Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐẮK LẮK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ NHẬT MINH

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ NHẬT MINH

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Võ Thị Thúy Anh

Đà Nẵng - Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, dữ liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Học viên

Nguyễn Thị Nhật Minh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 5
5. Bố cục đề tài ................................................................................................. 6
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................... 7
CHƢƠNG 1................................................................................................... 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI................................................................... 10
1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....... 10
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng ................................................... 10
1.1.2. Đối tƣợng cho vay tiêu dùng .................................................... 10
1.1.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng ..................................................... 10
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng ..................................................... 12
1.1.5. Vai trò của cho vay tiêu dùng .................................................. 15
1.1.6. Rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM ........... 16
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............................................... 22

1.2.1. Mục đích phân tích ................................................................... 22
1.2.2. Nội dung phân tích.................................................................... 22
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động CVTD tại NHTM ............... 25
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................. 28


1.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng ...................................................... 28
1.3.2. Nhân tố từ phía khách hàng .................................................... 32
1.3.3. Nhân tố từ môi trƣờng kinh doanh ......................................... 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................. 34
CHƢƠNG 235:PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐAKLAK ...................................................................................... 35
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH ĐĂK LĂK ................................................................ 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP
Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk ............................... 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Đăk Lăk ............................... 36
2.1.3. Sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng chính của
Vietinbank Đăk Lăk ........................................................................... 37
2.2. BỐI CẢNH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐĂK LĂK .................................. 38
2.2.1. Bối cảnh bên ngoài .................................................................... 38
2.2.2. Bối cảnh bên trong .................................................................... 43
2.3. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐĂK LĂK ..................... 46
2.3.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Vietinbank Đăk Lăk .......... 46
2.3.2. Giải pháp chi nhánh đang áp dụng để hoàn thiện hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam –

Chi Nhánh Đăk Lăk ............................................................................ 51
2.3.3. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk ............................... 57


2.3.4. Đánh giá chung kết quả cho vay tiêu dùng tại Vietinbank
Đăk Lăk................................................................................................ 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 83
CHƢƠNG 3................................................................................................... 84
KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH ĐẮK LẮK ..................................................................................... 84
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ ................................................... 84
3.1.1. Định hƣớng chung tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt
Nam – Chi nhánh Đăk Lăk ................................................................ 84
3.1.2. Định hƣớng về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk .................. 85
3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐĂK LĂK ...................................................................................... 86
3.2.1. Khuyến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt
Nam – Chi nhánh Đăk Lăk ................................................................ 86
3.2.2. Khuyến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam96
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 1
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Vietinbank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Vietinbank ĐakLak : Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Đăk Lăk
CBQHKH

: Cán bộ quan hệ khách hàng

CVTD

: Cho vay tiêu dùng

CVKD

: Cho vay kinh doanh khách hàng bán lẻ

NHNN

: Ngân hàng Nhà Nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TCTD

: Tổ chức tín dụng


TMCP

: Thương mại cổ phần

RRTD

: Rủi ro tín dụng

XLRRo

: Xử lý rủi ro

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

CCSTK, GTCG

: Cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá

TDQT

: Tín dụng quốc tế

PGD


: Phịng giao dịch


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

Bảng so sánh thị phần huy động, dư nợ các NHTM
nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk

Trang

42

2.2.

Tình hình hoạt động chung tại Vietinbank Đăk Lăk

45

2.3.

Phân khúc khách hàng cá nhân theo tiêu chí tiền vay

51


2.4.

Dư nợ CVTD tại Vietinbank Đăk Lăk

58

Số lượng khách hàng, số lượng món vay, số món vay
2.5.

bình qn/KH và dư nợ bình quân/KH tại Vietinbank

60

Đăk Lăk
2.6.

Thu nhập từ hoạt động CVTD tại Vietinbank Đăk Lăk

61

2.7.

Thị phần của hoạt động CVTD

62

2.8.

Cơ cấu CVTD theo sản phẩm


63

2.9.

Cơ cấu dư nợ CVTD theo kì hạn

68

2.10.

Cơ cấu dư nợ CVTD theo hình thức bảo đảm

69

2.11.

Kết quả khảo sát đo lường sự hài lòng của khách hàng
năm 2017 đối với hoạt động tín dụng

71

2.12.

Tỷ lệ nợ xấu

73

2.13.

Tỷ lệ xóa nợ rịng


74

2.14.

Tỷ lệ trích lập dự phòng

74


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ
2.1.
2.2.

Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Vietinbank Đăk
Lăk
Quy trình CVTD tại Vietinbank Đăk Lăk

Trang

36
47

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

biểu đồ

Tên bảng

Trang

2.1.

Hoạt động chung tại Vietinbank Đăk Lăk

46

2.2.

Cơ cấu CVTD theo sản phẩm

65

2.3.

Cơ cấu dư nợ CVTD theo kỳ hạn

68

2.4.

Cơ cấu CVTD theo hình thức bảo đảm

70



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển của nền kinh tế, hoạt động cho vay tiêu dùng
ngày càng được thúc đẩy mạnh mẽ bởi sự phát triển của nhu cầu xã hội. Điều
này cũng hoàn tồn dễ hiểu bởi dân số nước ta tính đến thời điểm hiện tại
(cuối năm 2017) là gần 95 triệu người, là điều kiện vô cùng thuận lợi và cũng
là thị trường tiềm năng khổng lồ cho lĩnh vực cho vay tiêu dùng phát triển.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, mức sống của người dân
cũng tăng lên thể hiện ở GDP bình quân đầu người năm 2017 đạt 2.400 USD
tăng khá tốt so với 2.188 USD năm 2016 và số liệu 1.540 USD của năm 2012,
nước ta đã chuyển vị thế từ nước có thu nhập thấp sang nhóm nước có thu
nhập trung bình, khi đời sống được cải thiện sẽ kéo theo nhu cầu gia tăng chất
lượng cuộc sống, cơ cấu dân số trẻ với 70% nằm trong độ tuổi 15-64 năng
động và hội nhập tốt nên họ luôn sẵn sàng vay để chi tiêu do đó nhu cầu tiêu
dùng như sửa chữa nhà ở, mua đất ở, mua ô tô, mua sắm thiết bị gia đình…
cũng ngày càng phát triển.
Theo số liệu của cơ quan thơng tin kinh tế EIU của tạp chí The
Economists tổng mức tiêu dùng của hộ gia đình và cá nhân tại Việt Nam năm
2017 chiếm khoản 70% GDP. Tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với các nước
phát triển như Singapore là 37%, Anh là 65%, Đức là 54%, Nhật Bản là 59%
và đứng đầu Châu Á. Mặc dù vậy, dịch vụ cho vay tiêu dùng ở nước ta tính
đến cuối năm 2017 mới chỉ chiếm trung bình khoảng 18% trong tổng dư nợ
cho vay, trong khi ở các nước khác như Mỹ, Hàn Quốc thì tỷ lệ này có thể lên
tới 50%. Vì thế chúng ta có thể thấy đây cũng là thị trường lớn cho các ngân
hàng thương mại khi nước ta vẫn còn rất nhiều dư địa cho sự phát triển của
loại hình dịch vụ cho vay này.
Tuy nhiên, dưới áp lực cạnh tranh thị phần, các TCTD hiện nay đang

có xu hướng chạy đua theo số lượng và không quan tâm đến các chuẩn mực
an toàn, khi các TCTD gia tăng cho vay mà khơng tính đến khả năng trả nợ


2

của khách hàng sẽ dẫn tới việc vay nợ quá mức và khách hàng sẽ rơi vào bẫy
nợ nần. Đặc biệt tại Việt Nam, người đi vay chủ yếu là người trẻ tuổi, ít kinh
nghiệm sống và sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao. Họ không đủ kiến thức và hiểu
biết hết các rủi ro trong các khoản vay và rất dễ vỡ nợ, khi hàng loạt khách
hàng khơng có khả năng trả nợ thì chính các TCTD cũng sẽ phải trả giá vì
khơng thể thu lại các khoản cho vay. Do đó việc phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng phải đi kèm với các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Nhận thấy tiềm năng phát triển của loại hình dịch vụ cho vay tiêu dùng
cũng như những lợi ích mà dịch vụ này có thể đem lại cho ngân hàng, năm
2015 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã có sự chuyển đổi lớn khi
chuyển từ ngân hàng bán buôn sang phát triển thêm mảng bán lẻ và có những
chính sách hỗ trợ tích cực cho các chi nhánh trong việc tăng trưởng mạnh
khối khách hàng bán lẻ, Vietinbank Đăk Lăk là một trong những chi nhánh đi
đầu cả nước trong việc phát triển mạnh về khối bán lẻ khi chi nhánh đã lọt
vào top 10 chi nhánh có dư nợ bán lẻ đạt trên 3.000 tỷ đồng vào năm 2017.
Trong khi đó, mặc dù có sự tăng trưởng nhất định của cho vay tiêu dùng trong
tổng dư nợ qua các năm nhưng nhìn chung sự phát triển hiện tại của hình thức
cho vay tiêu dùng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với quy mô và
tiềm năng của chi nhánh, hiện tại dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2017 của chi
nhánh ĐakLak đạt 715 tỷ đồng chỉ chiếm 10% trong tổng dư nợ cho vay của
chi nhánh trong khi theo số liệu tổng quan thị trường tài chính năm 2017 do
Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia cơng bố tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong
tổng dư nợ đạt 18% cán mốc hơn 1 triệu tỷ đồng trong năm 2017, trong cơ
cấu dư nợ khối bán lẻ tại chi nhánh cho vay tiêu dùng chỉ chiếm 21 % so với

cho vay sản xuất kinh doanh là một con số khá thấp trong khi thu nhập từ hoạt
động cho vay tiêu dùng mang lại rất cao, điều này đặt ra một nhu cầu cấp thiết
cho chi nhánh là phải tăng trưởng cho vay tiêu dùng cả về chất lẫn về lượng.
Ngoài ra, sự tồn tại và phát triển của hàng loạt các ngân hàng khác nhau
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cũng tạo nên một mơi trường cạnh tranh gay gắt địi


3

hịi mỗi ngân hàng phải có những chính sách khác nhau, phù hợp với tình
hình địa phương để thu hút được người dân sử dụng sản phẩm cho vay tiêu
dùng. Tính đến hết năm 2017 dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk mới chỉ đứng thứ tư trong các ngân
hàng tại địa bàn ( xếp sau Ngân hàng Nông Nghiệp Tỉnh ĐakLak, Ngân hàng
Nông Nghiệp Bắc ĐakLak và VCB Đaklak) đặt ra một nhu cầu là phải phát
triển hoạt động cho vay để đưa Vietinbank ĐakLak gia tăng thị phần, chiếm
vị thế cao hơn trong địa bàn Tỉnh Đak Lak.
Bên cạnh đó, cho đến thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu nào về
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Đak Lak trong khi đây lại là một nhu cầu tất yếu nếu như Ngân
hàng thực sự chú trọng và muốn phát triển hơn nữa loại hình cho vay này.
Xuất phát từ nhận thức nói trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phân
tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a.

Mục tiêu chung:
Trên nền tảng lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM,

phân tích thực trạng, từ đó nhận định những thành cơng, hạn chế và nguyên

nhân gây ra các hạn chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk, đề xuất giải pháp để
hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk.
b.

Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng tại

NHTM.
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Cơng
Thương Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk. Từ đó, tìm ra được những ưu &
nhược điểm, chỉ rõ nguyên nhân của vấn đề trong hoạt động cho vay tiêu


4

dùng tại chi nhánh.
Trên cơ sở lý luận và phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk.
c.

Câu hỏi nghiên cứu :
- Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương

Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk đang có những thành cơng và hạn chế nào?
Vì sao?
- Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk cần
phải lưu ý đến những vấn đề gì để hồn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại

chi nhánh?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Toàn bộ các vấn đề về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk.
Số liệu để thực hiện đề tài được thu thập từ Phòng Tổng Hợp, Phòng
Bán lẻ và các phòng giao dịch tại chi nhánh. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng
thêm các tài liệu tham khảo như Báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà
nước Tỉnh Đăk Lăk, giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, trang thông
tin điện tử Tỉnh Đăk Lăk, các luận văn nghiên cứu của các anh chị khóa trước.
Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu toàn bộ các vấn đề về hoạt
động cho vay tiêu dùng .
Khơng gian: Tập trung phân tích tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk.
Thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2017, số liệu nghiên cứu gần nhất với
thời gian nghiên cứu của luận văn để những nghiên cứu có giá trị ứng dụng
trong thực tiễn.


5

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Cách tiếp cận:
Luận văn sử dụng cách tiếp cận định tính dựa trên cơ sở kế thừa những
nghiên cứu trước đây kết hợp với so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn về hoạt
động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại để nhận diện và giải quyết
vấn đề gặp phải. Từ đó có cơ sở để đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn
thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại nói chung và
tại Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk nói

riêng.
b. Nguồn thu thập dữ liệu:
Tác giả tiến hành thu nhập dữ liệu nghiên cứu thơng qua các nguồn bên
ngồi và bên trong ngân hàng thông qua các nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp:
Bên ngoài ngân hàng: Nhằm hỗ trợ so sánh, đánh giá mức ảnh hưởng
của tác động môi trường bên ngoài hoạt động cho vay tiêu dùng , tác giả thực
hiện khảo sát: môi trường thể chế, kinh tế địa phương, đối thủ, môi trường tự
nhiên, khảo sát ngẫu nhiên khách hàng để phục vụ việc đưa ra giải pháp phù
hợp.
Bên trong ngân hàng: Nắm bắt định hướng kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam CN Đăk Lăk trên địa bàn; quy trình nội bộ
phục vụ đưa ra các giải pháp thiết thực, đúng hướng nhằm hoàn thiện hoạt
động cho vay tiêu dùng.
Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại
chi nhánh như báo cáo hoạt động kinh doanh của Vietinbank Đăk Lăk qua các
năm 2013-2017, báo cáo cho vay của Vietinbank Đăk Lăk từ 2013-2017, báo
cáo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Đăk Lăk năm 2017, báo cáo tăng
trưởng kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Lăk năm 2017 ...
Dữ liệu sơ cấp: Tác giả thực hiện chọn mẫu thuận tiện phỏng vấn nhân
viên trong ngân hàng (phỏng vấn 3 người), đối tượng là các nhân viên trong


6

ngân hàng thuộc phòng bán lẻ, phòng giao dịch, nhằm khảo sát những khó
khăn vướng mắc khi cho vay tiêu dùng đối với khách hàng. Các câu hỏi sau
để thu thập dữ liệu: Những khó khăn thường gặp phải khi cho vay tiêu dùng ?
Nguyên nhân xuất phát từ đâu? Bạn có ý kiến, góp ý gì để khắc phục những
khó khăn đó?
c. Xử lý dữ liệu

Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thống kê mô tả bao gồm phương pháp mô tả, so sánh và
đối chiếu: Tác giả sẽ phân tích & xử lý các thông tin thu thập, để phục vụ cho
mục tiêu nghiên cứu, vận dụng trong phân tích các dữ liệu thứ cấp định tính,
giải pháp đề xuất nhằm hồn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng. Tác giả thực
hiện so sánh về mặt không gian tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Đăk Lăk và các đối thủ trên địa bàn, so sánh về mặt thời
gian giữa các năm nghiên cứu để hỗ trợ đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk .
Phương pháp tổng hợp :Thông qua việc tổng hợp các thông tin, dữ liệu,
nhận xét, đánh giá trong q trình phân tích các mặt của hoạt động CVTD tại
đơn vị. Tác giả đã đưa ra những nhận xét tổng quát về thực trạng hoạt động
CVTD tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk,
những thành công, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế để từ đó đề xuất
những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động CVTD tại chi nhánh ngân
hàng.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương chính sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương
mại
- Chương 2: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk


7

- Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong những năm gần đây, nghiên cứu về hoạt động cho vay của ngân

hàng thương mại có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về nhiều đối tượng khách
hàng, trong đó những nghiên cứu về đối tượng khách hàng cá nhân là một chủ
đề nhận được nhiều sự quan tâm, các ngân hàng thương mại hiện đang tập
trung phát triển rất mạnh mảng cho vay khách hàng cá nhân vì đây là một
dịch vụ mang lại lợi nhuận rất tốt cho ngân hàng, mảng cho vay tiêu dùng
cũng nhận được rất nhiều sự quan tâm khi có nhiều nghiên cứu tập trung vào
hoạt động cho vay tiêu dùng như: Vũ Văn Thực (2014), Trần Thị Minh Thanh
(2015), Lê Thị Thúy Loan (2015), Nguyễn Đức Huy ( 2015), Biện Thị Thảo
(2017), Lê Thị Thu Phương (2017)…. Mỗi nghiên cứu được thực hiện tại các
chi nhánh ngân hàng cụ thể , các tác giả đã sử dụng cách tiếp cận định tính để
nghiên cứu, sử dụng các phương pháp cơ bản trong nghiên cứu là phương
pháp tổng hợp, thống kê mô tả, so sánh đối chiếu để phân tích và phát hiện
những hạn chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM cũng như đề
xuất những giải pháp mang tính thực tiễn để hoàn thiện hoạt động cho vay
tiêu dùng. Trong hoạt động cho vay tiêu dùng, các tác giả đã nhận diện ra các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng như: môi trường kinh tế
xã hội, cơng nghệ, trình độ dân trí, quy trình tín dụng, con người …Trong quá
trình nghiên cứu các tác giả đã thấy rằng hoạt động cho vay tiêu dùng tại các
ngân hàng đã phát sinh các vướng mắc như: quy trình thủ tục cịn rườm rà,
chính sách sản phẩm cịn chưa đa dạng, chưa phù hợp với thực tế, công tác
kiểm tra kiểm sốt cịn chưa chặt chẽ…
Thơng qua việc phân tích thực trạng, các tác giả đã đề xuất những giải
pháp mang tính thực tiễn để hồn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng như hoàn


8

thiện quy trình, thủ tục; hồn thiện danh mục sản phẩm, xây dựng chính sách
lãi suất phù hợp, chú trọng công tác tuyển chọn, bồi dưỡng và quản lý cán bộ,
tăng cường hoạt động quảng bá sản phẩm, tăng cường nâng cao hiệu quả cơng

tác kiểm tra, kiểm sốt hoạt động cho vay tiêu dùng, nâng cao dịch vụ chăm
sóc khách hàng, mở rộng mạng lưới, kênh phân phối …đồng thời khắc phục
những mặt còn yếu kém.
Tuy nhiên, các đề tài trên vẫn còn nhiều khoản trống nghiên cứu chưa
được giải quyết, có thể kể ra như tác giả Vũ Văn Thực (2014) mới chỉ thông
qua một vài chỉ tiêu cơ bản như dư nợ cho vay, số lượng khách hàng, tỷ lệ nợ
xấu trong cho vay tiêu dùng tại Agribank nên việc phân tích chưa bao quát hết
các vấn đề về cho vay tiêu dùng, kết quả nghiên cứu theo hướng chủ quan từ
phía ngân hàng vì thiếu việc thu thập ý kiến khách hàng về hiệu quả trong cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng, thiếu sự so sánh với các đối thủ cạnh tranh, hoặc
luận văn của Trần Thị Minh Thanh (2015) chỉ phân tích thơng qua dữ liệu thu
thập tại chi nhánh ngân hàng mà chưa có sự kết hợp với khảo sát khách hàng
đang vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng để đánh giá mức độ đáp ứng
trong cho vay tiêu dùng của chi nhánh ngân hàng đối với nhu cầu của khách
hàng, vì vậy kết quả nghiên cứu cịn mang tính chủ quan về phía ngân hàng,
chưa có sự tương tác với khách hàng, tiếp đến tác giả Lê Thị Thúy Loan
(2015) phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng nhưng chưa tính đến các yếu tố
ảnh hưởng của môi trường kinh tế xã hội tại địa phương đến hoạt động cho
vay tiêu dùng của đơn vị, hay như Nguyễn Đức Huy (2015) lại tập trung quá
nhiều về giới thiệu quy trình cho vay cũng như các sản phẩm cho vay tiêu
dùng đang áp dụng tại VP bank Bình Định, phân tích các nghiệp vụ cho vay
tiêu dùng của đơn vị mà chưa đưa ra các biện pháp để phát triển hoạt động
cho vay tiêu dùng tại VP bank Bình Định, thêm nữa trong nghiên cứu của
Biện Thị Thảo (2017) lại chưa chú trọng đến các nhân tố về thị trường,


9

nguyên nhân của các hạn chế vẫn chưa được làm rõ, các khuyến nghị vẫn còn
khá chung và chưa gắn kết với kết quả phân tích, hoặc luận văn được nghiên

cứu tại đơn vị có những điểm đặc thù và nghiên cứu trong giai đoạn Đông Á
Bank đang bị kiểm soát đặc biệt nên các hạn chế cũng như giải pháp đề xuất
mang tính đặc thù riêng như của Lê Thị Thu Phương ( 2017).
Các đề tài nghiên cứu trên đều khá gần gũi với đề tài mà tôi đang
nghiên cứu nên tôi đã học hỏi được khá nhiều kinh nghiệm. Ngoài ra, Ngân
hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 “Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, Chi nhánh
Ngân hàng nước ngồi đối với khách hàng” có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/03/2017 có bổ sung những điểm mới về cho vay như: cho vay tiêu dùng
không cần phương án, dự án thực hiện hoạt động kinh doanh... vì vậy, việc
ban hành qui định nội bộ về cho vay của ngân hàng là một yêu cầu cấp bách.
Mặt khác, qua q trình nghiên cứu tơi nhận thấy mặc dù đã có nhiều nghiên
cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM nhưng vẫn chưa có nghiên
cứu nào phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ
phẩn Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Đăk Lăk, đối với mỗi đơn vị thực
tế hoạt động cho vay tiêu dùng đều có những điểm khác nhau, thực tế phát
sinh cũng khác nhau nên giải pháp thực hiện cũng có những điểm khác biệt
theo từng đề tài, từng khơng gian, thời gian nghiên cứu. Chính vì vậy trên cơ
sở kế thừa những cơ sở lý luận đúng đắn trong cho vay tiêu dùng tại NHTM
của các luận văn đi trước, nghiên cứu các tạp chí có liên quan, tổng hợp các
dữ liệu thu thập đồng thời đưa ra những kiến nghị trong thực tiễn để hoàn
thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM tơi xin trình bày luận văn:
“Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Đăk Lăk”.


10

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG

TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay trong đó ngân hàng thỏa thuận
để khách hàng là cá nhân và hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với ngun
tắc có hồn trả cả gốc và lãi theo một cách thức nhất định trong một thời gian
xác định để sử dụng vào các nhu cầu phục vụ đời sống như: Mua nhà ở, xây
dựng, sửa chữa nhà ở, mua sắm phương tiện đi lại, mua sắm thiết bị gia đình,
chi phí chữa bệnh, chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, du lịch…
1.1.2. Đối tƣợng cho vay tiêu dùng
Đối tượng của CVTD rất đa dạng, có thể khái quát thành các nhóm sau:
Nhóm đối tượng có thu nhập thấp: Những người có thu nhập thấp thì
thơng thường nhu cầu vay để tiêu dùng không cao và bị giới hạn bởi thu nhập,
việc vay vốn chỉ nhằm cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.
Nhóm đối tượng có thu nhập trung bình: Nhóm đối tượng này muốn
vay để tiêu dùng hơn là dùng chính tiền tích lũy, dự phịng của mình để chi
tiêu. Do đó, nhóm đối tượng này có nhu cầu vay vốn tăng mạnh so với nhóm
đối tượng có thu nhập thấp.
Nhóm đối tượng có thu nhập cao: Nhóm đối tượng này vay tiêu dùng
nhằm tăng khả năng thanh tốn và coi đó như một khoản linh hoạt để chi tiêu
khi mà tiền tích lũy của họ chưa cao hay lợi nhuận do đầu tư mang lại chưa
thu được. Đây là nhóm đối tượng có những khoản tiêu dùng lớn và thường
xuyên. Do đó, các NHTM cần dùng những biện pháp thích hợp để tiếp cận và
mở rộng nhóm đối tượng này.
1.1.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng


11

a. Đặc điểm về quy mơ

Đối với CVTD ta có thể thấy một đặc điểm là: “Quy mô các khoản vay
nhỏ nhưng số lượng các khoản vay rất lớn”. Với mục đích vay để tiêu dùng
nên các khoản vay thường không lớn. Hơn nữa, nhu cầu của dân cư với các
loại hàng hóa xa xỉ là khơng cao hoặc người vay cũng đã có một khoản tiền
tích lũy trước đối với các loại tài sản có giá trị lớn. Tuy vậy, vay tiêu dùng lại
là nhu cầu vay vốn khá phổ biến, đa dạng và thường xuyên đối với mọi tầng
lớp dân cư nên mặc dù mỗi món vay tiêu dùng có quy mơ nhỏ nhưng do số
lượng các khoản vay lớn khiến cho tổng quy mô CVTD của các ngân hàng
thường khá lớn.
b. Đặc điểm về lãi suất
Không giống hầu hết các khoản cho vay SXKD hiện nay có lãi suất
thay đổi theo điều kiện thị trường, lãi suất cho vay tiêu dùng thường cố định.
Khi đưa ra mức lãi suất cố định này các ngân hàng sẽ phải dự tính đến: yếu tố
lãi suất huy động đầu vào (có xu hướng thay đổi như thế nào), tính đến phần
bù rủi ro và chi phí. Tuy quy mơ mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng các
khoản vay lớn nên tổng chi phí lớn. Hơn nữa, CVTD cịn được xem là tiềm ẩn
rủi ro nên phần bù rủi ro cũng khá cao. Vì thế lãi suất CVTD thường cao và
ổn định.
c. CVTD có tính nhạy cảm theo chu kỳ
Số lượng các khoản CVTD phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng của dân cư
và cầu có khả năng thanh tốn của họ. Do đó, nó có tính nhạy cảm theo chu
kỳ. Số lượng các khoản CVTD sẽ tăng lên trong thời kỳ kinh tế phát triển.
Lúc này, người dân có mức thu nhập tương đối cao và ổn định, tình hình kinh
tế xã hội đầy lạc quan. Và ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế rơi vào suy
thoái, rất nhiều các nhân và hộ gia đình sẽ cảm thấy khơng mấy tin tưởng vào
tương lai, nhất là khi họ thấy nhu cầu của họ giảm xuống. Lúc này, mọi ngưởi


12


có xu hướng tiết kiệm hơn là tiêu dùng. Do đó, việc vay ngân hàng nói chung
và vay tiêu dùng nói riêng sẽ hạn chế, làm cho số lượng các khoản CVTD
giảm xuống trầm trọng.
d. Đặc điểm về rủi ro
Nhìn chung, các khoản CVTD có độ rủi ro cao vì bên cạnh sự ảnh
hưởng của các yếu tố khách quan như mơi trường kinh tế, văn hóa, xã hội…
nó cịn chịu tác động của những nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân khách
hàng.
Trong cuộc sống chúng ta không thể lường trước được hậu quả do
những rủi ro khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa, thiên tai...Đặc biệt,
hoạt động CVTD phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế suy thối thì
người tiêu dùng sẽ không thấy tin tưởng vào tương lai và cùng với những lo
lắng về thu nhập, nguy cơ thất nghiệp, họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ ngân
hàng.
Ngoài ra, CVTD cịn chịu một số rủi ro chủ quan như tình trạng sức
khỏe, khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình... Điều đó tạo nên rủi ro lớn
cho ngân hàng, hơn nữa thơng tin tài chính của đối tượng rất kó đầy đủ và
chính xác hồn tồn bởi số lượng các khoan vay rất lớn trong khi số lượng
cán bộ tín dụng của ngân hàng thì có hạn. Mặt khác, yếu tố đạo đức cá nhân
người tiêu dùng cũng là nhân tố tác đọng trực tiếp vào việc trả nợ cho ngân
hàng.
e. Đặc điểm về lợi nhuận của CVTD
Do rủi ro và chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ của CVTD lớn nên
ngân hàng thường đặt lãi suất cao đối với các khoản CVTD. Bên cạnh đó, số
lượng các khoản CVTD rất lớn làm cho tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động
CVTD của các NHTM là rất đáng kể.
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng


13


a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng tiêu dùng ngắn hạn: là khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng.
Khoản vay này thường được sử dụng cho các trường hợp có tính cấp bách,
nhất thời như khám chữa bệnh, học tập hay đi du lịch,…
Tín dụng tiêu dùng trung hạn: thời hạn vay từ 12 đến dưới 60 tháng.
Mục đích sử dụng chủ yếu là sinh hoạt tiêu dùng hằng ngày.
Tín dụng tiêu dùng dài hạn: thời hạn vay từ 60 tháng trở lên. Số tiền
vay trong thời hạn này thường được sử dụng để mua nhà ở, đất ở, mua xe và
thiết bị gia dụng có giá trị lớn.
b. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay tiêu dùng cư trú: là khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà cửa của khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là khoản cho vay tài trợ cho việc trang
trải các chi phí mua xe, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du
lịch,…
c. Căn cứ vào phương thức cho vay
Cho vay trả góp: là khoản cho vay mà người vay phải trả nợ vay (cả
tiền gốc và lãi) cho ngân hàng thành nhiều kỳ liên tiếp như đã thỏa thuận
(thường là tháng hay quý).
Cho vay trả một lần: là khoảng cho vay mà người đi vay chỉ thanh toán
một lần với ngân hàng (cả tiền gốc và lãi) vào lúc đáo hạn hợp đồng theo thỏa
thuận của hai bên. Thơng thường đây là những khoản vay có qui mơ vốn nhỏ,
đi kèm với thời gian ngắn và sử dụng cho những mục đích chi trả cho những
chuyến đi nghỉ, tiền viện phí,…
Cho vay tiêu dùng tuần hồn: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để chi trả cho hàng hóa,
dịch vụ cần thiết và sẽ thanh tốn sau cho ngân hàng. Theo phương thức này,



14

trong thời hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và
thu nhập trong từng thời kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện
việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hồn, theo một hạn mức tín dụng.
d. Căn cứ vào hình thức cho vay
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là việc ngân hàng thực hiện phát trực tiếp
cho người đi vay một số tiền mặt nhất định nhằm mục đích tiêu dùng. Và định
kỳ người vay phải trả một số tiền theo quy định cho ngân hàng.
Các phương thức cho vay tiêu dùng trực tiếp:
* Tín dụng trả theo định kỳ: là phương thức trong đó khách hàng vay
và trả trực tiếp cho ngân hàng với mức trả và thời hạn trả mỗi lần được quy
định khi cho vay.
* Thấu chi: là nghiệp vụ cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản
vãng lai của người đó vượt số dư có, tới một hạn mức đã được thỏa thuận.
* Thẻ tín dụng: là nghiệp vụ tín dụng trong đó ngân hàng phát hành thẻ
cho những người có tài khoản tại ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định
mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là việc ngân hàng thay người vay trả tiền
cho nhà sản xuất hay nhà cung ứng bán hàng hóa. Đây là hình thức phối hợp
giữa ngân hàng và các tổ chức bán lẻ hàng hóa. Sau đó, định kỳ ngân hàng sẽ
thực hiện thu nợ từ người vay.
e. Căn cứ vào hình thức đảm bảo
Cho vay có tài sản đảm bảo (Thế chấp): là phương thức cho vay mà
khách hàng có tài sản để thế chấp hoặc cầm cố nhằm đảm bảo cho mức độ an
toàn cho khoản vay của họ. Tài sản có thể là tài sản của chính người vay, tài sản
hình thành từ vốn vay hoặc tài sản của bên thứ ba.
Cho vay khơng có tài sản đảm bảo (Tín chấp): là phương thức cho vay
mà khách hàng khơng có tài sản để thế chấp hoặc cầm cố để đảm bảo cho



15

mức độ an toàn cho khoản vay của họ. Loại hình cho vay này chủ yếu được
áp dụng đối với các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng có tình hình
tài chính vững mạnh, thu nhập ổn định.
1.1.5. Vai trò của cho vay tiêu dùng
a. Đối với khách hàng
CVTD là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
khách hàng. Nhờ những khoản vay tiêu dùng từ ngân hàng, họ có thể mua
sắm những hàng hóa cần thiết, các hàng hóa xa xỉ, có giá trị cao, giúp họ thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện cuộc sống hàng ngày ngay cả khi khả năng
tài chính hiện tại của họ chưa cho phép. Vì vậy, việc ngân hàng thực hiện và
phát triển hoạt động CVTD sẽ mang đến những lợi ích tốt, thiết thực cho
khách hàng. Có thể nói rằng, khách hàng chính là những người hưởng lợi
nhiều nhất và trực tiếp những lợi ích mà hình thức CVTD này mang lại.
b. Đối với ngân hàng
CVTD tuy đã xuất hiện từ những năm 1980, nhưng gần đây nó mới
được các NHTM quan tâm mở rộng và phát triển. Và loại hình tín dụng này
còn khá mới mẻ ở các NHTM Việt Nam. Nhưng khơng phải vì thế mà phủ
nhận vai trị quan trọng của hoạt động CVTD đối với các NHTM. Vai trò ấy
được khái quát như sau:
+ CVTD tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ đó góp
phần giúp các NHTM tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao thu nhập và phân
tán được rủi ro.
Trong điều kiện ngày nay, khi mà sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính
- ngân hàng ngày càng gay gắt, quyết liệt thì vai trò của CVTD thực sự quan
trọng đối với các NHTM, bởi nó góp phần tăng khả năng cạnh tranh giữa các
ngân hàng so với các định chế tài chính khác. CVTD, nếu xét về tổng quy mơ
thì mức độ rủi ro của nó lớn (do quy mơ lớn), nhưng thực tế do quy mô của



16

mỗi khoản cho vay thường nhỏ và số lượng các khoản tiêu dùng lớn nên ngân
hàng có thể phân tán được rủi ro tốt hơn. Hơn thế nữa, do lãi suất CVTD
thường cao nên thu nhập của các NHTM từ hoạt động CVTD thường rất lớn.
+ CVTD giúp các NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng.
Do tính lan truyền trong dân cư rất cao nên các ngân hàng có thể thông
qua các khoản cho vay tiêu dùng mà quảng cáo về mình, từ đó thu hút các
khách hàng đến với các dịch vụ khác của ngân hàng. Trong khi đó, các khoản
tín dụng tiêu dùng tuy là những khoản nhỏ nhưng nhu cầu về chúng lại rất lớn
nên nếu khai thác được thị trường này thì các NHTM có thể sử dụng được
một số lượng vốn lớn. Hơn nữa, dân cư là khách hàng tiềm năng lớn của ngân
hàng, để phát triển bền vững thì các ngân hàng cần phải dựa vào nhóm đối
tượng này.
c. Đối với nền kinh tế
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch
vụ tiêu dùng ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, phù hợp với nhu cầu của
người tiêu dùng. Tuy nhiên, với mức thu nhập như hiện nay, phần lớn người
tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt
là những vật dụng đắt tiền. Nếu người tiêu dùng có thể vay được tiền từ ngân
hàng thì họ có thể thỏa mãn được nhu cầu của họ ngay trong hiện tại. Điều đó
làm tăng sự tiêu dùng hàng hóa, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
các hãng, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thúc đẩy
sự phát triển kinh tế chung của tồn xã hội một cách nhanh chóng. Do đó, với
việc thực hiện hoạt động CVTD có thể thực hiện tốt nhiệm vụ kích cầu cho
nền kinh tế, tạo nên sự hòa hợp giữa Cung và Cầu tiêu dùng tạo điều kiện cho
nền kinh tế phát triển cao hơn.
1.1.6. Rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM

a. Khái niệm về rủi ro tín dụng


×