Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn ngoại ngữ cho sinh viên hệ chính quy tại học viện hành chính quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

TRƯƠNG THỊ THU THỦY

Các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học
môn ngoại ngữ cho sinh viên hệ chính quy
tại Học Viện Hnh chớnh Quc gia

luận văn thạc S GIO DC HC

Hà néi - 2008


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

TRƯƠNG THỊ THU THỦY

Các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học
môn ngoại ngữ cho sinh viên hệ chính quy
tại Học Viện Hnh chớnh Quc gia

Mó s

: 60 14 05

luận văn thạc SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh


Hµ néi - 2008


MỤC LỤC
TRANG
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………..
3. Khách thể nghiên cứu……………………………………………….
4. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………….
5. Các nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………..........
6. Giả thuyết khoa học …...……………………………………………
7. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………
8. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………
9. Cấu trúc luận văn........................................................................................

1
2
2
2
2
3
3
3
3

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy - học môn
ngoại ngữ

4


1.1. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu …………………...
1.1.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường …….......
1.1.2. Khái niệm hoạt động dạy - học …………………………..............
1.1.3. Quản lý hoạt động dạy - học ……………………………….....
1.2. Quản lý hoạt động dạy học ở trường Đại học ...............................
1.2.1. Đặc điểm của hoạt động dạy - học ở trường Đại học ………..........
1.2.2. Các nội dung quản lý hoạt động dạy- học ở trường Đại học
1.3. Yêu cầu về dạy học môn ngoại ngữ và quản lý hoạt động dạy học
môn ngoại ngữ ở trường Đại học…………………………………..…
1.3.1. Yêu cầu về dạy - học môn ngoại ngữ…………………………
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy môn ngoại ngữ………………………….
1.3.3. Quản lý hoạt động học môn ngoại ngữ...………………………
1.3.4. Những yêu cầu mới về dạy - học ngoại ngữ tại Học viện Hành
chính Quốc gia..……………………….......…………………….......

4

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy - học
môn ngoại ngữ cho sinh viên hệ chính quy tại học viện hành
chính quốc gia........
2.1. Khái quát về hoạt động đào tạo tại Học viện Hành chính Quốc gia....
2.1.1. Khái quát về Học viện Hành chính Quốc gia

4
8
11
12
13
19

22
22
23
24
26
29

29
29


2.1.2. Đặc điểm đối tượng đào tạo của Học viện Hành chính Quốc gia…
2.1.3. Mục tiêu đào tạo của Học viện Hành chính Quốc gia………

30
31

2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Học viện Hành chính Quốc gia.........
2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy - học môn ngoại
ngữ cho sinh viên hệ chính quy tại Học viện Hành chính Quốc gia
2.2.1. Vài nét về Bộ mơn ngoại ngữ ………………..........................
2.2.2. Thực trạng dạy - học môn ngoại ngữ cho sinh viên hệ chính quy
tại Học viện Hành chính Quốc gia …………………………….......
2.2.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy - học môn ngoại ngữ
cho sinh viên hệ chính quy tại Học viện Hành chính Quốc gia…………

32
33

Ch-¬ng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy


33
36
64
71

- học môn ngoại ngữ cho sinh viên hệ chính
quy tại học viện hµnh chÝnh quèc gia...................
3.1. Định hướng và nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học môn ngoại ngữ ở Học viện Hành chính Quốc gia
3.1.1. Các định hướng ……………………………………………….
3.1.2. Các nguyên tắc ………………………….......................................
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn ngoại ngữ cho sinh
viên hệ chính quy tại Học viện Hành chính Quốc gia…………...............
3.2.1. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy mơn ngoại ngữ cho
sinh viên hệ chính quy cho đội ngũ giảng viên …...................……
3.2.2. Các biện pháp quản lý hoạt động học mơn ngoại ngữ cho
sinh viên hệ chính quy .....................................................................
3.2.3. Các biện pháp quản lý các hoạt động hỗ trợ cho dạy - học
môn ngoại ngữ cho sinh viên hệ chính quy .....................................
3.3. Thăm dị tính cấp thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của các
biện pháp ........................ ........................................................
Kết luận và khuyến nghị...................
1. Kt lun.
2. Khuyn ngh..
TI LIU THAM KHẢO……………………………………….
PHỤ LỤC

71
71

71
72
72
80
85
90
94
94
95
98


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang cùng nhân loại bước vào nhữmg năm đầu của thế kỷ
XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri thức trên phạm vi tồn cầu, thế kỷ của sự
bùng nổ thơng tin và khoa học công nghệ. Nền kinh tế tri thức địi hỏi con
người phải có nhiều kiến thức, kỹ năng mới và một thái độ tích cực để làm
chủ cuộc sống. Xu thế hội nhập quốc tế ngày nay đòi hỏi phải có một nguồn
nhân lực chất lượng cao làm việc được trong một môi trường đa ngôn ngữ, đa
văn hóa. Yêu cầu này làm cho việc dạy học ngoại ngữ nói chung và dạy học
tiếng Anh nói riêng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết trong hệ thống giáo
dục quốc dân, đặc biệt là trong giáo dục đại học. Trong bối cảnh đó, ngoại
ngữ đã thực sự trở thành một phương tiện giao tiếp, là chìa khố mở cửa kho
tàng tri thức nhân loại, góp phần to lớn trong cơng cuộc cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước, giúp chúng ta vững bước trên con đường hội nhập
quốc tế. Ngoại ngữ là công cụ giao tiếp mới, giúp người học nâng cao và mở
rộng tầm hiểu biết của mình qua việc tiếp xúc, tìm hiểu và chọn lọc được
những tri thức văn hố khơng những của riêng dân tộc có thứ tiếng đó mà cịn
của cả lồi người. Thực tế đặt ra cho ngành Giáo dục đối với việc dạy và học

ngoại ngữ là đào tạo ra nguồn nhân lực lao động có chất lượng cao, có khả
năng sử dụng được ngoại ngữ như một công cụ giao tiếp trong công việc
hàng ngày.
Quản lý hoạt động dạy - học mơn ngoại ngữ có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường. Quản lý tốt
hoạt động dạy - học môn ngoại ngữ sẽ giúp giảng viên và sinh viên có những
bước đi đúng đắn trong từng khâu của quá trình dạy học nhằm đạt được các
yêu cầu do mục tiêu giáo dục đề ra.
Hiện nay, việc quản lý dạy và học ngoại ngữ còn nhiều bất cập, chậm
đổi mới, một số giảng viên giảng dạy qua loa, nhiều sinh viên chỉ chú trọng
học để đối phó với thi cử. Việc dạy và học cịn mang nặng tính hình thức,
chạy theo thành tích. Chất lượng dạy và học ngoại ngữ cịn thấp, khả năng
1


thực hành tiếng của sinh viên cịn kém, khơng sử dụng được ngoại ngữ đã
học để giao tiếp. Việc đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc dạy và
học còn hạn chế hoặc nếu được trang bị thì hiệu quả sử dụng cịn thấp.
Học viện Hành chính Quốc gia là cơ quan có vai trị quan trọng trong
đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức, nghiên cứu về hành
chính và cải cách hành chính góp phần thúc đẩy cải cách hành chính nhà
nước nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. Học viện HCQG
có quan hệ hợp tác về lĩnh vực hành chính với nhiều quốc gia và tổ chức
quốc tế: Pháp, Canada, Đức, Italia, Anh, Nhật Bản........ Vì vậy, việc dạy và
học tốt môn ngoại ngữ với sinh viên hệ chính quy đóng vai trị quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện và có trình độ ngoại ngữ
tốt khơng chỉ giúp sinh viên tự học, tự nghiên cứu chun mơn tốt mà cịn
giúp ích cho họ công tác tốt khi ra trường.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, là một giảng viên Tiếng Anh, tôi
chọn đề tài: “Các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn ngoại ngữ

cho sinh viên hệ chính quy tại Học viện Hành chính Quốc gia” với mong
muốn xây dựng được các biện pháp khả thi và hiệu quả trên cơ sở lý luận
khoa học và thực tiễn nhằm quản lý tốt hoạt động dạy - học mơn ngoại ngữ
để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn ngoại ngữ cho
sinh viên hệ chính quy tại Học viện HCQG nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn ngoại ngữ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện
3. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy - học môn ngoại ngữ ở Đại học
4. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy - học môn ngoại ngữ cho sinh viên hệ chính
quy ở Học viện HCQG

2


5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một hệ thống các biện pháp phù hợp và khả thi để
quản lý hoạt động dạy - học môn ngoại ngữ cho sinh viên hệ chính quy ở Học
viện HCQG thì chất lượng dạy học môn ngoại ngữ sẽ được nâng cao
6. Các nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy - học môn ngoại
ngữ cho sinh viên hệ chính quy ở trường Đại học
- Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy - học môn ngoại
ngữ cho sinh viên hệ chính quy ở Học viện HCQG
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn ngoại ngữ
cho sinh viên hệ chính quy ở Học viện HCQG nhằm nâng cao chất lượng dạy
học môn ngoại ngữ của Học viện
7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn ngoại ngữ

cho sinh viên hệ chính quy tại Học viện Hành chính Quốc gia, Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
8. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Bao gồm các phương pháp phân
tích, tổng hợp, hệ thống những vấn đề lý luận có liên quan tới đề tài nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp điều
tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn đối với sinh viên, giảng viên, cán bộ quản lý;
hỏi ý kiến các chuyên gia; phương pháp quan sát, tổng kết kinh nghiệm giáo
dục
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý những số liệu thu được từ
khảo sát thực tế
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn dược trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy - học môn ngoại ngữ
3


Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy - học mơn
ngoại ngữ cho sinh viên hệ chính quy tại Học viện HCQG
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn ngoại ngữ
cho sinh viên hệ chính quy tại Học viện HCQG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGOẠI NGỮ
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Mọi hoạt động của đời sống xã hội trong suốt lịch sử phát triển của xã
hội loài người đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
trong việc điều khiển hệ thống xã hội ở mọi cấp độ. Ở đâu có tập thể, có tổ
chức là ở đó có quản lý. Quản lý xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối

hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới mục tiêu chung. K. Marx đã nói đến sự
cần thiết của quản lý: “Bất kỳ lao động nào có tính xã hội và chung, trực tiếp
được thực hiện với quy mơ tương đối lớn đều ít nhiều cần đến sự quản lý ...
một người chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự điều khiển lấy mình nhưng một dàn
nhạc thì cần có nhạc trưởng”.” [38, 480].
Hiện đang tồn tại rất nhiều định nghĩa về quản lý:
- Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. [8, 6]
- Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng bị
quản lý) về các mặt chính trị văn hố xã hội, kinh tế .. bằng một hệ thống các
luật lệ, các chính sách, nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể
nhằm tạo ta môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. [8, 29]

4


Từ các định nghĩa trên chúng ta có thể thấy rõ mặc dù các tác giả có
các quan niệm, nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý nhưng họ đều thống
nhất về bản chất của hoạt động quản lý với một số đặc điểm sau:
- Quản lý luôn luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các yếu
tố chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý); khách thể quản lý (người
bị quản lý, đối tượng quản lý) gồm con người, trang thiết bị kỹ thuật, vật
ni, cây trồng và mục đích hay mục tiêu chung của công tác quản lý do chủ
thể quản lý áp đặt hay do yêu cầu khách quan của xã hội hoặc do có sự cam
kết, thoả thuận giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các
mối quan hệ tương tác với nhau giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
- Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều
khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong

một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt
được mục tiêu đề ra.
Xã hội ngày càng phát triển, vai trò của quản lý càng được nhấn
mạnh và nội dung của hoạt động quản lý càng phức tạp. Tác động quản lí
thường mang tính tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác nhau. Vì vậy, trong
quản lý không thể tuân thủ theo những quy định cứng nhắc mà phải linh
hoạt, mềm dẻo. Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là
một khoa học vì các hoạt động quản lý ln là một hoạt động có tổ chức,
có định hướng trên những quy luật, những nguyên tắc và phương pháp
hoạt động cụ thể. Quản lý đồng thời là một nghệ thuật vì hoạt động quản lý
là một hoạt động thực hành trong thực tiễn vô cùng phong phú và đầy biến
động. Khơng có một ngun tắc chung nào cho mọi tình huống. Nhà quản
lý phải làm sao để có thể xử lý sáng tạo, thành cơng mọi tình huống nhằm
thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra, điều đó phụ thuộc vào bí quyết sắp
xếp các nguồn lực, nghệ thuật giao tiếp, ứng xử, khả năng thuyết phục, kỹ
năng sử dụng biện pháp của từng người.

5


Như vậy quản lý là một hoạt động mang tính tất yếu của xã hội. Chủ
thể quản lý và khách thể quản lý ln ln có quan hệ tác động qua lại và
chịu tác động của môi trường. Con người là yếu tố trung tâm của hoạt
động quản lý vì thế quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật.
Người quản lý phải nhạy cảm, linh hoạt, sáng tạo và mềm dẻo. Quản lý
còn là một nghề. Người ta có thể nói rằng sự thành cơng hay thất bại của
một tổ chức chính là sự thành cơng hay thất bại của chính người quản lý tổ
chức đó.
1.1.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt của con người, nó có từ khi

lồi người được sinh ra. Bởi vì trong quá trình lao động, con người có tích
luỹ kinh nghiệm và con người truyền lại cho thế hệ sau, ban đầu là tự phát
sau dần trở thành tự giác, có ý thức, có mục đích và có chương trình. Giáo
dục có vị trí, vai trò rất to lớn trong đời sống xã hội con người, vì vậy QLGD
là vấn đề mà các quốc gia trên thế giới đều quan tâm.
QLGD là một khoa học quản lý chuyên ngành được nghiên cứu trên
nền tảng của khoa học nói chung đồng thời cũng là bộ phận của khoa học
giáo dục. Cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm QLGD có nhiều cách
hiểu và được nhiều tác giả định nghĩa khác nhau.
Có thể khái quát như sau: QLGD là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và
học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường làm cho
quá trình này hoạt động để đạt những mục tiêu dự định, nhằm điều hành phối
hợp các lực lượng xã hội thúc đẩy mạnh mẽ công tác giáo dục thế hệ trẻ, theo
yêu cầu phát triển xã hội. Trong QLGD, quan hệ cơ bản là quan hệ giữa
người quản lý với người dạy và người học, ngồi ra cịn các mối quan hệ
khác như quan hệ giữa các cấp bậc khác, giữa giảng viên với sinh viên, giữa
nhân viên phục vụ với công việc liên quan đến hoạt động giảng dạy và học
tập, giữa giảng viên - sinh viên và cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục.
6


Ngày nay, theo quan điểm học tập thường xuyên, học tập suốt đời, giáo
dục khơng cịn giới hạn cho thế hệ trẻ mà là giáo dục cho mọi người, cho nên
QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện
mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Theo lý luận giáo dục hiện đại, QLGD được hiểu như “việc thực hiện
đầy đủ các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đối với toàn
bộ các hoạt động giáo dục “[9, 17]. Quá trình của hệ quản lý này dựa trên cơ
sở của việc ra những quyết định đúng đắn, việc điều chỉnh linh hoạt và việc

xử lý thông tin về các hoạt động giáo dục một cách kịp thời.
Trong cuốn Giáo dục học, Phạm Viết Vượng đã viết: “Mục đích cuối
cùng của quản lý giáo dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp
thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn
đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội” [35, 206].
Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang khái niệm quản lý giáo dục là khái
niệm đa cấp (bao hàm cả quản lý hệ thống giáo dục quốc gia, quản lý các
phân hệ của nó, đặc biệt là quản lý trường học) “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [30, 35]
Từ những định nghĩa trên ta thấy khái niệm: “Quản lý giáo dục” có nội
hàm rất linh hoạt, nếu hiểu giáo dục là các hoạt động giáo dục diễn ra trong
nhà trường hay ngồi xã hội thì QLGD là quản lý mọi hoạt động giáo dục
trong xã hội, lúc đó QLGD được hiểu theo nghĩa rộng nhất. Cịn chỉ nói đến
hoạt động trong ngành giáo dục đào tạo thì lúc đó QLGD sẽ được hiểu là
quản lý một số cơ sở giáo dục - đào tạo (là quản lý nhà trường) và quản lý
một số cơ sở giáo dục - đào tạo ở một bộ phận hành chính nào đó (huyện,
tỉnh, toàn quốc) ta gọi là quản lý một hệ thống giáo dục. Nghĩa là khái niệm
7


QLGD được hiểu theo nghĩa hẹp hơn. Nhưng rõ ràng là, dù được hiểu theo
nghĩa rộng hay nghĩa hẹp thì mục đích cuối cùng của QLGD vẫn là nâng cao
chất lượng giáo dục.
Nói chung, QLGD là một loại hình của quản lý xã hội, là quá trình vận
dụng những nguyên lý, phương pháp, khái niệm ... của khoa học quản lý vào
một lĩnh vực hoạt động cụ thể, một ngành chuyên biệt, đó là ngành giáo dục.

1.1.2.2. Quản lý nhà trường
“Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên
lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”.
QLGD trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương pháp QLGD
nhằm mục đích tăng cường phân cấp quản lý nhà trường cho các chủ thể
quản lý bên trong nhà trường với những quyền hạn và trách nhiệm rộng rãi
hơn để thực hiện nguyên tắc giải quyết vấn đề tại chỗ. Quản lý nhà trường
thực chất là QLGD trên tất cả các mặt; các khía cạnh liên quan đến hoạt
động giáo dục trong phạm vi nhà trường. Đó là một hệ thống những hoạt
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý giáo dục
để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt ra đối với ngành giáo dục trong từng giai
đoạn phát triển của đất nước.
Quản lý nhà trường gồm:
- Quản lý chương trình dạy- học và giáo dục của nhà trường;
- Quản lý học sinh (quản lý các hoạt động của học sinh);
- Quản lý giáo viên, phát triển nghề nghiệp của người thày;
- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thư viện của nhà trường, đảm
bảo cho nhà trường hoạt động để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
1.1.2. Khái niệm hoạt động dạy - học
1.1.2.1. Hoạt động

8


Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, bằng cách tác động
vào đối tượng để tạo ra một sản phẩm, nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân
và nhóm xã hội, hoạt động có những đặc điểm sau:
- Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng

- Con người là chủ thể của hoạt động
- Hoạt động được thực hiện trong điều kiện lịch sử - xã hội nhất định
- Hoạt động có sử dụng phượng tiện, cơng cụ để tác động vào đối tượng.
1.1.2.2. Hoạt động dạy - học
“Q trình dạy học là một hệ tồn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt
động học. Hai hoạt động này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau,
sinh thành ra nhau. Sự tương tác này giữa dạy và học mang tính chất cộng
tác, trong đó hoạt động dạy giữ vai trị chủ đạo “ [33,52]
Q trình dạy - học là một hệ thống toàn vẹn, bao gồm ba thành tố cơ
bản: Khái niệm khoa học, dạy và học. Các thành tố của q trình dạy học
ln ln tương tác với nhau theo những quy luật riêng, thâm nhập vào nhau,
quy định lẫn nhau để tạo nên sự thống nhất biện chứng:
- Giữa dạy với học;
- Giữa truyền đạt với điều khiển trong dạy; và
- Giữa lĩnh hội và với tự điều khiển trong học.
Hoạt động dạy: Dạy là điều khiển q trình trị chiếm lĩnh khái niệm
khoa học, bằng cách đó phát triển, hình thành nhân cách trị. Dạy có hai chức
năng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra
nhau, đó là truyền đạt thông tin dạng học và điều khiển hoạt động dạy học.
Hoạt động dạy học giúp trò lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển
nhân cách của trị. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện với ý
nghĩa là tổ chức và điều khiển hoạt động học của trị, giúp trị nắm được kiến
thức, hình thành kĩ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền
đạt và điều khiển. Nội dung, chương trình dạy học theo một quy định bắt
buộc và được thống nhất trong mỗi cấp học. Để đạt được mục đích, người
9


dạy và người học đều phải phát huy các yếu tố chủ quan của cá nhân (phẩm
chất và năng lực của người dạy và người học) để xác định nội dung, lựa chọn

phương pháp, tìm kiếm các hình thức, các phương tiện dạy - học phù hợp.
Hoạt động học: Học là q trình trong đó dưới sự định hướng của
người dạy, người học tự giác, tích cực, độc lập, tiếp thu tri thức, kinh nghiệm
từ môi trường xung quanh bằng các thao tác trí tụê và chân tay nhằm hình
thành cấu trúc tâm lý mới để biến đổi nhân cách của mình theo hướng ngày
càng hồn thiện. Cũng như hoạt động dạy, hoạt động học có hai chức năng
kép là lĩnh hội và tự điều khiển. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn
bộ hệ thống khái niệm của môn học, bằng phương pháp đặc trưng của môn
học, của khoa học đó, với phương pháp nhận thức độc đáo, phương pháp
chiếm lĩnh khoa học để biến tri thức của nhân loại thành học vấn của bản
thân. Muốn vậy, người học phải xác định rõ mục đích, động cơ học tập có sự
say mê, tích cực, tiếp thu một cách tự giác, sáng tạo những thông tin và biết
sử dụng những thơng tin đó với kinh nghiệm riêng của bản thân.
Nhưng để học đạt được hiệu quả và tránh được những sai lầm thì học
càng cần phải có sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của thầy. Như vậy học cần
phải diễn ra trong mối quan hệ thống nhất biện chứng với hoạt động dạy của
thầy, mối quan hệ này có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp tuỳ theo mức độ
tự lực của người học, để đạt được mục đích cuối cùng của người học, đó là:
- Nắm vững tri thức khoa học
- Phát triển tư duy và năng lực hoạt động
- Hình thành thái độ, đạo đức và nhân cách, lý tưởng sống
 Mối quan hệ giữa hoạt động dạy - học
Hoạt động dạy - học mang tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và
hoạt động học, đó là hai mặt của một q trình ln tác động qua lại và bổ
sung cho nhau, phối hợp chặt chẽ thống nhất với nhau giữa người dạy và
người học. HĐD-H diễn ra trong những điều kiện xác định, trong đó hoạt
động dạy đóng vai trị chủ đạo, điều khiển, hướng dẫn, hoạt động học đóng
10



vai trị chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo, nhằm đạt hiệu quả theo mục
tiêu giáo dục đã xác định.
Trong quá trình dạy học, quan hệ giữa thầy và trò là vấn đề rất quan
trọng và phức tạp. Thầy giáo là người điều khiển quá trình dạy học nhưng trò
là chủ thể nhận thức cũng như điều khiển hoạt động nhận thức của mình. Quá
trình điều khiển của thầy có mang lại hiệu quả hay khơng lại phụ thuộc rất
nhiều vào sự tiếp nhận của trò. Thầy giáo phải ln hướng đến tư tưởng “dạy
học lấy trị làm trung tâm”. Như vậy, nguyên tắc “phát huy tính tự giác, tích
cực, độc lập của trị dưới sự chỉ đạo của thầy” đang là trung tâm chú ý của
các nhà giáo dục hiện nay.
Bản chất của quá trình dạy học: là sự thống nhất biện chứng của dạy và
học, được thể hiện trong và bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp
tác giữa dạy và học tuân theo logic khách quan của nội dung dạy học. “Chỉ
trong sự tác động qua lại giữa thầy và trị thì mới xuất hiện bản thân quá
trình dạy học. Sự phá vỡ mối liên hệ tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm
mất đi sự tồn vẹn đó” [33, 23].
Theo Giáo sư Vũ Văn Tảo: “Sự học dù dưới dạng nào, tại trường lớp
hoặc ngồi trường lớp, có người thầy hướng dẫn hoặc khơng có thầy, có sự
hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật, của công nghệ thông tin hoặc chưa, đều
phải là sự tự học... Học là một q trình trong đó chủ thể tự biến đổi mình, tự
làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lý thơng tin từ mơi trường
sống xung quanh mình”. Tự học là nội lực của người học, nhân tố quyết định
sự phát triển bản thân người học. Có tự học mới phát triển được tư duy độc
lập, từ chỗ có tư duy độc lập mới có tư duy phê phán, có khả năng phát hiện
vấn đề và nhờ đó mới có tư duy sáng tạo. Tự học là quá trình tích cực, tự giác
chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo của chính bản thân người học.
Nhờ có tự học, người học mới thực sự nắm vững tri thức, làm chủ tri thức và
vận dụng những tri thức đó vào thực tiễn cuộc sống. Trị học, cốt lõi là tự
học, học cách học, cách tư duy. Thầy dạy cốt lõi là dạy cách học, cách tư duy.
11



Tác động dạy của thày là ngoại lực đối với sự phát triển của người học. Theo
quy luật phát triển của sự vật, ngoại lực dù quan trọng đến đâu, lợi hại đến
mấy cũng chỉ là nhân tố hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện. Nội lực mới là nhân
tố quyết định phát triển bản thân sự vật. Sự vật phát triển đó đạt trình độ cao
khi nội lực và ngoại lực cộng hưởng được với nhau.
Theo Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn, hoạt động tự học của sinh viên dưới
sự điều khiển trực tiếp hoặc gián tiếp của thầy có thể được tiến hành ở “mọi
nơi, mọi lúc, với mọi người, bằng mọi cách và qua mọi nội dung”.
1.1.3. Quản lý hoạt động dạy - học
Quản lý quá trình dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của tồn bộ
hệ thống quản lý q trình dạy học trong nhà trường, là quản lý việc chấp
hành những quy định, quy chế về hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt
động học tập của sinh viên. Quản lý quá trình dạy-học gồm:
- Quản lý hoạt động dạy-học trên lớp
- Quản lý hoạt động tự học ngoài giờ học trên lớp
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình với một hệ thống
bao gồm nhiều yếu tố như: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, chương trình, các
hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò, kiểm tra, đánh giá kết quả
dạy và học v.v... Hai quá trình này đã được ghi nhận trong mục tiêu, kế
hoạch hoạt động giáo dục của mỗi cấp bậc học.
Quản lý quá trình dạy- học cũng phải thực hiện bốn chức năng cơ bản
của quản lý nói chung. Quản lý quá trình dạy học do nhà trường hướng dẫn
tổ chức và chỉ đạo nhưng nó có quan hệ tương tác, liên thông với các tổ chức
giáo dục khác, hoặc các cơ quan, tổ chức văn hoá, khoa học, TDTT, các tổ
chức đồn thể quần chúng ngồi xã hội, nơi trị tham gia học tập, vui chơi,
giải trí có tổ chức.
Tất cả các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học tồn tại trong mối
quan hệ qua lại thống nhất với mơi trường của nó, mơi trường xã hội - chính

trị và mơi trường cách mạng khoa học - kỹ thuật.
12


Q trình dạy học nói chung, q trình dạy học ở đại học nói riêng tồn tại
với tư cách là một hệ thống. Khi nghiên cứu quá trình dạy học đại học, cần xác
định vị trí, vai trị, chức năng của từng thành tố cấu trúc của quá trình này.
1.2. Quản lý hoạt động dạy học ở trường Đại học
Giáo dục đại học (GDĐH) hay đào tạo đại học là một phần của hệ
thống liên tục bắt đầu từ giáo dục mẫu giáo, tiểu học và giáo dục thường
xuyên suốt đời. GDĐH đa dạng về chun mơn, tính khoa học cao và có tính
tự chủ đặc thù. Mục tiêu, nội dung và phương pháp được xác định trên cơ sở
yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội. Sứ mạng cốt lõi của GDĐH là đào tạo
những người tốt nghiệp có chất lượng cao và những cơng dân có trách nhiệm
và cung cấp cơ hội cho học tập đại học và cho học tập suốt đời. [20, 49]
Trong thời đại hiện nay, GDĐH ngày càng có tính phổ qt, vai trò của
trường đại học trong xã hội hiện đại ngày càng cao. GDĐH giúp sinh viên
nắm vững kiến thức chun mơn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả
năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên
ngành được đào tạo. GDĐH là sự nghiệp chung không chỉ được hiểu với
nghĩa là mọi người tích cực đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực cho sự nghiệp
phát triển GDĐH mà còn được hiểu là mọi người được tạo cơ hội tiếp cận với
học vấn đại học.
1.2.1. Đặc điểm của hoạt động dạy - học ở trường Đại học
1.2.1.1. Mục tiêu dạy học ở trường Đại học
 Mục tiêu nhân cách
Nhằm đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức
phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương
xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Đào tạo những con người có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng

nghề nghiệp, có tư duy khoa học và sáng tạo, có khả năng tự nghiên cứu,
nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn lên về khoa học và công nghệ.
 Mục tiêu hệ thống giáo dục đại học
13


Xây dựng hệ thống giáo dục đại học có khả năng đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực trình độ cao phù hợp với cơ cấu kinh tế - xã hội của thời kỳ
CNH, HĐH nâng cao năng lực cạnh tranh và hợp tác bình đẳng trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng GDDH,
xây dựng một hệ thống liên thông phù hợp với cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành
nghề, cơ cấu vùng miền của nhân lực và năng lực của các cơ sở đào tạo. Tăng
cường năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, năng lực tự tạo việc làm
cho mình và cho người khác.
Đào tạo trình độ đại học giúp người học nắm vững kiến thức chuyên
môn và kỹ năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả năng phát hiện,
giải quyết những vấn đề thơng thường thuộc chuyên ngành được đào tạo.
Mục đích và nhiệm vụ dạy học ở đại học phản ánh tập trung nhất
những yêu cầu của xã hội với quá trình dạy học. Mục đích và nhiệm vụ dạy
học gắn liền với mục đích giáo dục nói chung và mục đích giáo dục của từng
trường đại học nói riêng, đặc biệt là với mục tiêu đào tạo cụ thể của mỗi
trường. Đồng thời đây cũng là cái đích mà q trình dạy học phải đạt tới.
Trên cơ sở đó, người ta xây dựng những nhiệm vụ dạy học cụ thể của các
trường đại học. Các nhiệm vụ này quy định những yêu cầu về hệ thống tri
thức, kỹ năng kỹ xảo gắn liền với nghề nghiệp tương lai của sinh viên, phát
triển ở họ năng lực về phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là tư duy nghề nghiệp.
1.2.1.2. Nội dung dạy học
Nội dung GDĐH phải có tính hiện đại và phát triển, đảm bảo cơ cấu
hợp lý giữa kiến thức khoa học cơ bản với kiến thức chuyên ngành và các bộ
môn khoa học Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kế thừa và phát huy

truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc; tương ứng với trình độ chung
của khu vực và thế giới. Đào tạo trình độ đại học phải bảo đảm cho sinh viên
có những kiến thức khoa học cơ bản và chuyên ngành tương đối hoàn chỉnh;
có phương pháp làm việc khoa học; có năng lực vận dụng lý thuyết vào công
tác chuyên môn [25, 26].
14


Nội dung, chương trình đào tạo đại học phải phù hợp với xu thế tiến
bộ của thời đại, sự phát triển của khoa học công nghệ, vừa phải gắn chặt
với yêu cầu phát triển đất nước, phù hợp với văn hóa truyền thống dân tộc.
Như vậy nội dung đào tạo đại học phải đảm bảo các yêu cầu: cơ bản, hiện
đại, sát với thực tiễn Việt Nam, đảm bảo sự cân đối giữa truyền thống và
hiện đại, giữa dân tộc và nhân loại, giữa khu vực và toàn cầu, giữa phần
cứng và phần mềm [25, 28].
Về bản chất, quá trình dạy học đại học là quá trình nhận thức độc đáo,
có tính chất nghiên cứu của sinh viên dưới sự tổ chức, điều khiển của giảng
viên nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học. Người học không tiếp thu chân lý
một cách máy móc mà tiếp nhận với óc phê phán ở trình độ cao. Họ bắt đầu
có thói quen hồ nghi, lật lại vấn đề, nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ để có
thể hiểu được bản chất. Hơn thế nữa, sinh viên đã bắt đầu tham gia tìm kiếm
chân lý mới.
Ngày nay, sinh viên có khả năng làm việc độc lập, hiểu biết về mọi
lĩnh vực được mở rộng. Cơ hội học tập để làm giàu kiến thức và kỹ năng của
sinh viên rộng mở hơn. Họ linh hoạt hơn, thực tế hơn và nhạy cảm hơn.
Trước sức ép từ xã hội và để có thể có được cơ hội việc làm và việc làm tốt,
để có thể tồn tại và khẳng định mình trong tương lai, sinh viên hiện nay có xu
hướng vượt ra khỏi khn khổ cố định của chương trình, giáo trình trong học
đường; biết tận dụng tối đa cơ hội học tập để chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng.
Như vậy, nhà trường đại học đang đứng trước những nhiệm vụ giáo dục to

lớn khi có sự thay đổi về ý thức, thái độ, nền tảng kiến thức và kỹ năng của
người học. Do vậy nền giáo dục đại học cần phải thay đổi cách tiếp cận đối
với đối tượng này và làm tốt hơn vai trị của mình thơng qua việc xác định,
thực hiện đúng đắn vai trò của người dạy, người học trong quá trình dạy học.
Một cuộc cách mạng về phương pháp nhằm chuẩn bị cho sinh viên thích ứng
với đời sống xã hội thơng qua sự tơn trọng mục đích, nhu cầu, khả năng,
hứng thú và lợi ích học tập của người học.
15


1.2.1.3. Phương pháp dạy học
Phương pháp GDDH phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự
nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện
kỹ năng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm ứng dụng. [25, 26].
Tăng cường áp dụng các phương pháp sư phạm tích cực hướng vào việc đặt
và giải quyết vấn đề, áp dụng công nghệ dạy học: tận dụng tối đa những công
cụ và công nghệ mới mà các thành tựu to lớn của khoa học đem lại [11, 29].
Phương pháp dạy học đại học phải được thiết kế phù hợp với đối tượng
để hướng tới mục đích cuối cùng là phát triển nguồn nhân lực cho đất nước.
Về cơ bản, phương pháp dạy học ở đại học diễn ra theo hướng:
- Tích cực hóa người học (dạy học tích cực) dựa trên nguyên tắc phát
huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo của người học. Q trình tích cực hóa
người học có thể thơng qua các hoạt động cụ thể như: tổ chức cho sinh viên
tự nghiên cứu, làm việc theo nhóm, chuẩn bị báo cáo và thuyết trình trước
lớp….
- Cá thể hóa: dạy học cá nhân hóa dựa trên ngun tắc tơn trọng người
học, lấy người học làm trung tâm của quá trình đào tạo. Mỗi sinh viên là một
cá nhân với những cách tiếp cận vấn đề, sự ưu tiên, mối quan tâm, sở thích,
có những đầu tư về thời gian khác nhau, trí tuệ, cơng sức cho những nội dung
học tập khác nhau đều có cơ hội như nhau trong học tập.

- Cơng nghệ hóa q trình dạy học: Dựa trên ngun tắc tiến hành
chuyển giao công nghệ dạy học đại học nhằm tiến đến một sự thống nhất,
hiệu quả chung trong cả hệ thống giáo dục mà trước hết là trong từng trường
và giữa các trường đại học với nhau. [33, 19]
Nội dung, phương pháp giáo dục đại học phải được thể hiện thành
chương trình giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình khung
gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian
đào tạo giữa các môn học cơ bản và chuyên ngành; giữa lý thuyết với thực

16


hành, thực tập. Căn cứ vào chương trình khung, trường đại học xác định
chương trình giáo dục của trường mình. [25, 29]
Mục tiêu quan trọng nhất của việc giảng dạy ở trường đại học là dạy
cách học cho sinh viên, trang bị cho họ những phương pháp và kỹ năng cơ
bản để tăng cường khả năng tự học, thói quen học suốt đời.
Hoạt động học tập của sinh viên ở trường đại học phải được hiểu là
hoạt động do bản thân sinh viên quyết định và thực hiện một cách tự giác,
tích cực, chủ động, độc lập và sáng tạo để hoàn thành những nhiệm vụ học
tập, làm thỏa mãn nhu cầu nhận thức của bản thân và đạt được mục tiêu đã
định. Hoạt động học tập của sinh viên phải hướng tới rèn luyện kỹ năng tự
học để người học có thể học tập thường xuyên, suốt đời. Việc rèn luyện kỹ
năng tự học phải được nâng dần lên từng bước:
- Tự học diễn ra dưới sự điều khiển trực tiếp của giảng viên
- Tự học diễn ra dưới sự điều khiển gián tiếp của giảng viên
- Tự học hồn tồn thốt ly khỏi sự điều khiển của giảng viên
Hình thức tự học có sự hướng dẫn trực tiếp của thầy có vai trị định
hướng cho sự hình thành các kỹ năng tự học khi họ còn ngồi trên ghế nhà
trường và có thể tự học khi họ đã tốt nghiệp ra trường. Điều này có nghĩa là

việc hình thành, bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh gắn chặt với vai trị
của người thày. Người thày đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành và
bồi dưỡng khả năng tự học cho sinh viên thông qua thực hiện các phương
pháp dạy học tích cực, dạy học cá nhân hóa và cơng nghệ hóa q trình dạy
học như đã trình bày ở trên.
1.2.1.4. Kiểm tra đánh giá
Đánh giá trong dạy học bao gồm việc thu thập thông tin về một lĩnh
vực nào đó trong dạy học; nhận xét và phán xét đối tượng đó, trên cơ sở đối
chiếu các thông tin thu nhận được với mục tiêu đã được xác định ban đầu.
Việc đánh giá trong dạy học cần đáp ứng các yêu cầu về tính quy
chuẩn, tính khách quan, tính xác nhận và phát triển.
17


Nâng cao chất lượng học tập của sinh viên đang được coi là vấn đề
trọng tâm của công tác QLGD trong tất cả các trường đại học. Vì vậy sự
đánh giá chính xác q trình đào tạo là một việc cần thiết. Kiểm tra là
nhân tố cấu trúc cuối cùng của q trình học. Nó vừa có chức năng đánh
giá, vừa có chức năng điều chỉnh mọi hoạt động (gồm cả hoạt động dạy
và học) nhằm đánh giá hiệu quả thực của những hoạt động đã hoạch định
để điều chỉnh sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động kiểm tra, đánh giá
rất quan trọng góp phần thiết thực đến việc đảm bảo chất lượng của quá
trình dạy học. Hoạt động kiểm tra đánh giá chi phối đến mọi hoạt động
của quá trình dạy học. Nội dung và phương pháp kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh quy định nội dung và phương pháp dạy của
thầy, phương pháp học của trò.
Hoạt động kiểm tra đánh giá trong q trình đào tạo ln là cơng
việc của chính các giáo viên đứng lớp. Chính giáo viên là người tự ra đề
kiểm tra trong lớp học, tự chấm điểm và tự quản lý, sử dụng kết quả kiểm
tra của mình để phản hồi cho người học và cải thiện quá trình giảng dạy.

Do đó, phải nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ngoại ngữ tại các
trường đại học một cách tồn diện, để họ có thể đưa ra những quyết định
và áp dụng những cách làm có tác động tốt đến q trình giảng dạy. Điều
này chỉ có thể làm được thơng qua việc nâng cao vai trị chun môn của
bộ môn ngoại ngữ tại các trường.
1.2.1.5. Giảng viên đại học
Theo Đại từ điển tiếng Việt: Giảng viên đại học là “người giảng dạy
tại trường đại học hay lớp huấn luyện cán bộ” [36, 731].
Theo Luật Giáo dục sửa đổi 2005, Điều 70, Mục 3: ”Nhà giáo giảng
dạy ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên”. Điều 79 qui định: Nhà giáo
của trường cao đẳng, trường đại học được tuyển dụng theo phương thức ưu
tiên đối với sinh viên tốt nghiệp loại khá, loại giỏi, có phẩm chất tốt và những
người có trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn,
18


có nguyện vọng trở thành nhà giáo. Trước khi được giao nhiệm vụ giảng dạy,
giảng viên cao đẳng, đại học phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm.
Giáo dục đại học đang thực hiện những giải pháp đồng bộ về đổi mới
mục tiêu đào tạo, đổi mới thi cử, xây dựng các chương trình khung và hệ
thống bảo đảm chất lượng làm cơ sở cho việc đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và việc đánh giá kiểm định chất lượng đào tạo. Đội ngũ giảng viên
đại học có vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng; khẩn trương
đào tạo, bổ sung và nâng cao trình độ đội ngũ, giảm tỷ lệ sinh viên / giảng
viên hiện nay đang quá cao; lựa chọn những sinh viên giỏi bổ sung nguồn
giảng viên, tăng tỷ lệ giảng viên có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; ưu tiên gửi giảng
viên đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước; khuyến
khích mời các chuyên gia giỏi, trong và ngoài nước, kể cả các chuyên gia
Việt kiều đến giảng ở các trường đại học Việt Nam; mở rộng diện tuyển
giảng viên theo hợp ứu của SV như là một

bài kiểm tra điều kiện.
- Vận dụng nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá: Trắc nghiệm khách
quan, tự luận, vấn đáp, kiểm tra kỹ năng thực hành, đảm bảo việc kiểm tra,
đánh giá được cơng bằng, khách quan. Trong đó tăng cường hình thức vấn
đáp và trắc nghiệm khách quan.
- Áp dụng cơng nghệ thơng tin, cải tiến hình thức kiểm tra, đánh giá:
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của SV có hiệu quả rất lớn, nhất là với hình thức trắc nghiệm khách quan.
Cần thực hiện:
+ Xác định hình thức kiểm tra, đánh giá khi sử dụng công nghệ thông
tin là trắc nghiệm khách quan và chú trọng các hình thức câu hỏi khác nhau.
+ Xây dựng bộ đề trắc nghiệm khách quan sử dụng cho các học phần.
+ Chỉ đạo các GV xây dựng và thử nghiệm các bộ đề trắc nghiệm
- Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho việc đổi mới PPDH: Các
phương tiện kỹ thuật dạy học có vai trị quan trọng trong việc đổi mới PPDH,
81


nhất là các phương tiện nghe - nhìn và hệ thống phịng chun dụng. Để có
thể sử dụng tốt các phương tiện dạy học, BMNN chủ động kết hợp với các
đơn vị chức năng chuẩn bị tốt điều kiện về phòng chuyên dụng, tạo điều kiện
thuận lợi cho các GV sử dụng các phương tiện dạy học hiện có: Mở rộng quy
mơ thư viện trường học, tích cực sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại như:
phòng Lab, máy chiếu...
- Tăng cường tổ chức hội thảo, đánh giá, tổng kết, trao đổi kinh
nghiệm về đổi mới PPDH: Đổi mới PPDH trong Bộ mơn là hoạt động thường
xun và có hiệu quả. Ngồi ra, BMNN cịn mời các chun gia giới thiệu
những thành tựu mới về PPDH.
3.2.1.4. Nâng cao chất lượng sinh hoạt của tổ chuyên môn
Mục tiêu của biện pháp:

Nâng cao hiệu quả quản lý của BMNN trong việc thực hiện kế hoạch,
nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy và tổ chức NCKH.
Nội dung và cách thực hiện:
- Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ chuyên môn: Cần bồi dưỡng
kiến thức về khoa học và nghiệp vụ quản lý cho người quản lý chuyên môn
để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy học của Bộ môn.
- Biên chế GV bộ môn đủ về số lượng, đúng về chuyên môn: Bộ môn
chuyên giảng dạy ngoại ngữ, cần tổ chức cho các GV có thời gian và điều
kiện nghiên cứu nâng cao trình độ chun mơn về cả nghiệp vụ sư phạm và
trình độ học vấn để giảng dạy.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn đầu đàn: Để nâng cao hiệu quả
chỉ đạo của tổ chun mơn cần có kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ, nhất là
các cán bộ chuyên môn đầu đàn. Do đặc thù giáo dục đại học cao đẳng Trưởng
bộ mơn cần được đào tạo ở trình độ Tiến sĩ. Vì vậy, việc xây dựng kế hoạch tạo
nguồn và đào tạo các GV có chun mơn cao cho BMNN là rất cần thiết.
- Đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn: Tổ chức sinh hoạt chuyên
môn, nghiệp vụ là một biện pháp chỉ đạo nề nếp dạy học vừa có tính chất
82


quản lý hành chính vừa có yếu tố sư phạm. Để tổ chức sinh hoạt tổ chun
mơn có hiệu quả, Trưởng Bộ môn cần thực hiện tốt các nội dung sau:
+ Lập KH sinh hoạt chuyên môn định kỳ theo tháng, học kỳ và năm học.
+ Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo các chuyên đề thiết thực
+ Thường xuyên trao đổi về tình hình dạy học, tìm hiểu nguyên nhân
và biện pháp khắc phục những tồn tại trong hoạt động dạy học; Trao đổi kinh
nghiệm, nghiên cứu, bàn bạc cải tiến PPDH cho phù hợp với nội dung và đối
tượng; Tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm về nội dung, PPDH; Hướng dẫn các
GV mới về quy trình soạn giáo án, lên lớp và xây dựng hồ sơ chuyên môn; tổ
chức tốt việc trao đổi về kinh nghiệm sử dụng thiết bị dạy học.

+ Chỉ đạo bộ môn trao đổi nội dung tự học, tự bồi dưỡng, triển khai áp
dụng các đề tài khoa học để nâng cao chất lượng hoạt động dạy học.
3.2.2. Các biện pháp quản lý hoạt động học mơn ngoại ngữ cho sinh viên
hệ chính quy
3.2.2.1. Xây dựng môi trường thuận lợi cho hoạt động học ngoại ngữ cho Sinh viên
Mục tiêu của biện pháp:
Kết hợp với các đơn vị chức năng, các đoàn thể xây dựng môi trường
thuận lợi cho hoạt động học ngoại ngữ của SV, từ đó giúp SV hình thành và
xác định mục đích, động cơ học tập tích cực để nâng cao hiệu quả hoạt động
dạy học.
Nội dung và cách thực hiện:
Việc học tập của SV không chỉ chịu sự tác động của người dạy mà cịn
phụ thuộc vào tính chủ động, tích cực và sáng tạo của bản thân họ. Sự chủ
động, tích cực của người học chỉ có được khi họ có được động cơ học tập tích
cực, có mơi trường thuận lợi tạo điều kiện thúc đẩy nhu cầu học tập và cống
hiến của người học. Việc quản lý hoạt động học tập của SV là nhằm xây
dựng nề nếp, tạo sự say mê, tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo trong quá
trình học tập, giúp SV nêu cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, phấn đấu đạt
kết quả cao trong thời gian học tập tại Học viện. Chính vì vậy việc xây dựng
83


×