Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn ngữ văn của trường THPT chuyên lê quý đôn, tỉnh ninh thuận theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LƢU CÔNG LƢƠNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN CỦA TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHUYÊN LÊ QUÝ ĐƠN, TỈNH NINH THUẬN THEO ĐỊNH HƢỚNG
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LƢU CÔNG LƢƠNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN CỦA TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHUYÊN LÊ QUÝ ĐƠN, TỈNH NINH THUẬN THEO ĐỊNH HƢỚNG
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀN


HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Trường Đại học Giáo dục - Đại học
Quốc gia Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Trọng Hoàn đã trực
tiếp hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, TTCM tổ Ngữ văn, giáo viên
và học sinh trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn thành phố Phan Rang-Tháp Chàm,
tỉnh Ninh Thuận đã nhiệt tình cộng tác và giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn.
Cuối cùng xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, quan tâm, chia sẻ và tạo điều kiện giúp tơi hồn thành tốt luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2019
TÁC GIẢ

Lƣu Công Lƣơng

i


DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

CBQL


Cán bộ quản lý

CLB

Câu lạc bộ

CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDPT

Giáo dục phổ thông

GV

Giáo viên

HĐDH

Hoạt động dạy - học


HĐGD

Hoạt động giáo dục

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

HS

Học sinh

KTĐG

Kiểm tra, đánh giá

NCKH

Nghiên cứu khoa học

PPCT

Phân phối chương trình

PPDH


Phương pháp dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục

QTGD

Quá trình giáo dục

SGK

Sách giáo khoa

SHCM

Sinh hoạt chuyên môn

TBDH

Thiết bị dạy học

THPT

Trung học phổ thông

THPT

Trung học phổ thông


TLDH

Tài liệu dạy học

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ........................................................................................................... i
Danh mục các viết tắt .......................................................................................... ii
Danh mục các bảng ........................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN CỦA TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THƠNG CHUN THEO ĐỊNH HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI ......................................................................................... 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu về HĐTN ............................................................... 8
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về HĐTN trong chương trình giáo dục phổ
thơng ở một số nước ........................................................................................... 8
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về HĐTN trong chương trình giáo dục phổ
thông ở nước ta .................................................................................................10
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .......................................................... 11
1.2.1. Hoạt động ............................................................................................... 11
1.2.2. Hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học .................................................11
1.2.3. Quá trình dạy học ................................................................................... 12

1.2.4. Khái niệm trải nghiệm ..................................................................... 12
1.2.5. Khái niệm HĐTN ............................................................................ 13
1.2.6. Học qua trải nghiệm ........................................................................ 15
1.2.7. Quản lý HĐTN ....................................................................................... 16
1.3. Những vấn đề cơ bản của HĐTN môn Ngữ văn theo định hƣớng
chƣơng trình GDPT mới ................................................................................. 17
1.3.1. Mục tiêu chương trình GDPT mới ......................................................... 17
1.3.2. Mục tiêu môn Ngữ văn trong chương trình GDPT mới ......................... 18
1.3.3. Sự cần thiết HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT
theo định hướng chương GDPT mới ................................................................ 20
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức HĐTN trong dạy học môn Ngữ
văn của trƣờng THPT Chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận theo định
hƣớng chƣơng trình GDPT mới ...................................................................... 21
1.4.1. Yếu tố chủ quan ...................................................................................... 21
1.4.2. Yếu tố khách quan ..................................................................................23
Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................... 26

iii


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN CỦA TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN, TỈNH NINH THUẬN THEO ĐỊNH
HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI ..............................27
2.1. Khái qt về trƣờng THPT chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận....... 27
2.1.1. Giới thiệu về trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận ......27
2.1.2. Tổ chức nhà trường và đội ngũ cán bộ, giáo viên ..................................27
2.1.3. Chất lượng giáo dục của nhà trường ...................................................... 29
2.1.4. Điều kiện cơ sở vật chất .................................................................. 30
2.1.5. Khái quát về tổ Ngữ văn trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh

Ninh Thuận .......................................................................................................30
2.2. Giới thiệu cách thức khảo sát thực trạng ................................................ 31
2.2.1. Mục đích khảo sát................................................................................... 31
2.2.2. Đối tượng khảo sát .................................................................................32
2.2.3. Nội dung khảo sát ................................................................................... 32
2.2.4. Phương pháp khảo sát ............................................................................32
2.3. Thực trạng nhận thức HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn của trƣờng
THPT chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận ................................................ 33
2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn
của trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn ........................................................... 33
2.3.2. Nhận thức về nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức HĐTN
trong dạy học môn Ngữ văn của trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn .............34
2.4. Thực trạng tổ chức HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn của trƣờng
THPT chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận ................................................ 37
2.4.1. Các yếu tố liên quan đến HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn của
trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận theo định hướng
chương trình GDPT mới ................................................................................... 37
1.4.2. Tổ chức HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn của trường THPT
Chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận định hướng chương trình GDPT mới ....38
2.4.3. Mức độ và hiệu quả tổ chức HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn
của trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận................................ 38
2.4.4. Thực trạng thực hiện nội dung, hình thức và phương pháp các HĐTN
trong dạy học môn Ngữ văn của trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh
Ninh Thuận .......................................................................................................40

iv


2.4.5. Thực trạng quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ
cho HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn của trường THPT Chuyên Lê

Quý Đôn ...........................................................................................................44
2.4.6. Thực trạng quản lý HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn của trường
THPT Chuyên Lê Quý Đôn..............................................................................46
2.5. Thiết kế và tổ chức triển khai HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn
của trƣờng THPT Chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận ............................ 52
2.6. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức HĐTN môn Ngữ
văn của trƣờng chuyên Lê Quý Đôn, Ninh Thuận ......................................... 74
2.6.1. Ưu điểm ..................................................................................................74
2.6.2. Hạn chế ...................................................................................................75
2.6.3. Nguyên nhân ........................................................................................... 76
Tiểu kết Chƣơng 2 ........................................................................................... 77
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN CỦA TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CHUYÊN LÊ Q ĐƠN, TỈNH NINH THUẬN THEO
ĐỊNH HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI .......... 78
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp tổ chức HĐTN .................................. 78
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ ..........................................78
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ......................................................... 78
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và định hướng ...................................78
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và phổ biến có hiệu quả..................... 79
3.2. Biện pháp quản lý HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn của trƣờng
chuyên Lê Quý Đôn ......................................................................................... 79
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trị của HĐTN trong dạy
học mơn Ngữ văn cho giáo viên Ngữ văn theo định hướng chương trình
GDPT mới ........................................................................................................79
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng nội chương trình HĐTN trong dạy học
môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực của học sinh theo định
hướng chương trình GDPT mới .......................................................................82
3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực tổ chức
HĐTN cho GV Ngữ văn theo định hướng chương trình GDPT mới ...............84

3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN trong dạy học
môn Ngữ văn theo định hướng chương trình GDPT mới ................................ 87

v


3.2.5. Biện pháp 5. Đa dạng hóa nội dung và hình thức tổ chức HĐTN
trong dạy học mơn Ngữ văn theo định hướng chương trình phổ thơng mới ........89
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác tổ chức
HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn theo định hướng chương trình phổ
thơng mới ..........................................................................................................90
3.3. Khảo sát tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp tổ chức
HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn ở trƣờng trung học phổ thông
chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh thuận theo định hƣớng chƣơng trình
GDPT mới ........................................................................................................ 92
3.3.1. Khảo sát sự cần thiết của 6 biện pháp đề xuất .......................................92
3.3.2. Khảo sát tính khả thi của 6 biện pháp đề xuất ........................................94
Tiểu kết Chƣơng 3 ........................................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 101
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Thống kê đội ngũ GV, NV năm học 2018-2019 ............................. 28


Bảng 2.2:

Thống kê tình hình GV trong năm học 2018-2019 ......................... 28

Bảng 2.3:

Thống kê kết quả học sinh giỏi môn Ngữ văn qua các năm ........... 31

Bảng 2.4:

Nhận thức của CBQL,GV và HS về mức độ cần thiết của
HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn ............................................... 34

Bảng 2.5:

Nhận thức của CBQL và GV về nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức của HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn ............ 34

Bảng 2.6:

Mức độ và hiệu quả tổ chức HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn ...... 39

Bảng 2.7:

Thực trạng thực hiện nội dung, hình thức và phương pháp các
HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn ............................................... 40

Bảng 2.8:

Đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả quản lý cơ sở vật chất

và địa điểm để tổ chức HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn. .......... 44

Bảng 2.9:

Thực trạng quản lý HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn ................ 46

Bảng 2.10: Thực trạng xây dựng kế hoạch HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn ..... 47
Bảng 2.11: Thực trạng tổ chức HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn ................ 48
Bảng 2.12: Thực trạng chỉ đạo HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn................. 50
Bảng 2.13: Thực trạng kiểm tra đánh HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn ............. 51
Bảng 3.1:

Đánh giá mức độ cần thiết của 6 biện pháp tổ chức HĐTN
trong dạy học môn Ngữ văn .......................................................... 93

Bảng 3.2:

Đánh giá mức độ khả thi của 6 biện pháp tổ chức HĐTN trong
dạy học môn Ngữ văn .................................................................... 95

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:

Thực trạng quản lý HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn .......... 46

Biểu đồ 3.1:


Đánh giá mức độ cần thiết của 6 biện pháp tổ chức HĐTN
trong dạy học môn Ngữ văn .................................................... 93

Biểu đồ 3.2:

Đánh giá mức độ khả thi của 6 biện pháp tổ chức HĐTN
trong dạy học môn Ngữ văn .................................................. 104

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn kiện Đại hội XII của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo nhấn mạnh: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo hướng
mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân
cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân...”;
“Đổi mới khung chương trình, quan tâm hơn đến yêu cầu tăng cường kỹ năng sống,
giảm tải nội dung trong các bậc học phổ thông”; “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và
đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển
phẩm chất, năng lực của người học” [9].
Nghị quyết Hội nghị số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Trung
ương 8 khóa XI của Đảng về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đã nêu:
“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của
toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội”, “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng
chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm
thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động
quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã

hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học” và “Phát triển
giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [9].
Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã đề cập: “Mục tiêu giáo dục phổ
thơng là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống

1


văn hóa, lịch sử, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời”; “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo
hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng
hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập: đa dạng hóa hình thức tổ chức
học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là công
nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và xã hội” [10].
Tri thức của nhân loại ngày càng cao, chúng ta dễ dàng tiếp nhận tri thức qua
nhiều hình thức khác nhau. Vì vậy, xu hướng của giáo dục thay đổi từ cách tiếp cận
nội dung sang tiếp cận năng lực cho người học là một trong những yếu tố quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo một cách bền vững. Theo đó, dạy học
khơng chỉ hình thành tri thức cho học sinh mà mà còn dạy cho các em biết cách đưa
kiến thức đó vào ứng dụng trong thực tiễn. Thơng qua hoạt động học tập hình thành
cho HS các năng lực, giúp các em có thể phát huy hết khả năng tư duy của mình,

biến quá trình học thành quá trình phát triển tư duy sáng tạo.
Một trong những giải pháp giáo dục hiện đại giúp định hướng và phát huy tối
đa năng lực người học là tổ chức các HĐTN nhằm gắn đào tạo với việc giải quyết
các nhiệm vụ thực tiễn. Bên cạnh đó, tổ chức các HĐTN bảo đảm xu hướng dân chủ
hóa nhà trường, đây là xu thế chung của giáo dục thế giới hiện đại.
HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự hướng dẫn và tổ chức của
nhà giáo dục, HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau,
qua đó phát triển năng lực, rèn luyện phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng
sáng tạo của cá nhân. HĐTN giúp người học trang bị cho mình kiến thức, thái
độ, kĩ năng nhất định.
HĐTN là một loại hình hoạt động dạy học có mục đích, có tổ chức được thực
hiện trong hoặc ngồi nhà trường; HS được tham gia, thiết kế, trải nghiệm và đánh
giá kết quả. HS được trình bày ý tưởng, quan điểm của mình. Từ thực tế năng lực
được hình thành.
2


HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn rất đa dạng, ngồi kiến thức Ngữ văn
cịn có kiến thức liên mơn như: lịch sử, địa lý, văn hóa, kỹ năng sống, mơi trường,
tư tưởng Hồ Chí Minh…HĐTN trong dạy học mơn Ngữ văn được tổ chức nhiều nơi
trong và ngoài nhà trường, trong và ngồi tỉnh. Có thể tổ chức tại một địa điểm, một
làng nghề… tùy vào từng nội dung cụ thể.
HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn luôn đa dạng về hình như: trải nghiệm
trước và sau bài học, trải nghiệm qua sinh hoạt CLB Ngữ văn, tổ chức các cuộc thi,
các trị chơi, sân khấu hóa thể loại văn học…
HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn giúp học sinh hình thành và phát triển
năng lực giao tiếp, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực cảm thụ
văn học và những phẩm chất tốt đẹp, những quan niệm sống, phép ứng xử nhân
văn; tạo cơ hội để học sinh được trau dồi bổ sung kiến thức thực tế, từ đó các em tự
điều chỉnh về hành vi, thái độ, đạo đức, lối sống của bản thân nhằm hướng tới hoàn

thiện và phát triển nhân cách, nâng cao nhận thức về các lĩnh vực học tập.
HĐTN trong dạy học mơn Ngữ văn cịn giúp học sinh biết giữ gìn, phát huy
giá trị các di sản văn hố của q hương, đất nước và chủ động, tích cực tham gia
vận động người khác tham gia giữ gìn, phát huy giá trị các di sản văn hoá của quê
hương, đất nước. Khi tham gia HĐTN mỗi HS là những người thiết kế, tổ chức
khám phá cuộc sống xung quanh để điều chỉnh hành vi. Từ các HĐTN trong dạy
học môn Ngữ văn các em đã nhận biết được những năng lực, những sở trường của
mình và đưa năng lực đó vào trong thực tế.
Trong 10 năm qua, được sự quan tâm của lãnh đạo, các cấp quản lý giáo dục
và chính quyền địa phương cùng với sự nỗ lực của đội ngũ giáo viên, tổ Ngữ văn đã
tổ chức và duy trì được các hoạt động dạy - học thành nề nếp, góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học của nhà trường. Tuy nhiên, tổ Ngữ văn trường THPT chun
Lê Q Đơn - tỉnh Ninh Thuận cịn gặp nhiều khó khăn về cả đội ngũ giáo viên và
cơ sở vật chất nên kết quả dạy học trong những năm qua tuy ổn định nhưng chưa
khai thác, phát huy được hết tiềm năng của tổ. Tổ chức các HĐTN vẫn còn nhiều
hạn chế: TTCM lúng túng trong việc quản lý các HĐTN; GV hướng dẫn HS tham
gia các HĐTN và dạy học theo chủ đề tích hợp, dạy học theo hướng phát triển năng
3


lực và phẩm chất người học có triển khai nhưng thực hiện chưa đồng bộ; còn hạn
chế kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn..., chưa thực sự phát huy
tối đa sự năng động, sáng tạo trong giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh
trường chuyên …
Xác định HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn là một hoạt động giữ vai trò rất
quan trọng trong chương trình mơn Ngữ văn theo định hướng giáo dục phổ thông
mới, nhằm đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào
tạo. Xuất phát việc học tập, nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý giáo dục, lý
luận dạy học, từ yêu cầu đổi mới giáo dục – đào tạo, từ thực tiễn công tác, tôi thấy
sự cần thiết của việc nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức các HĐTN trong dạy

học môn Ngữ văn của trường THPT chuyên Lê Q Đơn tỉnh Ninh Thuận theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới nhằm đề ra những biện pháp tổ chức
HĐTN có tính khả thi cao, vừa phù hợp với trường THPT chuyên trong bối cảnh
đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay, vừa đáp ứng được mục tiêu nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo mà tỉnh, ngành đặt ra đối với tổ Ngữ văn và nhà trường.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: "Tổ chức hoạt động trải nghiệm
trong dạy học môn Ngữ văn của trƣờng THPT Chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh
Thuận theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thơng mới".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng các HĐTN, kết hợp với thực tiễn
công tác quản lý tổ Ngữ văn, đề xuất các hình thức tổ chức HĐTN trong dạy học
môn Ngữ văn của trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn của trường THPT Chuyên Lê Quý Đơn,
tỉnh Ninh Thuận theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn của trường
THPT Chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận.
4


4. Câu hỏi nghiên cứu
- Giáo viên nhà trường đã tổ chức HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn theo
định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới như thế nào?
- HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn đã đáp ứng được yêu cầu thiết thực cho
việc triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thơng chưa?
- HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông chuyên
Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận cần đổi mới, bổ sung những vấn đề gì để đáp ứng

được chương trình giáo dục phổ thơng mới?
5. Giả thuyết khoa học
- HĐTN môn Ngữ văn của trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh
Thuận được nhà trường rất quan tâm và đã đạt được những kết quả đáng kể. Song
đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, do những nguyên nhân khác nhau
nên chất lượng các HĐTN chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của nhà
trường. HĐTN chưa thực sự đáp ứng yêu cầu mục tiêu hình thành năng lực, phẩm
chất cho từng học sinh và chưa thực sự cho học sinh trải nghiệm.
- Nếu đánh giá đúng thực trạng HĐTN, có hình thức tổ chức HĐTN đồng bộ,
huy động được sức mạnh của toàn thể giáo viên, cha mẹ học sinh, các tổ chức xã
hội… thì sẽ góp phần giáo dục tồn diện cho học sinh, giúp các em hình thành và
phát triển những phẩm chất năng lực của HS, sẽ nâng cao được chất lượng dạy học
nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung của trường THPT chuyên Lê Quý Đôn,
tỉnh Ninh Thuận theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức HĐTN môn Ngữ văn của trường THPT
chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận nhằm đáp ứng theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thơng mới
6.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng HĐTN môn Ngữ văn và quản lý HĐTN môn
Ngữ văn của trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới
6.3. Đề xuất các hình thức tổ chức HĐTN nhằm nâng cao chất lượng môn Ngữ
văn của trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thơng mới
5


7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực tiễn HĐTN mơn Ngữ văn và hình thức tổ chức
HĐTN môn Ngữ văn của trường trung học phổ thông chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh

Ninh Thuận từ năm học 2016-2017 đến năm học 2018-2019.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và
khái qt hóa các vấn đề lý luận từ các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, các văn
kiện, văn bản, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Thuận về quản lý HĐTN.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra trên đối tượng cán bộ quản lý, tổ trưởng
chuyên môn, giáo viên, học sinh với mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm
xác định thực trạng các hình thức tổ chức HĐTN mơn Ngữ văn, phân tích các
ngun nhân thành cơng và hạn chế của thực trạng này.
- Phương pháp phỏng vấn:
Tiến hành trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh nhà
trường nhằm tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng HĐTN môn Ngữ văn trong nhà trường,
lý giải nguyên nhân của vấn đề.
- Phương pháp quan sát:
Thu thập thông tin quan sát được thông qua các HĐTN môn Ngữ văn;
HĐTN tại nhiều địa điểm khác nhau ở trong hoặc ngồi nhà trường (lớp học, thư
viện, phịng đa năng, phịng truyền thống, sân trường, vườn trường, cơng viên, vườn
hoa, viện bảo tàng, các di tích lịch sử và văn hóa, các danh lam thắng cảnh, các
cơng trình cơng cộng, nhà các nghệ nhân, các làng nghề, cơ sở sản xuất,...); HĐTN
được tổ chức qua các hình thức khác nhau (hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi,
diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu,
hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, lao động cơng ích, sân khấu hóa, tổ
chức các ngày hội,...).

6



- Phương pháp thử nghiệm:
Sau khi đề xuất các hình thức tổ chức HĐTN trong dạy học môn Ngữ văn, sẽ đưa
vào ứng dụng thực tiễn trong hoạt động quản lý của nhà trường, lấy ý kiến đánh giá của
chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục và giáo viên về hiệu quả của các hình thức này.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học:
Bằng một số thuật toán của toán học thống kê áp dụng trong nghiên cứu giáo dục,
phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lý các kết quả điều tra, phân tích kết
quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy của phương pháp điều tra.
9. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: hệ thống hóa được các cơ sở lý luận về HĐTN chỉ ra những
thành công và mặt hạn chế, xác lập cơ sở lí luận cho các biện pháp quản lý hoạt
động này.
- Về mặt thực tiễn: đưa ra các hình thức tổ chức HĐTN góp phần quyết định
đến chất lượng dạy học và giáo dục của trường chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo
dục phổ thông hiện nay. Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho quản lý cũng như
dạy học môn Ngữ văn tại các trường THPT tại Ninh Thuận.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
môn Ngữ văn của trường trung học phổ thơng chun theo định hướng chương trình
giáo dục phổ thông mới.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn
Ngữ văn của trường trung học phổ thông chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận
theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Chƣơng 3: Biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ
văn của trường trung học phổ thông chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận theo
định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới.


7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN CỦA TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG CHUN THEO ĐỊNH HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
1.1. Tổng quan nghiên cứu về HĐTN
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về HĐTN trong chương trình giáo dục phổ thông ở
một số nước
- Nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng việc học qua trải nghiệm thực tế, cụ
thể như:
+ Tại Hàn Quốc: Mục tiêu chính của hoạt động trải nghiệm là hướng đến
con người được giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Có sự phân hóa rõ,
cấp Tiểu học và cấp Trung học cơ sở hình thành cảm xúc và ý tưởng sáng tạo,
cấp Trung học phổ thơng phát triển cơng dân có suy nghĩ sáng tạo. HĐTN tại
Hàn Quốc luôn bổ trợ, tương tác với các môn học trong nhà trường. HĐTN luôn
gắn liền với thực tiễn đời sống.
+ Tại Singapore: Là quốc gia có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới và đứng
đầu tại châu Á. Hoạt động trải nghiệm thể hiện trong hoạt động của các tổ chức giáo
dục như: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục nghệ thuật, cung
cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thơng tồn bộ chương trình của các nhóm nghệ
thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật…
+ Tại Hà Lan: Rất coi trọng tới hoạt động trải nghiệm khoa học của học sinh
cụ thể đã thiết lập các trang mạng nhằm trợ giúp học sinh có những trải nghiệm làm
quen với nghề nghiệp từ cấp học THCS.
+ Tại Vương quốc Anh: Là một quốc gia có nền giáo dục chất lượng hàng
đầu trên thế giới, giáo dục Vương Quốc Anh luôn chú trọng phát triển khả năng làm
việc độc lập và khả năng tự sáng tạo của mỗi học sinh. Phương pháp học tập ở

Vương Quốc Anh không chỉ là quá trình thu nhận thơng tin một chiều mà bạn ln
được khuyến khích cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng và đòi hỏi phát
8


triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng trong chương trình, cho phép học sinh sáng
tạo và suy nghĩ; giải quyết vấn đề làm theo các cách thức khác nhau nhằm đạt kết
quả tốt nhất; cung cấp cho học sinh cơ hội sáng tạo, đổi mới …
- Một số mô hình dạy học trải nghiệm thiết thực trên thế giới:
Mơ hình của D.Kolb (1984) [22]
Mơ hình dạy học trải nghiệm của Kolb tập trung các quy trình sau:
+ Kinh nghiệm cụ thể: từ những tài liệu đã đọc, đã học và tham khảo trên các
phương tiện thông tin đại chúng sẽ tạo ra kinh nghiệm HS. Đó là giai đoạn đầu của
quá trình học tập. Từ các giác quan sẽ tạo ra những kinh nghiệm quan trọng nhất.
+ Quan sát, phản hồi: Người học tự mình quan sát và suy tưởng về các kinh
nghiệm đó, xem mình cảm thấy thế nào, có hiểu được hay khơng, có thấy nó hợp
lý hay khơng, có thấy nó đúng hay cảm thấy nó “có gì đó khơng ổn”, có quan
điểm hay thực tế nào đi ngược lại với các kinh nghiệm mình vừa trải qua hay
không, v.v. Đối với việc học, việc suy tưởng hàm ý sâu sắc rằng ta phải luôn tự
hỏi và tự trả lời “việc học có tiến triển tốt đẹp hay không?”, và thuần túy sử dụng
trực giác để trả lời câu hỏi đó.
+ Khái quát hóa, tổng hợp: Từ quan sát đến suy tưởng, từ suy tưởng hình
thành những kinh nghiệm, từ kinh nghiệm hình thành các khái niệm và những lý
thuyết mới.
+ Chủ động áp dụng kinh nghiệm: Khi lý thuyết mới hình thành với những
kết luận rõ ràng thì ta đưa nó vào thực tiễn để kiểm định để hình thành nên các tri
thức mới.
Mơ hình dạy học trải nghiệm (Betts, S.C. & Dalla, R.L., 1996) phát triển
dựa trên mơ hình của D.Kolb (1984) [22] được mô tả cụ thể như sau:
+ Làm/ Trải nghiệm: Người học làm, thực hiện một hoạt động tuân theo các

hướng dẫn cơ bản về an toàn, tổ chức hoặc quy định về thời gian, người học làm
trước khi được chỉ dẫn cụ thể về cách làm.
+ Chia sẻ: Người học chia sẻ lại các kết quả, các chú ý và những điều
quan sát, cảm nhận được trong phần hoạt động đã thực hiện của mình. Người học
cách diễn đạt và mô tả lại rõ ràng nhất các kết quả của trải nghiệm và mối tương
quan của chúng.
9


+ Triển khai: Người học cùng thảo luận, nhìn lại cả q trình trải nghiệm,
phân tích và phản ánh lại. Người học sẽ liên hệ trải nghiệm với chủ đề của hoạt
động và các kỹ năng sống học được.
+ Khái quát hóa: Liên hệ những kết quả và điều học được từ trải nghiệm với
các ví dụ trong cuộc sống thực tế. Bước này thúc đẩy người học suy nghĩ về việc có
thể áp dụng những điều học được vào các tình huống khác như thế nào.
+ Ứng dụng: Người học sử dụng những kỹ năng, hiểu biết mới vào cuộc
sống thực tế của mình. Người học trực tiếp áp dụng những điều học được vào tình
huống tương tự hoặc các tình huống khác - thực hành.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về HĐTN trong chương trình giáo dục phổ thơng ở
nước ta
- Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về “đổi mới căn
bản, toàn diện GD-ĐT đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [9]; Nghị quyết số
88/2014/QH13 của Quốc hội về “đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thơng, góp phần đổi mới căn bản, tồn diện GD-ĐT” [10]; Quyết định số
404/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Đề án đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông” [20]; Bộ GD-ĐT đã triển khai và cơng bố xin ý
kiến dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2019 [4]… Đây được coi là
một sự thay đổi lớn trong ngành Giáo dục khi chương trình và sách giáo khoa giáo
dục phổ thơng chuyển từ cách tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người

học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm
học sinh làm được cái gì qua việc học. Cách tiếp cận này là phù hợp với bối cảnh
trong nước và quốc tế.
- Theo chương trình giáo dục phổ thơng mới "HĐTN là các HĐGD thực tiễn
được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông hoặc
trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình
cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân” [4]. Đã có
nhiều nghiên cứu trong nước đề cập đến HĐTN như: “Kỷ yếu hội thảo tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông” [1] của Bộ Giáo dục và Đào
10


tạo. Tài liệu tập huấn 2015 “Kỹ năng xây dựng và tổ chức HĐTNST trong trường
học”[2]. Tổ chức các hoạt động giáo dục trong trường trung học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh” của tác giả Đinh Thị Kim Thoa. “Nghiên cứu về tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo giải pháp phát huy năng lực người học”
(2014) của tác giả Nguyễn Thị Thu Hoài. Tài liệu tập huấn 2017 “Thiết kế tổ chức
hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông” [12] của tác giả Trần Thu Hương…
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Hoạt động
Hoạt động có những đặc điểm sau đây:
- Chủ thể của hoạt động là người thực hiện các hành động, làm việc theo kế
hoạch, ý đồ nhất định. Trong quá trình hoạt động, con người biết cách tổ chức các
hành động tạo thành hệ thống (tổ hợp), lựa chọn, điều khiển linh hoạt các hoạt động
phù hợp với đối tượng, hồn cảnh, tình huống.
- Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng của nó. Đối tượng của hoạt động là
sự vật, tri thức, v.v. Con người thông qua hoạt động để tạo tác, chiếm lĩnh, sử dụng
nó (đối tượng) nhằm thỏa mãn nhu cầu.
- Hoạt động có tính mục đích. Đây là nét đặc trưng thể hiện trình độ, năng
lực người trong việc chiếm lĩnh đối tượng. Con người sử dụng vốn hiểu biết, kinh

nghiệm, phương tiện để phát hiện, khám phá đối tượng chuyển thành ý thức, năng
lực của chính mình (chủ thể hóa khách thể). Tính mục đích định hướng cho chủ thể
hoạt động, hướng tới chiếm lĩnh đối tượng.
Như vậy, nói đến hoạt động bao giờ cũng có sự gắn kết giữa chủ thể, đối
tượng và mục đích hoạt động.
1.2.2. Hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học
- HĐGD nghĩa rộng là những HĐ có chủ đích có kế hoạch hoặc có sự định
hướng của nhà giáo dục để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học để thực hiện
mục tiêu giáo dục. HĐGD bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục theo
nghĩa hẹp [13].
- HĐGD theo nghĩa hẹp được hiểu là những hoạt động có chủ đích, có kế
hoạch do nhà giáo dục định hướng, kế hoạch, tổ chức trong và ngoài giờ học, trong
11


và ngoài nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục theo nghĩa hẹp, hình thành ý
thức, phẩm chất, giá trị sống hoặc các năng lực tâm lý xã hội [13]…
- HĐDH gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học
của học sinh.
+ Hoạt động dạy với vai trò chủ đạo của giáo viên là sự tổ chức, điều khiển
tối ưu quá trình truyền đạt nội dung hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách
khoa học cho học sinh tiếp thu (lĩnh hội). Hoạt động dạy do giáo viên làm chủ thể
và tác động vào đối tượng là học sinh và hoạt động nhận thức của học sinh [17].
+ Hoạt động học với vai trò chủ động của học sinh là sự tự điều khiển tối ưu
quá trình tiếp thu (lĩnh hội) một cách tự giác, tích cực, tự lực nội dung hệ thống tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo mà giáo viên truyền đạt nhằm phát triển và hình thành nhân
cách học sinh. Hoạt động học do học sinh làm chủ thể và tác động vào đối tượng là
nội dung kiến thức mới chứa đựng trong tài liệu học tập [17].
- Trong cuốn Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm đã định nghĩa hoạt
động dạy học như sau: “Hoạt động dạy là hoạt động của người lớn tổ chức điều

khiển hoạt động của trẻ nhằm giúp chúng lĩnh hội nền văn hóa xã hội, tạo ra sự
phát triển tâm lý, hình thành nhân cách của chúng”.
1.2.3. Quá trình dạy học
- Là quá trình tác động qua lại giữa GV và HS nhằm truyền thụ và lĩnh hội
những kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người (kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo...) để phát
triển những năng lực và phẩm chất của HS theo mục đích GD.
- Q trình dạy học là quá trình bảo đảm cùng một lúc ba sự thống nhất:
thống nhất giữa dạy và học; thống nhất giữa truyền đạt với chỉ đạo trong dạy; thống
nhất giữa lĩnh hội và tự chỉ đạo trong học.
1.2.4. Khái niệm trải nghiệm
- “Trải nghiệm là trải qua, kinh qua” (Từ điển tiếng Việt). Theo từ điển
Bách khoa Việt Nam, “trải nghiệm” được diễn giải theo hai nghĩa. Trải nghiệm
theo nghĩa chung nhất “là bất kì một trạng thái có màu sắc, cảm xúc nào được chủ
thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…) trong
đời sống tâm lí của từng người”. Theo nghĩa hẹp, “trải nghiệm là những tín hiệu

12


bên trong, nhờ đó các sự kiện diễn ra đối với cá nhân được ý thức chuyển thành ý
kiến cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi
của cá nhân”.
- Khái niệm trải nghiệm theo bản thân được hiểu theo một số ý nghĩa sau:
+ Trải nghiệm là trải qua, làm qua, cảm nhận, tích lũy, chiêm nghiệm… về
một sự vật hay một sự kiện nào đó;
+ Trải nghiệm là một quá trình thu thập, tích lũy kiến thức, kỹ năng thơng
qua việc quan sát, làm, cảm nhận và chiêm nghiệm.
1.2.5. Khái niệm HĐTN
- HĐTN là hoạt động mà trong đó “HS dựa trên sự huy động tổng hợp kiến
thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời

sống nhà trường, gia đình, xã hội; tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động
phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục; qua đó hình
thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần
đặc thù của hoạt động này như: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực
định hướng nghề nghiệp, năng lực thích ứng với những biến động trong cuộc sống
và các kĩ năng sống khác”[12]. Bên cạnh HĐTN nói chung, ở từng mơn học cũng
có các HĐTN mang tính đặc trưng, đặc thù riêng của từng mơn học, góp phần hình
thành và phát triển các năng lực chun biệt cho HS.
- Chương trình giáo dục phổ thơng (Ban hành k m theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo) qui định:
“Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt
động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ
hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những
kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học khác
nhau để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của
thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thơng qua đó,
chuyển hố những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, kĩ năng mới góp
phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, mơi trường
và nghề nghiệp tương lai” [3].
13


“Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt
động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12; ở cấp tiểu học được gọi
là Hoạt động trải nghiệm, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được
gọi là Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp” [3].
“Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp phát triển
các phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của học sinh trong các mối quan hệ với bản
thân, xã hội, môi trường tự nhiên và nghề nghiệp; được triển khai qua bốn mạch

nội dung hoạt động chính: Hoạt động hướng vào bản thân, Hoạt động hướng đến
xã hội, Hoạt động hướng đến tự nhiên và Hoạt động hướng nghiệp” [3]. Theo đó,
nội dung Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở giai
đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp được qui định: “Ngoài các hoạt động hướng
đến cá nhân, xã hội, tự nhiên, nội dung Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp
trung học phổ thông tập trung hơn vào hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm
phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp. Thông qua các hoạt động hướng
nghiệp, học sinh được đánh giá và tự đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú
liên quan đến nghề nghiệp, làm cơ sở để tự chọn cho mình ngành nghề phù hợp và
rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp tương lai” [3].
- HĐTN là hoạt động giáo dục được tổ chức theo phương thức tạo điều kiện
và cơ hội cho học sinh tham gia trực tiếp vào các loại hình hoạt động, giao lưu trong
nhà trường và xã hội. HĐTN hình thành, phát triển năng lực thực tiễn và phẩm chất
nhân cách của học sinh.
- Có thể dễ dàng nhận ra những đặc điểm chung nhất của HĐTN như sau:
+ HĐTN là một loại hình hoạt động giáo dục nhằm phát triển tồn diện nhân
cách cho HS. Thơng qua việc trực tiếp tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt
động, HS sẽ phát huy vai trị chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác, sáng tạo của
bản thân; từ đó hình thành và phát triển những giá trị sống và các năng lực cần thiết.
+ Nội dung HĐTN rất đa dạng, mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ
năng của nhiều môn, nhiều lĩnh vực, thiết thực và gần gũi với cuộc sống; đáp ứng
nhu cầu hoạt động của HS; qua đó giúp các em vận dụng hiểu biết của mình vào
trong thực tiễn một cách dễ dàng, thuận lợi.

14


+ Có thể tổ chức HĐTN theo nhiều quy mơ và địa điểm khác nhau, như: tổ
chức theo nhóm, theo lớp, khối lớp, theo trường hoặc liên trường ở cả trong và
ngồi nhà trường có liên quan đến chủ đề hoạt động.

+ HĐTN thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường, như: GV, cha mẹ HS, các cơ quan, đồn thể trong và
ngồi nhà trường,... Mỗi lực lượng có thế mạnh, tiềm năng riêng, tùy từng hoạt
động mà có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp. Do vậy, HĐTN tạo điều kiện cho
HS được học tập, giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng giáo dục, được lĩnh hội các
nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, nhiều cách tiếp cận khác nhau, làm
tăng tính đa dạng, hấp dẫn và chất lượng, hiệu quả của hoạt động.
Như vậy, trong nhà trường phổ thơng, HĐTN có thể được tổ chức dưới nhiều
hình thức đa dạng và phong phú. Với cùng một chủ đề, một nội dung kiến thức, GV
sẽ tổ chức nhiều hoạt động khác nhau tùy theo nhu cầu, lứa tuổi và điều kiện của
trường, lớp đó. Với các hình thức tổ chức đa dạng mà GV và HS có thể chủ động
thiết kế, tổ chức và đánh giá hoạt động. Nhờ đó, hoạt động giáo dục được thực hiện
tự nhiên, sinh động, hấp dẫn, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cũng như nhu cầu,
nguyện vọng của HS.
1.2.6. Học qua trải nghiệm
- Học qua trải nghiệm là các HĐGD thực tiễn được tiến hành song song với
hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông là một bộ phận của quá trình giáo
dục, được tổ chức ngồi giờ học các mơn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ
sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành, việc làm
cụ thể của học sinh, học qua trải nghiệm là HĐGD có mục đích, có tổ chức được
thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm
năng của cá nhân học sinh, hình thành ý thức tự lập, song song tính cộng đồng quan
tâm chia sẻ tới những người xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các HĐTN
HS được tham gia vào các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế đến chuẩn bị,
thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp cấp học và năng lực từng học sinh.
Qua hoạt động, HS được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý
tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh
15



×