Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

(Luận văn thạc sĩ) xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương động lực học chất điểm vật lí 10 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN NHẤT

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƢỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG
GIẢI BÀI TẬP CHƢƠNG ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM - VẬT LÍ 10
NHẰM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN NHẤT

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƢỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG
GIẢI BÀI TẬP CHƢƠNG ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM - VẬT LÍ 10
NHẰM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ
CHUN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MƠN VẬT LÍ)
Mã số: 60 14 01 11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN QUANG BÁU


HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô, các cán bộ, nhân viên của trƣờng Đại
học Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã trang bị cho tơi vốn kiến thức q báu
để tơi có thể thực hiện thành công đề tài này, cũng nhƣ làm giàu thêm kiến thức để
tôi tiếp tục sự nghiệp sau này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Quang Báu, ngƣời đã
tận tình hƣớng dẫn tơi thực hiện đề tài này. Trong suốt thời gian dài, mặc dù công
việc nghiên cứu giảng dạy của Thầy rất bận rộn, Thầy vẫn dành những khoảng thời
gian quý giá để chỉ bảo giúp tơi hồn thành đƣợc đề tài.
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài này, tôi luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi động viên kịp thời của Ban Giám Hiệu cùng tập thể giáo viên tổ
Vật Lí, các thầy cơ giáo trong hội đồng sƣ phạm trƣờng THPT Ứng hòa B, huyện
Ứng hòa, Hà nội, sự ủng hộ nhiệt tình của tập thể học sinh trƣờng THPT Ứng hịa
B. Tơi xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Văn Nhất

i


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CH

Câu hỏi


GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HSG

Học sinh giỏi

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNSP


Thực nghiệm sƣ phạm

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ..................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ .................................................................. viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ……………………………………………….6
1.1. Vấn đề bồi dƣỡng học sinh giỏi Vật lí . ............................................................... 6
1.1.1. Tầm quan trọng của công tác bồi dƣỡng học sinh giỏi Vật lí. .......................... 6
1.1.2. Học sinh giỏi và học sinh giỏi Vật lí. ............................................................... 7
1.1.3. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi. ..................................... 8
1.1.4. Một số biện pháp bồi dƣỡng học sinh giỏi. ..................................................... 11
1.2. Bài tập Vật lí trong dạy học ở trƣờng trung học phổ thông ............................... 13
1.2.1. Khái niệm về bài tập Vật lí ............................................................................ 13
1.2.2. Vai trị tác dụng của Bài tập Vật lí ................................................................. 13
1.2.3. Phân loại bài tập vật lí .................................................................................... 15
1.2.4. Phƣơng pháp giải bài tập Vật lí ...................................................................... 17
1.2.5. Hƣớng dẫn học sinh giải bài tập Vật lí ........................................................... 22
1.2.6. Sử dụng bài tập Vật lí nhằm bồi dƣỡng Học sinh giỏi Vật lí ……………….26
1.3. Tình hình thực tế công tác bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng THPT Ứng Hòa
B.... ............................................................................................................................ 28
1.3.1. Đội ngũ giáo viên Vật lí và thành tích của học sinh giỏi Vật lí trƣờng THPT
ứng Hòa B ................................................................................................................. 28

iii


1.3.2. Thực trạng công tác bồi dƣỡng học sinh giỏi ở lớp chất lƣợng cao trƣờng
THPT Ứng Hòa B .................................................................................................... 28
CHƢƠNG 2:
XÂY DỰNG HỆ THÔNG BÀI TẬP VÀ HƢỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI
TẬP VẬT LÍ CHƢƠNG ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM- VẬT LÍ 10 NHẰM
BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ THPT ...................................................... 30

2.1. Nội dung kiến thức chƣơng Động lực học chất điểm ............................. 30
2.1.1. Cấu trúc nội dung chƣơng ..................................................................... 30
2.1.2. Phân tích nội dung chƣơng Động lực học chất điểm ............................ 30
2.1.3. Mục tiêu dạy học của chƣơng Động lực học chất điểm ....................... 31
2.2. Định hƣớng xây dựng hệ thống bài tập và hƣớng dẫn hoạt động giải bài
tập chƣơng Động lực học chất điểm. .............................................................. 34
2.2.1. Định hƣớng xây dựng hệ thống bài tập chƣơng Động lực học chất
điểm… ............................................................................................................. 34
2.2.2. Định hƣớng việc hƣớng dẫn hoạt động giải hệ thống bài tập chƣơng
Động lực học chất điểm nhằm bồi dƣỡng HSG Vật lí .................................... 35
2.3. Xây dựng hệ thống bài tập và hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập chƣơng
Động lực học chất điểm –Vật lí 10 nhằm bồi dƣỡng học sinh giỏi Vật lí. . ... 36
2.3.1. Hệ thống bài tập và hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập chƣơng Động lực
học chất điểm – Vật lí 10 nhằm bồi dƣỡng học sinh giỏi Vật lí ..................... 36
2.3.2. Phân tích hoạt động hƣớng dẫn giải bài tập chƣơng Động lực học chất
điểm- Vật lí 10................................................................................................. 78
2.3.3. Phần bài tập tự giải. ........................................................................... 8079
CHƢƠNG 3:
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................................. 90
iv



3.1. Mục đích, đối tƣợng, phƣơng pháp và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ
phạm ................................................................................................................ 90
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm ..................................................... 90
3.1.2. Đối tƣợng của thực nghiệm sƣ phạm .................................................... 90
3.1.3. Nhiệm vụ và phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ................ 90
3.1.4. Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm .................................. 90
3.1.5. Thời gian tiến hành thực nghiệm sƣ phạm............................................ 91
3.2. Tổ chức tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ................................................. 91
3.2.1. Lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. ....................................... 91
3.2.2. Tổ chức dạy học thực nghiệm ............................................................... 92
3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm .................................................. 92
3.3.1. Kết quả định tính ................................................................................... 92
3.3.2. Kết quả định lƣợng ................................................................................ 93
3.3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm. .............................................. 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 103
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 105

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng phân bố tần số, tần số tích lũy lần kiểm tra thứ 1 ………………94
Bảng 3.2. Bảng so sánh điểm lớp ĐC và TN lần kiểm tra thứ 1 ............................95
Bảng 3.3. Bảng phân bố tần số, tần số tích lũy lần kiểm tra thứ 2…………….....96
Bảng 3.4. Bảng so sánh điểm lớp ĐC và TN lần kiểm tra thứ 2 ............................97
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp phân loại học sinh theo phổ điểm ……………………97
Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số đặc trƣng ……………………………………....98


vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Đồ thị đƣờng tích lũy lần kiểm tra thứ 1…………………………….95
Hình 3.2: Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra thứ 1…………………………….95
Hình 3.3. Đồ thị đƣờng tích lũy lần kiểm tra thứ 2………………………….....96
Hình 3.4: Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra thứ 2…………………………….97

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực tiễn đổi mới Đất Nƣớc hiện nay đã và đang đặt ra những yêu cầu cao đối
với giáo dục:
Trong nghị quyết Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IV đã viết:
“Hơn bao giờ hết, bƣớc vào giai đoạn này nhà trƣờng phải đào tạo những con ngƣời
năng động, sáng tạo, tiếp thu những kiến thức hiện đại, tự tìm giải pháp cho các vấn
đề do cuộc sống công nghiệp đặt ra.”
Mục tiêu tổng quát trong chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt Nam đến năm
2020 có xác định “ Đến năm 2020, nền giáo dục nƣớc ta đƣợc đổi mới căn bản và
tồn diện theo hƣớng chuẩn hố, hiện đại hố, xã hội hố, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế; chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo
đức, kĩ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin
học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lƣợng cao phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo
công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi ngƣời dân, từng
bƣớc hình thành xã hội học tập”.

Một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của nghành giáo dục là đào
tạo nhân tài. Nhà trƣờng phổ thông phải có nhiệm vụ sớm phát hiện và bồi dƣỡng
học sinh giỏi để các em trở thành những ngƣời có đủ đức đủ tài
Trong quá trình day học ở trƣờng phổ thông, nhiệm vụ phát triển tƣ duy cho
học sinh là nhiệm vụ rất quan trọng, đòi hỏi tiến hành đồng bộ ở các mơn học, trong
đó Vật lí là bộ mơn khoa học lí thuyết và thực nghiệm, có vị trí và vai trị quan
trọng trong việc phát tiển tƣ duy độc lập, sáng tạo, phát triển năng lực phát hiện-giải
quyết vấn đề cho học sinh, đồng thời góp phần hình thành phƣơng pháp và nhu cầu
tự học; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh. Do đó dạy học Vật lí sẽ giúp phát triển tƣ
duy cho học sinh từ nhiều hƣớng, đặc biệt là thơng qua bài tập Vật lí. Bài tập Vật lí
có tác dụng củng cố, khắc sâu và mở rộng kiến thức đã học, rèn luyện năng lực vận
dụng một cách phong phú, sinh động, đồng thời giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng
1


cần thiết về Vật lí, rèn luyện tính tích cực, tự lực, rèn các kĩ năng vận dụng kiến
thức khoa học vào thực tiễn; phát triển tƣ duy và năng lực, đặc biệt là năng lực sáng
tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề …Mặt khác thông qua bài tập Vật lí,
giáo viên kiểm tra, đánh giá việc nắm kiến thức, kĩ năng của học sinh. [6, tr 101; 13,
tr 337-340]
Ở trƣờng THPT, nếu lựa chọn, xây dựng đƣợc hệ thống bài tập Vật lí và thiết
kế đƣợc phƣơng án hƣớng dẫn học sinh giải bài tập Vật lí phù hợp thì sẽ góp phần
quan trọng vào việc bồi dƣỡng học sinh giỏi .
Trong các trƣờng phổ thông nói chung, các trƣờng THPT chun, các lớp
chọn Vật lí nói riêng hiện nay, chủ yếu là học sinh đƣợc luyện nhiều bài tập khó dẫn
đến quen, phần nào cịn nặng về tính tốn, học thuộc, ghi nhớ, đơi khi chƣa phát
huy đƣợc óc quan sát, khả năng phát hiện vấn đề...
Những tồn tại này cần đƣợc sớm khắc phục, theo nhƣ ý kiến nhận định của
một số chuyên gia “...Đã qua cái thời con ngƣời cần nhớ thuộc lòng mọi thứ. Học

sinh bây giờ cần những cái mà họ khơng thể “gúc” mà có đƣợc. Đó chính là phƣơng
pháp tƣ duy, khả năng tìm tịi những cái mới, khả năng thể hiện tƣờng minh những
ý nghĩ mơ hồ và bất chợt, khả năng làm việc và tìm tịi ...”.[15, tr 1-2]
Trong thời gian qua, để bồi dƣỡng học sinh giỏi, giáo viên phải tự tìm hiểu tài
liệu, sƣu tầm bài tập giao cho học sinh mang tính tự phát, chƣa có phƣơng pháp cụ
thể.
Với những lý do kể trên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “ xây dựng hệ
thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Động lực học chất
điểm –Vật lí 10 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí trung học phổ thông ”. Xây
dựng đƣợc hệ thống bài tập vật lí chƣơng Động lực học chất điểm và phƣơng án
hƣớng dẫn giải bài tập Vật lí dựa trên cơ sở vững chắc của lý luận dạy học hiện đại
góp phần phục vụ tham khảo cho công tác giảng dạy của bản thân và các đồng
nghiệp, cũng nhƣ nguồn bài tập tham khảo cho học sinh nhằm làm cho công tác bồi
dƣỡng học sinh giỏi Vật lí đạt kết quả cao hơn.

2


2. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề
Về vấn sử dụng bài tập vật lí bồi dƣỡng HSG đã một số cơng trình nghiên cứu
khác cuả các tác giả khác nhau đề cập nhƣ: Đinh Thị Vui (2015) với đề tài Xây
dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Sóng cơ học”
nhằm bồi dưỡng HSG chun Vật lí. Phạm Thành Cơng (2011) với đề tài Xây dựng
hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động và sóng
điện từ” Vật lý 12 nhằm bồi dưỡng HSG của học sinh THPT chuyên. Phạm Thị Lan
Anh với đề tài Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập
chương “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11 nhằm bồi dưỡng HSG của học sinh THPT
chuyên ...
Về bài tập chƣơng “Động lực học chất điểm – Vật lí 10 ”. Các tác giả viết
sách giáo khoa và sách bài tập Vật lí phổ thơng cũng đã soạn thảo hệ thống bài tập

từ cơ bản đến nâng cao dành cho nhiều đối tƣợng HS, bên cạnh đó cũng có những
luận văn Thạc sĩ nhƣ Từ Thị Kim Thoa với đề tài Biên soạn hệ thống bài tập để
phát triển năng lực tư duy cho học sinh phần Động học và động lực học chất điểm
10 ( Nâng cao)...
Các cơng trình nghiên cứu nêu ở trên chủ yếu nhằm mục đích trình bày các
dạng bài tốn để giúp học sinh ghi nhớ, củng cố kiến thức, chƣa quan tâm nhiều đến
việc hƣớng dẫn hoạt động giải và sự sắp xếp phù hợp với sự phát triển tƣ duy của
học sinh, đặc biệt là hệ thống bài tập và hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập của học
sinh chƣa nhằm đúng vào mục tiêu bồi dƣỡng những năng lực, phẩm chất của học
sinh giỏi Vật lí ở các trƣờng chuyên và các đội tuyển học sinh giỏi ở trƣờng phổ
thông hiện nay.

3. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng đƣợc hệ thống bài tập và phƣơng án hƣớng dẫn hoạt động giải bài
tập của chƣơng Động lực học chất điểm Vật lí-10 nhằm bồi dƣỡng học sinh giỏi Vật
lí để phát triển đƣợc các năng lực, phẩm chất của HSG vật lí.

4. Câu hỏi nghiên cứu
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại xây dựng hệ thống bài tập và hƣớng dẫn
hoạt động giải bài tập chƣơng Động lực học chất điểm–Vật lí 10 nhằm bồi dƣỡng
3


học sinh giỏi Vật lí nhƣ thế nào thì sẽ phát triển đƣợc các năng lực, phẩm chất của
HSG vật lí ?

5. Giả thuyết khoa học
Nếu có hệ thống bài tập chƣơng Động lực học chất điểm –Vật lí 10, kết hợp
với phƣơng pháp hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập phù hợp, có chất lƣợng và giáo
viên biết cách sử dụng hệ thống bài tập này có hiệu quả trong q trình dạy học, thì

sẽ góp phần bồi dƣỡng đƣợc các năng lực, phẩm chất của HSG vật lí từ đó nâng cao
đƣợc chất lƣợng của đội tuyển học sinh giỏi Vật lí ở trƣờng THPT.

6. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu, đối tƣợng khảo sát :
6.1. Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài tập và quá trình giải bài tập chƣơng
Động lực học chất điểm–Vật lí 10
6.2. Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học vật lí ở trƣờng THPT
6.3. Đối tượng khảo sát: Học sinh lớp chất lƣợng cao-lớp 10 THPT.

7. Phạm vi nghiên cứu
Chƣơng Động lực học chất điểm –Vật lí 10 nhằm bồi dƣỡng học sinh giỏi Vật
lí THPT.

8. Nhiệm vụ nghiên cứu.
8.1. Tìm hiểu lý luận về năng lực, phẩm chất của Học sinh giỏi và học sinh
giỏi Vật lí, tư duy của Học sinh trong q trình giải bài tập Vật lí
8.2. Tìm hiểu thực trạng dạy học giải bài tập Vật lí bồi dưỡng Học sinh giỏi
Vật lí tại trường THPT Ứng Hịa B, huyện Ứng hịa , Tp Hà nội.
8.3. Tìm hiểu lý luận về vai trò, tác dụng, phương pháp giải bài tập Vật lí.
8.4. Nghiên cứu nội dung kiến thức chương Động lực học chất điểm- Vật lí 10
THPT.
8.5. Lựa chọn xây dựng hệ thống bài tập chương Động lực học chất điểm- Vật
lí 10 THPT.
8.6. Định hướng, xây dựng phương pháp giải bài tập và hướng dẫn hoạt động
giải bài tập chương Động lực học chất điểm- Vật lí 10 THPT.
8.7. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá ưu, nhược điểm, tính hiệu quả của hệ
thống bài tập và phương pháp hướng dẫn hoạt động giải bài tập của đề tài
4



9. Phƣơng pháp nghiên cứu.
9.1. Nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài.
9.2. Nghiên cứu thực tiễn: sử dụng phƣơng pháp điều tra về thực tiễn q trình
dạy học bộ mơn vật lí ở trƣờng THPT.
9.3. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu qủa

10. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị , mục lục, tài liệu tham khảo. Phần
nội dung của đề tài đƣợc thể hiện theo 3 chƣơng
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn .
Chƣơng 2. Hệ thống bài tập và hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập Vật lí
chƣơng Động lực học chất điểm-Vật lí10 nhằm bồi dƣỡng học sinh giỏi Vật lí trung
học phổ thơng
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm

5


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Vấn đề bồi dƣỡng học sinh giỏi Vật lí .
1.1.1. Tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí.
- Từ xƣa tới nay, ở các quốc gia khác nhau đều hết sức coi trọng việc đào tạo
nhân tài trẻ, coi đó là yếu tố ảnh hƣởng rất lớn đến sự thịnh vƣợng của Quốc gia
- Trong chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về mục tiêu đào tạo nhân tài đã nhiều
lần khẳng định tầm quan trọng của công tác bồi dƣỡng HSG nhƣ đã nêu trong phần
mở đầu. Trong xu thế tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, với sự phát
triển nhƣ vũ bão của khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ thông tin và truyền
thông; với sự phổ biến của Internet và sự tiến nhanh đến nền kinh tế tri thức… thì
vấn đề đào tạo, bồi dƣỡng nhân tài, đặc biệt là tài năng trẻ có vai trị cực kỳ quan

trọng trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
- Thông qua học tập chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc,
với vốn kiến thức và kinh nhiệm của bản thân, tôi nhận thức đƣợc rằng:
Nếu không làm tốt công tác tuyển chọn và bồi dƣỡng HSG thì đó là một lãng
phí rất lớn
Bồi dƣỡng học sinh giỏi vật lí là nhiệm vụ của ngƣời giáo viên Vật lí.
Phát hiện bồi dƣỡng HSG là phát hiện bồi dƣỡng đào tạo nhân tài cho đất
nƣớc. Đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng ở bậc THPT. Vì vậy, trong q
trình dạy học, ngồi việc cung cấp kiến thức kĩ năng bộ mơn cho HS nói chung,
ngƣời giáo viên Vật lí cịn có nhiệm vụ phát hiện, bồi dƣỡng HSG Vật lí, cung cấp
cho các trƣờng đại học nguồn sinh viên tài năng để đào tạo nguồn lao động chất
lƣợng cao cho đất nƣớc.
Trong các kì thi HSG quốc gia và quốc tế, số học sinh Việt Nam đoạt giải
ngày càng nhiều về mặt số lƣợng và nâng cao về chất lƣợng. Những HS đó sau này
đã trở thành những chuyên gia đầu ngành trong nhiều lĩnh vực, họ đã phát huy đƣợc
khả năng của mình và cống hiến tài năng cho đất nƣớc.
Nhƣ vậy nguồn nhân lực chất lƣợng cao phải đƣợc phát hiện và bồi dƣỡng từ
rất sớm, khi họ còn ngồi trên ghế nhà trƣờng phổ thơng. Đó chính là nhiệm vụ của
6


ngƣời giáo viên trƣờng phổ thông. Phát hiện bồi dƣỡng HSG vật lí là hoạt động
chun mơn cần thiết của ngƣời giáo viên Vật lí THPT.
1.1.2. Học sinh giỏi và học sinh giỏi Vật lí
1.1.2.1. Một số quan điểm về học sinh giỏi
Ở nhiều nƣớc trên Thế giới việc tuyển chọn, bồi dƣỡng HSG, đƣợc tiến hành
từ rất sớm với nhiều quan điểm về HSG
Ở Hoa Kỳ định nghĩa: HSG là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ
cao và có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt và đạt thành
tích xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết, khoa học; người cần một sự giáo dục đặc biệt

và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của người đó .
Ở nhiều nƣớc quan niệm: HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh
vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lý thuyết.
Những học sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động khơng theo những điều
kiện thông thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu trên.
Học sinh giỏi Vật lí là HSG có năng lực quan sát tốt, nắm vững bản chất của
hiện tƣợng Vật lí mong muốn khám phá các hiện tƣợng Vật lí và vận dụng tối ƣu
các kiến thức thức Vật lí để giải quyết một hay nhiều vấn đề mới, bài tập mới có thể
chƣa đƣợc học hoặc thấy bao giờ.
Nói chung HSG và HSG Vật lí đều có đặc điểm là tích cực, chủ động, sáng
tạo trong học tập có năng lực tƣ duy phát triển. Trong qua trình dạy học để lựa chọn
phƣơng pháp dạy học phù hợp, giáo viên luôn phải quan tâm đến những đặc điểm
này.

1.1.2.2. Mục tiêu dạy học sinh giỏi
Mục tiêu dạy HSG ở nhiều nƣớc trên thế giới, thể hiện một số điểm sau:
- Phát triển phƣơng pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ
của HS.
- Thúc đẩy động cơ học tập.
- Bồi dƣỡng sự lao động, làm việc sáng tạo.
- Phát triển các kĩ năng, phƣơng pháp và thái độ tự học suốt đời.
- Nâng cao ý thức và khát vọng của tuổi trẻ về sự tự chịu trách nhiệm.

7


- Khuyến khích sự phát triển về lƣơng tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng
góp xã hội.
- Hình thành, rèn luyện và phát triển khả năng nghiên cứu khoa học.
- Tạo điều kiện tốt nhất để phát triển khả năng, năng khiếu của HS.

- Định hƣớng nghề nghiệp.
- Hình thành, rèn luyện và phát triển khả năng giao tiếp, ứng xử với mọi tình
huống xảy ra.. [ 6, tr 163-169; 16, tr 1-3]
1.1.3. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi.

1.1.3.1. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi nói chung.
Trong khoa học tâm lý ngƣời ta coi năng lực là những thuộc tính tâm lý riêng
của mỗi cá nhân, nhờ có những thuộc tính này mà có thuộc tính này mà co ngƣời
hồn thành tốt đẹp một loại hoạt động nào đó, mặc dù phải bỏ ra ít cơng sức nhƣng
vẫn đạt kết quả cao. Năng lực gắn liền với kĩ năng, kĩ xảo, nhƣng chứa đựng yếu tố
mới mẻ, linh hoạt
Học sinh giỏi cần có một số năng lực và phẩm chất quan trọng sau:
- Năng lực tiếp thu kiến thức
+ Khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng.
+ Luôn hứng thú trong các tiết học, đặc biệt là bài mới.
+ Có ý thức tự bổ sung, hồn thiện những tri thức đã thu đƣợc ngay từ dạng
sơ khai.
- Năng lực suy luận.
+ Biết phân tích sự vật, hiện tƣợng qua các dấu hiệu đặc trƣng của chúng.
+ Biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật hiện tƣợng.
+ Biết cách tìm con đƣờng ngắn nhất để đi đến một kết luận chính xác.
+ Biết xét đủ các điều kiện cần thiết để kết luận đƣợc giả thuyết đúng.
+ Biết quay lại điểm vừa xuất phát để tìm đƣờng đi mới.
- Năng lực đặc biệt.
+ Biết diễn đạt chính xác điều mình muốn trình bày.
+ Sử dụng thành thạo hệ thống ký hiệu, các quy ƣớc để diễn tả vấn đề.
+ Biết phân biệt thành thạo các kĩ năng đọc, viết và nói.

8



+ Biết thu gọn các vấn đề và trật tự hóa các vấn đề để dùng khái niệm trƣớc,
mơ tả cho khái niệm sau.
- Năng lực lao động sáng tạo:
Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy các hoạt động nhằm
đạt kết quả mong muốn.
- Năng lực kiểm chứng:
+ Biết suy xét đúng sai từ một loạt sự kiện.
+ Biết tạo ra các tƣơng tự hay tƣơng phản để khẳng định hoặc bác bỏ một đặc
trƣng nào đó trong sản phẩm do mình làm ra.
+ Biết chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần phải kiểm nghiệm khi thực
hiện một số lần kiểm nghiệm.
- Năng lực thực hành:
+ Biết thực hiện dứt khốt một số động tác trong khi làm thí nghiệm.
+ Biết kiên trì, kiên nhẫn trong quá trình làm sáng tỏ một số vấn đề lý thuyết
thông qua thực nghiệm hoặc đi đến một vấn đề lý thuyết mới. [11, tr42-167; 13,

tr.129].
1.1.3.2. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi Vật lí.
Để có một đội tuyển HSG đi thi cấp thành phố thành cơng thì việc lựa chọn
bồi dƣỡng đội tuyển là công việc vô cùng quan trọng và cần thiết. Để việc bồi
dƣỡng đạt hiệu quả thì một trong các yếu tố quan trọng là phải xác định, lựa chọn
cho đúng HSG.
Căn cứ vào những năng lực, phẩm chất của HSG và đặc thù môn Vật lí có thể
nêu ra một số phẩm chất và năng lực của học sinh giỏi Vật lí nhƣ sau
- Có kiến thức Vật lí vững vàng, sâu sắc, hệ thống (chính là nắm vững bản
chất của các hiện tƣợng Vật lí).
+ Có khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng và năng lực tƣ duy Vật lí tốt
(biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hóa cao, có khả năng sử dụng phƣơng
pháp phán đoán mới : quy nạp, diễn dịch, loại suy...).

+ Có khả năng quan sát, nhận thức, nhận xét các hiện tƣợng tự nhiên, có khả
năng vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo những kiến thức cơ bản và những nhận

9


thức đó vào các tình huống khác nhau kể cả những tình huống mới. Có khả năng
nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ.
+ Biết tìm ra con đƣờng hay nhất, ngắn nhất, độc đáo để đi đến đích và có khả
năng diễn đạt những ý tƣởng của mình một cách ngắn gọn, chính xác, súc tích.
+ Có năng lực thực hành tốt, biểu hiện ở chỗ có kĩ năng tiến hành thí nghiệm
Vật lí, biết nhận xét hiện tƣợng và phân tích kết quả thí nghiệm để rút ra kiến thức.
Có năng lực về phƣơng pháp nghiên cứu khoa học: biết nêu ra những đự đốn, lí
luận và giải thích cho những hiện tƣợng xảy ra trong thực tế, biết cách dùng thực
nghiệm để kiểm chứng lại lý thuyết.
+ Có năng lực lao động sáng tạo: biết tổng hợp các yếu tố, các thao tác để
thiết kế một dãy hoạt động, nhằm đạt kết quả mong muốn.
- Có lịng say mê đặc biệt với mơn Vật lí, có sức khỏe tốt, có tính kiên trì bền
bỉ để có thể học tập nghiên cứu trong một thời gian dài, có tính khiêm tốn và cầu
tiến. Có ý thức học, tự hoàn thiện kiến thức ở mọi nơi, mọi lúc.
- Có kiến thức văn hóa nền tảng vững chắc. Đó là kiến thức ở các bộ mơn bổ
trợ nhƣ Tốn học, Hóa học, Sinh học, Ngoại ngữ, Tin học và các kiến thức văn hóa
nền nhƣ Địa lí, Lịch sử, văn hóa ứng xử...[5, tr.164]
1.1.3.3. Một số dấu hiệu và một số biện pháp phát hiện HSG Vật lí ở bậc THPT
Giáo viên bồi dƣỡng HSG có thể phát hiện đƣợc HSG thơng qua các dấu hiệu:
HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc độ nhanh hơn so với các HS
khác.
Mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách đầy đủ, chính xác
của HS so với u cầu của chƣơng trình hóa học phổ thông.
Mức độ tƣ duy, cách xử lý vấn đề của từng HS, khả năng vận dụng kiến

thức của HS một cách linh hoạt, sáng tạo.
Những đề xuất, những phƣơng pháp giải mới, ngắn gọn.
Tính logic và độc đáo khi trình bày vấn đề.
Thời gian hoàn thành bài kiểm tra.
Căn cứ những dấu hiệu trên đây của học sinh giỏi Vật lí có thể dùng những
biện pháp cụ thể nhƣ sau để phát hiện HSG Vật lí. Nhƣng cũng cần lƣu ý tới mức
10


độ của các biện pháp phải dựa trên đối tƣợng là HSG hay học sinh năng khiếu.
- Thi chọn lọc học sinh giỏi Vật lí
- Quan sát hành vi, hứng thú
- Thử sức qua cơng việc, trắc nghiệm trí tuệ nhƣ : Sử dụng hệ thống bài tập
tổng hợp nhằm bộc lộ khả năng liên hệ, khả năng khai thác kiến thức đã đƣợc học ;
thiết kế các bài thực hành và thực hiện thực hành với các thiết bị khơng có trong
tiêu chuẩn ; giải những bài tốn ít nhiều mang tính nghịc lí
Giáo viên cần kiểm tra tồn diện các kiến thức về lý thuyết, bài tập và thực
hành; tổ chức các buổi báo cáo chuyên đề; tổ chức cho HS làm việc hợp tác theo
nhóm
1.1.4. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Bồi dƣỡng cho HS có một hệ thống kiến thức cơ bản, vững vàng và chuyên
sâu, đồng thời rèn khả năng vận dụng các lý thuyết để giải quyết các nhiệm vụ học
tập, qua đó lựa chọn đƣợc đội tuyển
- Rèn luyện khả năng tƣ duy, phán đoán khoa học một cách sáng tạo, độc đáo
trong việc vận dụng các quy luật để hoàn thành bài tập một cách nhanh gọn.
- Rèn khả năng tự học, tự bồi dƣỡng nâng cao, kiến thức và năng lực cho
HSG Vật lí
Để bồi dƣỡng đƣợc cho HSG Vật lí có đƣợc những năng lực, phẩm chất cơ
bản nhƣ trên thì cần thực hiện một số biện pháp sau:
1.1.4.1. Tổ chức giảng dạy

“ Đào tạo các HSG là cả một quá trình đào tạo nghiêm túc khoa học và cơng
phu. Trong q trình này địi hỏi chúng ta phải xây dựng đƣợc lộ trình đào
tạo hàng năm cho nhóm, lớp học sinh giỏi.
Các giai đoạn thực hiện có thể nhƣ sau:
Giai đoạn 1: Củng cố kiến thức ở THCS. Các em học sinh đƣợc tổng kết các
kiến thức ở THCS, học một số kiến thức ở lớp 10, làm quen với một số chuyên đề
bồi dƣỡng học sinh giỏi.
Giai đoạn 2: Chuyên đề nâng cao. Các em trong nhóm học sinh giỏi ngồi
học các kiến thức cơ bản trên lớp còn học thêm các kiến thức cần thiết cho học sinh

11


giỏi (những kiến thức khơng có trong chƣơng trình phổ thơng). Ở trên lớp các em
hồn thành chƣơng trình của lớp 10 – 11 cơ bản đủ để học các chuyên đề bồi dƣỡng
và giải các bài tập khó. Các học sinh lớp 10 trong nhóm luyện học sinh giỏi hoàn
thành các nội dung kiến thức nâng cao cho đội tuyển.
Giai đoạn 3: Thành lập đội tuyển thi học sinh giỏi quốc gia và quốc tế.

1.1.4.2. Hướng dẫn tự học
“ Đối với các tài liệu khoa học lại cần phải biết cách đọc. Đối với học sinh
giỏi càng cần nghiên cứu sâu vào chuyên ngành. Cần tập luyện cho học sinh tự học
mở rộng đƣợc kiến thức và bồi dƣỡng đƣợc trí tuệ.
- Rèn luyện cho học sinh cách đọc có hệ thống:
+ Học có hệ thống cịn là học theo lịch sử phát triển của vấn đề
+ Học có hệ thống còn là xem xét mỗi sự vật, mỗi hiện tƣợng trong mối
tƣơng quan với xung quanh nó, xem xét các khía cạnh của sự vật cũng nhƣ các mặt
của hiện tƣợng.
+ Học có hệ thống cịn là khi học một ngành khoa học phải biết cả các ngành
có liên quan.

+ Học có hệ thống là học phải đi đôi với hành, lý thuyết phải gắn liền với
thực hành.
- Rèn luyện cho học sinh cách lập kế hoạch và học có kế hoạch:
.

+ Học có kế hoạch trƣớc hết là chia giáo trình thành phần, quy định gian dành

cho mỗi phần và tìm mọi cách để thanh tốn từng phần theo thời gian đã thời
định.
+ Học có kế hoạch còn là nhằm từng vấn đề trong thời kỳ nhất định rồi đặt
kế hoạch đọc sách vở, tài liệu liên quan tới vấn đề đó.
+ Biết cách học cịn là biết lƣu ý tới thứ tự ƣu tiên của kiến thức: Điểm trung
tâm của vòng kiến thức phải là phƣơng pháp luận (phƣơng pháp tƣ duy, phƣơng
pháp làm việc, phƣơng pháp nghiên cứu…) lúc này hơn bao giờ hết, phƣơng pháp
có vai trị quyết định trong kết quả học tập của từng ngƣời”. [6, tr 186-171]
1.1.4.3. Rèn luyện năng lực tƣ duy và khả năng suy luận logic cho học sinh
- Tƣ duy là một quá trình nhận thức khái quát và gián tiếp những sự vật và

12


hiện tƣợng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính bản chất của
chúng, những mối quan hệ khách quan, phổ biến giữa chúng, đồng thời cũng là sự
vận dụng sáng tạo những kết luận khái quát đã thu đƣợc vào những dấu hiệu cụ
thể, dự đoán đƣợc những thuộc tính, hiện tƣợng, quan hệ mới. Năng lực tƣ duy là
tổng hợp những khả năng ghi nhớ, tái hiện, phân tích, tổng hợp, trừu tƣợng hóa,
khái qt hóa, tƣởng tƣợng, suy luận, sáng tạo- giải quyết vấn đề, xử lý và linh
cảm trong quá phản ánh, phát triển tri thức và vận dụng vào thực tiễn
- Căn cứ vào mục tiêu giáo dục cho HSG đòi hỏi giáo viên tổ chức các hoạt
động dạy và học để phát triển các năng lực tƣ duy bậc cao ở học sinh nhƣ tƣ duy lí

luận, logic và sáng tạo…
+ Giáo viên đƣa ra những bài tập, câu hỏi để định hƣớng cho học sinh tìm
những thao tác tƣ duy hay phƣơng pháp suy luận, hành động trí tuệ thích hợp.
+ Giáo viên phân tích câu trả lời hoặc bài tập của học sinh, chỉ ra chỗ sai của
họ trong khi thực hiện các thao tác tƣ duy và hƣớng dẫn cách sửa chữa.
+ Giáo viên giúp học sinh khái quát hoá kinh nghiệm thực hiện các suy luận logic
dƣới dạng những qui tắc đơn giản.
1.1.4.4. Tổ chức kì thi tháng cho lớp chuyên, lớp chọn
Mỗi tháng lớp chọn tổ chức một cuộc thi giải các bài tập khó đƣợc sƣu tầm từ
các tài liệu hay. Những em có lời giải đúng nhiều nhất, hay nhất và kết quả tốt nhất
sẽ đƣợc khen thƣởng, đó cũng là cơ sở để xét duyệt cấp học bổng cho HS. [13, tr.
113-127]

1.2. Bài tập Vật lí trong dạy học ở trƣờng trung học phổ thơng
1.2.1. Khái niệm về bài tập Vật lí
Bài tập Vật lí đƣợc hiểu là một vấn đề đặt ra, đòi hỏi phải giải quyết nhờ
những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật,
các thuyết Vật lí.
Theo nghĩa rộng bài tập vật lí đƣợc hiểu là mỗi vấn đề xuất hiện do nghiên
cứu tài liệu giáo khoa cũng chính là một bài tốn đối với học sinh. Sự tƣ duy tích
cực ln là việc giải bài tập.
1.2.2. Vai trò tác dụng của Bài tập Vật lí

13


Bài tập Vật lí là một trong những phƣơng pháp đƣợc vận dụng có hiệu quả
trong dạy học Vật lí. Nó có một tầm quan trọng đặc biệt góp phần vào việc hồn
thành nhiệm vụ dạy học Vật lí ở phổ thơng. Việc giải bài tập Vật lí trong dạy học
ngày càng đƣợc tăng cƣờng, điều này còn đƣợc thể hiện ngay cả trong chƣơng trình

Sách giáo khoa mới so với trƣớc đây. Có thể chỉ ra một số tác dụng của bài tập Vật
lí nhƣ sau:
1.2.2.1. Bài tập Vật lí giúp cho việc đào sâu, mở rộng kiến thức
Trong giải bài tập Vật lí, HS phải vận dụng những kiến thức khái quát, trừu
tƣợng của phần lý thuyết vừa nắm đƣợc vào những trƣờng hợp cụ thể rất đa dạng.
Các khái niệm, định luật Vật lí rất đơn giản, nhƣng biểu hiện của chúng trong tự
nhiên thì lại rất phức tạp, bởi các sự vật hiện tƣợng có thể bị chi phối bởi nhiều định
luật, nguyên nhân. Bài tập Vật lí sẽ giúp luyện cho HS phân tích, để nhận biết đƣợc
những trƣờng hợp phức tạp đó, qua đó hiểu sâu sắc hơn các định luật,
các mối liên hệ
1.2.2.2. Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn dắt đến kiến thức mới
Nhiều khi các bài tập đƣợc sử dụng khéo léo để dẫn HS đến những suy nghĩ
về một hiện tƣợng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới.
1.2.2.3. Bài tập Vật lí rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn
luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát để giải quyết các vấn đề thực tiễn
Có thể xây dựng rất nhiều bài tập có nội dung thực tiễn, trong đó yêu cầu HS
phải vận dụng những kiến thức lý thuyết để giải thích các hiện tƣợng thực tiễn
hoặc dự đốn những hiện tƣợng đó có thể xảy ra với những điều kiện cho trƣớc
1.2.2.4. Giải bài tập là một trong những hình thức là việc tự lực của HS
Trong khi giải bài tập HS phải tự mình phân tích các dữ kiện, xây dựng lập
luận, tự kiểm tra phê phán những kết luận mà mình rút ra đƣợc, nhờ đó tƣ duy và
năng lực của HS phát triển, nhất là năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
1.2.2.5. Bài tập Vật lí góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của HS
Nhiều bài tập Vật lí khơng dừng lại trong phạm vi kiến thức đã học, mà còn
đòi hỏi HS phải tƣ duy sáng tạo, đặc biệt là những bài tập giải thích hiện tƣợng, bài
tập thí nghiệm, bài tập thiết kế dụng cụ.

14



1.2.2.6. Bài tập Vật lí dùng để kiểm tra mức độ nắm kiến thức của HS.
Bài tập Vật lí là một phƣơng tiện rất hiệu quả, rất dễ thực hiện nhằm
kiểm tra mức độ nắm kiến thức của HS.
Nhìn chung việc giúp HS rèn luyện giải bài tập Vật lí có vai trị rất to
lớn trong dạy học Vật lí. Nhƣng khơng phải tất cả bài tập Vật lí đều nhƣ nhau
và đƣợc sử dụng nhƣ nhau trong mọi trƣờng hợp, tùy thuộc vào những tình
huống cụ thể, bài tập Vật lí đƣợc sử dụng theo các mục đích khác nhau, muốn
sử dụng bài tập Vật lí có hiệu quả thì phải phân loại đƣợc bài tập Vật lí. Vậy
phân loại bài tập Vật lí nhƣ thế nào?[ 13, tr 337-340]
1.2.3. Phân loại bài tập vật lí
Số lƣợng các bài tập Vật lí sử dụng trong thực tiễn dạy học hiện nay rất
lớn, vì vậy cần có sự phân loại sao cho có tính tƣơng đối thống nhất về mặt lí
luận cũng nhƣ thực tiễn, cho phép ngƣời dạy lựa chọn và sử dụng hợp lí các
bài tập Vật lí trong dạy học. Bài tập Vật lí có thể khác nhau về nội dung, về
phƣơng thức giải, về mục tiêu dạy học. Do đó việc phân loại bài tập Vật lí
đƣợc dựa trên các cơ sở phân loại nhƣ sau: phân loại theo nội dung, phân loại
theo phƣơng thức cho điều kiện và phƣơng thức giải, phân loại theo yêu cầu
luyện tập kĩ năng, phát triển tƣ duy sáng tạo của học sinh .
Tuy nhiên, cần nói thêm rằng, các phƣơng án phân loại nhƣ trên khơng
hồn tồn tách biệt, một bài tập cụ thể có thể đồng thời thuộc một vài nhóm
khác nhau.

1.2.3.1. Phân loại bài tập vật lí theo nội dung
Nên chia các bài tập theo các đề tài của tài liệu Vật lí của chúng. Theo
đó, ngƣời ta phân thành các bài tập về Cơ học, Vật lí phân tử, Điện học...sự
phân chia này mang tính quy ƣớc, bởi vì kiến thức sử dụng trong giả thiết một
bài tập thƣờng không phải chỉ lấy trong một chƣơng mà có thể lấy từ những
chƣơng, những phần Vật lí khác nhau trong chƣơng trình Vật lí đã học.
Theo nội dung, bài tập Vật lí cũng có thể phân chia thành các bài tập có


15


nội dung trừu tƣợng và bài tập có nội dung cụ thể. Bài tập có nội dung cụ thể
là loại bài tập gắn liền với thực tiễn, với kinh nghiệm sống của học sinh.
Các bài tập mà nội dung chứa đựng những tài liệu về kĩ thuật, về sản
xuất công nông nghiệp về giao thông liên lạc … là những bài tập có nội dung
kĩ thuật tổng hợp.
Bài tập có nội dung lịch sử : đó là những bài tập chứa đựng những kiến
thức có đặc điểm lịch sử : những dữ liệu về các thí nghiệm Vật lí, về những
phát minh sáng chế hoặc về những câu chuyện có tính chất lịch sử.
Ngồi ra, để phát triển và duy trì hứng thú học Vật lí, ngƣời ta thƣờng
sử dụng các bài tập Vật lí vui làm cho bài học sinh động.
1.2.3.2. Phân loại bài tập vật lí theo yêu cần phát triển tư duy .
Qua việc xem xét hoạt động tƣ duy của học sinh trong quá trình tìm
kiếm lời giải bài tập Vật lí , phân chia bài tập Vật lí thành hai loại : bài tập cơ
bản và bài tập nâng cao .
- Bài tập luyện tập: Là loại bài tập dùng để rèn luyện cho học sinh áp
dụng đƣợc những kiến thức xác định để giải từng bài tập theo mẫu xác định.
Ở đó, khơng địi hỏi học sinh phải tƣ duy sáng tạo mà chủ yếu để cho học sinh
luyện tập, nắm vững cách giải đối với một loại bài tập đã đƣợc chỉ dẫn.
- Bài tập sáng tạo: Là loại bài tập để phát triển tƣ duy sáng tạo của học
sinh. Có thể chia bài tập sáng tạo thành:
+ Bài tập nghiên cứu: Khi cần giải thích một hiện tƣợng chƣa biết trên
cơ sở mơ hình trừu tƣợng thích hợp từ lí thuyết Vật lí.
+Bài tập thiết kế: Bài tập loại này là bài tập xây dựng mơ hình thực
nghiệm để kiểm tra kết quả rút ra từ lý thuyết.
Ngoài ra, bài tập sáng tạo cịn đƣợc hiểu là bài tập có nhiều cách giải
[5, tr101-102; 13, 337-369]
Tóm lại: Các dạng bài tập vật lí đƣợc trình bày vắn tắt theo sơ đồ sau:


16


×