Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện hoạt động huy động TGTK tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.54 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG UYÊN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8.34.02.01

Đà Nẵng - 2020


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS Hồ Hữu Tiến

Phản biện 1: PGS.TS. Lâm Chí Dũng
Phản biện 2: TS. Phạm Sỹ Hùng

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, BIDV – chi nhánh Quảng Nam đã đạt
được nhiều thành tích quan trọng trong cơng tác huy động vốn nói
chung và huy động TGTK nói riêng. Tuy nhiên, hoạt động này tại chi
nhánh vẫn còn nhiều mặt bất cập và hạn chế như: Thị phần huy động
TGTK đang có dấu hiệu giảm sút; tốc độ tăng trưởng huy động TGTK
hàng năm khơng đạt mục tiêu kế hoạch; Chính sách lãi suất chưa linh
hoạt và đảm bảo tính cạnh tranh so với các NHTM trên địa bàn. Do
ảnh hưởng của dịch Covid - 19, ngày 16/3/2020 NHNN đã ban hành
quyết định 419/QĐ-NHNN về việc thực hiện hạ lãi suất huy động.
Điều này càng gây khó khăn trong hoạt động huy động vốn nói chung
và huy động TGTK nói riêng của chi nhánh trong thời gian đến. Xuất
phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn
thiện hoạt động huy động TGTK tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam” làm đề tài luận văn
thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Mục tiêu chung
Luận văn nghiên cứu nhằm đề xuất các khuyến nghị có căn cứ
khoa học và thực tiễn, nhằm hoàn thiện hoạt động huy động TGTK
tại BIDV - Chi nhánh Quảng Nam trong thời gian đến.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy
động TGTK của NHTM
- Đánh giá thực trạng huy động TGTK tại BIDV - Chi nhánh

Quảng Nam giai đoạn 2017 – 2019.
- Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động huy động
TGTK tại BIDV - Chi nhánh Quảng Nam trong những năm tới.


2
+ Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu vừa nêu, luận văn trả lời
các câu hỏi sau:
- Hoạt động huy động TGTK của NHTM bao gồm những vấn
đề gì? Những tiêu chí nào phản ánh kết quả hoạt động huy động
TGTK của NHTM? Nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động huy động
TGTK của NHTM?
- Thực trạng hoạt động huy động TGTK tại BIDV - Chi nhánh
Quảng Nam trong thời gian qua như thế nào? Những thành công, hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động này của chi nhánh là
gì?
- BIDV - Chi nhánh Quảng Nam và các chủ thể liên quan cần
làm gì để hồn thiện hoạt động huy động TGTK của Chi nhánh trong
thời gian đến?
3. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực tiễn hoạt
động huy động TGTK của BIDV - Chi nhánh Quảng Nam.
Đối tượng khảo sát: Tác giả sẽ tiền hành tham vấn ý kiến của
Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách Giao dịch- Ngân quỹ, Trưởng bộ
phận giao dịch KHCN của Chi nhánh, Giám đốc các Phòng Giao
dịch trực thuộc, các chuyên viên công tác lâu năm trong lĩnh vực này
để tham khảo ý kiến của họ về những thuận lợi, khó khăn trong hoạt
động huy động TGTK của Chi nhánh.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề
lý luận và thực tiễn về hoạt động huy động TGTK tại BIDV - Chi
nhánh Quảng Nam.
+ Không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt
động huy động TGTK của BIDV - Chi nhánh Quảng Nam.
+ Thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung đánh giá thực trạng


3
hoạt động huy động TGTK của BIDV - Chi nhánh Quảng Nam giai đoạn
2017 – 2019 và đề xuất các khuyến nghị trong thời gian đến.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu định tính. Cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Phương pháp phân tích thống kê:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp:
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3
chương. Cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động TGTK của
NHTM
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động huy động TGTK tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng
Nam
Chƣơng 3: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động huy động
TGTK tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam-Chi
nhánh Quảng Nam
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
1.1.1. Nguồn vốn hoạt động kinh doanh của NHTM
a. Khái niệm nguồn vốn của NHTM
b. Cơ cấu nguồn vốn của NHTM
c. Vốn nhận ủy thác đầu tư và các nguồn vốn khác


4
1.1.2. Nguồn tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thƣơng mại
a. Khái niệm TGTK
b. Đặc điểm của tiền gửi tiết kiệm
c. Phân loại tiền gửi tiết kiệm
d. Vai trò của tiền gửi tiết kiệm
1.1.3. Rủi ro trong hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
trong ngân hàng thƣơng mại
a. Rủi ro tác nghiệp
b. Rủi ro lãi suất
c. Rủi ro thanh khoản
d. Rủi ro tỷ giá
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Mục tiêu hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của
ngân hàng thƣơng mại
a. Mục tiêu quy mô vốn TGTK:
b. Mục tiêu thị phần TGTK:
c. Hợp lý hóa cơ cấu vốn TGTK:
d. Kiểm sốt chi phí huy động TGTK:

e. Kiểm sốt rủi ro:
f. Nâng cao chất lượng dịch vụ:
1.2.2. Nội dung hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của
Ngân hàng thƣơng mại
a. Nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu,
định vị sản phẩm
b. Thực hiện chính sách khách hàng trong huy động tiền
gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại
c. Thực hiện hoạt động Marketing hỗn hợp trong huy động
tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại


5
d. Kiểm soát rủi ro tác nghiệp trong hoạt động huy động
TGTK
1.2.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động huy động
tiền gửi tiết kiệm trong Ngân hàng thƣơng mại
Kết quả hoạt động huy động TGTK của một ngân hàng được
đánh giá thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau:
a. Quy mô huy động TGTK
Quy mô huy động TGTK thường được phản ánh qua một số
chỉ tiêu như: Số khách hàng gửi tiết kiệm, số món gởi tiết kiệm,
doanh số nhận TGTK, số dư TGTK.
b. Thị phần huy động TGTK
Chỉ tiêu này phản ánh phần thị trường huy động TGTK mà ngân
hàng đang chiếm lĩnh. Đây là chỉ tiêu giúp ngân hàng xác định vị thế
cạnh tranh của mình ttrên thị trường. Đồng thời đánh giá được mức độ
mở rộng thị trường.
c. Cơ cấu vốn TGTK
Cơ cấu vốn TGTK được xác định theo số dư TGTK mà ngân

hàng huy động, được phân chia theo một số tiêu chuẩn như: sản
phẩm TGTK, kỳ hạn TGTK, loại tiền gởi, đối tượng khách hàng
v.v..... trong một khoảng thời gian nhất định.
d. Chi phí và thu nhập từ huy động TGTK
e. Chất lượng dịch vụ TGTK: Chất lượng dịch vụ TGTK
được thể hiện qua nhiều tiêu chí: sự thuận tiện, tính đơn giản trong
thủ tục và quy trình thực hiện, thời gian chờ đợi, mức độ an tồn và
bảo mật, sự nhanh chóng và chuẩn xác trong xử lý sự cố; tính chuyên
nghiệp, quan hệ giao tiếp, khả năng tư vấn của chuyên viên ngân
hàng v.v….; và được đánh giá tổng hợp qua mức độ hài lòng của
khách hàng gửi tiền tiết kiệm đối với ngân hàng.
f. Mức độ rủi ro tác nghiệp trong hoạt động huy động TGTK


6
Mức độ rủi ro tác nghiệp trong hoạt động huy động TGTK
được phản ánh qua các chỉ tiêu: số lỗi, cơ cấu lỗi theo nguyên nhân,
mức độ thiệt hại tổn thất do lỗi tác nghiệp trong hoạt động huy động
TGTK của ngân hàng.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động tiền
gửi tiết kiệm của ngân hàng thƣơng mại
a. Nhóm nhân tố bên ngồi
b. Nhóm nhân tố bên trong
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Chi
nhánh Quảng Nam
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TGTK TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH QUẢNG NAM
2.2.1. Môi trƣờng huy động tiền gửi tiết kiệm của Chi
nhánh
a. Mơi trường bên ngồi
- Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam
- Môi trường cạnh tranh
- Đặc điểm của khách hàng trên địa bàn


7
b. Môi trường bên trong
- Chiến lược kinh doanh của chi nhánh:
- Uy tín của ngân hàng:
- Cơ sở vật chất, điều kiện làm việc:
- Đội ngũ nhân lực:
2.2.2. Mục tiêu hoạt động huy động TGTK tại chi nhánh
Bảng 2.2. Một số mục tiêu đề ra của BIDV- chi nhánh Quảng
Nam trong hoạt động huy động TGTK giai đoạn 2017 -2019
ĐVT: %
Mục tiêu đề ra
hằng năm
Nội dung
2017


2018

2019

Tốc độ tăng trưởng quy mô huy động
14
16
14
TGTK
Cơ cấu huy động TGTK bằng VNĐ
97
98
98
Thị phần huy động TGTK
8
8
7,5
Tỷ lệ tăng trưởng TGTK kỳ hạn ≥12 tháng
12
12
12
Tốc độ tăng trưởng thu nhập ròng từ hoạt
12
15
15
động huy động TGTK
(Nguồn: Báo cáo hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh
hằng năm của BIDV Quảng Nam)
2.2.3. Thực trạng hoạt động huy động TGTK tại Chi

nhánh
a. Hoạt động phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục
tiêu


8
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp tiêu chí phân loại khách hàng của
BIDV chi nhánh Quảng Nam
Nhóm khách hàng
Tiêu chí
1.KH quan trọng
Từ 1 tỷ đồng trở lên
Hạngvàng
từ 1 tỷ đồng – dưới 3 tỷ đồng
Hạng bạch kim
từ 3 tỷ đồng – dưới 10 tỷ đồng
Hạng kim cương
từ 10 tỷ đồng trở lên
2. KH thân thiết
từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng
3. KH phổ thông
Các khách hàng c n lại
Đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
-KH giữ vị trí cấp trưởng, cấp phó trong
cơ quan nhà nước từ UBND quận,
huyện) trở lên; Nhà quản lý cao cấp, lãnh
đạo các tổng cơng ty, tập đồn kinh tế
lớn, các doanh nghiệp hạng A, AA, AAA
4. Khách hàng quan và các tổ chức uy tín tương đương, hoặc;
trọng tiềm năng

 KH có số dư tài khoản tiền gửi tiết
kiệm bình quân trong 06 tháng từ 40 triệu
đồng/tháng trở lên
 KHTT được chi nhánh đánh giá
có thể phát triển trở thành KHQT với số
dư tiền gửi khoảng 800 triệu – dưới 1 tỷ
đồng);
Nguồn: BIDV chi nhánh Quảng Nam
b. Thực trạng thực hiện các chính sách khách hàng trong
hoạt động huy động TGTK tại chi nhánh
Chi nhánh đã triển khai các chính sách khách hàng theo quy
định của BIDV hội sở. Các chính sách khách hàng chỉ hướng vào
nhóm đối tượng khách hàng quan trọng. Mặc dù, BIDV hội sở cho


9
phép các chi nhánh xây dựng chính sách khách hàng riêng cho các
nhóm khách hàng c n lại theo tính chất đặc thù của từng chi nhánh.
Cho đến nay, BIDV chi nhánh Quảng Nam chưa quan tâm xây dựng
các chính sách riêng cho các nhóm khách hàng c n lại, đặc biệt là
nhóm khách hàng hàng thân thiết.
c. Thực trạng thực hiện các chính sách Marketing trong huy
động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh
Chính sách sản phẩm
Trong 3 năm qua, chi nhánh đã nổ lực triển khai các gói sản
phẩm TGTK do hội sở quy định theo hướng linh hoạt, phù hợp với
tình hình thực tế tại địa bàn. Bên cạnh các sản phẩm tiết kiệm chủ yếu,
chi nhánh cịn triển khai đầy đủ các chương trình khuyến mãi như:
Năm 2019 chi nhánh triển khai chương trình khuyến mại “Gửi tiết
kiệm xanh, cuộc sống trong lành” với hàng trăm giải thưởng hấp dẫn

và ý nghĩa. Bên cạnh đó, khách hàng gửi số tiền từ 10 triệu đồng trở
lên với kỳ hạn 36 tháng, khách hàng sẽ được nhận ngay 01 phần quà
hấp dẫn. Theo chính sách này, khách hàng gửi số tiền càng lớn, thời
hạn càng dài thì được tặng nhiều phần quá có giá trị càng cao. Vào
các dịp lễ Tết, chi nhánh thường áp dụng những chương trình khuyến
mãi nhằm thu hút khách hàng như: “Tết yêu thương – Xuân sum
vầy”; Tết xanh cùng BIDV. .. Hơn nữa, chi nhánh đã mạnh dạn, nỗ
lực nghiên cứu và triển khai các chương trình tiết kiệm mới “Tiết kiệm
tích lũy bảo an” do hội sở giao, đây là sự kết hợp giữa sản phẩm tiết
kiệm tích lũy của BIDV và sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. Khách hàng
tham gia gửi tiết kiệm vừa được hưởng lãi suất tiết kiệm, vừa được
tặng miễn phí gói bảo hiểm.
Việc nghiên cứu và triển khai những sản phẩm mới sẽ, giúp
chi nhánh phản ứng linh hoạt hơn, đáp ứng tối đa nhu cầu ngày càng
đa dạng và phong phú của khách hàng và thu hút lượng tiền TGTK
ngày càng nhiều. Đây cũng là yếu tố tạo tính cạnh tranh của chi


10
nhánh so với các NHTM khác trên thị trường. Mặt dù số lượng sản
phẩm của BIDV phát triển ngày càng phong phú và đa dạng, nhưng
so với các NHTM cùng địa bàn, các sản phẩm TGTK tại chi nhánh
vẫn kém đa dạng hơn về số lượng, hình thức.
Chính sách lãi suất linh hoạt
BIDV - Chi nhánh Quảng Nam thực hiện chính sách lãi suất
linh hoạt do hội sở quy định và dựa trên cơ sở các quy định của
NHNN theo từng giai đoạn cụ thể. So với các NHTM cổ phần đóng
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam như: Sacombank, ngân hàng Việt Nam
thịnh vượng … lãi suất huy động TGTK các chương trình khuyến mãi
để thu hút khách hàng gửi tiết kiệm tại BIDV chi nhánh Quảng Nam

kém hấp dẫn hơn.
Phát triển mạng lưới phân phối
Đến nay, ngoài trụ sở chính đặt tại số 112 Phan Bội Châu,
TP.Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, chi nhánh có 03 phịng giao dịch. So
với mạng lưới phân phối của Agribank, hệ thống kênh phân phối của
chi nhánh còn hạn chế về số lượng, các phòng giao dịch của BIDV
chi nhánh Quảng Nam chỉ tập trung ở khu vực đồng bằng, chưa phát
triển các phòng giao dịch tại các huyện miền núi. Đa số khách hàng
khu vực nơng thơn có thói quen chọn Agribank và ngân hàng Bưu
điện Liên Việt để gửi tiết kiệm.
Hoạt động truyền thông, cổ động
Hoạt động truyền thông cổ động của BIDV - Chi nhánh Quảng
Nam trong thời gian qua đã đạt được những thành công nhất định. Số
lượng khách hàng của chi nhánh ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, chi
nhánh chưa xây dựng các chương trình truyền thơng riêng biệt, phù
hợp với đặc điểm của địa bàn tỉnh Quảng Nam, đặc biệt là khu vực
nông thôn. Đây một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả
hoạt động truyền thông cổ động của chi nhánh.
Nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động huy động TGTK


11
Hiện nay, tồn bộ chi nhánh có 85 cán bộ nhân viên, chi nhánh
đã phân công 35 cán bộ nhân viên làm công tác huy động vốn và huy
động TGTK. Đa số cán bộ nhân viên tại chi nhánh có trình độ từ đại
học trở lên chiếm tỷ trọng trên 90%. Tuy nhiên, chi nhánh có một bộ
phận cán bộ nhân viên có năng lực hạn chế, thiếu các kỹ năng trong
q trình làm việc và hiệu quả cơng việc chưa cao. Công tác đào tạo
nguồn nhân lực được chi nhánh rất chú trọng, song trong thực tế
BIDV Quảng Nam mới chú trọng đến số lượng đào tạo.

Quy trình dịch vụ
Quy trình gửi và rút tiền tiết kiệm của ngân hàng phù hợp với
các tiêu chuẩn hiện hành. Đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách
nhanh chóng, đơn giản và thuận tiện. Phân chia cụ thể công việc cho
từng bộ phận, tạo nên một môi trường làm việc khoa học và r ràng,
mang lại cho khách hàng sự phục vụ tốt nhất. Ngoài ra, các điều kiện
về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực
ngày được nâng cao về mọi mặt, giúp cho các giao dịch của khách
hàng diễn ra nhanh chóng, chính xác, bí mật, an tồn tài sản cho
người gửi tiền và an tồn.
Cơ sở vật chất
BIDV Quảng Nam có trụ sở chính 112 Phan Bội Châu,
TP.Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam và có 03 phịng giao dịch nằm ở vị trí
giao thơng thuận lợi. Chi nhánh được đầu tư cơ sở vật chất khang
trang, hiện đại. Hàng năm, các phòng giao dịch được nâng cấp, sơn
sửa, sắp xếp bố trí khơng gian quầy giao dịch rộng rải, thoáng mát.
Tuy nhiên, việc đầu tư hệ thống cơ sở vật chất chưa đảm bảo tính
đồng bộ. Một số yếu tố như: Khơng gian phịng giao dịch, nơi tiếp
xúc khách hàng của phòng giao dịch Hương An cịn hạn chế về diện
tích, chưa tạo sự thoải mái cho nhân viên cũng như khách hàng đến
giao dịch. Các phịng giao dịch chưa bố trí phịng tiếp khách hàng
quan trọng.


12
2.2.4. Kết quả hoạt động huy động TGTK tại Chi nhánh
a. Quy mô huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh
Trong 3 năm qua, quy mô nguồn vốn huy động từ TGTK của
chi nhánh có sự tăng trưởng khơng ổn định. Chỉ tiêu huy động và tốc
độ tăng trưởng huy động TGTK tại chi nhánh không đạt chỉ tiêu kế

hoạch đề ra. Số dư bình quân huy động TGTK/người có xu hướng
giảm mạnh qua các năm. Ngun nhân chính là do số lượng khách
hàng quan trọng của chi nhánh có xu hướng giảm. Một bộ phận khách
hàng có xu hướng rút một phần TGTK của chi nhánh để gửi vào các
ngân hàng khác có lãi suất huy động cao hơn hoặc đầu tư vào lĩnh vực
khác có mức độ sinh lời cao hơn gửi tiết kiệm. Trong năm 2019, tình
hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam không đạt
chỉ tiêu đề ra. Thị trường bất động sản có xu hướng phát triển nóng,
làm cho kênh gửi tiết kiệm khơng cịn là kênh hấp dẫn đối với nhiều
đối tượng khách hàng. Điều này làm cho hoạt động huy động TGTK
của chi nhánh có xu hướng phát triển chậm lại.
b. Thị phần huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh
Trong 3 năm qua, thị phần huy động TGTK của chi nhánh
không đạt mục tiêu đề ra. Do thị phần huy động TGTK của chi nhánh
trong 3 năm qua sụt giảm, dẫn đến vị trí xếp hạng của BIDV chi nhánh
Quảng Nam đứng vị trí thứ 04 trên địa bàn về hoạt động huy động
TGTK. Nguyên nhân chính là do, chính sách lãi suất huy động TGTK
của chi nhánh khơng đảm bảo tính cạnh tranh so với các NHTM cổ
phần trên địa bàn, chi nhánh chưa chủ động tiềm kiếm khách hàng. Do
hạn chế về hệ thống kênh phân phối so với Agribank nên không khai
thác một lượng lớn khách hàng phổ thông ở nông thôn.
c. Cơ cấu nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi
nhánh
Nhìn chung, cơ cấu huy động TGTK của chi nhánh hiện nay là
đối hợp lý và phù hợp với xu thế huy động TGTK của các NHTM


13
hiện nay. Tuy nhiên, việc huy động TGTK không kỳ hạn chiếm tỷ
trọng rất thấp. Mục tiêu tăng trưởng huy động TGTK có thời hạn trên

12 tháng của chi nhánh khơng đạt mục tiêu đề ra. Chưa có giải pháp
huy động có chi phí thấp và khách hàng gửi tiết kiệm trung và dài
hạn.
c. Thu nhập và chi phí từ hoạt động huy động TGTK
Bảng 2.11 Thống kê chi phí, thu nhập và lợi nhuận từ huy động
TGTK
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2017
2018
2019
Số dư vốn TGTK bình quân

1.757

1.868

1.993

Thu nhập từ bán vốn TGTK

142,67

149,3

153,28


Chi phí huy động TGTK

115,08

119,7

122,39

Lợi nhuận thuần từ huy động TGTK

27,58

29,51

30,89

(Nguồn: trích BC tổng kết HĐKD hàng năm của BIDV Quảng Nam)
e. Chất lượng cung ứng dịch vụ TGTK
Nhìn chung, mức độ hài lòng của khách hàng về các tiêu chí
đo lường chất lượng cung ứng dịch vụ TGTK của chi nhánh ở mức
tương đối cao. Tuy nhiên, một số vấn đề chi nhánh cần phải khắc
phục trong thời gian đến là về chính sách sản phẩm dịch vụ, vlãi suất
huy động, thời gian xử lý giao dịch và cơ sở vật chất phục vụ và đặc
biệt là thái độ phục vụ của nhân viên.
f. Mức độ rủi ro tác nghiệp trong huy động TGTK tại chi
nhánh
Các sự cố rủi ro liên quan đến hoạt động huy động TGTK tại
chi nhánh vẫn còn diễn ra. Các sự cố xảy ra chủ yếu xuất phát do lỗi
sai sót trong quy trình thực hiện như: nhân viên ghi sai thông tin khách
hàng, lãi suất, kỳ hạn gửi tiết kiệm, số tiền tiết kiệm, tình trạng trả



14
thừa, thiếu tiền cho khách hàng vẫn còn diễn ra trong q trình giao
dịch. Ngun nhân của các sai sót này chủ yếu do nhân viên thiếu tính
cẩn thận, cịn chủ quan trong quá trình tác nghiệp, do áp lực công việc,
phải xử lý đồng thời nhiều giao dịch trong cùng một thời điểm và một
số trường hợp do cán bộ sử dụng các chương trình tác nghiệp tại chi
nhánh chưa thành thạo đã dẫn đến sai sót. Tuy nhiên, các sự cố xảy ra
đã được kiểm tra, phát hiện và khắc phục kịp thời. Tỷ lệ khắc phục các
sự cố rủi ro tác nghiệp trong hoạt động huy động TGTK được nâng
lên. Song vấn đề này ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của chi
nhánh. Vì vậy, chi nhánh cần tăng cường cơng tác kiểm sốt rủi ro tác
nghiệp trong hoạt động huy động TGTK tại chi nhánh.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TGTK
TẠI BIDV – CHI NHÁNH QUẢNG NAM
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a. Những mặt hạn chế
- Công tác phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
chưa được thực hiện một cách thấu đáo.
- Chi nhánh chỉ tập trung chú trọng vào việc thực hiện các
chính sách đối với khách hàng quan trọng.
- Về hoạt động marketing
Sản phẩm TGTK của chi nhánh chưa đa dạng phong phú so với
các NHTM trên địa bàn tình Quảng Nam. Lãi suất huy động TGTK tại
chi nhánh nhìn chung vẫn còn thấp so với các ngân hàng thương mại cổ
phần trên địa bàn tỉnh. Chưa phát triển các phòng giao dịch mới tại
các huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Chi nhánh chưa xây dựng kế hoạch truyền thông cổ động

mang nét đặc thù riêng của chi nhánh, chưa có chính sách truyền
thơng cho từng nhóm khách hàng cụ thể.


15
Một số nhân viên còn hạn chế về năng lực và kỹ năng giao
tiếp. Việc xây dựng các chính sách liên quan đến công tác quản trị
nguồn nhân lực vẫn cịn nhiều hạn chế.
Cơng tác chăm sóc khách hàng chưa đảm bảo tính chuyên
nghiệp và hiệu quả, chỉ tập trung ở chi nhánh, chưa triển khai mạnh ở
các phòng giao dịch. Quy trình, thủ tục thực hiện cơng tác huy động
vốn tuy không phức tạp nhưng thời gian thực hiện tương đối lâu đối
với những khách hàng giao dịch với số tiền lớn.
Hệ thống cơ sở vật chất phát triển chưa đồng bộ, chỉ tập trung
vào đầu tư, chửa sữa nâng cấp tại chi nhánh,các phịng giao dịch có
diện tích cịn hạn chế, khơng gian khơng thơng thống. Chưa tạo sự
thoải mái cho nhân viên cũng như khách hàng đến giao dịch.
- Về kết quả huy động TGTK
Trong 3 năm qua, tốc độ tăng trưởng về quy mô động TGTK
không đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
Cơ cấu vốn huy động TGTK: chi nhánh chưa chú trọng huy
động nguồn huy động TGTK không kỳ hạn và phát triển dịch vụ gửi
tiết kiệm Online. Đây là nguồn huy động TGTK có chi phí huy động
rất thấp.
Thị phần huy động TGTK tại BIDV trong 3 năm qua liên tiếp
sụt giảm và không đạt mục tiêu kế hoạch.
Thu nhập ròng từ hoạt động huy động TGTK của chi nhánh có
tốc độ tăng trưởng không ổn định và không đạt mục tiêu đề ra.
Vấn đề rủi ro tác nghiệp của chi nhánh tuy được kiểm sốt tốt,
song vẫn cịn xảy ra các sai sót trong hoạt động huy động TGTK tại

chi nhánh.
b. Nguyên nhân hạn chế
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


16
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu hoàn thiện hoạt động huy
động TGTK của Chi nhánh
a. Định hướng hoạt động huy động TGTK
b. Mục tiêu hoạt động huy động TGTK
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
QUẢNG NAM
3.2.1. Khuyến nghị đối với BIDV- Chi nhánh Quảng Nam
a. Hồn thiện chính sách khách hàng TGTK
- Đối với khách hàng quan trọng
Trong thời gian đến chi nhánh chủ động phân nhóm khách
hàng quan trọng thành hai nhóm khách hàng gồm khách hàng quan
trọng trung thành và khách hàng quan trọng tìm năng.
Khách hàng quan trọng trung thành là nhóm khách hàng có số
dư tiền gửi tiết kiệm bình quân tại chi nhánh từ 3 tỷ đồng trở lên và
được duy trì thường xuyên trong v ng 2 năm trở lên. Đối với nhóm
khách hàng này, ngồi việc hướng các chính sách hiện tại. Hằng

năm, chi nhánh tổ chức thống kê lựa chọn khách hàng có số dư tiền
gửi nhiều nhất và có thời gian gắn bó lâu dài nhất với chi nhánh,
chọn khoảng từ 3 đến 5 khách hàng này để tổ chức tri ân khách hàng
bằng hình thức tặng các gói du lịch trong và ngồi nước hoặc gói
chăm sóc sức khỏe cho khách hàng có giá trị từ 10 triệu trở lên (Tùy


17
thuộc vào khả năng tài chính của chi nhánh hằng năm). Đối với
những khách hàng còn lại, chi nhánh căn cứ vào kết quả xếp hạng
khách hàng quan trọng trung thành, kết hợp với việc điều tra nhu cầu
và sở thích của từng khách hàng. Vào những ngày trọng đại của
khách hàng như: ngày sinh nhật của khách hàng, kỷ niệm ngày cưới,
ngày sinh nhật của con khách hàng. Chi nhánh chủ động gửi thiệp
chúc mừng kèm theo những phần q có giá trị và phù hợp với sở
thích của khách hàng hoặc đồng tổ chức sinh nhật, kỷ niệm ngày
cưới của khách hàng. Giá trị của phần quà tặng căn cứ vào kết quả
xếp hạng khách hàng.
Đối với khách hàng quan trọng tiềm năng: Chi nhánh phân
công cán bộ nhân viên tăng cường cơng tác chăm sóc và giữ mối liên
hệ mật thiết với khách hàng. Thường xuyên cung cấp các sản phẩm
TGTK phù hợp với nhóm khách hàng này. Vào các ngày sinh nhật,
ngày kỷ niệm lần đầu tiên khách hàng giao dịch. Chi nhánh gửi thiệp
và kèm theo những phần quà có giá trị. Giá trị phần quà dựa trên cơ
sở phân tích tiềm năng khách hàng mang lại và có thể áp dụng các
chính sách đối với khách hàng quan trọng xếp hạng vàng.
- Đối với khách hàng thân thiết:
Hiện nay số lượng khách hàng thân thiết tại chi nhánh chiếm
tỷ lệ 70% tổng số khách hàng gửi tiết kiệm tại chi nhánh. Để duy trì
và kích thích khách hàng gửi thêm tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh

trong thời gian đến. Chi nhánh cần thực hiện các chính sách sau:
Chủ động trong việc xây dựng các chính sách ưu đãi riêng đối
với khách hàng có số dư TGTK bình quân tại chi nhánh từ 500 triệu
đến 1 tỷ VND như: Thực hiện một số chính sách ưu đãi về lãi suất,
ưu tiên về thứ tự xử lý giao dịch, ưu tiên về không gian giao dịch và
địa điểm giao dịch nếu khách hàng có yêu cầu. Mở thẻ BIDV
Premier hoặc các loại thẻ thanh toán quốc tế cho khách hàng và được
hưởng ưu đãi giảm giá, chiết khấu khi sử dụng các sản phẩm, dịch


18
vụ của các đơn vị mà BIDV có hợp tác liên kết. Chi nhánh đánh giá
lợi ích lâu dài khách hàng có thể mang lại, từ đó chủ động nâng mức
giá trị quà tặng cho khách hàng có giá trị từ 300.000 -500.0000
đồng, kèm theo thiệp chúc mừng vào dịp Tết Nguyên đán, ngày sinh
nhật, kỷ niệm ngày cưới, sinh nhật con của khách hàng.
Đối với những khách hàng thân thiết, duy trì số dư TGTK bình
quân tại chi nhánh từ 3 năm trở lên. Chi nhánh tổ chức thống kê và lựa
chọn khách hàng có số dư tiền gửi tiết kiệm cao nhất và quan hệ tiền
gửi tiết kiệm tại chi nhánh lâu nhất. Chi nhánh xem xét tổ chức buổi
gặp mặt tri ân khách hàng vào ngày thành lập chi nhánh, hoặc tổ chức
chương trình giải ngồi cho 50 khách hàng theo thứ tự xếp hạng từ
trên xuống. Ngoài ra, vào dịp lễ tết, ngày sinh nhật, chi nhánh gửi
thiệp chúc mừng và tặng phần quà có giá trị từ 500.000 – 700.000
đồng/món quà.
- Đối với nhóm khách hàng phổ thơng
Tiếp tục thực hiện các chính sách khách hàng hiện tại, tăng
cường các hình thức quảng cáo diện rộng như: Quảng cáo qua ti vi,
báo chí, đài phát thanh, băng rôn, biển quảng cáo, email, facebook.
Vào dịp tết, chi nhánh gửi lịch, thiệp và tặng quà cho khách

hàng (giá trị món quà căn cứ vào mức độ đóng góp về mặt tài chính
của khách hàng đối với chi nhánh).
Khi tổ chức các chương trình khuyến mãi tặng quà đề thu hút
khách hàng phổ thông, chi nhánh tạo ra nhiều món quà có giá trị
ngang nhau như: áo mưa, mũ bảo hiểm, áo thun … và cho khách
hàng tự chọn phần quà theo sở thích của khách hàng.
b. Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ huy động TGTK
- Triển khai hoạt động khảo sát ý kiến khách hàng một cách
bài bản, khoa học và có hệ thống, nhằm đánh giá sự hài lòng về chất
lượng dịch vụ huy động TGTK và thu thập các góp ý của khách
hàng.


19
- Thường xuyên thông báo thông tin tài khoản và các thông tin
về các loại sản phẩm gửi tiết kiệm mới, thông tin về sự thay đổi lãi
suất huy động hay các chương trình khuyến mãi, chương trình tiết
kiệm dự thưởng.. để khách hàng nắm bắt thông tin kịp thời.
- Chi nhánh mở thêm quầy tư vấn, giới thiệu về tiện ích của
các sản phẩm dịch vụ tại hiện có tại ngân hàng, cách sử dụng thẻ,
tiện ích của thẻ, tư vấn khách hàng lựa chọn thời hạn gửi tiết kiệm
phù hợp với kế hoạch sử dụng TGTK của khách hàng trong tương lai
…,
- Định kỳ kiểm tra và thay thế những dụng cụ, máy mọc thiết
bị đã hỏng hóc. Vệ sinh thường xuyên máy móc, bàn ghế và các
dụng cụ tại quầy giao dịch nhằm tạo ra khơng khí thống mát và sạch
sẽ.
- Thường xun thu thập thơng tin một cách chính xác, đầy đủ
và đưa vào phần mềm lưu trữ chi nhánh. Tổ chức phân loại khách
hàng 3 tháng/lần. Đồng thời chi nhánh thành lập Tổ chăm sóc khách

hàng và tư vấn khách hàng.
- Tổ chức theo d i và đánh giá kết quả chất lượng dịch vụ trực
tuyến, thiết lập một hệ thống trả lời để giải quyết khiếu nại và phục
hồi dịch vụ một cách nhanh chóng.
- Tăng cường tư vấn, hướng dẫn khách hàng lựa chọn sản
phẩm TGTK phù hợp.
- Thực hiện đúng Bộ quy tắc ứng xử, Bộ nguyên tắc giao dịch
khách hàng đã được xây dựng và áp dụng trên toàn hệ thống BIDV.
Thường xuyên đánh giá việc thực hiện các chuẩn mực này, đảm bảo
thực hiện nghiêm túc và xem đây là một trong những chỉ tiêu quan
trọng trong việc đánh giá hiệu quả làmviệc của nhân viên.
c. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông cổ động
- Đối với hoạt động quảng cáo.
Đa dạng các kênh quảng cáo như truyền hình, báo chí, băng


20
rôn, tờ rơi, thư ng ,... Nội dung quảng cáo thiết kế cần hấp dẫn, gây
ấn tượng tốt;
Chi nhánh cần in những tờ rơi, các tài liệu giới thiệu các
chính sách lãi suất TGTK hiện tại, các sản phẩm tiết kiệm vượt trội,
các sản phẩm mới tại các quầy giao dịch và các điểm đặt máy ATM.
Đối với hoạt động gửi tiết kiệm online, chi nhánh quảng cáo
bằng hình thức tiếp xúc trực tiếp giữa nhân viên với khách hàng, kết
hợp băng rôn, phát tờ rơi... Quảng cáo thông qua hệ thống nhân viên
của chi nhánh bằng hình thức truyền miệng đối với người thân.
Công tác truyền thông
Định kỳ 6 tháng, chi nhánh tổ chức điều tra, khảo sát thị
trường để năm bắt tâm lý, nhu cầu, thị hiếu đặc thù của từng nhóm
khách hàng từ đó có chiến lược truyền thơng sát thực hơn. Cần tổ

chức nghiên cứu chính sách truyền thông của đối thủ cạnh tranh. Đề
xây dựng chiến lược truyền thơng tại chi nhánh có những nét mới lạ,
thu hút công chúng mục tiêu.
Thực hiện tốt các trách nhiệm xã hội:
Tiến hành quán triệt tới cán bộ, nhân viên tồn Chi nhánh
ln có ý thức trong việc bảo vệ hình ảnh thương hiệu BIDV. Mở
rộng và thay đổi phương thức bán hàng theo hướng tập trung và
chuyên nghiệp hơn, đối với từng phân đoạn cần có cách tiếp cận
khác nhau.
Thực hiện các biện pháp truyền thông về các chính sách sản
phẩm TGTK thơng qua các các câu lạc bộ, hội nghề nghiệp,...
Tổ chức đánh giá các hoạt động truyền thơng đã thực hiện, trên
cơ sở đó rút ra những hạn chế và bài học kinh nghiệm cho chương trình
truyền thơng kế tiếp.
Thực hiện marketing trực tiếp như: gửi thư, tờ rơi đến từng
khách hàng, gửi thông tin về BIDV và các sản phẩm dịch vụ tới từng
khách hàng, tổ chức tư vấn, giải đáp thắc mắc của khách hàng


21
d. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động
huy động TGTK
Hoạt động tuyển dụng
+ BIDV Chi nhánh Quảng Nam cần thực hiện nguyên tắc
tuyển đúng người, đúng chuyên môn để vào làm việc. Thực hiện việc
tuyển dụng thông qua tổ chức thi tuyển cả về kiến thức chuyên môn
và ký năng liên quan đến vị trị cần tuyển.
+ Cần lập kế hoạch nguồn nhân lực theo từng giai đoạn
nhằm đáp ứng nhu cầu công việc và sự phát triển của chi nhánh. Ưu
tiên tuyển dụng là nam giới để đảm bảo cơ cấu giới tính hợp lý;

Trong cơng tác đào tạo
Chi nhánh cần xây dựng kế hoạch và thực hiện xem kẻ giữa
đào tạo ngắn hạn và dài hạn. Tổ chức đào tạo theo hướng chuyên
sâu, tăng cường thời lượng thực hành để áp dụng công việc trong
điều kiện áp dụng công nghệ hiện đại.
Tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ về nghiệp vụ, dịch vụ ngân
hàng, kiến thức marketing, kỹ năng giao tiếp với các khách hàng,
kiến thức thị trường, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật bán hàng, cách
thuyết phục khách hàng…
- Hồn thiện các chính sách quản trị nhân sự
e. Mở rộng các kênh phân phối sản phẩm
Mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch tại các huyện có tốc
độ phát triển kinh tế cao như: Tiên Phước, Thăng Bình; Đại Lộc, …
- Phát triển hệ thống cộng tác viên, phối hợp với các tổ chức
chính quyền, hội đồn thể để cung cấp thơng tin và thu hút khách
hàng theo từng nhóm đối tượng dân cư, hộ gia đình và các xưởng sản
xuất, kinh doanh.
- Thực hiện liên kết với các đơn vị bảo hiểm nhân thọ hoạt
động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, để cùng nhau hợp tác thơng qua
hình thức bán chéo sản phẩm.


22
f. Hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tác nghiệp trong hoạt
động huy động TGTK
Nâng cao tầm nhận thức của cán bộ nhân viên về rủi ro tác
nghiệp và phịng ngừa rủi ro tác nghiệp
Xây dựng văn hố kiểm soát rủi ro tác nghiệp cho nhân viên
3.2.2. Khuyến nghị đối với Hội sở chính BIDV
- Tiếp tục thực hiện mở rộng phạm vi hoạt động, thành lập

thêm các chi nhánh ở các vùng tập trung đông dân cư, các địa bàn
tiết kiệm ở vùng sâu, vùng xa, khó khăn về giao thông để mạng lưới
BIDV được trải rộng giống như hệ thống các chi nhánh của
Agribank.
- Hội sở chỉ đạo sâu sắc các chi nhánh trong việc xây dựng kế
hoạch kinh doanh và kế hoạch huy động TGTK qua từng giai đoạn
bám sát với mục tiêu của hội sở.
- Tăng cường thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại, đặc
biệt là các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng hiện đại cho nhân viên
toàn hệ thống. Ban hành các văn đảm bảo tính kịp thời làm căn cứ
pháp lý và cơ sở để các chi nhánh mở rộng các sản phẩm, dịch vụ
như dịch vụ thẻ thanh toán điện tử, séc du lịch …
- Gia tăng chỉ tiêu tuyển dụng cho các chi nhánh, nhằm khắc
phục tình trạng làm việc quá tải.
- Tăng cường việc tổ chức hội thảo, hội nghị, nghiên cứu khoa
học để các chi nhánh có điều kiện gặp gỡ và trao đổi kinh nghiệm, đề
xuất các ý kiến, kiến nghị về chiến lược phát triển BIDV trong thời
gian đến. Đây là căn cứ quan trọng để BIDV xây dựng chiến lược
phát triển phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
- Khơng ngừng cải tạo, nâng cấp và đầu tư trang thiết bị hiện
đại, ứng dụng công nghệ cao cho các chi nhánh.
- Phát triển các sản phẩm đặc thù, gói sản phẩm.
- Định kỳ, Hội sở tiến hành hệ thống lại các đặc điểm chính


23
của sản phẩm, so sánh, đánh giá với các sản phẩm cùng loại trên thị
trường, điều chỉnh cẩm nang sản phẩm và bộ công cụ tài liệu tiếp thị
- BIDV tiếp tục triển khai các chương trình lớn về khuyến mại
trong huy động TGTK.

3.2.3. Khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam
Đề hoạt động huy động TGTK tại các NHTM đảm bảo tính
cạnh tranh, cơng bằng. Trong phạm vi đề tài này, tác giả đề xuất một
số khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam như sau:
- Tăng cường kiểm soát quá trình hoạt động của hệ thống các
TCTD, ngăn chặn kịp thời tình trạng chạy đua lãi suất, và các hình
thức cạnh tranh không lành mạnh.
- Cần nghiên cứu dỡ bỏ “trần” lãi suất huy động.
- NHNN tăng cường công tác quản lý tập trung, chia sẽ thông
tin về các vấn đề rủi ro có thể xảy ra cho hệ thống NHTM.
- NHNN cần nâng cao hiệu lực của bộ máy thanh tra, kiểm tra
đối với các NHTM.
- Rà soát và kiện tồn các văn bản hướng dẫn, nâng cao cơng
tác quản lý và điều hành chính sách điều hành lãi suất. Ban hành các
văn bản cụ thể trong việc tổ chức thực hiện luật ngân hàng và luật
các tổ chức tín dụng.
- NHNN cần có những giải pháp phổ cập thông tin về hoạt
động ngân hàng và thị trường tài chính đối với mọi tầng lớp nhân
dân.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra giám sát các hệ thống thanh
toán, hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, đảm bảo ổn
định, an tồn, hiệu quả.
- Khơng ngừng kiện tồn và hồn thiện mơi trường pháp lý
vững chắc, ổn định.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


×