Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển ứng dụng sử dụng kiến trúc công nghệ MVC cho bài toán dự báo dòng tiền doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐINH ĐỨC MẠNH

PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG SỬ DỤNG KIẾN TRÚC CÔNG NGHỆ MVC
CHO BÀI TỐN DỰ BÁO DỊNG TIỀN DOANH NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐINH ĐỨC MẠNH

PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG SỬ DỤNG KIẾN TRÚC CÔNG NGHỆ MVC
CHO BÀI TỐN DỰ BÁO DỊNG TIỀN DOANH NGHIỆP
Ngành: Công nghệ Thông tin
Chuyên ngành: Quản lý Hệ thống Thông tin
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Đình Hóa

Hà Nội – 2016



Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
đến thầy giáo, PGS TS. Nguyễn Đình Hóa, người đã khơi nguồn, định hướng
chuyên môn, cũng như trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong Viện CNTT
ĐH Quốc Gia Hà Nội đã góp ý kiến, nhận xét và quan tâm chỉ bảo, giúp đỡ tận
tình trong quá trình tơi thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc đến gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo động lực và mọi điều kiện tốt nhất để tơi có thể
hồn thành tốt mọi cơng việc trong q trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ và
bạn bè để hồn thiện thêm đề tài này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Đinh Đức Mạnh

1


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi, có sự hỗ trợ từ
Thầy hướng dẫn và những người tôi đã cảm ơn. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả khoa học là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ tài liệu,
sách, tạp chí khoa học nào
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Đinh Đức Mạnh


2


PHẦN MỞ ĐẦU
Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Cơng việc quản lý và dự báo dịng tiền tài chính trong doanh nghiệp là cơng
việc rất quan trọng trong một doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc quản lý và dự báo
thường được làm thủ công trên excel, trải qua nhiều bước nhập liệu, tính tốn
thủ cơng có thể gây sai số do làm tròn hoặc nhập liệu nhầm, các báo cáo, tính
tốn được làm thủ cơng, khơng tự động được. Bên cạnh đó, các kết quả , dữ liệu
được lưu trữ rời rạc, gây khó khăn trong vấn đề tìm kiếm, lọc thơng tin và lưu
trữ và cũng khơng có chức năng quản lý truy cập, phân quyền.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn này, nội dung nghiên cứu của luận văn là
“Phát triển ứng dụng sử dụng kiến trúc cơng nghệ MVC cho bài tốn dự báo
dịng tiền doanh nghiệp, với mong muốn xây dựng một hệ thống phần mềm
quản lý và dự báo tự động, chính xác, được tổ chức tốt, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động tài chính, quản lý hệ thống thơng tin trong doanh nghiệp.
Phần mềm được viết trên nền Web ASP MVC vì tính linh hoạt của Web, có
thể sử dụng trên bất cứ thiết bị như Desktop, Laptop, Tablet Android hoặc
IOS,Window, Mobile, Smart TV hay mọi nơi có Internet; cũng như dễ dàng
triển khai, bảo trì, nâng cấp. Phần mềm sử dụng kiến trúc MVC của ASP
Microsoft là kiến trúc tiên tiến nhất hiện nay, có độ tùy biến và hiệu năng cao.
Ngồi kết quả xử lý phải chính xác, hiệu quả, phần mềm phải đáp ứng được trải
nghiệm người dung, như nhập liệu thuận tiện, dễ dùng, như có thể thêm được
nhiều dòng dữ liệu một lúc, hay lấy dữ liệu cũ để sửa cho dự báo mới, xuất được
báo cáo Excel, PDF hiển thị rõ ràng, ngay ngắn, khả năng bắt lỗi khi người
dùng nhập liệu nhầm, phân quyền truy cập được cho từng đối tượng người dùng.
Bên cạnh đó, do đặc trưng tính chất hoạt động của mỗi doanh nghiệp khác
nhau, các công thức, xử lý nghiệp vụ của đề tài được tập trung và chuyên sâu
vào các nhóm ngành sản xuất như thực phẩm, xi măng, …

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kiến trúc công nghệ MVC và Dự báo dòng tiền doanh
nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu cho các doanh nghiệp sản xuất,
như các nhóm ngành thực phẩm, xi măng,…

3


Phương ph p nghiên cứu
Để có thể phân tích khách quan và khoa học, đưa ra được những quy trình hợp
lý và đúng đắn, các phương pháp được sử dụng:
- Tìm hiểu, thu thập, phân tích những tài liệu liên quan đến đề tài
- Nghiên cứu kiến trúc MVC
- Nghiên cứu các hoạt động tài chính, dự báo dịng tiền doanh nghiệp, công thức
nghiệp vụ
- Nghiên cứu thiết kế workflow, cơ sở dữ liệu quan hệ, cách code tương tác và
xử lý dữ liệu, bắt lỗi ứng dụng, xây dựng báo cáo.
K t quả của đề tài
Ứng dụng Web dự báo dịng tiền doanh nghiệp được phát triển bằng cơng nghệ
ASP MVC

4


MỤC LỤC
Chương 1: Bài tốn Dự báo Dịng tiền trong Doanh nghiệp ................................ 6
1.1. Giới thiệu hoạt động tài chính doanh nghiệp ............................................. 6
1.2. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .......................................................................... 8
1.3. Phân tích tình hình lợi nhuận ................................................................... 15

1.4. Phân tích các bộ phận cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp ................. 18
1.5. Quản lý Nguyên vật liệu .......................................................................... 19
1.6. Ích lợi của việc lên ngân sách và dự báo doanh thu ................................ 23
1.7. Các yêu cầu Nghiệp vụ cụ thể thể hiện trong Ứng dụng Phần mềm ....... 24
1.8. Các u cầu về tính năng kỹ thuật cơng nghệ .......................................... 26
Chương 2: Phân tích thiết kế và xử lý ................................................................ 27
2.1. Lựa chọn giải pháp kỹ thuật công nghệ .................................................... 27
2.2. Giới thiệu về MVC .................................................................................... 27
2.3. Đặc điểm của mơ hình MVC ................................................................... 29
2.4. Ưu điểm của MVC .................................................................................... 30
2.5. Luồng quy trình xử lý nghiệp vụ ................................................................. 31
2.6. Thiết kế workflow .................................................................................... 32
2.7. Thiết kế Cơ sở dữ liệu .............................................................................. 32
2.8. Thiết kế Model-View-Controller ............................................................. 36
2.9. Xử lý, tính tốn từ cơng thức nghiệp vụ .................................................. 38
Chương 3: Kết quả triển khai thực nghiệm Hệ thống dự báo dòng tiền doanh
nghiệp ................................................................................................................. 43
3.1. Phát triển phần mềm và cài đặt, xây dựng hệ thống ................................ 43
3.2. Hướng dẫn sử dụng và Kết quả đạt được ................................................. 43
Kết luận ............................................................................................................... 78
Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 79

5


Chương 1: Bài to n Dự b o Dòng tiền trong Doanh nghiệp
Nội dung Chương giới thiệu về các hoạt động tài chính, dịng tiền doanh nghiệp,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các vấn đề về phân tích tình hình lợi nhuận, quản lý
nguyên vật liệu, dự báo doanh thu, và các yêu cầu nghiệp vụ thể hiện trong ứng
dụng phần mềm.

1.1. Giới thiệu hoạt động tài chính doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp là một phân mơn của ngành Tài chính, nghiên cứu
về q trình hình thành và sử dụng các của cải trong doanh nghiệp nhằm mục
tiêu tối đa hóa lợi ích chủ sở hữu.
- Mục đích tối đa hóa lợi ích chủ sở hữu là cơ sở quan trọng của lý thuyết tài
chính doanh nghiệp hiện đại. Tuy vậy một số học giả và nhà lãnh đạo doanh
nghiệp khơng đồng tình với mục tiêu này. Robert Martin [1] cho rằng doanh
nghiệp nên tập trung vào mục tiêu thỏa mãn tối đa khách hàng. Trả lời phỏng
vấn trên Financial Times, CEO của Unilever Paul Polman[2] và nguyên CEO của
General Electric Jack Welch[3] đồng tình cho rằng họ "khơng làm việc vì giá trị
chủ sở hữu", "giá trị chủ sở hữu là ý tưởng tồi tệ nhất trên đời". Báo The
Economist giải thích rằng "vấn đề khơng phải ở chỗ giá trị chủ sở hữu, mà là
việc sử dụng sự tăng giá ngắn hạn của cổ phiếu làm đại diện cho nó".
- Thuật ngữ "Tài chính doanh nghiệp" có thể gây ra lầm tưởng đây là môn
học nghiên cứu các vấn đề tài chính của mọi loại hình doanh nghiệp. Thực tế từ
gốc tiếng Anh của "tài chính doanh nghiệp" là "Corporate Finance", có nghĩa là
tài chính cơng ty trách nhiệm hữu hạn. Một số dịch giả khuyến nghị rằng nên
gọi mơn học này là "Tài chính cơng ty" để tránh gây nhầm lẫn. Mặc dù những
nguyên lý cơ bản của tài chính doanh nghiệp có thể áp dụng cho mọi loại hình
doanh nghiệp, nhưng nhiều vấn đề chỉ áp dụng được cho doanh nghiệp trách
nhiệm hữu hạn.
- Mục đích tối đa hóa lợi ích chủ sở hữu là cơ sở quan trọng của lý thuyết tài
chính doanh nghiệp hiện đại. Tuy vậy một số học giả và nhà lãnh đạo doanh
nghiệp khơng đồng tình với mục tiêu này. Robert Martin cho rằng doanh nghiệp
6


nên tập trung vào mục tiêu thỏa mãn tối đa khách hàng. Đặc điểm của tài chính
doanh nghiệp:
 Hoạt động của tài chính doanh nghiệp ln gắn liền và phục vụ cho

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Hoạt động của tài chính doanh nghiệp bị chi phối bởi tính chất sở hữu
vốn trong mỗi doanh nghiệp.
 Hoạt động của tài chính doanh nghiệp ln bị chi phối bởi mục tiêu lợi
nhuận.
- Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính bởi lẽ nó trực
tiếp gắn liền và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh ở các đơn vị cơ sở, nơi
trực tiếp sáng tạo ra sản phẩm quốc dân, mặt khác còn có tác động quyết định
đến thu nhập của các khâu tài chính khác trong hệ thống tài chính.
- Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục
tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận , tối đa hoá vốn chủ sở hữu. Nói
cách khác hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ
chức huy động phân phối, sử dụng quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
- Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các mục tiêu sau:
 Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể hiện
qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan như Ngân hàng, các
đơn vị kinh tế khác... mối quan hệ này được cụ thể hoá bằng các chỉ
tiêu đánh giá về mặt lượng mặt chất và thời gian.
 Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc này
đòi hỏi phải tối đa hoá việc sử dụng các nguồn vốn, nhưng vẫn đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh được hoạt động bình thường và
mang lại hiệu quả cao.
7


 Hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp
hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với nhà
nước, kỷ luật với các đơn vị tài chính kinh tế có liên quan.


1.2. B o c o lưu chuyển tiền tệ
1.2.1. Giới thiệu B o c o lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu hay báo cáo lưu
kim, là báo cáo tài chính cần thiết khơng những đối với nhà quản trị hoặc giám
đốc tài chính mà cịn là mối quan tâm của nhiều đối tượng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Báo cáo ngân lưu thể hiện lưu lượng tiền vào, lưu
lượng tiền ra của doanh nghiệp. Kết quả phân tích ngân lưu của doanh nghiệp
điều phối lượng tiền mặt (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các chứng thư có
giá trị như tiền: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu,...) một cách cân đối giữa các lĩnh
vực: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Nói một cách
khác, báo cáo ngân lưu chỉ ra các lĩnh vực nào tạo ra nguồn tiền, lĩnh vực nào sử
dụng tiền, khả năng thanh toán, lượng tiền thừa, thiếu và thời điểm cần sử dụng
để có hiệu quả cao nhất, tối thiểu hố chi phí sử dụng vốn.
- Báo cáo ngân lưu được tổng hợp từ 3 dòng ngân lưu ròng, từ 3 hoạt động của
doanh nghiệp :
 Hoạt động kinh doanh: Hoạt động chính của doanh nghiệp sản xuất,
thương mại, dịch vụ...
 Hoạt động đầu tư: Trang bị, thay đổi TSCĐ, đầu tư chứng khoán, liên
doanh, hùn vốn, đầu tư kinh doanh bất động sản, ...
 Hoạt động tài chính: Những hoạt động làm thay đổi cơ cấu tài chính:
thay đổi trong vốn chủ sở hữu, nợ vay, phát hành trái phiếu, phát hành
và mua lại cổ phiếu, trả cổ tức,...
1.2.2. Lập b o c o dòng tiền (theo chuẩn mực quốc t
International Accounting Standards).

về k

to n –


- Báo cáo dòng tiền cho thấy một tóm lược dịng tiền trong một thời kỳ. Báo
cáo dịng tiền đơi khi cịn được gọi là báo cáo nguồn và sử dụng nguồn, thể
hiện một cách nhìn về dịng tiền hoạt động, dòng tiền đầu tư, và dòng
8


tiền tài trợ. Những dòng tiền nhất quán với những thay đổi trong tiền mặt và
chứng khoán thị trường trong suốt một thời kỳ.
- Cũng nên chú ý đến chứng khốn thị trường, sở dĩ có tên gọi như thế là bởi
vì chúng có tính thanh khoản cao và được xem như là tiền mặt. Cả hai khoản
mục tiền mặt và chứng khoán thị trường được xem như là một nơi hấp thụ các
thanh khoản do những thay đổi tăng lên hoặc giảm đi trong tổng dòng tiền
thu vào hoặc chi ra của doanh nghiệp.
- Dòng tiền của doanh nghiệp được hình thành từ ba hoạt động:
(1) Hoạt động kinh doanh – Dòng tiền hoạt động
(2) Hoạt động đầu tư – Dòng tiền đầu tư
(3) Hoạt động tài trợ (hoạt động tài chính) – Dịng tiền tài trợ
- Dịng tiền hoạt động là dịng tiền vào và ra, có liên quan trực tiếp đến việc
sản xuất và tiêu thụ hàng hố hoặc dịch vụ. Những dịng tiền này có thể thu
thập được từ báo cáo thu nhập (báo cáo hoạt động kinh doanh) hoặc trên các
giao dịch hiện tại trên tài khoản kế toán phát sinh trong một thời kỳ. Mặc dù
việc vay nợ thuộc dòng tiền tài trợ nhưng chi phí trả lãi vay thì lại nằm trong
dịng tiền hoạt động. Sở dĩ như thế là do chí phí trả lãi vay được xem như là
các chi phí để duy trì các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và được
hạch tốn vào chi phí trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Lưu ý là
trong chuẩn mực kế tốn Việt Nam, các dịng tiền liên quan đến các hoạt
động mua bán chứng khốn vì mục đích thương mại được phân loại là các
dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.

Bảng Nội dung phân định dòng tiền từ hoạt động kinh doanh

Dòng chi

Dòng thu

Tiền chi trả cho người cung cấp hàng

Tiền thu được từ việc bán hàng và cung

hoá và dịch vụ

cấp dịch vụ

9


Tiền chi trả cho người lao động về tiền

Tiền thu được từ doanh thu khác (tiền

lương, tiền thưởng, trả hộ người

thu bản quyền, phí, hoa hồng, và các

lao động về bảo hiểm, trợ cấp,...

khoản khác trừ các khoản thu được xác
định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư
và hoạt động tài trợ)

Tiền chi trả lãi vay

Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Tiền thu do được hoàn thuế
Tiền chi trả cơng ty bảo hiểm về phí
bảo hiểm, tiền bồi thường và các khoản
tiền khác theo hợp đồng bảo hiểm
Tiền chi trả do bị phạt, bị bồi thường do
Tiền thu do được khách hàng vi phạm
doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế
hợp đồng kinh tế bồi thường

Dòng tiền đầu tư là dòng tiền gắn với việc mua và bán tài sản cố định và các
khoản tham gia đầu tư của doanh nghiệp (bussiness interests). Thuật ngữ
tham gia đầu tư chỉ hàm ý đến các khoản chi đầu tư góp vốn và thu hồi vốn
góp, tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận nhận được.
Như vậy, các khoản thu nhập (hoặc chi ra) từ việc bán các cơng cụ nợ hoặc
cổ phiếu vì mục đích thương mại khơng được xem là dịng tiền đầu tư.
Bảng Nội dung phân định dòng tiền từ hoạt động đầu tư
Dòng thu

Dòng chi

Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản Tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài
cố định và các tài sản dài hạn khác,
sản cố định và tài sản dài hạn khác.
bao gồm cả những khoản tiền chi
liên quan đến chi phí triển khai đã
được vốn hố là tài sản cố định vơ
hình.
Tiền chi cho vay đối với bên khác, trừ Tiền thu hồi cho vay đối với bên
tiền chi cho vay của ngân hàng, khác, trừ tiền thu hồi cho vay của ngân
tổ chức tín dụng và các tổ chức tài hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức

10


chính.

tài chính.

Tiền chi mua các cơng cụ nợ của các
đơn vị khác, trừ trường hợp tiền
chi mua các công cụ nợ được coi là
các khoản tương đương tiền và mua
các cơng cụ nợ dùng cho mục đích
thương mại.

Tiền thu do bán lại các công cụ nợ của các
đơn vị khác, trừ trường hợp thu tiền từ
bán các công cụ nợ được coi là các khoản
tương đương tiền và bán các cơng cụ
nợ dùng
cho mục đích thương mại.

Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác, trừ trường hợp tiền chi mua khác, trừ trường hợp tiền thu từ bán lại
cổ phiếu vì mục đích thương
cổ phiếu đã mua vì mục đích thương

Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi
nhuận nhận được.

Dịng tiền tài trợ (hoạt động tài chính) là kết quả từ các quyết định tài trợ

bằng vốn vay và vốn cổ phần trong các quyết định tài trợ của doanh nghiệp.
Cụ thể các hoạt động này liên quan đến dịng tiền từ việc vay nợ và hồn trả
khoản vay (hoặc là trên các khoản nợ ngắn hạn hoặc là trên các khoản nợ
dài hạn) và chúng tạo ra những thay đổi tương ứng trong dòng tiền thu vào và
chi ra. Tương tự, việc bán cổ phiếu sẽ tạo ra dịng tiền thu vào và thanh tốn
cổ tức cũng như mua lại cổ phiếu tạo ra dòng tiền chi ra.
Bảng Nội dung phân định dòng tiền từ hoạt động tài trợ
Dịng chi

Dịng thu

Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, Tiền thu từ việc phát hành cổ
mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp phiếu, nhận vốn góp chủ sở hữu.
đã phát hành.
Tiền chi trả các khoản nợ gốc đãvay.

Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn,
dài hạn.

Tiền chi trả nợ thuê tài chính.

11


Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở
hữu.
Tổng hợp lại, dòng tiền hoạt động, dòng tiền đầu tư và dịng tiền tài
trợ trong một thời kỳ nào đó sẽ tác động đến số dư tiền mặt và chứng
khoán thị trường của doanh nghiệp.
Để có thể lập báo cáo dịng tiền chính xác và dễ dàng, đầu tiên hãy tóm

lược báo cáo nguồn và sử dụng tiền mặt trong một thời kỳ. Lưu ý rằng báo
cáo nguồn và sử dụng tiền mặt chính là cách tiếp cận đầu tiên và tóm lược nhất
về báo cáo dịng tiền.
- Chú ý:
Q trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối
và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong
q trình đó đã làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các dòng tiền (cash
flows) bao gồm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và
hoạt động kinh doanh thường xuyên hằng ngày của doanh nghiệp.

Hình 1.01 – Dịng tiền phát sinh trong q trình hoạt động của doanh nghiệp
12


Hình 1.02 – Quan hệ tài chính giữa Doanh nghiệp với Nhà nước

Hình 1.03- Dịng tiền
13


Hình 1.04 – Quan hệ tài chính giữa Doanh nghiệp và các đối tượng khác

14


Hình 1.05 – Nội dung về dịng tiền của các hoạt động
1.3. Phân tích tình hình lợi nhuận.
Để đánh giá chung tình hình lợi nhuận để biết được lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc, biến động sản xuất kinh doanh
và mức biến động đáng kể với từng hoạt động ( sản xuất kinh doanh, hoạt động

tài chính, hoạt động bất thường) cần đánh giá chung tình hình lợi nhuận của
doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận bao gồm:
- Lãi (lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lãi (lỗ) về tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá dịch vụ trong kỳ, bộ phận lãi lỗ này mang tính chất quyết định
tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. những hoạt động liên quan đến việc đầu tư tài
chính và các hoạt động có liên quan đến vốn.
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt động tài chính giữ vai trị khá
quan trọng có chức năng huy động, quản lý phân phối sử dụng và điều tiết vốn.
15


- Lãi (lỗ) từ hoạt động bất thường: hoạt động bất thường là hoạt động nằm
ngoài dự kiến của doanh nghiệp hoạt động này tuy có ảnh hưởng đến kết quả
chung của doanh nghiệp nhưng không đáng kể.
- Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp,
tạo lạp các quỹ nâng cao đời sống cán bộ cơng nhân viên. Do đó phân tích tình
hình lợi nhuận của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp, phân tích nguyên nhân
và xác định mức độ ảnh hưởng của nó đến tình hình biến động của doanh nghiệp
khơng ngừng nâng cao lợi nhuận.
Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh
- So sánh doanh thu thực tế tính theo giá bán kế hoạch với doanh thu kế
hoạch tính theo giá bán kế hoạch, trên cơ sở đó tính ra tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm của tồn doanh nghiệp. Kết quả tính tốn, K có thể xảy ra một
trong ba trường hợp sau:
(1) Doanh nghiệp hoàn thành vượt mức kế hoạch về khối lượng sản phẩm
tiêu thụ;
(2) Doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch khối lượng sản phẩm tiêu thụ;
(3) Doanh nghiệp khơng hồn thành kế hoạch về khối lượng tiêu thụ.
Trong cả ba trường hợp trên, mọi nhân tố cá biệt đã được bù trừ lẫn nhau. Có
thể loại sản phẩm này khối lượng sản phẩm tiêu thụ vượt mức kế hoạch, nhưng

ở loại sản phẩm khác khối lượng tiêu thụ lại không đạt mức kế hoạch. Do đó, để
đánh giá một cách tồn diện tình hình hồn thành kế hoạch về khối lượng tiêu
thụ, cần kết hợp sử dụng cả tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ toàn doanh
nghiệp và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ từng loại sản phẩm.
- So sánh khối lượng sản phẩm tiêu thụ với khối lượng sản phẩm sản xuất và
khối lượng sản phẩm dự trữ đầu kỳ và cuối kỳ nhằm đánh giá tính cân đối giữa
sản xuất, dự trữ và tiêu thụ. Trong quá trình phân tích, ta tính khối lượng sản
phẩm tiêu thụ qua các bước trung gian, theo công thức sau:
16


Khối lượng sản phẩm tiêu thụ = Khối lượng sản phẩm tồn đầu kỳ + Khối
lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ - Khối lượng sản phẩm tồn cuối kỳ (*)
Căn cứ cơng thức (*) khi phân tích ta có thể gặp một số trường hợp sau đây:
- Nếu khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng, trong trường hợp khối lượng sản
phẩm dự trữ đầu kỳ tăng, khối lượng sản phẩm sản xuất giảm và khối lượng sản
phẩm dự trữ cuối kỳ tăng. Trường hợp này doanh nghiệp có thể hoàn thành kế
hoạch tiêu thụ nguyên nhân là do khối lượng dự trữ đầu kỳ tăng nếu không
doanh nghiệp sẽ khơng hồn thành kế hoạch tiêu thụ. Mặt khác mức dự trữ cuối
kỳ tăng lên, rõ ràng mức dự trữ đầu kỳ phải tăng lên với tốc độ lớn. Điều này thể
hiện sự mất cân đối giữa sản xuất, dự trữ và tiêu thụ.
- Nếu khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng, trong trường hợp khối lượng sản
phẩm sản xuất tăng, sản phẩm dự trữ đầu kỳ giảm, tình huống này có thể xảy ra
nếu:
 Sản phẩm dự trữ cuối kỳ tăng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cho kỳ sau
thì đánh giá tích cực. Bởi vì tuy tồn kho đầu kỳ giảm, nhưng do đẩy
mạnh sản xuất, doanh nghiệp không những cung cấp đầy đủ sản phẩm
cho tiêu thụ mà còn sản phẩm để dự trữ cho kỳ sau, điều này thể hiện
được tính cân đối giữa dự trữ, sản xuất và tiêu thụ.
 Sản phẩm dự trữ cuối kỳ giảm, làm cho doanh nghiệp không thực hiện

được hợp đồng tiêu thụ đã ký kết ở kỳ sau, đây là biểu hiện khơng tốt.
Tính cân đối giữa sản xuất, dự trữ và tiêu thụ không thực hiện được.
 Nếu khối lượng sản phẩm tiêu thụ giảm, khối lượng sản phẩm sản xuất
tăng, dự trữ đầu kỳ giảm và dự trữ cuối kỳ tăng, tình hình này đánh giá
khơng tốt. Doanh nghiệp khơng hồn thành kế hoạch tiêu thụ, gây ứ
đọng vốn trong khâu dự trữ, mất cân đối giữa dự trữ, sản xuất và tiêu
thụ. Nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình này có thể do doanh nghiệp
khơng tổ chức tốt công tác tiêu thụ, chất lượng sản phẩm giảm v.v…

17


- Nếu khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng, khối lượng sản phẩm sản xuất
giảm, dự trữ đầu kỳ tăng, dự trữ cuối kỳ giảm với tốc độ lớn, tình hình này mặc
dù doanh nghiệp đã hồn thành kế hoạch tiêu thụ, nhưng vẫn đánh giá khơng tốt.
Bởi vì sản xuất không đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, dự trữ cuối kỳ giảm ảnh hưởng
đến tình hình tiêu thụ của kỳ sau. Tính cân đối giữa sản xuất, dự trữ và tiêu thụ
không thực hiện được.
- Căn cứ vào công thức (*) ta có thể gặp một số trường hợp khác xảy ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để đánh giá chính xác ta cần
chú ý đến đặc điểm tình hình cụ thể của từng loại sản phẩm, tình hình cụ thể
từng doanh nghiệp, tình hình thị trường, thu nhập của người lao động và các chế
độ chính sách của nhà nước …
1.4. Phân tích c c bộ phận cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp
Trong điều kiện tồn tại sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị còn phát huy tác
dụng, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện tập trung ở chỉ tiêu
lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản xánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận
khác. Trong đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thường chiếm tỷ trọng lớn
nhất.

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, có 2 phần chủ yếu:
(1) Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đây là khoảng chênh lệch giữa doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch
vụ trừ đi giá thành tồn bộ (bao gồm giá vốn hàng hố, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp).
(2) Lợi nhuận hoạt động tài chính Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính
của doanh nghiệp chính là phần chênh lệch giữa thu và chi về hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, bao gồm:

18


- Lợi nhuận thu được từ hoạt động mua bán chứng khốn;
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động góp vốn liên doanh;
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bất động sản;
- Lợi nhuận thu được do chênh lệch lãi tiền gởi ngân hàng và tiền vay ngân
hàng;
- Lợi nhuận thu được do vay vốn;
- Lợi nhuận thu được do bán ngoại tệ…
(3)Ngoài ra, lợi nhuận thu được từ hoạt động khác
Lợi nhuận khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh, ngồi dự tính hoặc có dự tính đến, nhưng ít có khả
năng thực hiện được hoặc là những khoản lợi nhuận thu được khơng mang tính
chất thường xun. Những khoản lợi nhuận này thu được có thể do những
nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan đem lại.
Lợi nhuận khác là khoảng chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ.
- Các khoản thu nhập khác:
Thu từ khoản nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
Thu từ khoản phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;

Thu từ các khoản thuế được ngân sách Nhà nước hoàn lại; + Thu từ quà biếu,
tặng bằng tiền và hiện vật;
Thu từ các khoản nợ khó địi đã xử lý, xố sổ;
Thu từ các khoản nợ không xác định được chủ …
- Các khoản chi phí khác:
Chi thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
Chi phạt do vi phạm hợp đồng …
1.5.Quản lý Nguyên vật liệu
- Những vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng khốc liệt
và phức tạp, không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về chất lượng mẫu mã sản phẩm
mà còn là sự cạnh tranh quyết liệt về giá cả nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch

19


vụ mới cung cấp cho thị trường với mức chi phí hợp lý để đạt được lợi nhuận tối
đa cho doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu là cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Bởi vậy,
tổ chức cơng tác quản lý và hạch tốn chính xác chi tiết vật liệu không những là
điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc tính tổng sản phẩm đúng mà cịn là
biện pháp khơng thể thiếu để phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm ở một doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh.
Muốn đạt được mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các
biện pháp quản lý một cách hữu hiệu đem lại hiệu quả là hạ giá thành sản phẩm.
tức là doanh nghiệp tổ chức tốt tài chính kế tốn vật liệu trong q trình ln
chuyển nhằm tránh mọi sự lãng phí khơng cần thiết. Từ đó giúp cho sự xác định
nhu cầu nguyên vật liệu dự trữ (tồn kho) một cách hợp lý tránh ứ đọng vốn.
1.5.1.Cở sở lý luận về k to n nguyên vật liệu
Hàng tồn kho (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho): Là
những tài sản:

 Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
 Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
 Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Như vậy hàng tồn kho trong Doanh nghiệp là một bộ phận tài sản ngắn hạn
dự trữ cho sản xuất lưu thơng hoặc đâng trong q trình sản xuất chế tạo ở
Doanh nghiệp và bao gồm:
 Hàng hóa đang đi đường
 Hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi gia công chế biến
 Hàng trong kho, trong quầy
 Bất động sản tồn kho
Nguyên vật liệu (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02): Nguyên vật liệu
là một bộ phần của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh
20


hoặc cung cấp dịch vụ, nó bảo gồm cả vật liệu tồn kho, vật liệu gửi đi gia công
chế biến và đã mua đang đi trên đường.
Ngồi ra cịn có một số khái niệm khác về Nguyên vật liệu như:
 Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có
ích tác động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không
phải bất cứ một đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ
trong điều kiện đối tượng lao động mà do lao động làm ra thì mới hình
thành nguyên vật liệu.
 Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh tạo nên giá trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình
doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
1.5.2.Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ k to n nguyên vật liệu

Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi
nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ
lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng được quan tâm. Vì thế các doanh
nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua
nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và
các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về
khối lượng, quy cách, chủng loại và giá cả.
Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất được liên tục phải dự
trữ nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không
được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải
thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hố học của vật liệu.
Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính tốn đầy đủ, chính xác, kịp thời
giá ngun vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử
dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng
nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
21


-Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần
được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách
tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ
tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý nguyên
vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như
vậy nên yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ
khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng.

1.5.3.Phương ph p hạch to n chi ti t nguyên vật liệu tại Cơng ty
Hạch tốn chi tiết vật liệu áp dụng theo phương pháp th song song. Với ưu
điểm đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, phương

pháp này đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán khối lượng vật liệu nhiều và đa dạng ở
Cơng ty.
Tại kho: Việc phản ánh tình hình nhập, xuất kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành ghi chép vào th kho và chỉ ghi theo số lượng nhập, xuất. Khi nhận được
các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ, sau đó tiến hành phản ánh thực nhập, thực xuất vào th kho.
Cuối tháng, thủ kho tính ra số tồn kho ghi vào th kho theo công thức:
Số tồn
cuối tháng

=

Số tồn
đầu kỳ

+

Số nhập
trong kỳ

-

Số xuất
trong kỳ

Về việc cung cấp và lập kế hoạch thu mua: Công ty xây dựng quy trình quản
lý vật liệu tương đối khoa học từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng nguyên vật
liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phân công trong công tác quản lý
khá rõ ràng, hợp lý: phòng kỹ thuật sản xuất lập định mức nguyên vật liệu theo
các chỉ tiêu kỹ thuật, theo hợp đồng mua hàng, nhu cầu sản xuất; phòng cung

ứng vật tư chịu trách nhiệm thu mua nguyên vật liệu theo yêu cầu, tìm hiểu,
thăm dị các nguồn hàng mà Cơng ty đang cần đặc biệt là các nguồn hàng chất
lượng tốt giá cả hợp lý, tiết kiểm chi phí, đảm bảo quá trình sản xuất. Sự phối
22


hợp của hai phòng ban đảm bảo cho việc cung ứng đạt hiệu quả cao nhất, nâng
cao tinh thần trách nhiệm trong cơng việc kiểm sốt ngun vật liệu.

1.6.Ích lợi của việc lên ngân s ch và dự b o doanh thu
Lập ngân sách và dự báo đóng vai trị quan trọng trong doanh nghiệp. Ngân
sách giúp doanh nghiệp đi đúng hướng phát triển và tránh trường hợp chi tiêu
quá mức. Dự báo giống như vẽ một tấm bản đồ cho tương lai. Nhờ đó, doanh
nghiệp sẽ đưa ra kế hoạch thực hiện phù hợp để đạt được mục tiêu đã đề ra. Lên
ngân sách và dự báo danh thu là việc cần thiết doanh nghiệp nên thực hiện
thường xuyên để đảm bảo doanh nghiệp luôn luôn vững mạnh.
Đừng xem lập ngân sách là điều bắt buộc phải làm mà hãy xem đó là việc
cần thiết cho doanh nghiệp. Ngân sách định hướng cho doanh nghiệp kinh
doanh trong tương lai; ngân sách không cản trở doanh nghiệp thực hiện những
điều muốn và cần làm. Ngân sách giúp doanh nghiệp biết rõ những nguồn lực
hiện có và từ đó tìm cách sử dụng các nguồn lực này hiệu quả. Ngân sách cịn
giúp doanh nghiệp hoạt động trong tương lai vì nó giúp doanh nghiệp kiểm sốt
chi phí và định hướng sản phẩm hoặc dịch vụ nào mang lại nhiều tiền cho doanh
nghiệp. Ngân sách cho phép doanh nghiệp quản lý luồng tiền mặt và đảm bảo
quyền lợi của nhân viên.
Một số công ty mất rất nhiều thời gian để lập ngân sách bởi vì họ nghĩ về nó
q nhiều. Lập ngân sách thực chất khơng cần phải tốn ngần đó thời gian. Nếu
đây là lần đầu tiên bạn lập ngân sách cho doanh nghiệp, bạn nên lập ngân sách
cho những vấn đề thiết yếu nhất của doanh nghiệp. Cách này giúp bạn biết được
bạn cần đầu tư bao nhiêu thời gian và bạn có thể dùng dự báo để xác định sự

phát triển của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp của bạn đã thành lập được một thời gian, chắc chắn đã có
một vài ngân sách được lập trước đó. Trong trường hợp này, bạn chỉ cần ít thời
gian chỉnh sửa để hồn chỉnh. Bạn nên sử dụng các số liệu của kỳ trước như
doanh thu, chi phí… và tìm cách dự báo số liệu tương lai phù hợp với định
hướng phát triển của công ty. Luôn luôn làm những cuộc điều tra nghiên cứu
tổng quát khi bạn thực hiện việc dự báo cho doanh nghiệp. Đây là cách duy nhất
bạn có thể có những số liệu dự báo chất lượng. Tránh dự báo những con số quá
lý tưởng trong tương lại cho doanh nghiệp. Nếu mục tiêu của bạn đề ra cho đội
ngũ bán hàng dựa vào những con số dự báo quá lý tưởng, nhân viên của bạn sẽ
chán nản vì họ không thể đạt được mục tiêu đề ra.
Khi đặt mục tiêu về doanh số bán hàng của doanh nghiệp năm tới, bạn cần
dựa trên số liệu những năm trước và tình hình kinh tế hiện tại. Mục tiêu là cố
gắng đạt và vượt qua mục tiêu về doanh số bán hàng. Một cách để giúp bạn tăng
doanh thu chính là nâng giá sản phẩm hay dịch vụ. Tuy nhiên, bạn cần phải cẩn
23


×