Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hiệu quả dịch vụ huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh đông gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN NGỌC LOAN

HIỆU QUẢ DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN NGỌC LOAN

HIỆU QUẢ DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng


Mã ngành: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Ngọc Minh
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


TĨM TẮT
Hiện nay, Việt Nam đang trong q trình phát triển kinh tế, vì vậy một trong
những vấn đề quan trọng được ưu tiên hàng đầu là nguồn vốn. Tiềm lực về vốn
trong nền kinh tế là rất lớn nhưng để thu hút được là điều khơng đơn giản, vì trên thị
trường có ngày càng nhiều các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính cạnh
tranh phát triển, gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại. Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là do huy động tiền gửi của khách hàng cá
nhân. Làm thế nào để huy động được nguồn vốn này là bài tốn khó đối với mỗi
ngân hàng.
Những năm vừa qua, Agribank chi nhánh Đông Gia Lai luôn nỗ lực trong
công tác huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân, tuy nhiên vẫn chưa đạt
kết quả quả như mong muốn. Nghiên cứu những nhân tố tác động đến hiệu quả huy
động, xác định hạn chế, nguyên nhân tồn tại những hạn chế đó để có hướng khắc
phục là vấn đề trung tâm trong hoạt động huy động vốn của chi nhánh.
Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là hiệu quả huy động vốn tiền gửi đối
với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh Đông Gia Lai giai đoạn từ 20162018, qua tìm hiểu cơ sở lý thuyết về hiệu quả huy động vốn tiền gửi đối với khách
hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại, phân tích thực trạng huy động vốn tại
Agribank CN Đơng Gia Lai, từ đó tìm ra những mặt cịn tồn tại, nguyên nhân và
phân tích những nhân tố tác động đến hiệu quả huy động tiền gửi khách hàng cá
nhân tại chi nhánh.
Từ thực trạng phân tích được kết hợp với cơ sở lý thuyết cùng kinh nghiệm
đã và đang làm việc tại Agribank CN Đông Gia Lai, luận văn đưa ra ba nhóm giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân đó
là nhóm giải pháp tác động trực tiếp đến hiệu quả, nhóm giải pháp đề xuất hỗ trợ,

nhóm các kiến nghị tới Trụ sở chính Agribank.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Trần Ngọc Loan
Sinh ngày 10 tháng 10 năm 1990
Hiện là học viên cao học Khóa 19 Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh
Mã học viên 020119170266
Tôi xin cam đoan về luận văn thạc sĩ: “Hiệu quả dịch vụ huy động vốn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đông Gia
Lai”.
Người hướng dẫn: TS. Phan Ngọc Minh
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường
đại học nào. Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả, kết quả nghiên
cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được cơng bố trước đây hoặc
các nội dung do người khác thực hiện ngoài trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy
đủ trong luận văn.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tơi.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 09 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Ngọc Loan


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
TS. Phan Ngọc Minh, Thầy đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô Khoa Sau Đại Học – Trường Đại
học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích làm

nền tảng cho quá trình nghiên cứu luận văn và ứng dụng trong công việc chuyên
môn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Agribank chi
nhánh Đông Gia Lai đã tạo điều kiện cho em học tập và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng em xin kính chúc Quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp trơng người cao q. Đồng kính chúc các Cơ, Chú, Anh, Chị trong
Agribank chi nhánh Gia Lai luôn mạnh khỏe và đạt được nhiều thành công trong
công việc cũng như cuộc sống.
Trân trọng!
Trần Ngọc Loan


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................. 1
1.1. Khái quát về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại ............................. 1
1.1.1 Khái niệm huy động vốn .......................................................................................... 1
1.1.2 Các hình thức huy động vốn tại ngân hàng thương mại .............................................. 2
1.2 Các phương thức huy động vốn tại ngân hàng thương mại ........................................... 6
1.2.1 Đặc điểm của tiền gửi huy động từ khách hàng cá nhân ............................................. 7
1.2.2 Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân đối với
ngân hàng thương mại .................................................................................................................... 8
1.3 Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại ..................................................... 9
1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn.................................................................................. 9
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại............... 11
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn ................................................. 14
1.4.1 Nhân tố chủ quan ............................................................................................................ 14
1.4.2 Nhân tố khách quan ........................................................................................................ 19
1.5 Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại các ngân hàng thương mại
trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Agribank CN Đông Gia Lai .......................... 21

1.5.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại một số ngân hàng
thương mại trên thế giới ............................................................................................................... 21
1.5.2. Kinh nghiệm trong nước............................................................................................... 23
1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho Agribank CN Đông Gia Lai ............................................. 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK
CN ĐÔNG GIA LAI .......................................................................................................... 28
2.1 Khái quát về Agribank chi nhánh Đông Gia Lai ...................................................... 28
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................................... 28
2.1.2 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Agribank CN Đông Gia Lai năm 2018 . 29
2.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Agribank CN Đông Gia Lai ......................... 32
2.2.1 Các sản phẩm huy động vốn tại Agribank CN đông Gia Lai ................................... 32
2.2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Agribank CN Đông Gia Lai ..................... 36
2.3 Phân tích về hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Đông gia Lai ............. 46


2.4 Phân tích đánh giá theo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng: ..... 52
2.4.1 Sự cạnh tranh về lãi suất ........................................................................................ 52
2.4.2 Sự cạnh tranh về sản phẩm ..................................................................................... 53
2.4.3 Chất lượng nguồn nhân lực .................................................................................... 53
2.4.4 Tính chủ động trong cơng tác huy động vốn .......................................................... 54
2.4.5 Cơ chế đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên ................................................. 55
2.5 Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Agribank CN Đông Gia Lai giai đoạn 20162018 ................................................................................................................................. 56
2.5.1 Những kết quả đạt được ......................................................................................... 56
2.5.2 Những hạn chế còn tồn tại...................................................................................... 57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
AGRIBANK CN ĐÔNG GIA LAI ................................................................................... 61
3.1 Định hướng phát triển của Agribank CN Đông Gia Lai ........................................... 61
3.2 Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank CN Đông Gia Lai ........ 61
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank CN Đơng Gia
Lai. .................................................................................................................................. 63

3.3.1 Áp dụng chính sách lãi suất huy động linh hoạt .................................................... 63
3.3.2 Chuyên nghiệp hơn tác phong phục vụ của đội ngũ nhân viên ngân hàng ............ 65
3.3.3 Tăng cường hoạt động marketing và chăm sóc khách hàng ................................... 68
3.4 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ...... 71
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 74


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

ATM

Automatic Teller Machine (Máy rút tiền tự động)

BIDV

Ngân hàng hương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CNTT

Công nghệ thông tin

EDC

Thiết bị đọc thẻ điện tử

IPCAS


Hệ thống giao dịch nội bộ và kế toán khách hàng

KHCN

Khách hàng cá nhân

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TSC

Trụ sở chính

VIETCOMBANK Ngân hàng hương mại cố phần Ngoại thương Việt Nam
VIETINBANK

Ngân hàng thương mại cố phần Công thương Việt Nam


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

Một số chỉ tiêu kinh doanh của Agribank CN Đông Gia Lai
năm 2016-2018

Trang
30

Các sản phẩm tiền gửi đang triển khai tại Agribank CN
Đông Gia Lai

33

Các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm đang triển khai tại
Agribank CN Đông Gia Lai

34

So sánh các sản phẩm Tiết kiệm gửi góp định kỳ, Tiết kiệm
học đường, Tiết kiệm an sinh, Tiết kiệm hư trí

35

Quy mô nguồn vốn trên tổng dư nợ giai đoạn 2016-2018

37


Dư nợ từ nguồn vốn huy động trên tổng dư nợ giai đoạn
2016-2018

38

Thị phần huy động vốn các NHTM trên đại bàn tỉnh Gia
Lai giai đoạn 2016-2018

40

Bảng 2.8

Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng giai đoạn 2016-2018

43

Bảng 2.9

Cơ cấu tiền gửi KHCN theo đối tượng giai đoạn 2016-2018 44

Bảng 2.10

Tiền gửi theo loại tiền tệ

45

Bảng 2.11

Chi phí huy động vốn giai đoạn 2016-2018


46

Bảng 2.12

Mức độ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn 2015-2017

47

Bảng khảo sát về giải pháp nâng cao hiệu quả HĐV của

49

Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15

quản lý chi nhánh
Bảng khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng

51

Bảng lãi suất tiết kiệm trả lãi cuối kỳ bằng VNĐ của một số 52
ngân hàng trên địa bàn đến 31/12/2018


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

STT

Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6

Trang

Biểu đồ 2.1: Quy mô tiền gửi khách hàng cá nhân giai đoạn
2016-2018

36

Biểu đồ 2.2: Tương quan giữa tổng nguồn huy động và dư
nợ

38

Biểu đồ2.3: Thị phần huy động vốn các NHTM trên địa
bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2018

41

Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động giai đoạn
2016-2018

42

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách

hàng năm 2016 và 2018

44

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn giai đoạn 20162018

45


PHẦN MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU
Đặt vấn đề
Mục tiêu lớn nhất của bất kỳ ngân hàng nào cũng là vì lợi nhuận, vì sự tăng
trưởng khơng ngừng của nguồn vốn. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động
kinh doanh của mình, nguồn vốn dồi dào giúp ngân hàng chủ động trong hoạt động
kinh doanh, ít phụ thuộc vào những nguồn vốn khác, đảm bảo thanh khoản... Do
đặc trưng hoạt động NHTM, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà
cịn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Vì vậy, ngồi nguồn vốn ban đầu
cần thiết thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong
suốt quá trình hoạt động của mình.
Mặt khác, trong phát triển kinh tế, nguồn vốn huy động trong nước giữ vai trò
quyết định đến sự phát triển lâu dài và bền vững của một đất nước. Đã có nhiều
minh chứng cho thấy để tăng trưởng nhanh, vững chắc cần tích cực huy động nguồn
tiền nhàn rỗi trong nội bộ nền kinh tế phục vụ cho hoạt động đầu tư, mà trong đó
kênh huy động qua NHTM giữ vai trị chủ đạo.

Tính cấp thiết của đề tài
Các ngân hàng hiện nay đang trong cuộc đua khốc liệt, cạnh tranh về nguồn vốn,
nguồn nhân lực, về chất lượng dịch vụ và công nghệ nhằm gia tăng hiệu quả huy
động vốn, hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Nguồn vốn của các ngân hàng

xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi đối
với KHCN chiếm tỷ trọng lớn, KHCN luôn là một thị trường đầy tiềm năng và rất
hấp dẫn đối với các NHTM.
Tuy nhiên, các sản phẩm dịch vụ của NHTM hiện nay tương đối giống nhau và
việc giới hạn trần lãi suất của Ngân hàng Nhà nước, vậy làm thế nào để thu hút và
giữ chân khách hàng. Điều này đòi hỏi các NHTM cần chú trọng nâng cao chất
lượng dịch vụ huy động vốn.


Nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ huy động vốn đối với NHTM nên
tôi đã chọn đề tài “Hiệu quả dịch vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đông Gia Lai”

MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là đánh giá hiệu quả hoạt động huy
động vốn Agribank chi nhánh Đơng Gia Lai, thơng qua đó đề xuất giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại chi nhánh.
Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại Agribank CN Đông Gia Lai;
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng huy động vốn tại chi nhánh này;
Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank
CN Đông Gia Lai.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

 Hoạt động huy động vốn tiền gửi đối với KHCN tại Agribank CN Đông Gia
Lai hiện nay như thế nào so với tiềm năng hiện có và so với các đối thủ cạnh tranh
cùng hoạt động trên địa bàn?
 Những nhân tố nào tác động đến hiệu quả huy động tại Agribank CN Đơng
Gia Lai?

 Những vấn đề cịn hạn chế trong công tác huy động vốn tại Agribank CN
Đông Gia Lai và nguyên nhân đến từ đâu?
 Giải pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank CN
Đơng Gia Lai là gì?
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: tính hiệu quả trong huy động vốn tiền gửi đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Đông Gia Lai
Phạm vị nghiên cứu: căn cứ thực tế hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi
đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Đông Gia Lai


Luận văn thu thập và xử lý số liệu của chi nhánh giai đoạn 2016-2018
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu sử dụng trong luận văn là số chính thức
của Agribank tổng hợp theo các tiêu chí cụ thể, được trình bày trên Báo cáo kết quả
kinh doanh của chi nhánh. Ngoài ra, luận văn sử dụng các số liệu được cung cấp từ
Ngân hàng Nhà nước tỉnh Gia Lai.
-

Phương pháp thống kê, mô tả: sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian hoặc tại

một thời điểm để so sánh thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi KHCN của
Agribank CN Đông Gia Lai qua từng năm, so với thực trạng chung toàn ngành và
so với các NHTM khác trên địa bàn.
-

Phương pháp so sánh: sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá thực trạng


huy động vốn tại Agribank Đông Gia Lai theo thời gian: tình hình huy động vốn,các
khoản lãi ,chi phí phải trả cho khách hàng,cơ cấu nguồn vốn trong hoạt động kinh
doanh; số lượng khách hàng có số dư thanh toán,số dư tiền gửi; biến động số dư huy
động qua từng thời kỳ.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Agribank CN Đông
Gia Lai.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
Agribank CN Đơng Gia Lai.
ĐĨNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đưa ra cái nhìn tổng quan về huy
động vốn tại NHTM. Từ đó, cho thấy tầm quan trọng của nguồn vốn huy động này
đến hoạt động của các ngân hàng nói riêng và đến sự phát triển của nền kinh tế nói
chung.
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi đối với khách
hàng cá nhận tại Agribank CN Đông Gia Lai, đưa ra những mặt đạt được, những


mặt cịn hạn chế trong q trình cung ứng dịch vụ, xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lược dịch vụ huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại chi
nhánh này. Từ đó, đưa ra giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ.
TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Nói về đề tài huy động vốn, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu ở các cấp độ
khác nhau như:
Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Trịnh Thế Cường (2018) về: “Huy động vốn
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”, luận án đi từ
nghiên cứu các vấn đề lý luận đến thực tiễn về huy động vốn tại các NHTM, lấy

Agribank làm đối tượng nghiên cứu chính, từ đó đưa ra những giải pháp và kiến
nghị về huy động vốn tại Agribank trong thời gian tới. Tuy nhiên, đề tài chỉ nghiên
cứu góc độ huy động vốn nói chung chứ khơng tập trung phân tích về tính hiệu quả
và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đối với KHCN tại Agribank.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Văn Tân (2017) về: “Huy động vốn dân cư
tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành, Hà
Nội”, luận văn đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng về
nguồn huy động vốn từ tiền gửi dân cư, tác giả cũng đã hệ thống hóa các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư, những nguyên nhân ảnh hưởng đến
hoạt động huy động vốn. Trên cơ sở phân tích thực trạng huy động vốn của chi
nhánh, tác giả đã đề xuất những giải pháp để tăng cường huy động vốn, nhưng chưa
chú trọng đến giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Minh Ngọc (2013) về: “Giải
pháp nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn tiền gửi đối với KHCN tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn”, ở luận văn này, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích
định lượng để đánh giá từng chỉ tiêu đo lường chất lượng dịch vụ huy động vốn tiền
gửi, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn
tiền gửi đối với KHCN tại ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Đường Thị Thanh Hải (2014) với nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả huy động
vốn” trên Tạp chí Tài chính số 5 – 2014. Bằng phương pháp phân tích,nghiên cứu


chỉ ra 4 nhân tố chính ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng. Bên cạnh đó
nêu lên những nhân tố chính có ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân
hàng bao gồm: Các nhân tố bên ngồi : chu kỳ phát triển kinh tế, mơi trường pháp
lý, môi trường cạnh tranh, yếu tố tiết kiệm của dân cư. Các nhân tố thuộc về ngân
hàng: chiến lược kinh doanh của ngân hàng; các hình thức huy động vốn, chất
lượng các dịch vụ do ngân hàng cung ứng và hệ thống các mạng lưới; chính sách lãi
suất; đổi mới cơng nghệ nhất là khâu thanh tốn; hoạt động marketing ngân hàng;
thâm niên và uy tín của ngân hàng.

Phạm Thị Tuyết Mai(2001): “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng
vốn ngoại tệ tại các NHTM Việt Nam” ,Kho dữ liệu luận án của thư viện Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Luận án nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
hoạt động huy động và sử dụng vốn ngoại tệ của các NHTM Việt Nam đặc biệt
là từ sau năm 1990 như: luồng ngoại tệ di chuyển và sử dụng qua NHTM
chính sách và cơ chế huy động, sử dụng, lưu hành ngoại tệ... Luận án về cơ bản đó
luận giải và phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn ngoại tệ - xét từ yêu cầu
phát triển kinh tế, các nhân tố tác động đến hiệu quả đó thơng qua việc khảo sát và
đánh giá tổng quát hiệu quả huy động và sử dụng vốn ngoại tệ của NHTM Việt
Nam trong những năm gần đây, rút ra những thành quả đó đạt được và những mặt
tồn tại, cũng như những nguyên nhân, từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị ở
tầm vi mô và vĩ mô. Luận án phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động huy động và
sử dụng vốn ngoại tệ của các NHTM Việt Nam, đề xuất và kiến nghị các giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng ngoại tệ của các NHTM Việt
Nam trong giai đoạn nghiên cứu (sau năm 1990 đến thời điểm hoàn thành luận án là
năm 2001) .Do đó, nghiên cứu của tác giả với các tư liệu phân tích chỉ mang tính
chất tham khảo ,khơng thể vận dụng trong bối cảnh hiện nay.
Tác giả Đinh Phi Hổ (2009), “Mơ hình định lượng đánh giá mức độ hài lòng
của khách hàng ứng dụng cho các Ngân hàng thương mại”, Tạp chí Quản lý Kinh
tế, số 26/2009, qua mơ hình SERVQUAL tác giả đo lường mức độ hài lòng của


khách hàng thơng qua 5 nhân tố: Sự hữu hình, độ tin cậy, mức độ đáp ứng, sự đảm
bảo và sự cảm thông.
Tác giả Trần Trọng Huy “Hoạt động huy động vốn trên địa bàn TpHCM Thực
trạng và Giải pháp”, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, số: 6(351), ngày
15/03/2012, tác giả đã thực hiện phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê để
nghiên cứu thực trạng huy động vốn đang gặp những thuận lợi khó khăn, đồng thời
đưa ra các giải pháp nhằm tăng nguồn vốn huy động như: Nâng cao chất lượng từng
sản phẩm huy động vốn nhằm mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng; Phát triển

công nghệ hiện đại tạo sự thuận tiện cho khách hàng có thể giao dịch tiền gửi tại các
chi nhánh trên toàn quốc.
Tác giả Trịnh Thế Cường “Giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn của
Agribank”, Tạp chí Tài chính, số: 8 kỳ 2-2015, tác giả đã đưa ra các giải pháp huy
động tại Agribank như: Cơ chế điều hành huy động vốn và kinh doanh vốn; Cơ cấu
nguồn vốn huy động; Sản phẩm huy động vốn; qui trình giao dịch trong hoạt động
huy động vốn; kênh phân phối; cơ chế khuyến khích trong huy động vốn và công
nghệ thông tin trong huy động vốn.
Huy động vốn tại NHTM không phải là vấn đề mới, cho đến nay đã có rất nhiều
cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này; tuy vậy, hiệu quả huy động vốn tại
NHTM chưa được đề cập và phân tích có hệ thống. Riêng đối với Agribank CN
Đông Gia Lai đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về hiệu quả huy động vốn. Do
vậy luận văn “Hiệu quả dịch vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đông Gia Lai” được coi là nghiên cứu đầu
tiên đề cập một cách hệ thống từ lý luận đến thực tiễn về thực trạng hoạt động huy
động vốn tại Agribank CN Đông Gia Lai, đây là vấn đề được chú trọng trong thời
gian qua và còn tiếp tục đẩy mạnh trong thời gian tới của hệ thống Agribank nói
chung và chi nhánh Đơng Gia Lai nói riêng.


1

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm huy động vốn
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, ở mỗi nước khác nhau các
trung gian tài chính lại được phân chia khác nhau. Tuy nhiên, ln tồn tại một điểm
chung là vai trị chủ đạo của các ngân hàng thương mại đóng góp khối lượng tài sản

và tầm quan trọng đối với nền kinh tế. Để có được vị trí đó ngân hàng thương mại
phải đặt yếu tố lợi nhuận lên hàng đầu và công cụ duy nhất mà các ngân hàng
thương mại phải có trước tiên là vốn.
Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại
tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc để thực hiện các dịch vụ
kinh doanh khác.
Vốn của ngân hàng được hình thành qua các nguồn khác nhau. Để bắt đầu hoạt
động của ngân hàng thì chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định, được gọi là
vốn ban đầu . Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng khối lượng vốn của
mình thơng qua các hoạt động huy động vốn như nghiệp vụ tiền gửi, nghiệp vụ đi
vay và các nghiệp vụ khác ( dịch vụ uỷ thác, trung gian thanh toán…)
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thơng qua q trình thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng, thanh tốn, các nghiệp vụ kinh doanh khác…Vốn huy động chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại, nó đóng vai trò rất
quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trong
nhất của NHTM.Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện
các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách
hàng. Nhìn vào bảng cân đối tài sản của NHTM, chúng ta thấy rằng nghiệp vụ huy


2

động vốn được phản ánh bên phần tài sản Nợ. Do vậy, huy động vốn còn được gọi
là nghiệp vụ tài sản Nợ. (Nguyễn Minh Kiều, NXB thống kê 2007).
1.1.2 Các hình thức huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Do nhu cầu và động thái gửi tiền của khách hàng rất đa dạng và khác nhau nên
để thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền, NHTM phải thiết kế và phát triển thành
nhiều loại sản phẩm tiền gửi khác nhau. Bao gồm:


 Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà người gửi tiền được sử dụng một cách
chủ động và linh hoạt theo nhu cầu. Mục đích chủ yếu của việc sử dụng tiền gửi
thanh toán là để thực hiện các khoản chi trả và tiêu dùng như thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ, rút tiền mặt của người gửi tiền. Khách hàng có thể rút ra, chuyển
nhượng hoặc chi trả trong thanh toán bất kỳ lúc nào theo yêu cầu. Do đó, lãi suất
của loại tiền gửi này thường ở mức thấp. Đối với loại tiền gửi thanh tốn, lãi suất
khơng phải là cơng cụ để thu hút nguồn vốn này mà chính là những dịch vụ mà
ngân hàng cung ứng, phải là những dịch vụ có nhiều tiện ích, an tồn, thuận lợi,
nhanh chóng và chính xác như dịch vụ mobile banking, internet banking…
Theo xu hướng phát triển của nền kinh tế, các cá nhân ngày càng có nhu cầu
thanh tốn, giao dịch qua ngân hàng để tiện lợi và an toàn. Do đó, quy mơ tiền gửi
thanh tốn sẽ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn.
Tiền gửi thanh toán là loại nguồn vốn huy động có chi phí trả lãi rất thấp. Tỷ
trọng của loại tiền gửi này thường không cao trong tổng nguồn vốn huy động. Tuy
nhiên, khi nguồn vốn tiền gửi thanh toán ngày càng chiếm tỷ trọng lớn sẽ tạo nên
nguồn vốn ổn định trong tổng tiền gửi. Từ đó, ngân hàng có thể đem nguồn vốn giá
rẻ này đi cho vay mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Khách hàng có thể chủ
động rút tiền, chuyển khoản ngay khi có nhu cầu, ngược lại ngân hàng sẽ bị động
trong việc sử dụng, vì thế ngân hàng ln phải duy trì một mức dự trữ lớn để đáp
ứng nhu cầu rút tiền bất ngờ của khách hàng nếu không sẽ gặp rủi ro trong chi trả
làm mất uy tín của ngân hàng hoặc mất chi phí để đi vay. Tuy nhiên, nguồn vốn này
cũng tương đối ổn định, vì nhu cầu thanh tốn rút tiền của khách hàng có thể không


3

diễn ra đồng thời. Hoặc khách hàng chuyển trả cho tài khoản tại cùng một ngân
hàng thì nguồn vốn khơng giảm, nếu tài khoản tại ngân hàng khác thì nguồn vốn

giảm.

 Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động chủ yếu của các NHTM, đây là khoản
tiền huy động từ khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào ngân hàng với mục
đích sinh lời và an toàn về tài sản hay cho những nhu cầu về tài chính được dự tính
trong tương lai. Lãi suất cho loại tiền gửi này cao hơn nhiều so với tiền gửi thanh
tốn, tuy nhiên chi phí duy trì và quản lý đối với tiền gửi tiết kiệm nói chung thấp
(Peter S Rose, NXB tài chính 2001).
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi của cá nhân gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm được ngân hàng xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của
tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm tiền gửi.
Là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nguồn vốn của một
NHTM. Người gửi tiền tiết kiệm thường nhắm đến mục đích an tồn và khả năng
sinh lợi của đồng tiền tạm thời nhàn rỗi. Lãi suất của tiền gửi tiết kiệm thường rất
cao, do đó chi phí trả lãi đối với nguồn vốn này cũng chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng chi phí của các ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết kiệm khơng
kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là một loại sản phẩm mà ngân hàng cung ứng
để giúp khách hàng tích lũy dần những khoản tiền nhỏ để đáp một khoản chi tiêu
nào đó trong tương lai mà vẫn được hưởng lãi. Khi lựa chọn loại tiền gửi này khách
hàng vì mục tiêu an tồn và tiện lợi hơn là sinh lời. Khi mở tài khoản này khách
hàng có thể tùy ý gửi tiền hoặc rút tiền. Do vậy, lãi suất loại tiền gửi này rất thấp,
ngang bằng với lãi suất tiền gửi thanh toán trong khi các tiện ích kèm theo khơng
bằng (Nguyễn Thị Loan và cộng sự, NXB kinh tế TPHCM 2015).
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: dành cho khách hàng có nhu cầu gửi tiền vì mục
tiêu an tồn, sinh lợi và có kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đây là loại



4

tiền gửi có sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về thời gian gửi cũng như
rút tiền. Lãi suất trả cho tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn rất cao. Có nhiều hình thức gửi
tiền tiết kiệm có kỳ hạn khác nhau: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng và trên 12 tháng…, với thời hạn càng dài lãi suất càng cao. Nếu căn cứ vào
cách tính lãi thì có: tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ, tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ ngay khi gửi tiền hoặc tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lĩnh lãi
định kỳ từng tháng hoặc quý. Nếu căn cứ vào loại tiền gửi thì có tiền gửi bằng VNĐ
và tiền gửi bằng vàng và ngoại tệ.
- Các loại tiền gửi tiết kiệm khác: ngồi hai loại tiết kiệm chính là tiết kiệm có
kỳ hạn và khơng kỳ hạn, hầu hết các ngân hàng thương mại đều thiết kế những sản
phẩm tiền gửi tiết kiệm khác như tiết kiệm linh hoạt, tiết kiệm an sinh, tiết kiệm gửi
góp, tiết kiệm học đường, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang …. Với nét đặc
trưng riêng nhằm làm cho các sản phẩm của mình ln được đổi mới theo nhu cầu
của khách hàng và tạo ra sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh.
* Các loại tiền gửi khác
Ngồi những hình thức tiền gửi nêu trên thì hiện nay tại các NHTM cịn có một
số loại tiền gửi như tiền gửi ký quỹ L/C, tiền gửi đặt cọc, tiền gửi séc bảo chi….gọi
đây là những hình thức gửi biến thể của các NHTM bởi vì các loại tiền gửi này
khơng chỉ là các hình thức tiền gửi theo yêu cầu khách hàng một cách thuần túy mà
ngân hàng vừa đáp ứng các hình thức tiền gửi của khách hàng theo yêu cầu đồng
thời gắn liền với các nghiệp vụ khác của ngân hàng...

 Giấy tờ có giá
Ngồi hình thức huy động tiền gửi, các NHTM còn sử dụng cách thức huy động
thơng qua việc phát hành giấy tờ có giá (là hình thức đi vay của các NHTM trên thị
trường vốn - còn gọi là thị trường tiền tệ). Đây là dạng huy động không thường
xuyên và được áp dụng khi các NHTM gặp tình trạng thiếu vốn.
Giấy tờ có giá là chứng nhận do các NHTM phát hành để huy động vốn trong đó

xác nhận nghĩa vụ trả nợ cho một khoản tiền trong khoảng thời gian nhất định, điều


5

kiện trả lãi và các điều khoản khác được cam kết giữa NHTM và người mua. Giấy
tờ có giá bao gồm: Chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, và trái phiếu.
Đối với chứng chỉ tiền gửi và kỳ phiếu là những công cụ NH sử dụng nhằm huy
động nguồn vốn ngắn hạn và trung hạn. Còn phát hành trái phiếu NH thực chất là
một dạng đi vay của NH với công chúng, mục đích huy động nguồn dài hạn, vì vậy
trái phiếu NH thường có lãi suất cao.
Căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá bao gồm :
Giấy tờ có giá ngắn hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng như kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu, các giấy tờ ngắn hạn khác.
Giấy tờ có giá dài hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn từ 12 tháng trở lên bao gồm
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác.
Căn cứ vào phương thức trả lãi giấy tờ có giá bao gồm:
Giấy tờ có giá trả lãi trước: là giấy tờ có giá ngân hàng trả lãi ngay khi phát
hành, khi đáo hạn chỉ cịn thanh tốn mệnh giá.
Giấy tờ có giá trả lãi một lần khi đến hạn thanh toán: là các giấy tờ có giá ngân
hàng phát hành chỉ thanh tốn khi đáo hạn cùng mệnh giá.
Giấy tờ có giá trả lãi theo định kỳ: là các giấy tờ có giá ngân hàng phát hành căn
cứ vào phiếu trả lãi theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm đối với các giấy tờ có giá dài
hạn.
Giấy tờ có giá là một phương pháp huy động vốn hữu hiệu của các ngân hàng.
Đây là nguồn vốn huy động ổn định nhất của ngân hàng bởi lẽ ngân hàng chỉ trả gốc
cho khách hàng khi đến ngày đáo hạn. Lãi suất của loại tiền gửi này cũng tương đối
cao. Tuy nhiên, tiền gửi này khơng được tái tục như tiền gửi có kỳ hạn. Do đó,
người gửi tiền có thể xin chiết khấu để nhận tiền trước khi có nhu cầu sử dụng vốn.
Khách hàng cá nhân thường có xu hướng lựa chọn loại hình sản phẩm tiền gửi

có kỳ hạn với mục đích tích lũy. Căn cứ vào các điều kiện về kinh tế xã hội, mặt
bằng lãi suất tại địa bàn, nhu cầu của ngân hàng mà từng ngân hàng sẽ có những đề
xuất lãi suất huy động, và các sản phẩm tiền gửi phù hợp. Huy động vốn từ khách


6

hàng cá nhân, đặc biệt là sản phẩm huy động vốn có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn
trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
1.2 Các phương thức huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Từ những hình thức huy động vốn cơ bản nêu trên, các NHTM triển khai nhiều
phương thức huy động vốn khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu huy động và chiến
lược kinh doanh để tạo lập nguồn vốn cho hoạt động của ngân hàng.

 Phương thức huy động vốn trực tiếp
Đây là phương thức huy động vốn dựa trên các hình thức huy động vốn cơ bản.
NHTM với tư cách là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính trung gian, nhận tiền
gửi từ khách hàng có tiền nhàn rỗi hoặc phát hành các cơng cụ tài chính như chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu,… để thu hút vốn. Thông qua việc làm trung gian
thanh toán, NHTM thu hút được số lượng lớn các cá nhân mở tài khoản tạo ra tiền
gửi thanh tốn. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên các NHTM thường xuyên cải
tiến các phương tiện thanh tốn, nâng cao cơng nghệ thanh tốn để hấp dẫn thêm
khách hàng và bán thêm các dịch vụ.
Đồng thời, do nhu cầu gửi tiền của khách hàng rất đa dạng, tùy thuộc vào nhu
cầu ở hiện tại và tương lai nên NHTM thường quy định nhiều loại kỳ hạn tiền gửi
như khơng kỳ hạn, có kỳ hạn từ 01 tháng đến 60 tháng với các hình thức lĩnh lãi
linh hoạt cho khách hàng lựa chọn.
Bên cạnh đó, để huy động được khối lượng vốn lớn đáp ứng nhu cầu trong từng
thời kỳ nhất định, NHTM thường tổ chức phát hành giấy tờ có giá, với lãi suất hấp
dẫn hơn tiền gửi tiết kiệm.


 Phương thức huy động vốn gián tiếp
Do sự cạnh tranh về huy động vốn giữa các NHTM ngày quyết liệt và gay gắt
nên bên cạnh phương thức huy động vốn trực tiếp, các NHTM còn tăng cường huy
động vốn gián tiếp, thông qua việc tăng cường các sản phẩm dịch vụ khác của ngân
hàng – tức là bán các sản phẩm khác cùng với những sản phẩm chính nhất định. Từ
đó nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân của ngân hàng sẽ được tăng lên đáng
kể.


7

Một số sản phẩm có thể gián tiếp huy động vốn hay bán chéo sản phẩm như:
phát hành thẻ ATM miễn phí cho khách hàng, tăng các tiện ích cho tài khoản tiền
gửi cá nhân (trả lương qua tài khoản, thanh tốn hóa đơn dịch vụ,…), gắn các sản
phẩm huy động vốn với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ,… để hấp dẫn khách hàng, thu
hút thêm nhiều khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ.
1.2.1 Đặc điểm của tiền gửi huy động từ khách hàng cá nhân
 Đa số nguồn vốn huy động từ dân cư thường được gửi với kỳ hạn ngắn:
Nguồn vốn dân cư bao gồm những khoản tiền gửi thanh toán của người dân là
những khoản tiền tiêu dùng hay kinh doanh, thường được luân chuyển từ tài khoản
này sang tài khoản khác, từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hoặc được rút tiền
mặt để nhằm mục đích chi tiêu. Chính vì vậy khoản tiền này tồn tại rất ngắn trong
tài khoản của khách hàng.
Đa số những khoản tiền gửi có kỳ hạn và những khoản tiết kiệm của cá nhân
cũng thường được gửi kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng. Với mục đích gửi tiền để tăng thêm
thu nhập song khách hàng cá nhân không thể nắm bắt được sự thay đổi của nền kinh
tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng đến lãi suất, đến các kênh đầu tư khác và các chính sách tiền
gửi của ngân hàng như thế nào. Chính vì vậy mà họ có xu hướng gửi tiền với kỳ hạn
ngắn. Tuy nhiên, do sự ổn định nên các khách hàng có nhu cầu tiết kiệm tiền sẽ để

quay vòng sổ tiết kiệm khi đến hạn hoặc rút ra lấy lãi tiết kiệm và gửi lại với kỳ hạn
mới. Do vậy, nguồn vốn huy động từ dân cư nhiều khi lại có kỳ hạn thực tế dài.
 Vốn huy động từ dân cư ổn định hơn so với nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế:
Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng khách hàng rất lớn và mỗi
khách hàng gửi một lượng tiền nhỏ hơn so với khách hàng doanh nghiệp và tổ chức
nên sự ảnh hưởng của việc một khách hàng cá nhân rút tiền gửi tới tổng nguồn vốn
huy động ít ảnh hưởng hơn nhiều so với việc một khách hàng tổ chức, doanh nghiệp
rút tiền gửi. Ngồi ra, tiền gửi trong tài khoản thanh tốn là khoản tiền gửi biến
động phức tạp. Tuy nhiên, dân cư gửi tiền vào NHTM thường là tiết kiệm (tiền gửi
có kỳ hạn). Với hình thức này khách hàng sẽ thỏa thuận với ngân hàng về kỳ hạn và
lãi suất gửi tiền. Trong những trường hợp cần thiết, khách hàng vẫn có thể rút tiền


8

trước kỳ hạn nhưng phần lớn khách hàng xác định được thời hạn gửi tiền của mình
và chỉ rút tiền khí đáo hạn hoặc tiếp tục gửi lại khoản tiền đó tại ngân hàng. Chính
vì vậy mà nguồn vốn huy động từ dân cư có tính ổn định cao. Dựa vào đặc điểm
này, các NHTM có thể sử dụng nguồn vốn dân cư để cho vay trung và dài hạn, đây
là một ưu thế của nguồn vốn từ dân cư.
 Chi phí huy động nguồn vốn dân cư cao:
Do đặc điểm ổn định và mục đích hưởng lãi của khách hàng nên chi phí huy
động từ vốn dân cư cao. Chi phí huy động vốn dân cư bao gồm chi phí lãi và chi phí
ngồi lãi. Chi phí trả lãi là lãi phải trả cho các loại tiền gửi mà ngân hàng phát hành
căn cứ theo lãi suất huy động ngân hàng và khách hàng đã có thỏa thuận. Chi phí
ngồi lãi rất đa dạng, bao gồm các chi phí trả trực tiếp cho người gửi tiền như quà
tặng, kèm bảo hiểm,… chi phí lương cho cán bộ nhân viên ngân hàng, chi phí tăng
tiện ích cho người gửi tiền như: mở thêm chi nhánh, phòng giao dịch …
 Nguồn vốn huy động từ dân cư có quy mơ lớn trong tổng nguồn vốn huy
động của NHTM song phân tán theo lượng khách hàng:

Cơ cấu huy động vốn của NHTM gồm có huy động vốn từ các định chế tài
chính, huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và huy động vốn từ dân cư. Đa số người
dân đều khơng thích rủi ro mạo hiểm, họ muốn bảo đảm an tồn cho nguồn tiền của
mình đồng thời mong muốn nguồn tiền đó mang lại những khoản lãi nhất định. Việc
gửi tiền vào ngân hàng được xem là một giải pháp khả quan thỏa mãn nhu cầu này.
Do đó nguồn vốn huy động dân cư của các NHTM có quy mô lớn trong tổng nguồn
vốn huy động. Tuy nhiên nguồn vốn này lại phân tán theo số lượng khách hàng gửi
tiền vì số lượng khách hàng là dân cư rất lớn.
1.2.2 Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá
nhân đối với ngân hàng thương mại
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì
phải có : Cơng nghệ - Lao động - Tiền vốn. Trong đó vốn là nhân tố quan trọng, nó
phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với
NHTM vốn lại càng là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh. Đặc


9

trưng của hoạt động ngân hàng thì vốn khơng chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn
là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Vì vậy huy động vốn khơng những
được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với bất kỳ một NHTM nào
mà nó cịn đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển kinh tế - xã hội nhất là
trong giai đoạn kinh tế hội nhập hiện nay, cụ thể là:
Đối với nền kinh tế: Chức năng huy động nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng có
vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu
vốn để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy
mơ sản xuất. Nhờ đó, ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, kích
thích q trình ln chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
Đối với ngân hàng: Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu để thực hiện các

nghiệp vụ sinh lời của ngân hàng như cho vay, đầu tư, cung cấp các dịch vụ thanh
tốn,... Quy mơ nguồn vốn tiền gửi thể hiện năng lực tài chính và uy tín của ngân
hàng. Nguồn vốn huy động càng lớn thể hiện năng lực tài chính mạnh mẽ và sự tin
tưởng của khách hàng vào ngân hàng, góp phần củng cố vị thế của ngân hàng trên
thị trường.
Đối với người gửi tiền: Khi gửi tiền vào ngân hàng, ngồi tính chất an tồn,
khách hàng cịn được hưởng các dịch vụ thanh tốn an tồn, nhanh chóng, tiện lợi
như thanh tốn séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thanh toán qua hệ thống máy
ATM, thanh tốn thơng qua Internet,.. Đối với tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ
hạn, khách hàng được hưởng lãi và có thể tích lũy tiền để thực hiện mục đích nào
đó cho tương lai. Khơng những thế, trong những trường hợp khách hàng gặp khó
khăn về mặt tài chính, ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng bằng các hình thức
cầm cố, chiết khấu sổ tiết kiệm, cho vay, bảo lãnh,…
1.3 Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại
1.3.1

Khái niệm hiệu quả huy động vốn

Theo định nghĩa trong cuốn Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, Kinh tế lượng Anh
– Việt thì “hiệu quả là mối quan hệ tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm


×