Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

(Luận văn thạc sĩ) biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh tại các trường trung học cơ sở ở huyện tam dương vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
***********

NGUYỄN THẾ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ Ở HUYỆN TAM DƯƠNG -VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI- 2009


Mơc lơc
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.

Trang
1

2. Mục đích nghiên cứu

4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4

4. Giả thuyết khoa học



4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

4

6. Phạm vi nghiên cứu

5

7. Phương pháp nghiên cứu

5

8. Đóng góp của đề tài

6

9. Cấu trúc luận văn

6

Ch-¬ng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC NGOẠI NGỮ TẠI CÁC TRƢỜNG THCS TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY

7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề


7

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

9

1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường

9

1.2.2. Hoạt động dạy học

15

1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học

17

1.2.4. Biện pháp quản lý

18

1.3. Dạy học Ngoại ngữ nói chung và dạy học Tiếng Anh ở THCS.

24

1.3.1. Hoạt động dạy học ở trường THCS .

24


1.3.2. Những đặc điểm của hoạt động dạy học Ngoại ngữ

27

1.4. Quản lý dạy học môn Tiếng Anh ở trường THCS trong giai đoạn
hiện nay

28

1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở trường THCS

28

1.4.2. Yêu cầu đặt ra cho dạy học và quản lý dạy học môn Tiếng Anh
tại các trường THCS trong giai đoạn hiện nay.

33


Tiểu kết chương 1

42

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƢỜNG THCS Ở TAM DƢƠNG VĨNH PHÚC
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế xã hội ở huyện Tam Dương Vĩnh Phúc và giáo dục THCS của huyện

43


2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội của huyện Tam dương - Vĩnh Phúc

43
44

2.1.2. Thực trạng giáo dục THCS ở huyện Tam Dương- Vĩnh - Phúc.

43

2.2. Thực trạng dạy và học Tiếng Anh ở các trường THCS ở Tam
Dương - Vĩnh Phúc

47

2.2.1. Thực trạng giảng dạy Tiếng Anh của các GV
2.2.2. Thực trạng học tập môn Tiếng Anh của HS

47
55

2.2.3. Thực trạng quản lý công tác tổ chức thi, kiểm tra và đánh giá
kết quả học tập của HS.

61

2.2.4. Thực trạng quản lý thiết bị dạy học, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
hoạt động dạy học bộ môn Tiếng Anh trong các nhà trường THCS ở Tam
Dương - Vĩnh Phúc.

63


2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Anh tại các trường THCS ở Tam Dương - Vĩnh Phúc.

65

Tiểu kết Chương 2

67

Chƣơng 3 : CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC BỘ MÔN TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƢỜNG THCS Ở
HUYỆN TAM DƢƠNG - VĨNH PHÚC
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

69

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

69

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

69

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

70
71


69

3.2. Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn
Tiếng Anh tại các trường THCS ở Tam Dương- Vĩnh Phúc.
3.2.1.Biện pháp 1: Đổi mới quan điểm nhận thức về dạy học và quản lý

71


dạy học môn Tiếng Anh.

71

3.2.2. Biện pháp 2 : Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh.

75

3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ GV Tiếng Anh.
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn (Tiếng Anh).
3.2.5 Biện pháp 5: Bồi dưỡng phương pháp học cho HS.

79
81
83

3.2.6. Biện pháp 6: Huy động và sử dụng hợp lý phương tiện kỹ thuật
phục vụ cho việc dạy học môn Tiếng Anh nói riêng.


85

3.2.7. Biện pháp 7: Đổi mới cơng tác QL kiểm tra, thi và đánh giá kết
quả học tập của HS ở mônTiếng Anh .

86

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

88

3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

89

KÕt ln vµ khun nghÞ

92

1. Kết luận
2. Khuyến nghị

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

98

94



DANH TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐTNCS

Đồn Thanh niên cộng sản

GD& ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV


Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

KT- ĐG

Kiểm tra - Đánh giá

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NXB

Nhà xuất bản

PP

Phương pháp

QLGD

Quản lý giáo dục


QTDH

Quá trình dạy học

THCS

Trung học cơ sở


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hơn bao giờ hết thế giới ngày nay đang chứng kiến sự biến đổi vơ cùng
to lớn của xã hội lồi ngƣời với đặc trƣng là : Tồn cầu hố, cơng nghệ thơng tin,
xã hội học tập. Có thể nói, sự tồn cầu hố, sự đổi mới công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin và nhu cầu học tập suốt đời đã thôi thúc và giúp chúng ta tổ chức
lại một cách cơ bản đời sống xã hội, đƣa loài ngƣời đến một nền kinh tế trí thức,
bƣớc vào nền văn minh trí tuệ. Sự biến đổi này đang có những tác động không
nhỏ đến sự phát triển giáo dục. Trong bối cảnh này, giáo dục phải vừa đảm bảo
nhiệm vụ đào tạo những công dân tốt cho đất nƣớc, vừa đảm bảo đào tạo con
ngƣời trở thành những thành viên tốt của cộng đồng nhân loại.
1.1. Thế kỷ XXI - Thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Các quốc gia trên thế giới đều
xác định đƣợc rằng giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ
cho sự phát triển của đất nƣớc mình.
Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định để đi tắt đón
đầu từ một đất nƣớc kém phát triển thì vai trị giáo dục, khoa học và cơng nghệ lại
càng có tính quyết định. Giáo dục phải đi trƣớc một bƣớc, nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển
dân trí xã hội cho đất nƣớc.
Nhận thức rõ đƣợc bối cảnh và xu thế phát triển của thời đại ngày nay, Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đã xác định mục tiêu chiến lƣợc

phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001-2010) là: “Đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo
nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng
hiện đại. Nguồn lực con ngƣời, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng,
tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh đƣợc tăng cƣờng, thể chế kinh tế thị trƣờng

1


định hƣớng xã hội chủ nghĩa đƣợc hình thành về cơ bản, vị thế của nƣớc ta trên
trƣờng quốc tế đƣợc nâng cao…”[3, tr. 71]
Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến việc dạy học Ngoại ngữ trong các
nhà trƣờng. Tiếng Anh là một trong những Ngoại ngữ bắt buộc đƣợc đƣa vào dạy
học ở nhiều bậc học khác nhau trong hệ thống Giáo dục quốc dân.
Theo các tác giả trong cuốn “Đề án giảng dạy, học tập ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam giai đoạn 2007 - 2015”, thì “ngồi việc
nắm bắt các kiến thức mới thì việc học NN có vai trị quan trọng, là cơng cụ
cần thiết để có thể giao lƣu với thế giới bên ngoài.” và “thực tế cho thấy càng
biết nhiều Ngoại ngữ càng mở rộng tầm hiểu biết về văn hố và tìm hiểu
những tri thức mới của các nƣớc tiên tiến.” ngồi ra các tác giả cịn cho rằng:
“bên cạnh việc học NN, phải tạo điều kiện để sử dụng NN, vì nếu khơng có
mơi trƣờng sử dụng thì NN cũng nhanh chóng bị mai một ” v..v.. [ 2, tr. 226 ]
Ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng đƣợc coi là điều kiện tiên
quyết, là một công cụ, phƣơng tiện đắc lực và hữu hiệu trong quá trình hội nhập
và phát triển. Vấn đề Ngoại ngữ đã trở nên cấp thiết hơn và quyết liệt hơn trong
những năm gần đây.
Trong báo cáo của Chính phủ về tình hình giáo dục của nƣớc ta đã nêu một
cách khái quát các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp nhằm phát triển giáo dục vững
chắc và mạnh mẽ hơn trong thời gian tới. Một trong những nhiệm vụ, giải pháp đó
là đổi mới việc dạy và học Ngoại ngữ trong hệ thống Giáo dục quốc dân, cụ thể:

Đổi mới việc dạy và học Ngoại ngữ trong hệ thống Giáo dục quốc dân theo hƣớng
cung cấp cho thế hệ trẻ một phƣơng tiện giao tiếp, học tập và làm việc hữu hiệu
trong môi trƣờng đa ngôn ngữ của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng u
cầu Cơng nghiệp hố, Hiện đại hố đất nƣớc. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã có
Đề án giảng dạy, học tập Ngoại ngữ trong hệ thống Giáo dục quốc dân Việt Nam
giai đoạn 2004 - 2015 (Dự thảo 9/2004).

2


Trong xu thế chung đó, nƣớc ta đặt trên vai ngành Giáo dục - Đào tạo, cụ
thể là các Trƣờng THCS trong cả nƣớc, có nhiệm vụ phải đào tạo thế hệ trẻ vừa có
đạo đức tốt, có kiến thức giỏi, vừa thạo Ngoại ngữ. Chính vì vậy việc học Ngoại
ngữ nói chung, dạy học Tiếng Anh nói riêng vừa là xu hƣớng tất yếu, vừa là một
nhiệm vụ của các nhà trƣờng THCS hiện nay.
1.2. Thực tế cho thấy việc dạy học Tiếng Anh ngày nay ở nƣớc ta đang phát triển với
nhiều thuận lợi. Số lƣợng ngƣời có nhu cầu học ngày càng tăng; Hệ thống tài liệu dạy
học phong phú; Các trang thiết bị hỗ trợ dạy học đa dạng, hiện đại vv... Bên cạnh đó
vẫn cịn tồn tại những khó khăn, bất cập trong thực tế dạy học bộ mơn này. Ngƣời
dạy, ngƣời học cịn lúng túng trong việc lựa chọn những tài liệu, phƣơng pháp,
phƣơng tiện dạy học hữu hiệu nhất.
Các nhà quản lý giáo dục chƣa tìm đƣợc hình thức và phƣơng pháp quản lý
hiệu quả tốt nhất đối với quá trình dạy học bộ môn Tiếng Anh, việc quản lý dạy
học bộ môn này ở các trƣờng THCS ở huyện Tam Dƣơng- Vĩnh Phúc trong thời
gian qua đã đạt đƣợc những thành quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế
nhƣ nhận thức về tầm quan trọng, ý thức trách nhiệm, động cơ học tập trong dạy
và học Tiếng Anh ở các nhà trƣờng chƣa cao; Thời gian đầu tƣ cho dạy học và
nghiên cứu tài liệu chƣa hợp lý; Trang thiết bị cho dạy học chƣa đƣợc chú tâm
nhiều, việc bảo quản và sử dụng chúng cũng không đƣợc khoa học, hiệu quả; Việc
quản lý các khâu trong quá trình dạy học bộ mơn cịn lỏng lẻo.

1.3. Là một giáo viên giảng dạy môn Tiếng Anh tại địa phƣơng huyện Tam
Dƣơng - Vĩnh Phúc, bản thân tôi nhận thấy việc nghiên cứu thực trạng quản lý
hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại các trƣờng THCS ở huyện Tam DƣơngVĩnh Phúc nhằm tìm ra các biện pháp có hiệu quả và khả thi để khắc phục những
hạn chế, khó khăn trong công tác quản lý hoạt động dạy học bộ môn, từng bƣớc
nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo của các nhà trƣờng THCS trên địa bàn
này là rất cần thiết. Song để đảm bảo và nâng cao chất lƣợng dạy học môn Tiếng
Anh, tôi nghĩ cần phải đánh giá đúng thực trạng, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch

3


dạy học và các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh khả thi, tạo
nên sự đổi mới trong việc dạy học Ngoại ngữ nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và
phát triển đất nƣớc.
Vì thế tơi chọn đề tài “BIỆN

PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN

TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN TAM DƢƠNG -VĨNH PHÚC ”

với hy vọng xây dựng một hƣớng đi đúng để đƣa bộ môn Tiếng Anh của các
Trƣờng THCS trong huyện Tam Dƣơng-Vĩnh Phúc lên một vị thế mới đáp ứng
đƣợc các nhu cầu phát triển chung của sự nghiệp giáo dục nƣớc nhà.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy
học mơn Tiếng Anh tại các trƣờng THCS ở huyện Tam Dƣơng-Vĩnh Phúc .
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học bộ môn Tiếng Anh tại các trƣờng
THCS ở huyện Tam Dƣơng-Vĩnh Phúc .

3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý việc dạy học bộ môn Tiếng Anh tại các trƣờng
THCS ở huyện Tam Dƣơng-Vĩnh Phúc.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lƣợng dạy học môn Tiếng Anh tại các trƣờng THCS ở huyện Tam
Dƣơng - Vĩnh Phúc còn nhiều hạn chế. Nếu xây dựng và áp dụng một cách linh
hoạt, sáng tạo và đồng bộ các biện pháp quản lý mang tính hệ thống có khả thi
và hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học môn học này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Anh.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý và hoạt động
dạy học môn Tiếng Anh tại các trƣờng THCS ở huyện Tam Dƣơng-Vĩnh Phúc.

4


5.3. Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Anh tại các trƣờng THCS ở huyện Tam Dƣơng-Vĩnh Phúc.
6. Phạm vi nghiên cứu
* Do những hạn chế về điề u kiện công tác và thời gian thực hiện luận
văn, nên đề tài chỉ thƣ̣c hiện các nội dung sau :
Nghiên cứu một số vấ n đề về lý luận và thực trạng các biện pháp quản
lý́ hoạt động dạy học môn Tiế ng Anh

tại các trƣờng THCS ở Tam Dƣơng

-

Vĩnh Phúc .

Đề xuấ t một số biện pháp quản lý phù hợp đố i với hoạt động dạy học môn
Tiế ng Anh tại các trƣờng THCS ở Tam Dƣơng - Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện
nay góp phầ n nâng cao hiệu quả công tác quản lýbộ
̣ môn.
Khảo sát thực trạng trên đối tƣ ợng là giáo viên (GV) giảng dạy b ộ môn,
cán bộ (CB) quản lý của các trƣ ờng THCS , cán bộ Phòng Giáo dục ở Tam
Dƣơng - Vĩnh Phúc và học sinh (HS) thuộc các đố i tƣợng trên ; đồ ng thời tiế p
nhận những ý kiế n của các chuyên gia có kinh nghiệm về bô ̣ môn .
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu văn kiện, văn bản và tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở
lý luận chủ yếu của đề tài.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm (tổng kết, đánh giá thực trạng dạy
học và QL việc dạy học môn Tiếng Anh tại các trƣờng THCS ở Tam Dƣơng Vĩnh Phúc )
- Quan sát, trò chuyện, phỏng vấn lấy ý kiến các chuyên gia, GV và HS
- Điều tra bằng phiếu hỏi (gồm CBQL, GV và HS);
- Nghiên cứu trƣờng hợp, sản phẩm (các bài thi, kiểm tra v..v..);
- Phân tích và tổng kết.

5


7.3. Phƣơng pháp thống kê tốn học
8. Đóng góp của đề tài :
Đề tài “BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN TAM
DƢƠNG -VĨNH PHÚC ” đề xuất một số biện pháp khả thi nhằm góp phần
quản lý tốt hơn hoạt động dạy học Tiếng Anh tại các trƣờng THCS huyện Tam
Dƣơng-Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay qua đó nâng cao hiệu quả dạy học bộ

mơn Tiếng Anh của các nhà trƣờng nói riêng và cơng tác giáo dục và đào tạo của
nhà trƣờng nói chung.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục , nội dung
luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học Ngoại ngữ tại các
trƣờng THCS .
Chƣơng 2: Thực trạng quản lí hoạt động dạy học Tiếng Anh tại các
trƣờng THCS ở Tam Dƣơng - Vĩnh Phúc .
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lí dạy học bộ môn Tiếng Anh tại các
trƣờng THCS ở Tam Dƣơng - Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ L Ý L UẬ N V Ề QUẢ N L Ý HOẠT Đ ỘN G DẠ Y HỌC
NGOẠI N GỮ T ẠI C ÁC TR ƢỜN G THCS
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Thực tế đã chứng minh rằng qua bao thế kỷ của lịch sử nhân loại con
ngƣời đã thấy đƣợc ích lợi của quản lý (QL). Nhờ có QL mà xã hội lồi ngƣời đã
tồn tại và phát triển với biết bao thành tựu đáng ghi nhớ. Cùng với sự phát triển
đó, các tƣ tƣởng QL cũng xuất hiện, hình thành và phát triển theo: Trên thế giới,
trong nƣớc; cả trong lĩnh vực kinh tế, chính trị và đặc biệt là giáo dục. Ngày nay
đƣợc sự quan tâm đầu tƣ nghiên cứu vấn đề QL nói chung, QL giáo dục nói riêng
mà đặc biệt là QL giáo dục Việt Nam đã đạt đƣợc những thành cơng bƣớc đầu rất
đáng tự hào. Nhiều cơng trình nghiên cứu về QL giáo dục của các tác giả ở nƣớc
ta đã và đang đƣợc những thế hệ sau phổ biến, kế thừa và phát triển. Trong đó
phải kể đến những tác giả nổi tiếng nhƣ: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
Phạm Minh Hạc, Nguyễn Cảnh Toàn, Đặng Bá Lãm, Vũ Ngọc Hải, v..v..

Ngày nay, thế giới đang tồn tại và phát triển trong muôn vàn mối quan hệ
chằng chéo giữa các nƣớc khác nhau trong tất cả các lĩnh vực chính trị, quân sự,
ngoại giao, kinh tế, khoa học, kĩ thuật, văn hoá, giáo dục v.v.
Trong bối cảnh tồn cầu hố và xu thế hội nhập quốc tế, sự hiểu biết
thơng qua tiếng nói của nhau đã trở thành một điều kiện không thể thiếu đƣợc để
phát triển các mặt hoạt động kể trên của mỗi đất nƣớc. Do đó việc dạy học Ngoại
ngữ nói chung và việc đƣa tiếng nƣớc ngồi vào chƣơng trình giáo dục phổ
thơng nói riêng đang là một nhu cầu cấp bách của mỗi quốc gia.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của Ngoại ngữ, từ cuối những năm 60, đầu
những năm 70, Đảng và Nhà nƣớc ta đã rất quan tâm đến dạy học Ngoại ngữ trong
các nhà trƣờng và đã có nhiều chỉ thị đẩy mạnh việc dạy, học Ngoại ngữ trong hệ
thống Giáo dục quốc dân nƣớc ta nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội.

7


Nói đến giáo dục Việt nam khơng thể khơng nói đến Chủ Tịch Hồ Chí
Minh (1890 - 1969), một trong những danh nhân văn hoá kiệt xuất của nhân loại.
Kế thừa và phát huy tinh hoa tƣ tƣởng giáo dục tiên tiến với truyền thống văn hoá
quý báu của nhân loại , đồng thời vận dụng sáng tạo phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, Ngƣời đã để lại cho chúng ta một kho báu về những lý luận
về vai trò của giáo dục, định hƣớng phát triển giáo dục, vai trò của QL và
QLGD…..làm nền tảng cho nền lý luận giáo dục Cách mạng Việt nam.
Dạy và học là một trong những hoạt động trọng tâm của nhà trƣờng. Do
tính chất quyết định của nó đối với sự thành bại của nhà trƣờng nên việc QL hoạt
động dạy học đóng vai trị rất quan trọng trong cơng tác QL của nhà trƣờng. Đối
với môn Ngoại ngữ, các trƣờng phổ thông của Việt nam vào học môn Tiếng Anh,
Tiếng Pháp, Tiếng Trung,…trong đó Tiếng Anh chiếm hơn 90% số lƣợng học
sinh theo học. Đây là mơn học có nhiều tiết học trong tuần (3 đến 4 tiết/tuần),
Ngành giáo dục cũng đã đầu tƣ rất lớn về cơ sở vật chất , thiết bị dạy học ngoại

ngữ điều đó chứng tỏ Nhà nƣớc ta rất quan tâm, chú trọng đến bộ môn Ngoại ngữ.
Đối với học sinh, sinh viên Việt nam, Ngoại ngữ có một ý nghĩa đặc biệt vì nƣớc
ta đang trong bối cảnh hợp tác, quan hệ, hội nhập quốc tế ngày càng mở rộng. Biết
ngoại ngữ không những để vƣợt qua các kỳ thi bắt buộc, để đáp ứng yêu cầu tất
yếu của lao động có kỹ thuật cao với các quy trình cơng nghệ thƣờng xuyên đƣợc
đổi mới, mà còn là một năng lực cần thiết đối với ngƣời Việt nam hiện đại. Gần
đây có một số đề tài nghiên cứu công tác QL hoạt động dạy học Tiếng Anh nhằm
góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học của bộ môn này trong nhà trƣờng, có thể
nêu ra một số tác giả và đề tài sau:
Một số biên pháp quản lý hoạt động dạy học Ngoại ngữ của chủ nhiệm bộ
môn trường Cao đẳng sư phạm TW của tác giả Bùi Phi Yến, trƣờng Đại học sƣ
phạm Hà nội (năm 2006).

8


Biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh của hiệu trưởng các
trường trung học cơ sở quận Hoàn kiếm - Hà nội của tác giả Nguyễn Thị Mai
Anh, Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà nội (năm 2007).
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngoại ngữ cho sinh viên hệ
chính quy tại Học viện hành chính Quốc gia của tác giả Trƣơng Thị Thu Thuỷ,
Khoa sƣ phạm trƣờng Đại học Quốc gia - Hà nội (năm 2008).
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh ở các trường Trung
học phổ thông quận lê chân - Thành phố Hải phịng của tác giả Nguyễn Thị
Bình, Khoa sƣ phạm trƣờng Đại học Quốc gia - Hà nội (năm 2008).
Các cơng trình nghiên cứu trên đã góp phần nêu bật đƣợc những tồn tại, khó khăn
và bất cập về nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp dạy học môn Tiếng Anh và cả
QL dạy học Tiếng Anh hiện nay. Các cơng trình trên cũng đã đề xuất đƣợc nhiều
biện pháp QL dạy học Tiếng Anh hiệu quả và thiết thực.Tuy nhiên do nội dung
chƣơng trình Tiếng Anh THCS chỉ mới đƣợc thực hiện, chƣa có một cơng trình

nghiên cứu nào đi sâu vào QL hoạt động dạy học mơn Tiếng Anh hiện nay. Chính
vì vậy, việc nghiên cứu công tác QL hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các
trƣờng THCS ngày càng trở nên cấp thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là sự tác động có định hƣớng, mang tính hệ thống, đƣợc thực
hiện có ý thức, có tổ chức của chủ thể QL lên đối tƣợng QL, bằng cách vạch
ra mục tiêu của tổ chức đồng thời kiếm tìm các biện pháp, cách thức tác động
vào tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản suất khác với sự vận động của

9


những khí quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, cịn một dàn nhạc thì cần có nhạc trƣởng.” [36, tr.23]
QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng giáo dục nhằm
đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển XH.
Nhà trƣờng là đối tƣợng cuối cùng và cơ bản nhất của QLGD, trong đó đội
ngũ GV và HS là đối tƣợng QL quan trọng nhất nhƣng đồng thời là chủ thể
trực tiếp QL quá trình giáo dục.
* Quan niệm về quản lý của các tác giả Việt nam
- Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí định nghĩa về
quản lý nhƣ sau: “Quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể
quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) - trong một
tổ chức- nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích tổ chức”. Hiện

nay, khái niệm này đƣợc định nghĩa một cách rõ hơn: "Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra." [11, tr.1]
Theo GS. Nguyễn Văn Lê định nghĩa quản lý nhƣ sau: "Quản lý là tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời
lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện đƣợc những mục tiêu
đã dự kiến." [24, tr.34]
Khái niệm về quản lý đƣợc định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau song
có thể hiểu quản lý là hoạt động có mục đích của con ngƣời và quản lý chính
là các hoạt động do một hoặc nhiều ngƣời điều phối hành động của những
ngƣời khác nhằm thu đƣợc kết quả mong muốn.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Quản lý mang tính
khoa học vì các hoạt động của quản lý có tổ chức, có định hƣớng đều dựa trên
những quy luật, những nguyên tắc và những phƣơng pháp hoạt động cụ thể,
đồng thời quản lý mang tính nghệ thuật vì nó vận dụng một cách linh hoạt và

10


sáng tạo vào những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của
các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội.
* Quan niệm về quản lý của các tác giả nƣớc ngoài:
Theo Harold koontz thì QL là một “hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm. Mục
tiêu của mọi nhà QL là nhằm hình thành một mơi trƣờng mà trong đó con
ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất
mãn cá nhân ít nhất”. [37, tr. 32].
C. Mác và Angel cho rằng “QL là một q trình tác động có định
hƣớng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các
thơng tin về tình trạng của đối tƣợng và môi trƣờng nhằm giữ cho sự vận

hành của đối tƣợng đƣợc ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã
định”; “QL là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể
những ngƣời lao động nhằm thực hiện đƣợc những mục tiêu dự kiến”, họ đã
nghiên cứu quá trình lao động và cho rằng: "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng,
chính xác cái gì cần làm và làm cái đó bằng phƣơng pháp tốt nhất, rẻ nhất"
Theo tác giả ngƣời Mỹ, Harold Koontz và những ngƣời khác cho nhau:
“Quản lý là thiết kế và duy trì một mơi trƣờng mà trong đó các cá nhân làm
việc với nhau trong các nhóm, có thể hồn thành các nhiệm vụ và các mục
tiêu đã định” [37, tr.19]
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội bởi lẽ giáo dục là
một hiện tƣợng xã hội, một chức năng của xã hội loài ngƣời đƣợc thực hiện
một cách tự giác. Cũng giống nhƣ mọi hoạt động khác của xã hội loài ngƣời,
giáo dục cũng cần đƣợc quản lý. Quản lý giáo dục có thể đƣợc hiểu là quản lý
q trình GD-ĐT trong đó bao gồm quá trình dạy học diễn ra ở các cơ sở giáo
dục khác nhau hay là quản lý một hệ thống các cơ sở giáo dục đóng trên địa
bàn dân cƣ. Có nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục nhƣ sau:

11


Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII có nói về nhà
nƣớc và QL nhà nƣớc trong tƣ tƣởng của Chủ Tịch Hồ Chí Minh ta có thể
thấy ngƣời thể hiện một quan điểm khoa học, rõ ràng, minh bạch. ngƣời nói:
... một nhà nƣớc pháp quyền có hiệu lực mạnh là nhà nƣớc đƣợc cai trị bằng
pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế.” và “trong một
nhà nƣớc dân chủ, dân chủ và pháp luật phải luôn luôn đi đôi với nhau, nƣơng
tựa vào nhau.... đồng thời xây dựng một nền pháp chế XHCN đảm bảo đƣợc
việc thực hiện quyền lực của nhân dân là mối quan tâm suốt đời của Chủ Tịch
Hồ Chí Minh. [3]

Tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lý
giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan
của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm
làm cho hệ thống đạt đƣợc mục tiêu của nó [12].
Theo tác giả Đặng Bá Lãm, “Quản lý giáo dục là hệ thống có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng
lối, nguyên lý của Đảng thể hiện đƣợc tính chất của nhà trƣờng XHCN Việt nam
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học-giáo dục thế hệ trẻ; đƣa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" [23, tr.35].
QLGD nói chung (và QL trƣờng học nói riêng) là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL (hệ GD) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng XHCN Việt nam, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ thống giáo dục tới mục tiêu
dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. [5]
Tóm lại, quản lý giáo dục có thể đƣợc hiểu một cách đơn giản là quá
trình vận dụng những nguyên lý, phƣơng pháp, khái niệm…, của khoa học

12


quản lý vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể, một ngành chuyên biệt - ngành
giáo dục. Hệ thống quản lý giáo dục bao gồm các thành tố:
Chủ thể quản lý giáo dục: Là hệ thống quản lý giáo dục các cấp từ
trung ƣơng đến địa phƣơng.
Đối tƣợng/Khách thể quản lý giáo dục:
Điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực cho giáo dục.
Quá trình giáo dục.
Con ngƣời tham gia hoạt động giáo dục.
Cơ chế quản lý giáo dục, gồm các cơ chế chính thức và khơng chính thức:

Cơ chế chính thức là những quy định đã thành văn bản mang tính pháp
lý, đƣợc thực hiện nhằm duy trì quan hệ giữa chủ thể và khách thể do Nhà
nƣớc, Bộ Giáo dục - Đào tạo và các cơ quan chức năng có thẩm quyền đƣợc
Bộ uỷ quyền ban hành.
Cơ chế khơng chính thức là những quy định khơng thành văn bản nhƣng
đƣợc sử dụng nhằm duy trì quan hệ giữa chủ thể và đối tƣợng quản lý đƣợc mọi
thành viên trong hệ thống quản lý thừa nhận và tôn trọng.
Mục tiêu của quản lý giáo dục là: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dƣỡng nhân tài, hình thành đội ngũ nhân lực có tri thức và có tay nghề, có
năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng,
tinh thần yêu nƣớc, yêu chủ nghĩa xã hội”.
Quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng có vai trị đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển xã hội và sự phát triển của ngành giáo dục.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng nhà trƣờng là một tổ chức giáo dục cơ sở,
trực tiếp làm công tác đào tạo, thực hiện việc giáo dục toàn diện đối với thế hệ trẻ.
Thành tích tập trung nhất của nhà trƣờng là chất lƣợng và hiệu quả giáo dục, đƣợc
thể hiện ở sự tiến bộ của HS, ở việc đạt mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng.

13


Nhà trƣờng là vầng trán của cộng đồng và đến lƣợt mình cộng đồng là
trái tim của nhà trƣờng. Từ nhà trƣờng, hai q trình “xã hội hố giáo dục” và
giáo dục hoá xã hội quyện chặt với nhau để hình thành xã hội học tập, tạo nên
sự đồng thuận xã hội, tăng trƣởng kinh tế cho mỗi quốc gia với mục tiêu phát
triển nhân văn đƣa giáo dục cho mỗi ngƣời và huy động tiềm năng, nguồn lực
của xã hội cho giáo dục.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng: Quản lý nhà trƣờng là hệ thống những
tác động có hƣớng đích của hiệu trƣởng (the principal) đến con ngƣời (giáo

viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài
chính, thơng tin, v.v..) hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy
luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội, v.v..) nhằm đạt mục tiêu giáo
dục. [8]
Quản lí xã hội lấy tiêu điểm là quản lí giáo dục thì giáo dục phải coi nhà
trƣờng là nút bấm và quản lí nhà trƣờng phải lấy quản lí việc dạy học là khâu cơ
bản, việc dạy học phải xuất phát và hƣớng vào ngƣời học. QLNT và những đổi
mới trong QLNT đang đƣợc chính phủ rất quan tâm và tạo điều kiện phát triển.
Thực chất của quá trình QLNT là quá trình tổ chức, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra
hoạt động giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của trò, đồng thời quản lý
những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và tinh thần cho quá trình dạy- học nhằm
đạt đƣợc mục đích của Giáo dục - Đào tạo.
Quá trình giảng dạy, học tập trong nhà trƣờng cần đƣợc vận hành đồng bộ
trong sự kết hợp chặt chẽ các thành tố chủ yếu của nhà trƣờng với nhau trong
môi trƣờng nhà trƣờng và môi trƣờng xã hội. Do vậy, cho dù chỉ quản lý việc
thực hiện phƣơng pháp giảng dạy trong trƣờng, nhà quản lý vẫn cần phải quan
tâm đến các thành tố khác trong hệ thống nhà trƣờng.
Dƣới đây là mơ hình khái qt các thành tố trong một nhà trƣờng, dựa
trên tập bài giảng Phát triển nhà trƣờng: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
của PGS.TS. Đặng Quốc Bảo.

14


Sơ đồ 1.1. Các thành tố trong quản lý nhà trƣờng
(M: Mục tiêu, N: Nội dung, P: Phương pháp, Th: Thầy, Tr: Trị)
Mơi trường quốc tế
Mơi trường: Kt, Vh, Xh, Gia đình, SX, Kinh doanh...
Hình thức
tổ chức


M

Điều kiện

Th

Nhà trƣờng

Tr

Quản lý

Mơi trƣờng
N

P
Kiểm tra,
đánh giá

Tóm lại, “Quản lý nhà trƣờng là một q trình tác động có ý thức (Tác
động thơng qua các chức năng quản lý, theo các nguyên tắc định hƣớng vào
mục tiêu giáo dục, bằng các biện pháp quản lý hợp với các đối tƣợng quản
lý...) của bộ máy quản lý nhà trƣờng lên khách thể quản lý (Mọi ngƣời tham gia
quá trình giáo dục và đào tạo của nhà trƣờng, các nguồn lực, điều kiện cho hoạt
động giáo dục đào tạo của nhà trƣờng)” làm cho các thành tố trong một nhà
trƣờng vận hành, liên kết chặt chẽ với nhau nhằm đƣa những kết quả quản lý đạt
đƣợc mục đích và chất lƣợng, hiệu quả mong muốn.
1.2.2. Hoạt động dạy học
Dạy học là một quá trình sƣ phạm, với nội dung khoa học, đƣợc

thực hiện theo một phƣơng pháp sƣ phạm đặc biệt do nhà trƣờng tổ

15


chức, GV thực hiện nhằm giúp HS nắm vững hệ thống kiến thức khoa
học và hình thành hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống
kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và hoàn
thiện nhân cách.Dạy học là con đƣờng cơ bản để thực hiện mục đích giáo
dục xã hội. Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp mỗi cá nhân phát triển
và thành đạt trong xã hội.
Dạy học là một q trình tồn vẹn có sự thống nhất giữa hai mặt
của các chức năng dạy học và hoạt động học. Đó là q trình vận động
và phát triển của các thành tố tạo nên hoạt động dạy học. Hiệu quả của
hoạt động dạy học phụ thuộc vào mối quan hệ tƣơng tác, sự hỗ trợ của
hoạt động dạy và hoạt động học “là một quá trình bộ phận, một phƣơng
tiện trao đổi học vấn, phát triển năng lực và giáo dục phẩm chất nhân
cách thông qua sự tác động qua lại giữa ngƣời dạy và ngƣời học nhằm
truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức khoa học,
những kỹ năng nhận thức và thực hành”. Nói cách khác, hoạt động dạy
học là q trình vận động kết hợp giữa hai tiểu hoạt động dạy và học
nhằm đạt đƣợc nhiệm vụ của dạy học.
Hoạt động dạy học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố
cơ bản: Mục đích, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức tổ
chức, ngƣời dạy, ngƣời học. Các thành tố này tƣơng tác với nhau, thâm
nhập vào nhau để thực hiện nhiệm vụ dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng
và hiệu quả dạy học.
Hoạt động dạy học gắn liền với hoạt động giáo dục. Cả hai hoạt
động này đều hƣớng tới một mục tiêu chung là phát triển toàn diện nhân
cách ngƣời học.

Bản chất của hoạt động dạy học thể hiện tính thống nhất của hoạt
động dạy và hoạt động học, sự thống nhất biện chứng giữa các thành tố
của hoạt động học trong quá trình triển khai hoạt động học.

16


Tóm lại, hoạt động dạy học là một q trình mà trong đó dƣới sự
tổ chức, điều khiển, lãnh đạo của ngƣời GV làm cho ngƣời học tự giác,
tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức-học tập
của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là sự tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong quá trình dạy
học nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Quản lý hoạt động dạy học chính là quản
lý nội dung chƣơng trình theo mục tiêu của nhà trƣờng trên nguyên tắc quản
lý và phƣơng pháp quản lý.
Nội dung của QL hoạt động dạy học trong nhà trƣờng thƣờng bao
gồm: QL hoạt động dạy của GV, QL hoạt động học của HS, QL các điều
kiện phục vụ hoạt động dạy học: CSVC, TBDH và QL các nguồn phục vụ
yêu cầu dạy học nhƣ: Tài chính, đội ngũ cán bộ giáo viên, các mối quan hệ
trong và ngoài nhà trƣờng.
Hoạt động dạy học là một quá trình xã hội, một q trình sƣ phạm đặc
thù. Nó tồn tại nhƣ một hệ thống toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt
động học. Hai hoạt động này luôn tƣơng tác với nhau, thâm nhập vào nhau,
sinh thành ra nhau. Sự tƣơng tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác
(cộng đồng và hợp tác) trong đó hoạt động dạy giữ vai trị chủ đạo.[22]
Q trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn gồm ba thành tố cơ bản:
khái niệm khoa học, học và dạy.
Khái niệm khoa học là nội dung của bài học và là đối tƣợng của sự lĩnh

hội bởi học sinh; nó là một trong hai yếu tố khách quan, quyết định lơgíc của
bản thân quá trình dạy học về mặt khoa học.
Hoạt động học là yếu tố khách quan thứ hai quy định lơgíc của q
trình dạy học về mặt lý luận dạy học; nghĩa là trình độ trí dục và quy luật lĩnh
hội của học sinh (quy ƣớc gọi là tâm lý học lĩnh hội) có ảnh hƣởng quyết định

17


đến việc tổ chức q trình dạy học; nó bao gồm hai chức năng thống nhất với
nhau; lĩnh hội và tự điều khiển.
Hoạt động dạy gồm hai chức năng truyền đạt và điều khiển, luôn luôn
tƣơng tác và thống nhất với nhau. Dạy phải xuất phát từ lơgíc khoa học của
khái niệm và lơgíc sƣ phạm của tâm lý học lĩnh hội.
Để quản lý hoạt động dạy học trong nhà trƣờng, ngƣời hiệu trƣởng
(HT) cần tập trung vào 2 việc: một là nâng cao nhận thức về bản chất của hoạt
động dạy học, và hai là quản lý đổi mới hoạt động dạy học. Nhiệm vụ của
ngƣời HT là phải làm cho bản thân và tập thể sƣ phạm trong nhà trƣờng hiểu
rõ bản chất của hoạt động dạy học. Thực chất là ngƣời HT và tập thể GV phải
đổi mới quan niệm về dạy học. [8]
* Cấu trúc của q trình dạy học có thể diễn tả trực quan bằng sơ đồ dƣ:
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc chức năng của hoạt động dạy học
Cấu trúc chức năng của hoạt động dạyhọc
KHÁI NIỆM KHOA HỌC

DẠY

HỌC

Truyền đạt


Lĩnh hội

Điều khiển

Cộng tác

Tự điều khiển

1.2.4. Biện pháp quản lý
1.2.4.1. Bản chất của quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều
khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong

18


một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt
mục tiêu đề ra.
1.2.4.2. Biện pháp quản lý
Nghiên cứu về khoa học quản lý, tác giả Nguyễn Văn Lê nêu ra 4 biện
pháp quản lý chính, đó là:

Biện pháp thuyết phục.
Biện pháp hành chính - tổ chức.
Biện pháp kinh tế.
Biện pháp tâm lý - giáo dục.

Biện pháp thuyết phục: Là cách tác động của chủ thể QL vào đối tƣợng
QL bằng lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa nhận các yêu

cầu của nhà quản lý, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với các yêu cầu này.
Đây là biện pháp cơ bản để giáo dục con ngƣời. Biện pháp thuyết phục gắn
với tất cả các biện pháp quản lý khác và phải đƣợc ngƣời quản lý sử dụng
trƣớc tiên vì nhận thức là bƣớc đầu tiên trong hoạt động của con ngƣời.
Biện pháp hành chính - tổ chức: Là cách tác động của chủ thể QL vào
đối tƣợng QL trên cơ sở quan hệ quyền lực tổ chức, quyền hạn hành chính.
Cơ sở của biện pháp này là dựa vào quy luật tổ chức, bởi lẽ bất cứ một hệ
thống nào cũng có quan hệ tổ chức. Trong đó ngƣời ta sử dụng quyền uy và sự
phục tùng trong bộ máy này. Khi sử dụng biện pháp hành chính-tổ chức, chủ
thể QL phải nắm chắc các văn bản pháp lý, biết rõ giới hạn, quyền hạn trách
nhiệm. Các quy định phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn, phải kiểm tra và
nắm đƣợc thông tin phản hồi.
Biện pháp kinh tế: là cách tác động của chủ thể QL vào đối tƣợng QL
thông qua lợi ích kinh tế. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào quy luật kinh tế,
thông qua quy luật này để tác động tới tâm lý của đối tƣợng. Nội dung của
biện pháp này là nhà quản lý đƣa ra các nhiệm vụ, kế hoạch... tƣơng ứng với
các mức lợi ích kinh tế. Đối tƣợng bị QL có thể lựa chọn phƣơng án thích hợp

19


để vừa đạt đƣợc mục tiêu của tập thể vừa đạt đƣợc lợi ích kinh tế của cá nhân.
Khi sử dụng biện pháp này cần tránh dẫn đến chủ nghĩa thực dụng hay sự mất
đồn kết nếu thiếu cơng bằng.
Biện pháp tâm lý - giáo dục: Là cách tác động vào đối tƣợng QL thơng qua
tâm lý, tình cảm, tƣ tƣởng con ngƣời. Cơ sở của biện pháp này dựa vào quy luật tâm
lý con ngƣời và chức năng tâm lý của con ngƣời. Nội dung của biện pháp này là kích
thích tinh thần tự giác, sự say mê của con ngƣời.
Muốn quản lý thành cơng thì ngƣời QL cần phải hiểu rõ tâm lý của bản
thân mình và của đối tƣợng quản lý. [24]

Tóm lại, quản lý vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
Các nhà quản lý cần phải biết vận dụng các biện pháp quản lý một cách linh
hoạt, sáng tạo và mềm dẻo để xử lý các tình huống cụ thể trong một mơi trƣờng
ln biến đổi. Điều này địi hỏi sự khơn ngoan, tinh tế của các nhà QL để đạt
đƣợc mục đích. Ngày nay, trƣớc yêu cầu đổi mới của nền kinh tế - xã hội nói
chung, càng địi hỏi các nhà quản lý phải đƣa ra đƣợc các biện pháp quản lý sự
thay đổi một cách tài tình, khéo léo.
1.2.4.3. Các chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của
chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu. Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng
khác nhau, từng chức năng có tính độc lập tƣơng đối nhƣng chúng đƣợc liên
kết hữu cơ trong một hệ thống nhất quán.
Mặc dù có quan điểm khác nhau, song hoạt động quản lý có 4 chức
năng cơ bản: Kế hoạch hố; Tổ chức; Chỉ đạo và Kiểm tra.
Kế hoạch hoá là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản
lý, nhằm xây dựng quyết định về mục tiêu, chƣơng trình hành động và bƣớc
đi cụ thể trong một thời gian nhất định.

20


×