, gây hứng thú cho học sinh
Khi dạy luyện chữ đẹp ngay lúc đầu các em còn nản và chưa tự tin là mình sẽ
viết được đẹp, chính vì vậy giáo viên có thể nêu các gương sáng, kể những câu
chuyện hay về rèn chữ viết như Cao Bá Quát, Nguyễn Văn Siêu, Thần Siêu
luyện chữ, đặc biệt còn kể các em nghe về thầy Nguyễn Ngọc Ký, một tấm

gương vượt khó bị liệt hai tay nhưng đã cố vươn lên bằng nghị lực, lịng quyết
tâm cao dùng chân của mình để viết … một số gương điển hình trong lớp, trong
trường các em hãy quan sát và học tập, giáo viên có thể cho các em xem một số
bài luyện viết của các học sinh đạt cấp thị của các năm học trước làm mẫu cho
các em, đồng thời động viên các em nếu cố gắng kiên trì rèn luyện thì chữ viết
các em sẽ đạt được như vậy, thậm chí có thể đẹp hơn. Khi đã gây được hứng thú
cho học sinh, các em sẽ thích rèn viết chữ đẹp, lúc này ta cung cấp các bài tập
để học sinh rèn kĩ năng viết.

Thầy Nguyễn Ngọc Kí bị liệt hai tay đã dùng chân để viết
2.2.2: Phương pháp trực quan


Trước khi viết việc đưa đồ dùng trực quan là việc làm rất cần thiết như chữ
cái mẫu, chữ hoa mẫu, để cung cấp cho học sinh biểu tượng về chữ viết. Nếu
trực quan là chữ của cô giáo viết mẫu thì càng tốt hơn, học sinh dễ tiếp thu biểu
tượng chữ viết hơn. Giáo viên vừa viết vừa phân tích được từng nét chữ hoặc
từng kĩ thuật nối các con chữ. Chữ viết mẫu của giáo viên cịn có tác dụng tạo
niềm tin cho học sinh, tạo điều kiện cho việc rèn kĩ năng viết liền mạch. Khi
chấm bài, chữa bài, chữ viết của giáo viên được học sinh quan sát như một loại
chữ mẫu, vì vậy, giáo viên chú ý viết đúng mẫu, rõ ràng, đều đẹp. Ngoài chữ
viết ra giáo viên chú ý cách đọc mẫu .
2.2.3: Phương pháp luyện tập thực hành
Việc dạy luyện viết chữ đẹp thì phương pháp này cực kì quan trọng. Tập viết
chữ có tính chất thực hành . Phải thường xun nhắc nhở học sinh ở mọi lúc
mọi nơi, không chỉ ở phân mơn tập viết, chính tả mà cịn ở tất cả các môn học
khác, môn nào cũng cần chữ viết để ghi nội dung bài. Các bài tập cho học sinh
luyện tập cần chú ý: các chữ có nét giống nhau thì cũng xếp vào một nhóm để
rèn. Việc cho học sinh viết đi viết lại nhiều lần một bài sẽ dễ dàng nhận ra lỗi
sai của học sinh, đồng thời cũng dễ nhận xét sự tiến bộ của học sinh. Có nhiều

hình thức cho học sinh luyện tập thực hành:
- Tập viết trên bảng lớp.
- Tập viết trên bảng con của học sinh.
- Tập tô trong vở tập viết.
- Tập viết trong vở viết đúng viết đẹp.
- Tập viết trong vở luyện viết chữ đẹp.
- Tập viết trong vở ô li.


- Tập viết các môn học khác.
Trong các phương pháp thì phương pháp thực hành là phương pháp quan trọng
nhất.
1.

Những điều kiện chuẩn bị cho việc luyện viết chữ đẹp:
3.1 Chọn bút:

- Nên chọn bút máy có hút mực, giữ mực và ra mực đều, ngòi bút là loại mài
ngòi, khơng nên dùng bút có ngịi trơn nhiều vì lượng mực ra nhiều và các nét
không thanh, các em dễ viết nhanh và ẩu. Có điều kiện thì chọn loại bút mài
ngịi Thầy Ánh là tốt nhất.
- Chọn bút khơng quá dài hoặc quá ngắn, khoảng 13 cm là đủ.
3.2 Tư thế ngồi viết:
- Ngồi ngay ngắn, lưng thẳng, không tì ngực vào bàn, vai thăng bằng, đầu hơi
cúi và nghiêng sang trái, mắt cách vở 25 đến 30 cm.Hai tay để trên bàn, tay trái
giữ vở, tay phải cầm bút. Hai chân để song song, thoải mái.

3.3 Cách để vở:
Vở mở khơng gập đơi, để hồn tồn trên mặt bàn, hơi nghiêng sang trái khoảng
15 độ so với cạnh bàn sao cho mép vở song song với cánh tay.

3.4 Cách cầm bút:
- Cầm bút bằng ba ngón tay. Ngón tay giữa ở phía dưới, ngón trỏ ở phía trên và
ngón cái giữ bút ở phía ngồi sao cho ngón tay cái thẳng với cánh tay. Bàn tay
để nghiêng lên trang vở, cổ tay thẳng thoải mái. Bút nghiêng về phía cánh tay


khoảng 45 độ so với mặt giấy và song song mép dọc của trang vở. ngòi bút úp
xuống mặt giấy.
1.

Những biện pháp dạy luyện viết chữ đẹp cụ thể như sau:

Phần đầu tiên của luyện viết ta phải cho các em nắm được các nét cơ bản. Chia
các chữ cái thành các nhóm tương đồng.

4.1. Các nét cơ bản:
Ơn lại tên gọi các nét cơ bản
Nét thẳng đứng :

Nét cong phải :

Nét thẳng ngang :

Nét cong trái :

Nét thẳng xiên :

Nét cong kín :

Nét móc ngược :


Nét khuyết trên

Nét móc xi :

Nét khuyết dưới: :

Nét móc hai đầu
* Thực hành viết một số nét cơ bản .

+ Đường kẻ (ĐK) gồm: ĐK ngang, ĐK đậm, ĐK1, ĐK2, ĐK 3, và ĐK
dọc


+ Khoảng giới hạn giữa hai đường kẻ ngang là một li: từ ĐK đậm đến ĐK 1 là li
1, từ ĐK 1 đến ĐK 2 là 2 li, từ ĐK 2 đến ĐK 3 là li 3.
+ Ô giới hạn giữa hai đường kẻ ngang và hai đường kẻ dọc là một ô li hay 1 đơn
vị chữ ( ĐVC ) .

* Nét xiên, xổ thanh đậm.
- Điểm đặt trên ĐK đậm ở góc ơ đưa lên một nét theo hướng xiên phải đến ĐK
2 thì kéo xuống nét xổ trùng với ĐK dọc khi đến đường kẻ đậm lại đưa xiên lên
rồi kéo xuốngtiếp tục như vậy đến hết dịng.
* Nét khuyết.
Nét khuyết trên:
- Cấu tạo:Cao 2 ơ li, Rộng 1 ô li rưỡi
- Cách viết: Đặt bút trên ĐKN2 đưa một nét xiên qua điểm giao nhau giữa
ĐKD 1 và ĐKD2 dọc lượn dần lên đến chạm ĐKN6 thì kéo xuống trùng với
ĐKD2, dừng bút tại ĐKN1.
Lưu ý: độ rộng phần khuyết là 1ô, nét đưa lên và đưa xuống cắt nhau tại ĐKN2.

Nét khuyết dưới ngược nét khuyết trên . Điểm đặt bút trên ĐKN 3 viết nét
khuyết dưới kéo dài xuống dưới ĐKN4 rồi lượn cong, xiên lên dừng bút ở
ĐKN2.
* Nét móc hai đầu.


-Cấu tạo:
+ Cao 2 ô ly, rộng 2 ô ly rưỡi.
- Cách viết:
- Điểm đặt ĐKN2 đưa lên theo hướng xiên phải đến ĐKN3 lượn cong tròn đầu
rồi kéo xuống trùng với ĐK dọc đến đường kẻ đậm thì lượn cong đưa lên, dừng
bút ở ĐKN2
* Nét cong kín ( chữ o ).
- Cấu tạo: Cao 2 ô li, rộng 1 ơ li rưỡi.
Gồm có một nét cong trịn khép kín.
- Cách viết: Điểm đặt bút trên ĐKN 3 gữa hai đường kẻ dọc viết một nét cong
tròn đều sang trái đến ĐK đậm lượn cong sang phải đưa lên, điểm dừng bút
trùng với điểm đặt bút.
- Nét cong tròn đều hình ơ van hai đầu thon, ở giữa phình, nét đậm bên trái,
rộng rộng 1 ô li rưỡi.

* Các nét liên hợp.

Các nét liên hợp được cấu tạo từ các nét cơ bản nhằm mục đích tạo sự mềm
mại cho chữ và giúp củng cố tốc độ . Trong khi viết ta chú ý hướng dẫn học sinh
viết đúng theo quy trình của từng nét và nối các nét đó lại với nhau cho liền
mạch.


- Nét xổ lượn : tạo độ mềm mại cho chữ và dễ dàng luyện tập chữ hoa. Đặt bút

giữa ô li, viết nét xổ theo đường kẻ dọc rồi lượn hai đầu vào nửa ơ li
* Nét móc hai đầu có vịng xoắn nhỏ ở giữa .
- Cấu tạo: Cao 2 ô li, rộng 2 ô li rưỡi.
- Điểm đặt bút trên ĐKN2 đưa lên theo hướng xiên phải đến gần ĐK 3 lượn
cong tròn đầu rồi kéo xuống trùng giữa 2 ĐKN2 ta đưa bút vào trong tạo nét
thắt ở giữa dọc đến đường kẻ đậm thì lượn cong đưa lên, dừng bút ĐKN2.

4.2. Luyện viết chữ thường.
- GV có thể chia nhóm các chữ thường như sau:
+ Nhóm 1:Nhóm chữ cái có nét tương đồng là nét cong:
o, ơ, ơ, a, ă, â, d, đ, q
+ Nhóm 2: Nhóm chữ cái có nét tương đồng là nét khuyết trên và nét khuyế
dưới: h, k, l, b, g, y
+ Nhóm 3: Nhóm chữ cái có nét tương đồng là nét hất ( sổ ) và nét móc: i, t, u,
ư, p, n, m
+ Nhóm 4: Nhóm chữ cái có nét tương đồng là nét cong (khó) :
ǟ, s, v, c, e, ê, x,
* Hướng dẫn học sinh viết các chữ đại diện trong nhóm:
- Nhóm 1:Nhóm chữ cái có nét tương đồng là nét cong:


o, ô, ơ, a, ă, â, d, đ, q
Chữ cái o
- Cách viết: Điểm đặt bút trên ĐKN 3 gữa hai đường kẻ dọc viết
một nét cong tròn đều sang trái đến ĐK đậm lượn cong sang phải

đưa lên,

điểm dừng bút trùng với điểm đặt bút.
- Nét cong tròn đều hình ơ van hai đầu thon, ở giữa phình, nét đậm

bên trái, rộng rộng 1 ô li rưỡi.
Chữ cái ô, ơ
- Cấu tạo: Gồm một nét cong kín như chữ o có thêm dấu mũ ‫״ ״‬
- Cách viết: Sau khi viết xong chữ cái o, từ điểm dừng bút trên đầu chữ o lia bút
trên không rồi viết dấu mũ “ ”. Điểm đặt bút trên đầu chữ cái o viết nét xiên
trái, xoay hướng ngòi bút viết nét xiên phải đánh dấu “ ”.
- Chữ cái ơ tương tự chữ cái ô. Sau khi viết xong chữ cái o, từ điểm dừng bút
trên đầu chữ o lia bút trên không rồi viết râu “ ”. Chân của râu “ ” chạm vào
điểm dừng bút.
- Chữ a, ă, â :

+ Cấu tạo: Cao 2 ô li, rộng 2 ô li rưỡi.


+ Cách viết chữ cái a: Viết nét cong kín như chữ cái o. Rê bút lên giao điểm của
ĐKN3 và ĐKD3, xoay hướng ngòi bút ( úp ngòi bút xuống ) đưa nét bút thẳng
xuống viết nét móc ngược. Điểm dừng bút là giao nhau giữa ĐKD4 và
ĐKN2.
+ Cách viết chữ cái ă: Viết như chữ cái a, từ điểm dừng bút nét 2 của chữ cái a
lia bút lên viết dấu “ ” ( nét cong dưới ). Điểm đặt bút nằm trên ĐKD2 và giữa
ĐKN3 và 4, viết nét cong xuống rồi lượn lên. Điểm uốn cong không chạm đầu
chữ a .
+ Cách viết chữ cái â: Viết như chữ cái a từ điểm dừng bút của nét 2 chữ a lia
bút trên không rồi viết dấu mũ “ ”. Điểm đặt bút trên đầu chữ cái a viết nét
xiên trái, xoay hướng ngòi bút viết nét xiên phải đánh dấu “ ”.
Chú ý: Khi viết chữ cái a, ă, â phải đảm bảo nét móc và nét cong tiếp xúc với
nhau, không đè lên nhau hay cách xa nhau.
- Chữ cái d, (dê) đ (đê):
+ Cấu tạo: Cao 4 ô li, rộng 2 ô li rưỡi.
+ Cách viết chữ cái d: Viết nét cong kín như cách viết

chữ

o, lia bút lên ĐKN5. Từ đó

kéo thẳng xuống dựa theo ĐKN3 viết nét móc ngược phải. Điểm dừng bút là
giao điểm của ĐKD4 và ĐKN2
+ Cách viết chữ cái đ: Có cấu tạo như chữ d có thêm nét ngang ngắn.
Đầu tiên viết chữ d sau đó lia bút viết nét thẳng ngang ngắn nằm trên ĐKN4.
Điểm kết thúc tại điểm giữa ĐKD3 và 4.
- Chữ cái q (quy)


+ Cấu tạo: Cao 2 ô li, rộng 1 ô li rưỡi.
+ Cách viết q: Sau khi viết nét cong khép kín, lia bút đến điểm giao nhau giữa
ĐKN3 với ĐKD3 phía dưới viết nét thẳng đứng . Điểm dừng bút ở ĐKN3 phía
dưới.

+ Nhóm 2: Nhóm chữ cái có nét tương đồng là nét khuyết trên và nét khuyế
dưới: h, k, l, b, g, y
- Chữ cái h,(hát) k (ca):
+ Cấu tạo: Cao 5 ô li, rộng 3 ô li.
Gồm có 2 nét: Nét khuyết trên, nét móc hai đầu. chữ k có nét móc hai đầu và
thắt nhỏ ở giữa.
+ Cách viết :
Chữ h: Viết nét khuyết trên điểm đặt bút từ ĐKN2 đưa lên giao nhau của ĐKD3
và ĐKN5, đổi hướng bút đưa lên ĐKN6 uốn sao cho đỉnh thật trịn dần đều sau
đó xoay hướng ngịi bút kéo thẳng xuống giao nhau của ĐKN1 và ĐKD2 và
tiếp tục viết nét móc hai đầu. Điểm dừng bút nằm trên ĐKN2 và giữa ĐKD4 và
5
Chữ k:


Viết nét khuyết trên điểm đặt bút giống chữ cái h tiếp theo viết nét

thắt từ ĐKN2 đưa lên theo hướng xiên phải đến gần ĐK 3 lượn cong tròn đầu
rồi kéo xuống trùng giữa 2 ĐKN2 ta đưa bút vào trong tạo nét thắt ở giữa dọc
đến đường kẻ đậm thì lượn cong đưa lên, dừng bút ĐKN2 và ở giữa ĐKD4 và
5.


- Chữ cái l,(e- lờ):
+ Cấu tạo: Cao 5 ô li, rộng 2 ô li.
Gồm 2 nét: Nét khuyết trên nối tiếp với nét móc ngược
phải.

+ Cách viết : Viết nét khuyế trên rồi kéo thẳng xuống giao nhau của ĐKD2 với
ĐKN1 thì lượn cong viết nét móc ngược phải. Điểm dừng bút nằm trên ĐKN2
và giữa ĐKD3 và 4
- Chữ cái b (bê):
+ Cấu tạo: Cao 5 ô li, rộng 2 ô li rưỡi.
Gồm 2 nét: Nét khuyết trên kết hợp với nét móc ngược phải tạo
thành vịng xoắn nhỏ.
+ Cách viết : Viết nét khuyế trên rồi kéo thẳng xuống giao nhau của ĐKD2 với
ĐKN1 thì lượn cong, kéo dài lên tới ĐKN3 và ĐKD3 thì xoay hướng ngòi bút
lượn sang trái, tạo thành vòng xoắn nhỏ ở cuối nét. Điểm dừng bút gần ĐKN3 .
- Chữ cái g (giê):
+ Cấu tạo: Cao 5 ô li, rộng 2 ô li.
Gồm 2 nét: Nét cong kín và nét khuyết dưới.


+ Cách viết : Viết nét cong khép kín sau đó viết nét khuyết dưới bắt đầu từ

ĐKN3 dựa vào ĐKD3 viết nét khuyết dưới kéo dài xuống dưới ĐKN4 rồi lượn
cong, xiên lên dừng bút ở ĐKN2 và khoảng giữa ĐKD3 và 4.
- Chữ cái y (i dài):
+ Cấu tạo:
Cao 5 ô li, rộng 2 ô li rưỡi.
Gồm 3 nét: Nét hất, nét móc ngược phải và nét khuyết dưới.
+ Cách viết : Đặt bút trên ĐKN2 và ĐKD1 viết nét hất lên ĐKN3
viết nét móc ngược phải , từ điểm dừng nét thứ nhất kéo thẳng xuống viết nét
khuyết dưới. Điểm dừng bút ở ĐKN2 và khoảng giữa ĐKD3 và 4.
+ Nhóm 3: Nhóm chữ cái có nét tương đồng là nét hất ( sổ ) và nét móc:
i, t, u, ư, p, n, m
- Chữ cái i,(i) t (tê):
+ Cấu tạo: i cao 2 ô li, t cao 3 ơ li rộng 1 ơ li rưỡi.
Gồm có 3 nét: Nét hất và nét móc ngược phải, i có chấm, t có
nét ngang
+ Cách viết :
Chữ i:
Đặt bút trên ĐKN2 và giữa ĐKD1 viết nét hất lên ĐKN3 viết nét móc ngược
phải . Điểm dừng bút ĐKD3 và ĐKN2. Từ điểm dừng bút lia bút lên phía trên
đầu nét móc nửa dịng kẻ để đặt dấu chấm.


Chữ t:

Tương tự chữ i viết nét hất lên ĐKN4 viết nét móc ngược phải . Điểm dừng bút
ĐKD3 và ĐKN2. Từ điểm dừng bút lia bút lên phía trên giữa ĐKD1và 2 viết
nét thẳng ngang có độ dài bằng 1 ô li trùng với lên ĐKN3.

- Chữ cái u,(u) ư (ư):
+ Cấu tạo: u cao 2 ô li, rộng 3 ơ li.

Gồm có 3 nét: Nét hất và 2 nét móc ngược, ư có nét
móc.

+ Cách viết :Chữ u: Đặt bút trên ĐKN2 giữa ĐKD1 và 2 viết nét hất chéo sang
phải lên ĐKN3 viết nét móc ngược phải . Điểm dừng bút ĐKD3 và ĐKN2. Từ
điểm dừng bút của nét móc ngược phải trên ĐKN2. Rê bút lên phía trên và dừng
lại ở ĐKN3, viết tiếp nét móc ngược thứ hai. Điểm dừng bút nằm trên ĐKN2 và
giữa ĐKD4 và 5.
Chữ ư: Viết như chữ cái u, lia bút lên ĐKN3 viết dấu phụ “ ” gần đầu nét móc
ngược thứ hai. Điểm dừng bút chạm vào nét móc ngược thứ hai.
- Chữ cái p,(pê):
+ Cấu tạo: p cao 4 ơ li, rộng 3 ơ li.
Gồm có 3 nét: Nét hất, nét thẳng đứng và 2 nét móc hai đầu.


+ Cách viết : Đặt bút trên ĐKN2 giữa ĐKD1 và 2 viết nét hất
chéo

sang phải lên ĐKN3 từ điểm dừng bút ở nét một xoay hướng

ngòi bút viết nét thẳng đứng xuống ĐKN3. Từ điểm dừng bút của nét hai. Rê
bút lên phía trên gần ĐKN2 viết nét móc hai đầu. Điểm dừng bút nằm trên
ĐKN2 và giữa ĐKD4 và 5.
- Chữ cái n,(en- nờ) m (em- mờ):
+ Cấu tạo: Cao 2 ô li, n rộng 3 ô li rưỡi. m rộng 5 ơ li
n gồm có 2 nét: Nét móc xi và nét móc hai đầu.
m gồm có 3 nét: 2 nét móc xi và 1 nét móc hai đầu.
+ Cách viết :
Đặt bút trên ĐKN2 và trên ĐKD1, viết nét móc xi dừng ở
ĐKN1 rê bút lên ĐKN2 viết tiếp nét móc hai đầu chạm vào ĐKN3.

Điểm dừng bút nằm trên ĐKN2 và giữa ĐKD4 và 5.

Chữ m:
Đặt bút trên ĐKN2 và trên ĐKD1, viết nét móc xuôi dừng ở
ĐKN1 rê bút lên ĐKN2 viết nét hai giống nét một, rê bút lên
ĐKN2 viết nét móc hai đầu chạm vào ĐKN3. Điểm dừng bút
nằm

trên ĐKN2 và giữa ĐKD4 và 5.

+ Nhóm 4: Nhóm chữ cái có nét tương đồng là nét cong (khó) :
ǟ, s, v, c, e, ê, x,
- Chữ cái ǟ,(e- rờ) , ,s (ét- sì)


+ Cấu tạo: cao 2,5 ô li, rộng 2 ô li rưỡi.
ǟ gồm có 2 nét: Nét xiên phải, cuối nét có vịng xoắn thắt nhỏ và nét móc 2
đầu, đầu trái hơi cao.
s gồm có 2 nét: Nét xiên phải và nét cong phải.
+ Cách viết :
Chữ ǟ:
Đặt bút giữa ĐKD1 và 2 trên ĐKN1 đưa nét xiên lên đến ĐKN3
tại ĐKN3 tạo nét thắt nhỏ trên đường kẻ này, đưa ngang bút lượn
trịn góc và xổ xuống ĐKN1 viết nét móc ngược phải. Điểm dừng
bút nằm trên ĐKN2.
Chữ s:
Đặt bút giống chữ ǟ viết nét xiên sang phải theo hướng đi lên đến
trên ĐKN3 tạo xoắn thắt nhỏ nằm phía trên ĐKN3 và nét cong phải
cong vào trong dừng bút ở giữa ĐKN1 và ĐKN2.


- Chữ cái v (vê):
+ Cấu tạo: Cao 2 ô li, rộng 3 ô li
Gồm có 1 nét: Nét móc hai đầu nhưng phần cuối có sự biến điệu.
+ Cách viết : Đặt bút giữa ĐKN2 và 3 trên ĐKD1 đưa lên trên viết
nét móc hai đầu. Điểm cao nhất của nét móc hai đầu chạm vào nhau
giữa ĐKN3 và ĐKD2 kéo xuống điểm thấp nhất ĐKN1 lượn cong lên về bên


phải đến giữa ĐKN2 và 3 thì đổi hướng ngịi bút tạo vòng xoắn nhỏ chạm vào
ĐKN3 rồi dừng lại.
- Chữ cái c (xê), x (ích xì) :
+ Cấu tạo: c Cao 2 ô li, rộng 1 ô li rưỡi. x cao 2
ơli rộng 3 ơ li
c Gồm có 1 nét cong trái.
x Gồm có 2 nét: nét cong trái và nét cong phải.
+ Cách viết :
Chữ c: Đặt bút dưới ĐKN3 viết nét cong trái lượn xuống phía dưới về bên phải
xuống đến ĐKN1 rồi đưa bút lên đến điểm dừng bút ở giữa ĐKN1 và 2 trên
ĐKD3.
Chữ x: Đặt bút dưới ĐKN3 viết nét cong phải lượn xuống phía dưới về bên trái
xuống đến ĐKN1 rồi đưa bút lên đến điểm dừng bút ở giữa ĐKN1 và 2 trên
ĐKD1. Sau đó, lia bút lên viết nét cong trái giống chữ c. Lưu ý khi viết cần cho
lưng hai nét cong chạm vào nhau.
- Chữ cái e (e), ê (ê) :
+ Cấu tạo: e, ê Cao 2 ô li, rộng 1,75 ơ li rưỡi.
Gồm có 2 nét: nét cong phải nối với nét cong trái.
+ Cách viết :
Chữ e: Điểm đặt bút cao hơn ĐKN1, nằm trên ¼ đường chéo của ô li 1 đưa bút
chéo sang phải , hướng lên trên, lượn cong tới ĐKN3. Sau đó viết nét cong trái
như chữ c. Điểm dừng bút ở giữa ĐKN1 và 2 trên ĐKD3.



Chữ ê: Viết chữ e. Sau đó lia bút viết dấu mũ nằm trên đầu chữ cái e.
4.3. Luyện viết chữ số.
Khi viết các chữ số ta lưu ý HS tất cả các chữ số đều có độ cao 2 ô li và phần
lớn đều có rộng 1 ôli
1. Chữ số nhóm 1: 1, 4, 7 (các chữ số chỉ bao gồm các nét thẳng).
- Số 1 : Đặt bút giữa li 1, viết nét xiên đến 2 điểm giao nhau giữa ĐKD1 và
ĐKD2 rồi viết nét xổ theo dường kẻ dọc, dừng bút tại ĐKN1.
- Số 4: Đặt bút tại điểm giao nhau giữa ĐKN3 và ĐKD2, viết nét xiên sang trái
rộng 1ô li chuyển hướng bút viết nét thẳng ngang rộng hơn 1 li thì dừng lại. Lia
bút lên ĐKD3 viết nét xổ theo ĐKD3, dừng bút tại ĐKN1.
- Số 7: Đặt bút ĐKD1 và ĐKN3 viết nét ngang rộng 1 ô li rồi viết nét xiên trái
rộng ¾ ô li dừng bút ĐKN3 và ĐKD1. Viết nét ngang rộng gần 1 ô li cắt qua nét
xiên giữa ĐKN2 .
2. Chữ số nhóm 2: 2, 3, 5 (các chữ số kết hợp giữa nét thẳng và nét

cong ).

Số 2 : Đặt bút giữa ĐKN2 và ĐKN3 trên ĐKD1 , đưa lên nét cong trên nối với
nét thẳng xiên đến ĐKN1 thì dừng lại, chuyển hướng bút viết nét thẳng ngang
trùng với ĐKN1 bằng độ rộng của nét cong trên rồi dừng bút.
- Số 3 : Đặt bút tại điểm giao nhau giữa ĐKN3 và ĐKD1. Viết nét ngang trên
ĐKN3 đến ĐKD2 thì dừng lại. Từ điểm dừng bút , chuyển hướng bút viết nét
thẳng xiên thì dừng lại, chuyển hướng ngòi bút viết nét cong phải xuống đến
ĐKN1 rồi lượn lên trên ĐKN1 một chút.


- Số 5: Đặt bút tại điểm giao nhau giữa ĐKN3 và trùng với ĐKD2. Viết nét xổ
theo ĐKD1. Chuyển hướng bút viết nét cong phải đến giữa ĐKN1 và ĐKN2 thì

dừng lại.
3. Chữ số nhóm 3: 0, 6, 8, 9 (các chữ số chỉ gồm các nét cong ).
-Số 0 : Đặt bút dưới ĐKN3, viết nét cong kín cao 2 ô li rộng 1 ô li .Điểm dừng
bút trùng với điểm đặt bút lúc ban đầu.
- Số 6 : Đặt bút dưới ĐKN3 viết nét cong trái đến giữa ĐKN1 và ĐKN2 viết nét
cong kín, khi chạm vào nét cong thì dừng lại.
- Số 8: Đặt bút dưới ĐKN3, viết 2 nét cong bắt chéo và cắt nhau sao cho nét
cong trên bé hơn nét cong dưới và không chạm vào bất cứ ĐK nào.
- Số 9: Đặt bút giống số 6, viết nét cong kín nhỏ khi chạm vào điểm xuất phát
thì dừng lại. Từ điểm dừng bút rê bút xuống viết nét cong phải đến giữa ĐKN1
và ĐKN2 thì dừng lại.
4.4. Luyện viết chữ hoa.
1. Giới thiệu bảng chữ cái viết hoa theo nhóm.
- Để viết đẹp bảng chữ cái viết hoa, chúng ta cần nắm được quy trình viết từng
chữ cái. Chúng ta có thể chia bảng chữ cái viết hoa thành các nhóm chữ có nét
đồng dạng với nhau.
- GV đưa bảng chữ cái đã chuẩn bị;
Nhóm 1:
Nhóm 2:
Nhóm 3:


×