Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu ứng dụng GIS xây dựng bản đồ phông phóng xạ môi trường khu vực nội thành phố hà nội môi trường và bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Đồng Quân

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHƠNG
PHĨNG XẠ MƠI TRƢỜNG KHU VỰC NỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2012

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Đồng Quân

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHƠNG
PHĨNG XẠ MƠI TRƢỜNG KHU VỰC NỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Khoa học môi trƣờng

Mã số:


608502

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN CỰ

Hà Nội - 2012

2


Mục Lục
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................7
1.1.

Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của thủ đô Hà Nội ...............................7

1.1.1.

Điều kiện tự nhiên...................................................................................7

1.1.2.

Kinh tế xã hội ........................................................................................11

1.2. Tổng quan về hàm lƣợng phóng xạ tự nhiên trong các đối tƣờng môi
trƣờng .....................................................................................................................16
1.2.1.


Các đơn vị đo liều bức xạ .....................................................................16

1.2.2.

Quan niệm chung về các số liệu địa hố...............................................22

1.2.3.

Các số liệu ghi đo về hàm lƣợng ..........................................................23

1.2.4.

Phóng xạ môi trƣờng và các vấn đề liên quan đến sức khỏe con ngƣời .......27

1.2.5.

Các vấn đề chung về quản lý an tồn bức xạ do ơ nhiễm phóng xạ .....30

1.2.6.

Các nguồn chiếu xạ tự nhiên, khái niệm NORM..................................33

1.2.7.

Các nguồn chiếu xạ nhân tạo ...............................................................37

1.3.

Hệ thông tin địa lý (GIS) và ứng dụng trong nghiên cứu môi trƣờng .........40


1.3.1.

Định nghĩa.............................................................................................40

1.3.2.

Chức năng của GIS ...............................................................................41

1.3.3.

Các thành phần của GIS........................................................................41

1.3.4.

Các phép nội suy trong GIS ..................................................................43

1.3.5.

Một số ứng dụng của GIS .....................................................................45

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....47
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .....................................................................................47
2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................47
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................47
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................51
3.1. Các kết quả thu đƣợc về phơng phóng xạ môi trƣờng Hà Nội và biện luận
so sánh với phơng phóng xạ chung của thế giới và khu vực .................................51
3.1.1.

Kết quả tổng alpha và beta trong mẫu nƣớc giếng Hà Nội...................51


3


3.1.2. Kết quả hoạt độ phóng xạ phát gamma của chuỗi Uran, Thơri, Kali và
phóng xạ nhân tạo cs-137 trong mẫu đất Hà Nội ...............................................60
3.1.3.

Kết quả hàm lƣợng Rn-222 trong khơng khí ngồi trời Hà Nội..........75

3.1.4.

Kết quả hàm lƣợng Radon trong nhà ở Hà Nội ...................................78

3.1.5.

Kết quả ghi đo suất liều hấp thụ trong khơng khí khu vực Hà Nội ......80

KẾT LUẬN ...............................................................................................................90

4


MỞ ĐẦU
Mơi trƣờng trên tồn cầu nói chung và ở Việt Nam, cũng nhƣ Hà Nội nói riêng
đang bị tác động mạnh bởi hoạt động của con ngƣời. Chất lƣợng môi trƣờng ngày
càng biến đổi làm ảnh hƣởng trực tiếp đến cuộc sống con ngƣời. Môi trƣờng bị tác
động hiện nay ở nƣớc ta nói chung và ở Hà Nội nói riêng đang là vấn đề khơng chỉ
nhà nƣớc mà cả xã hội quan tâm.
Một trong những yếu tố nguy hại của môi trƣờng đến sức khoẻ cộng đồng phải

kể đến các nhân tố phóng xạ bao gồm phóng xạ tự nhiên, phóng xạ nhân tạo và các
ứng dụng của nó trong nền kinh tế quốc dân.
Các chất phóng xạ gây tác động xấu đến môi trƣờng và sức khoẻ cộng đồng
khơng phải một thế hệ mà cịn ảnh hƣởng đến nhiều thế hệ khác nên vấn đề bảo vệ
môi trƣờng nói chung và phóng xạ nói riêng là rất hệ trọng.
Do chính sách mở cửa của nhà nƣớc nói chung và của Hà Nội nói riêng nên
trong những năm gần đây tốc độ phát triển kinh tế rất mạnh, số lƣợng các khu công
nghiệp lớn, nhỏ, các cơ sở sử dụng bức xạ, các khu khai thác quặng các loại, chế
biến sản phẩm, các làng nghề và kể các khu thu gom phế thải tăng lên nhanh chóng.
Tình trạng phát triển ồ ạt lại không đồng bộ thiếu qui hoạch, qui trình cơng nghệ lại
có phần lạc hậu và có cả thủ cơng tự phát là ngun nhân gây tác động xấu đến môi
trƣờng. Do phát triển thiếu qui hoạch, thiếu đồng bộ nên việc quản lý về mặt mơi
trƣờng cũng gặp khó khăn, nhất là khâu quản lý nguyên, vật liệu, vật tƣ đầu vào của
khu sản xuất chế biến và thu gom phế liệu, phế thải nhƣ các khu chế biến quặng sản
phẩm vật liệu chịu lửa, gốm xứ mà phần nguyên, vật liệu của nó có thể chứa các
nguyên tố phóng xạ cao hơn các nguyên, vật liệu khác
Theo kết quả khảo sát cho thấy chính sự tồn tại và hoạt động của các loại hình
nói trên có thể là một trong những khâu nguyên nhân gây tác động ô nhiễm môi
trƣờng trên địa bàn, bởi vậy nếu không quản lý tốt tới các hoạt động của các cơ sở
nói trên và có kế hoạch phịng chống ơ nhiễm về mặt phóng xạ, những khu vực có

5


nguy cơ gây tác động ô nhiễm cao, nguy cơ gây tác động ô nhiễm môi trƣờng và tác
hại sức khoẻ cộng đồng lầ điều có thể xảy ra và ảnh hƣởng đến sự phát triển bền
vững của nền kinh tế.
Bức xạ ion hố nói chung cũng nhƣ các chất phóng xạ có rất nhiều ứng dụng
trong đời sống và nền kinh tế. Tuy nhiên bức xạ ion hố nói chung cũng nhƣ các
chất phóng xạ lại có ảnh hƣởng khơng tốt đến sức khoẻ con ngƣời, vì vậy để phát

huy những mặt có lợi, hạn chế những tác động có hại tới con ngƣời và mơi trƣờng
sống cần có những nghiên cứu đánh giá nghiêm túc về mức phông phóng xạ trên
từng địa bàn cụ thể, lập ra bản đồ mức phơng phóng xạ trên địa bàn, theo dõi những
khuynh hƣớng thay đổi nếu có theo thời gian do tác động của tự nhiên và xã hội
trong quá trình vận động phát triển.
Trên địa bàn thủ đô Hà Nội những nghiên cứu đánh giá về lĩnh vực này trong
những năm qua đã bắt đầu thực hiện nhƣ ở quy mơ cịn hạn chế, chƣa xây dựng
đƣợc bản đồ mức phơng phóng xạ vì vậy chúng tơi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu ứng dụng GIS xây dựng bản đồ phông phóng xạ mơi
trƣờng khu vực nội thành Hà Nội ”
Nhằm bƣớc đầu cung cấp các dữ liệu để các nhà quản lý nắm đƣợc hiện
trạng phóng xạ ở Hà nội cũ để đƣa ra các chính sách quy hoạch, quản lý phù hợp.

6


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của thủ đô Hà Nội
Đặc điểm điều kiện tự nhiên của Thủ đơ khơng có nhiều thay đổi trong giai

đoạn 2006 – 2010, tuy nhiên, tính từ thời điểm 1/08/2008, khi Thủ đô Hà Nội đƣợc
mở rộng bao gồm toàn bộ tỉnh Hà Tây (cũ), một phần các tỉnh Hịa Bình và Vĩnh
Phúc thì đặc điểm điều kiện tự nhiên của Thủ đô Hà Nội trở nên phong phú và đặc
sắc hơn với nhiều vùng cảnh quan khác nhau.
Trong số các đặc điểm của điều kiện tự nhiên của Thủ đô Hà Nội, các đặc
điểm về vị trí địa lý, địa hình, hệ thống thủy văn và khí hậu đóng vai trị quan trọng
trong tác động qua lại và ảnh hƣởng tới môi trƣờng của Thủ đơ.
1.1.1. Điều kiện tự nhiên.

Vị trí địa lý
Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' độ vĩ Bắc và 105°44' đến 106°02' độ kinh
Đông, trong vùng tam giác châu thổ sông Hồng, đất đai mầu mỡ, trù phú đƣợc che
chắn ở phía Bắc - Đơng Bắc bởi dải núi Tam Đảo và ở phía Tây - Tây Nam bởi dãy
núi Ba Vì - Tản Viên.
Hà Nội tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc; Hà Nam,
Hịa Bình phía Nam; Bắc Giang, Bắc Ninh và Hƣng n phía Đơng; Hịa Bình cùng
Phú Thọ phía Tây. Sau khi mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, Thủ
đơ Hà Nội có diện tích 3.324,92 km², nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng, nhƣng tập
trung chủ yếu bên hữu ngạn.

7


Hình 1. Bản đồ Hà Nội

b.Địa hình
Địa hình Hà Nội thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đơng với độ
cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nƣớc biển. Dạng địa hình chủ yếu của
Hà Nội là địa hình đồng bằng (chiếm đến ba phần tƣ diện tích tự nhiên của Hà Nội)

8


đƣợc đắp bồi do các dịng sơng với các bãi bồi hiện đại và các bãi bồi cao nằm ở
hữu ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và chi lƣu các con sơng khác, cịn các vùng
trũng với các hồ đầm.
Phần diện tích đồi núi phần lớn thuộc các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai,
Mỹ Đức, với các đỉnh nhƣ Ba Vì cao 1.281 m, Gia Dê 707 m, Chân Chim 462 m,
Thanh Lanh 427 m, Thiên Trù 378 m... Nếu khơng kể hai dãy Ba Vì, Hƣơng Sơn và

quần thể núi Sài thì khu vực ngoại thành có dãy Sóc Sơn thuộc hệ thống mạch núi
Tam Đảo chạy xuống gồm nhiều ngọn nằm trên hai huyện Mê Linh và Sóc Sơn.
Khu vực nội thành có một số gị đồi thấp nhƣng cao khơng q 20 mét nhƣ
gị Đống Đa, núi Sƣa, núi Khán, núi Nùng,..
Địa hình Hà Nội đã đƣợc phản ánh rõ nét qua các dòng chảy tự nhiên của các
dịng sơng chính chảy qua Hà Nội nhƣ sông Cầu, sông Cà Lồ, sông Đuống, sông
Hồng, sông Nhuệ sẽ đƣợc phân tích dƣới đây.
c. Hệ thống thủy văn
Sơng Hồng là con sơng chính của Thủ đơ Hà Nội, bắt đầu chảy vào Hà Nội ở
xã Phong Vân, huyện Ba Vì và ra khỏi Thủ đơ ở khu vực xã Quang Lãng, huyện
Phú Xuyên tiếp giáp Hƣng Yên. Đoạn sông Hồng chảy qua Hà Nội dài 163 km,
chiếm khoảng một phần ba chiều dài của con sông này trên đất Việt Nam (khoảng
556 km sông Hồng chảy qua Việt Nam trên tổng chiều dài 1.160 km của sông
Hồng).
Bên cạnh các con sông lớn, các sông nhỏ chảy trong khu vực nội thành nhƣ
sông Nhuệ, sông Tô Lịch, sông Kim Ngƣu, sông Lừ, sông Sét... Hiện nay, các con
sông này đƣợc xem nhƣ những đƣờng tiêu thoát nƣớc thải của Hà Nội:
Ngồi hệ thống các con sơng, Hà Nội cũng là một Thủ đô đặc biệt nhiều đầm
hồ, dấu vết cịn lại của các dịng sơng cổ. Trong khu vực nội thành, Hồ Gƣơm nằm
ở trung tâm lịch sử của Thủ đơ, giữ một vị trí đặc biệt đối với Hà Nội; Hồ Tây có
diện tích lớn nhất, khoảng 500 ha, đóng vai trị quan trọng trong khung cảnh đơ thị.
Trong khu vực nội ơ có thể kể tới những hồ nổi tiếng khác nhƣ Trúc Bạch, Thiền
Quang, Thủ Lệ... Ngồi ra, cịn nhiều đầm hồ lớn nằm trên địa phận Hà Nội nhƣ

9


Kim Liên, Liên Đàm, Ngải Sơn - Đồng Mô, Suối Hai, Mèo Gù, Xuân Khanh, Tuy
Lai, Quan Sơn,..
d. Khí hậu

Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm của khí hậu nhiệt
đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mƣa nhiều và mùa đơng lạnh, ít mƣa. Thuộc vùng
nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận lƣợng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có nhiệt
độ cao. Do tác động của biển, Hà Nội có độ ẩm và lƣợng mƣa khá lớn, trung bình
114 ngày mƣa một năm. Một đặc điểm rõ nét của khí hậu Hà Nội là sự thay đổi và
khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9, kèm
theo mƣa nhiều, nhiệt độ trung bình 28,1 °C. Từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau là khí
hậu của mùa đơng với nhiệt độ trung bình 18,6 °C. Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp
vào tháng 4 và tháng 10 đã tạo ra đặc điểm khí hậu đặc trƣng của Thủ đô Hà Nội
với 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu và Đông.
Bảng 1. Một số chỉ tiêu khí hậu thành phố Hà nội.
Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

11

12

bình

19

19

22

27

31

32

32

32

31

28

24


22

tối cao

(66)

(67)

(72)

(80)

(87)

(90)

(90)

(89)

(88)

(82)

(76)

(71)

14


16

18

22

25

27

27

27

26

23

19

16

(58)

(60)

(65)

(71)


(77)

(80)

(80)

(80)

(78)

(73)

(66)

(60)

100.3

40.6

20.3

(3.95)

(1.60)

(0.80)

Trung


°C (°F)
Trung
bình
tối
thấp
°C (°F)
Lƣợng
mƣa
mm
(inch)

195.
20.1

30.5

40.6

80

6

240

(0.79)

(1.20)

(1.60)


(3.15)

(7.7

(9.45)

0)

320
(12.
6)

340.
4
(13.
4)

254
(10.
0)

10


Bên cạnh đó, khí hậu Hà Nội cũng ghi nhận những biến đổi bất thƣờng. Vào
đầu năm 2008, miền Bắc nói chung và Hà Nội nói riêng đã hứng chịu một đợt rét kỷ
lục lên đến 38 ngày liên tục (vƣợt xa kỷ lục về thời gian rét đƣợc ghi nhận vào các
năm 1968, 1989) với nhiệt độ trung bình ngày đạt thấp nhất vào ngày 31/01/2008
chỉ hơn 7 độ C, trong khi kỷ lục ghi nhận trƣớc đó là hơn 8 độ C. Đầu tháng 11 năm

2008, một trận mƣa kỷ lục đổ xuống các tỉnh miền Bắc và miền Trung đã gây thiệt
hại cho Thủ đô hoảng 3.000 tỷ đồng,..
1.1.2. Kinh tế xã hội
a.Dân số và diện tích
Kết quả tổng điều tra dân số ngày 1/4/2009 cho thấy, dân số Hà Nội là
6.448.837 ngƣời sinh sống trên diện tích 3.328,89km2 bao gồm 10 quận, 1 thị xã và
18 huyện ngoại thành. Tồn Thủ đơ có 2.632.087 cƣ dân thành thị chiếm 41,2% và
3.816.750 cƣ dân nông thôn chiếm 58,1% (cho toàn quốc, tỷ lệ này tƣơng ứng là
29,9% và 70,1%). Giai đoạn 2006 – 2010, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình qn năm
của Thủ đơ là 1,21%, cao hơn tỷ lệ trung bình tồn quốc (1,17%). Cho đến nay, Thủ
đô Hà Nội đứng thứ hai về dân số và đứng đầu cả nƣớc về diện tích, là một trong 17
Thủ đơ có diện tích lớn nhất thế giới.
Biểu đồ 1. Dân số thành thị, nông thôn của Thủ đô qua các năm
7,0

triệu người

Dân số thành thị

Dân số nông thôn

6,5
6,0
5,5
5,0
4,5
4,0
3,5
3,0
2,5

2,0
2005

2007

2008

2009

2010

Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội, 2010

11


Mật độ dân số Hà Nội hiện nay cũng nhƣ trƣớc khi mở rộng địa giới hành
chính là khơng đồng đều giữa các quận nội và ngoại thành. Trên toàn Thủ đơ, mật
độ dân cƣ trung bình 1.940 ngƣời/km2 nhƣng tại quận Đống Đa, mật độ lên tới
34.886 ngƣời/km2. Trong khi đó, ở những huyện ngoại thành nhƣ Sóc Sơn, Ba Vì,
Mỹ Đức, mật độ khơng tới 1.000 ngƣời/km2.
Mặc dù diện tích Thủ đơ đƣợc mở rộng kể từ sau ngày 1/8/2008 nhƣng mật
độ dân số sinh sống tại Thủ đô rất cao (ở khu vực nội thành và mật độ trung bình
cao hơn gần 7,5 lần mật độ trung bình cả nƣớc. Mật độ dân số của Thủ đơ Hà Nội
đƣợc nhận định là cao hơn một số Thủ đô trong khu vực và trên Thế giới
Biểu đồ 2. Dân số và mật độ dân số các Quận, huyện của Thủ đơ
350

Nghìn người


Người/km2
Dân số (người)

30.000

Mật độ (người/km2)

300

35.000

Mật độ trung bình

25.000

250

20.000

200

15.000
10.000

150

Từ Liêm

0
Ứng Hịa


Thanh Trì

Thường Tín

Thanh Oai

Sóc Sơn

Thạch Thất

Quốc Oai

Phúc Thọ

Phú Xun

Mê Linh

Mỹ Đức

Gia Lâm

Hồi Đức

Đơng Anh

Đan Phượng

Ba Vì


Chương Mỹ

Sơn Tây

Tây Hồ

Thanh Xn

Long Biên

Hồng Mai

Hồn Kiếm

Hà Đơng

Hai Bà Trưng

Đống Đa

Cầu Giấy

100

Ba Đình

5.000

Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội, 2010


Giai đoạn 2011 - 2015, căn cứ một số chỉ tiêu tổng hợp phát triển KT-XH
Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2011 – 2015, dân số trung bình Thủ đơ Hà Nội dự kiến đạt
7,2 – 7,4 triệu dân với tốc độ gia tăng dân số tự nhiên bình quân năm là 1,1%.
b.Phát triển kinh tế - xã hội
Hà Nội là một trong những địa phƣơng nhận đƣợc đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc
ngoài nhiều nhất, với 1.681,2 triệu USD và 290 dự án. Thủ đơ cũng là địa điểm của
1.600 văn phịng đại diện nƣớc ngoài, 14 KCN cùng 1,6 vạn cơ sở sản xuất công

12


nghiệp. Bên cạnh những công ty Nhà nƣớc, các doanh nghiệp tƣ nhân cũng đóng
vai trị quan trọng trong nền kinh tế Hà Nội. Ngoài ra, 15.500 hộ sản xuất công
nghiệp cũng thu hút gần 500.000 lao động. Tổng cộng, các doanh nghiệp tƣ nhân đã
đóng góp 22% tổng đầu tƣ xã hội, hơn 20% GDP, 22% ngân sách Thủ đô và 10%
kim ngạch xuất khẩu của Hà Nội.
Bảng 2. Định hƣớng cấu kinh tế Thủ đô Hà Nội đến năm 2010
và chỉ tiêu thực tế đạt đƣợc

Các ngành kinh tế

Chỉ tiêu định hƣớng

Chỉ tiêu thực tế đạt đƣợc

Công nghiệp

42


41,8

Dịch vụ

56

52,4

Nông nghiệp

2,0

5,8

Nguồn: Chiến lược phát triển KT-XH thủ đô Hà Nội thời kỳ 2001 – 2010; Niên giám thống kê,2010

Theo số liệu năm 2010, GDP của Hà Nội chiếm 12,73% của cả quốc gia và
khoảng 41% so với toàn vùng Đồng bằng sông Hồng. Tổng sản phẩm nội địa
(GDP) tăng 11% so năm 2009, trong đó ngành cơng nghiệp mở rộng tăng 11,6%
(đóng góp 5% vào mức tăng chung), các ngành dịch vụ tăng 11,1% (đóng góp 5,6%
vào mức tăng chung), ngành nơng, lâm, thủy sản tăng 7,2% (đóng góp 0,5% vào
mức tăng chung).
Sau khi mở rộng địa giới hành chính, với hơn 6 triệu dân, Hà Nội có 3,2 triệu
ngƣời đang trong độ tuổi lao động. Mặc dù vậy, Thủ đơ vẫn thiếu lao động có trình
độ chun mơn cao. Cơ cấu và chất lƣợng nguồn lao động chƣa dịch chuyển theo
yêu cầu cơ cấu ngành kinh tế. Chất lƣợng quy hoạch phát triển các ngành kinh tế ở
Hà Nội không cao và Thủ đô cũng chƣa huy động tốt tiềm năng kinh tế trong dân
cƣ.
c.Công nghiệp và xây dựng
Cơng nghiệp và xây dựng đóng góp đến 41,8% vào cơ cấu của nền kinh tế

Hà Nội và chỉ đóng góp khoảng 5% trong mức tăng GDP chung của tồn Thủ đô.
Tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp trong năm 2009 đạt trên 90.600 tỷ đồng,

13


trong đó, cơng nghiệp nhà nƣớc chiếm 23,3%, cơng nghiệp ngồi nhà nƣớc chiếm
32,4% và khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi chiếm đến 44,3%.
Với thế mạnh của mình, công nghiệp chế biến chiếm đến 95,3% trong ngành
công nghiệp, công nghiệp khai thác và sản xuất, phân phối điện nƣớc chỉ chiếm
4,7% cịn lại.
d.Nơng - lâm nghiệp và thủy sản
Phát triển nông lâm nghiệp và
thủy sản hiện chỉ chiếm 5,8% trong cơ

Biểu đồ 3. Cơ cấu giá trị nông nghiệp (theo

cấu của nền kinh tế Hà Nội và chỉ

giá hiện hành) dự kiến thực hiện cho năm

đóng góp 0,5% trong mức tăng GDP

2009

chung của tồn Thủ đơ. Tính trong cơ
cấu tổng giá trị sản xuất nông, lâm,

Dịch vụ
2,5%


thủy sản, giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp chiếm đến 94,8% giá trị, tiếp
theo là thủy sản chiếm 4,7% giá trị và
lâm nghiệp chỉ chiếm 0,5% giá trị

Chăn
ni
52,7%

Trồng
trọt
44,8%

(Nguồn: Tình hình kinh tế xã hội Hà
Nội năm 2010).
Nếu chỉ tính trong cơ cấu giá trị sản
xuất nông nghiệp, hai lĩnh vực trồng
trọt và chăn nuôi cũng chiếm phần lớn
(lên đến 97,5%) trong khi ngành dịch
vụ chỉ chiếm 2,5% (biểu đồ).
Năm 2010, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm tồn Thủ đơ là 317.576
ha, tăng 12,8%; vụ Đông Xuân trồng đƣợc 193.752 ha, tăng 24%; vụ Mùa tồn Thủ
đơ trồng đƣợc 123.823 ha, giảm 1,2%. Theo kết quả sơ bộ, sản lƣợng lƣơng thực cả
năm tồn Thủ đơ thu đƣợc 1.239,6 nghìn tấn, tăng 0,84% so với năm 2009.
Nông nghiệp đƣợc xác định khơng phải là nguồn gây ơ nhiễm chính đối với
mơi trƣờng Thủ đô, tuy nhiên, tuy nhiên, với tổng lƣợng gia súc, gia cầm chăn nuôi

14



lên đến gần 20 triệu con thì chất thải, nƣớc thải từ q trình chăn ni, giết mổ nếu
khơng có biện pháp quản lý sẽ là nguồn gay ô nhiễm môi trƣờng rất lớn khi các chất
thải, nƣớc thải này đƣợc thải trực tiếp ra các nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm và ngƣời
dân trồng trọt lại sử dụng chính nguồn nƣớc này để tƣới tiêu cho cây trồng.
e. Du lịch và dịch vụ
So với các tỉnh, thành phố khác
của Việt Nam, Thủ đô Hà Nội là một Biểu đồ 4. Cơ cấu ngành thƣơng mại Thủ
thành phố có tiềm năng để phát triển du

đô chia theo ngành hoạt động năm 2009

lịch.
Ngành du lịch và dịch vụ đóng
góp phần lớn trong cơ cấu phát triển của
kinh tế Thủ đô (lên đến 52,4%) và đóng

Du lịch lữ
hành
0,32%
Khách
Dịch vụ
sạn –
2,61%
Nhà hàng
3,06%

góp 5,6% vào mức tăng chung của Thủ
đô Hà Nội. Tổng mức bán ra của ngành
lên đến trên 543.700 tỷ đồng với sự


Thương
nghiệp
94,01%

đóng góp của các ngành thƣơng nghiệp,
khách sạn – nhà hàng, du lịch và dịch
vụ.
Mặc dù vậy, các thống kê cho thấy Hà Nội không phải là một Thủ đô du lịch
hấp dẫn. Với nhiều du khách quốc tế, Thủ đô chỉ là điểm chuyển tiếp trên hành trình
khám phá Việt Nam của họ. Năm 2007, Hà Nội đón 1,1 triệu lƣợt khách du lịch
ngoại quốc, gần bằng một nửa lƣợng khách của Thành phố Hồ Chí Minh. Năm
2008, trong 9 triệu lƣợt khách của Thủ đơ, chỉ có 1,3 triệu lƣợt khách nƣớc ngồi.
Tính riêng cho tháng 12/2010, khách quốc tế đến Hà Nội khoảng 121.000 lƣợt
khách, giảm 20,2% so tháng trƣớc và tăng 41,3% so cùng kỳ năm trƣớc; khách nội
địa đến Hà Nội khoảng 620.000 lƣợt khách, tăng 4% và tăng 11,6%. Tính cho cả
năm 2010, khách quốc tế đến Hà Nội là 1,2 triệu lƣợt khách, tăng 20,5% so cùng
kỳ; khách nội địa là 7,4 triệu lƣợt khách, tăng 10%.

15


Ngành du lịch và dịch vụ phát triển với hệ thống các nhà hàng, khách sạn và
cơ cở lƣu trú khơng ngừng đƣợc mở rộng, khối lƣợng hàng hóa vận chuyển tăng
đều theo các năm, đã góp phần khơng nhỏ trong thúc đẩy sự phát triển của Thủ đô
theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy vậy, một vấn đề đặt ra đối với môi
trƣờng Hà Nội trong thời gian gần đây là việc thực thi các chính sách nhằm đảm
bảo chất lƣợng môi trƣờng đối với ngành dịch vụ và du lịch khi phần lớn các nhà
hàng, khách sạn đều khơng có hệ thống xử lý nƣớc thải, chƣa có hệ thống thu gom
chất thải. Mặc dù lƣu lƣợng thải tƣơng đối nhỏ nhƣng số nguồn thải nhiều, thải

lƣợng các chất gây ô nhiễm lớn,.. nên các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng này khi
đƣợc các cơ sở xả thải trực tiếp ra hệ thống thoát nƣớc thải tập trung của Thủ đô, ra
môi trƣờng tiếp nhận sẽ gây sức ép, là nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng nếu không
kịp thời quan tâm, quản lý.

1.2.

Tổng quan về hàm lƣợng phóng xạ tự nhiên trong các đối tƣờng mơi
trƣờng

1.2.1. Các đơn vị đo liều bức xạ
1.2.1.1. Hoạt độ phóng xạ
Hoạt độ phóng xạ của một nguồn phóng xạ hay một lƣợng chất phóng xạ nào
đó chính là số hạt nhân phân rã phóng xạ trong một đơn vị thời gian. Nếu trong một
lƣợng chất phóng xạ có N hạt nhân phóng xạ, thì hoạt độ phóng xạ của nó đƣợc tính
theo cơng thức sau
A(t ) 

dN
 .N(t )  .N 0 exp( t )  A( 0) exp( t )
dt

hay A = . N

(1.1)

Trong đó: A là hoạt độ phóng xạ,  là hằng số phân rã phóng xạ,
N là số hạt nhân phóng xạ hiện có.
Đơn vị đo hoạt độ phóng xạ là Becquerel, viết tắt là Bq. Một Becquerel
tƣơng ứng với một phân rã trong 1 giây. Trƣớc kia, đơn vị đo hoạt độ phóng xạ là


16


Curie, viết tắt là Ci. Curie là hoạt độ phóng xạ của 1 gam226Ra, tƣơng ứng với
3,7.1010 phân rã trong một giây.
Theo định nghĩa, Becquerel và Curie có mối liên hệ nhƣ sau:
1Ci = 3,7.1010Bq.
1.2.1.2. Liều chiếu và suất liều chiếu
a. Liều chiếu
Liều chiếu chỉ áp dụng cho bức xạ gamma hoặc tia X, cịn mơi trƣờng chiếu
xạ là khơng khí. Liều chiếu ký hiệu là X, đƣợc xác định theo cơng thức
X

dQ
dm

(1.2)

Trong đó: dm là khối lƣợng khơng khí tại đó chùm tia X hoặc chùm bức xạ
gamma bị hấp thụ hoàn toàn, kết quả tạo ra trên dm tổng các điện tích cùng dấu là
dQ.
Trong hệ đo SI, đơn vị đo liều chiếu là Coulomb trên kilôgam, viết tắt là
C/kg. Coulomb trên kilôgam đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
"1 C/kg là liều bức xạ gamma hoặc tia X khi bị dừng lại tồn bộ trong
1kilơgam khơng khí ở điều kiện tiêu chuẩn sẽ tạo ra trong đó 1 Coulomb ion cùng
dấu".
Ngoài đơn vị C/kg, trong kỹ thuật ngƣời ta còn dùng đơn vị đo liều chiếu là
Rơnghen, viết tắt là R. Theo định nghĩa Rơnghen là một lƣợng bức xạ gamma hoặc
tia X khi bị dừng lại toàn bộ trong 1kg khơng khí ở điều kiện tiêu chuẩn sẽ tạo ra

trong đó tổng điện tích của các ion cùng dấu là 2,58.10-4C.
Theo định nghĩa có thể chuyển đổi từ Coulomb/ kilôgam sang Rơnghen theo
tỷ lệ nhƣ sau:
1R = 2,58.10-4 C/kg.
b. Suất liều chiếu
Suất liều chiếu chính là liều chiếu trong một đơn vị thời gian. Suất liều chiếu,


ký hiệu là X đƣợc xác định theo công thức:


X 

X
t

(1.3 )

Trong đó X là liều chiếu trong thời gian t.

17


Trong hệ SI, đơn vị đo suất liều chiếu là C/kg.s. Tuy nhiên trong thực
nghiệm đơn vị đo suất liều chiếu thƣờng dùng là Rơnghen/giờ. Rơnghen/giờ
đƣợc ký hiệu la R/h, thông thƣờng suất liều chiếu thƣờng dùng nhiều hơn cả là
R/h.
1.2.1.3. Liều hấp thụ và suất liều hấp thụ
a. Liều hấp thụ
Thực tế cho thấy những sự thay đổi trong môi trƣờng chiếu xạ phụ thuộc chủ

yếu vào liều hấp thụ và liều tƣơng đƣơng. Với khái niệm liều hấp thụ và liều tƣơng
đƣơng, cho phép mở rộng đối tƣợng bức xạ nghiên cứu và môi trƣờng chiếu xạ.
Liều chiếu chỉ có thể áp dụng cho bức xạ gamma hoặc tia X và mơi trƣờng chiếu xạ
là khơng khí. Cịn liều hấp thụ và liều tƣơng đƣơng sẽ áp dụng cho các loại bức xạ
ion hóa khác nhau và mơi trƣờng đƣợc chiếu xạ khác nhau.
Liều hấp thụ ký hiệu là D, đƣợc định nghĩa là thƣơng số

dE
, trong đó dE là
dm

năng lƣợng trung bình mà bức xạ ion hóa truyền cho vật chất mơi trƣờng có khối
lƣợng là dm
Trong hệ SI, đơn vị đo liều hấp thụ là June/kilôgam, viết tắt là J/kg.
1 J/kg là lƣợng bức xạ chiếu vào môi trƣờng chiếu xạ sao cho chúng truyền
cho 1kg mơi trƣờng vật chất đó một năng lƣợng là 1J.
Trong thực tế, ngoài đơn vị đo liều hấp thụ là J/kg, ngƣời ta còn dùng đơn vị
là Gray viết tắt là Gy và Rad để đo liều hấp thụ. Rad đƣợc viết tắt từ: “Radiation
absorbed dose”. Chuyển đổi từ J/kg sang Rad hoặc Gray và ngƣợc lại theo tỷ lệ sau
[8,10]:
1Gy = 1J/kg
10-2 J/kg = 1rad.
1 Gy = 1J/kg = 102 rad.
Qua các định nghĩa trên về liều hấp thụ và liều chiếu, nhận thấy giữa liều hấp
thụ và liều chiếu có mối liên hệ với nhau. Với loại bức xạ ion hóa xác định, mơi
trƣờng chiếu xạ cho trƣớc, thì liều hấp thụ tỷ lệ thuận với liều chiếu. Liều hấp thụ
và liều chiếu có mối liên hệ nhau theo công thức sau:
D = f.X

(1.4)


18


Trong đó D là liều hấp thụ, X là liều chiếu còn f là hệ số tỷ lệ.
Hệ số tỷ lệ f thực chất là hệ số chuyển đổi từ liều chiếu sang liều hấp thụ. Giá
trị của f tùy thuộc vào môi trƣờng chiếu xạ và đơn vị đo liều hấp thụ và liều chiếu
tƣơng ứng. Đối với không khí, hệ số tỷ lệ f = 0,869
hệ số tỷ lệ f = 0,869

rad
còn trong cơ thể con ngƣời
R

rad
.
R

b. Suất liều hấp thụ


Suất liều hấp thụ D chính là liều hấp thụ trong một đơn vị thời gian. Suất
liều hấp thụ đƣợc xác định theo cơng thức:
*

D

D
t


(1.5)

Trong đó D là liều hấp thụ trong thời gian t.
Đơn vị đo suất liều hấp thụ là Gy/s hay rad/s.
1.2.1.4. Liều tƣơng đƣơng và suất liều tƣơng đƣơng
a. Liều tương đương
Đối với sinh vật và cơ thể sống, dƣới tác dụng của bức xạ hạt nhân có thể
dẫn đến hiện tƣợng làm biến đổi hoặc gây tổn thƣơng nào đó cho đối tƣợng đƣợc
chiếu xạ. Ngƣời ta gọi hiện tƣợng trên là hiệu ứng sinh học. Với liều hấp thụ D cho
trƣớc, hiệu ứng sinh học còn phụ thuộc vào loại bức xạ đƣợc sử dụng, điều kiện
chiếu xạ, khoảng thời gian chiếu xạ. Đối với một sinh vật cho trƣớc, để gây ra một
tổn thƣong xác định, trong các lần chiếu khác nhau thì cần một liều hấp thụ khác
nhau. Khi đánh giá ảnh hƣởng của bức xạ đến hiệu ứng sinh học, thay cho liều hấp
thụ ta dùng liều tƣơng đƣơng, ký hiệu là H.
Với một loại bức xạ và môi trƣờng sống xác định, liều tƣơng đƣơng tỷ lệ với
liều hấp thụ. Liều tƣơng đƣơng và liều hấp thụ liên hệ với nhau theo cơng thức sau
H = QND

(1.6)

Trong đó: D là liều hấp thụ tính bằng rad cịn H là liều tƣơng đƣơng tính
bằng rem; Q là hệ số phẩm chất của bức xạ còn N là hệ số tính đến các yếu tố khác
nhau nhƣ sự phân bố của liều chiếu.

19


Hệ số phẩm chất Q dùng trong an toàn bức xạ đánh giá ảnh hƣởng của các
loại bức xạ lên đối tƣợng sinh học, cho biết mức độ nguy hiểm của từng loại bức xạ
đối với cơ thể sống. Hệ số phẩm chất Q cho biết sự phụ thuộc của q trình truyền

năng lƣợng tuyến tính của bức xạ trong vật chất. Ủy ban An tồn Phóng xạ Quốc tế
(International Commission on Radiological Protection - ICRP) đã khuyến cáo hệ số
phẩm chất đối với các bức xạ thông thƣờng ứng với năng lƣợng khác nhau. Giá trị
hệ số phẩm chất do ICRP khuyến cáo đƣợc cho trong Bảng 3.
Bảng 3. Giá trị của hệ số phẩm chất đối với các loại bức xạ

Loại bức xạ và năng lƣợng

Hệ số phẩm chất Q

Bức xạ gamma và tia X với mọi năng lƣợng

1

Electrôn với mọi năng lƣợng

1

Nơtrôn năng lƣợng nhỏ hơn 10keV

5

Nơtrôn năng lƣợng từ 10keV đến 100keV

Từ 10 đến 20

Nơtrôn năng lƣợng từ 100keV đến 2MeV

20


Nơtrôn năng lƣợng từ 2 MeV đến 20MeV

10

Nơtrôn năng lƣợng lớn hơn 20MeV

Từ 5 đến 10

Proton năng lƣợng nhỏ hơn 2 MeV

Từ 3 đến 5

Proton năng lƣợng lớn hơn 2 MeV

5

Hạt alpha và hạt nặng, mảnh phân chia

20

Trong hệ SI, đơn vị đo liều tƣơng đƣơng là Sievert, kí hiệu là Sv. Đối với
bức xạ gamma, tia X và electron nếu liều tƣơng đƣơng là 1Sv. Từ cơng thức 1.5 nếu
D đo bằng rad, thì H đo bằng rem, còn nếu liều hấp thụ đo bằng Gy thì liều tƣơng
đƣơng đƣợc tính ra rem. Vì 1Gy = 100Rad, nên theo biểu thức (1.5) suy ra 1Sv =
100 rem.
Nhƣ vậy, với cùng một đối tƣợng chiếu xạ và liều hấp thụ nhƣ nhau chẳng
hạn
D = 100 rad, khi bức xạ chiếu là tia gamma liều hiệu ứng sinh học tƣơng đƣơng là
100rem, còn với nơtron nhanh liều tƣơng đƣơng sẽ là 1000 rem.


20


b. Suất liều tương đương
Suất liều tƣơng đƣơng chính là liều tƣơng đƣơng trong một đơn vị thời gian.


Suất liều tƣơng đƣơng ký hiệu H đƣợc xác định theo công thức:
*

H

H
t

(1.7)

Trong đó t là thời gian, H là liều tƣơng đƣơng mà cơ thể sống nhận đƣợc
trong thời gian t. Đơn vị đo suất liều tƣơng đƣơng là Sv/s hoặc Sv/h.
Với suất liều chiếu gamma cho trƣớc, liều hiệu dụng tƣơng đƣơng tỷ lệ thuận
với thời gian chiếu. Giữa liều hiệu dụng tƣơng đƣơng và suất liều chiếu liên hệ với
nhau theo công thức sau [8]:
*

H = f.Q.N. X .t

(1.8)

Trong đó f là hệ số tỷ lệ tùy thuộc vào mơi trƣờng, với khơng khí f = 0,869;
Q là hệ số phẩm chất; N là hệ số tính đến điều kiện chiếu và độ đồng đều khi

*

chiếu, t là thời gian chiếu; X là suất liều chiếu; H là liều hiệu dụng tƣơng đƣơng.
1.2.1.5. Liều giới hạn
Khi tiếp xúc với chất phóng xạ hoặc các nguồn phóng xạ và các bức xạ ion
hóa, nhân viên cơng tác bị chiếu xạ nhận đƣợc một liều hấp thụ nào đó. Tùy thuộc
vào liều hấp thụ mà nhân viên nhận đƣợc, bức xạ hạt nhân xẽ ảnh hƣởng khác nhau
đến họ. Để đảm bảo sức khỏe cho nhân viên làm việc với chất phóng xạ cần phải
giảm ảnh hƣởng của các bức xạ đến nhân viên. Về mặt an toàn bức xạ hạt nhân, cần
phải đƣa ra những quy định cụ thể về liều hấp thụ cho phép mà ngƣời nhân viên cịn
có thể làm việc trực tiếp với nguồn phóng xạ hay bức xạ ion hóa.
Liều giới hạn đƣợc hiểu là giá trị lớn nhất của liều hấp thụ tích lũy trong một
năm mà ngƣời làm việc trực tiếp với bức xạ hạt nhân có thể chịu đƣợc, sao cho nếu
bị chịu một liều hấp thụ tích lũy liên tục nhƣ vậy trong nhiều năm liên tục vẫn
không ảnh hƣởng đến sức khỏe của bản thân. Liều hấp thụ cho phép còn phụ thuộc
vào độ tuổi. theo quy định chung về luật lao động, ngƣời có độ tuổi từ 18 tuổi trở
nên mới đƣợc làm việc trong cơ sở sử dụng bức xạ hạt nhân. ICRP đã khuyến cáo
cơng thức tính liều hấp thụ tích lũy cho phép trong một năm đối với nhân viên,
chuyên viên làm việc trực tiếp với nguồn phóng xạ trong một năm nhƣ sau .
D = 50(N – 18) mSv hay D = 5(N – 18) rem

21


Trong đó: N là độ tuổi của nhân viên chuyên nghiệp N  19, D là liều hấp
thụ tích lũy trong một năm. Tính trung bình, liều tích lũy cho phép là D = 50
mSv/năm. Đối với các đối tƣợng khác liều hấp thụ cho phép giảm 10 lần. Giá trị
liều hấp thụ tích lũy tồn thân cho phép D đƣợc các cơ quan ICRP khuyến cáo tại
các thời điểm khác nhau, đƣợc cho ở bảng 3
Bảng 4. Giới hạn liều hấp thụ tích lũy cho phép những ngƣời làm việc với bức xạ

tại thời điểm khác nhau 3 .

Giới hạn liều

Thời gian đề nghị

Cơ quan đề nghị

150 mSv/năm

1950

ICRP

50 mSv/năm

1977

IRCP

20 mSv/năm

1990

IRCP

Theo Pháp lệnh An tồn và Kiểm sốt Bức xạ hạt nhân Việt Nam, liều hấp
thụ tƣờng đƣơng cho toàn thân đối với nhân viên làm việc với nguồn phóng xạ và
bức xạ hạt nhân là 20mSv trong một năm. Trong 5 năm có một năm liều hấp thụ
trên tồn thân có thể lên tới 50mSv. Tuy nhiên tổng liều trong 5 năm liên tục không

vƣợt quá 100mSv. Quy định này phù hợp với quy định của Ủy ban An toàn Bức xạ
Quốc tế. Tuy nhiên các cơ quan trong cơ thể ngƣời có mức nhạy cảm khác nhau đối
với bức xạ hạt nhân, nên có giới hạn cho phép tối đa đối với một số bộ phận có giá
trị khác nhau.
1.2.2. Quan niệm chung về các số liệu địa hố
Lớp đất bề mặt của vỏ trái đất nói chung là đồng nhất và có sự thay đổi phụ
thuộc vào vị trí địa lý, địa hình, tính chất địa chất và khí hậu. Sự biến đổi của lớp
đất bề mặt sẽ dẫn tới sự thay đổi về hàm lƣợng các nguyên tố, sự phân bố cũng nhƣ
dòng vận chuyển vật chất.
Tuy nhiên, trong quá trình khai thác và tổng hợp các số liệu về hàm lƣợng
các nguyên tố cũng nhƣ dòng vận chuyển vật chất của các quốc gia và các tổ chức
quốc tế công bố , ta gặp một số khó khăn nhƣ sau:
Các số liệu từ các quốc gia đại diện có sự biến thiên rất mạnh, giá trị trung
bình và mật độ lấy mẫu cũng khác nhau. Trong một số vùng thì mật độ lấy mẫu quá
thƣa trong khi đó ở một số vùng có diện tích nhỏ thì mật độ lấy mẫu lại quá dày nên

22


về mặt thống kê thì bộ số liệu này khơng đại diện cho các thơng tin chung về mặt
địa hố theo sự biến đổi địa hoá của các quốc gia khác nhau và nhƣ vậy là không
thể xử lý đƣợc.
Các số liệu từ các quốc gia khác nhau lại dựa trên các phƣơng pháp phân tích
cũng nhƣ quy trình lấy mẫu khác nhau và nhƣ vậy khơng có tính đại diện cho thơng
tin về địa hố về mặt thống kê.
Một số quốc gia thông báo số liệu không đầy đủ các nguyên tố bền cũng nhƣ
phóng xạ, một số quốc gia chỉ thông báo thông tin về cực tiểu và cực đại trong khi
đó có quốc gia chỉ thơng báo giá trị trung bình.
Các số liệu thu thập đƣợc mới chỉ là của 9 quốc gia nên không thể đại diện
cho sự biến đổi địa hố thực của tồn cầu.

Mặc dù có những khiếm khuyết nhƣ trên nhƣng bộ các số liệu trên hồn tồn
có giá trị để hiểu đƣợc sự biến đổi các yếu tố địa hoá bên trong cũng nhƣ giữa các
vùng.
1.2.3. Các số liệu ghi đo về hàm lƣợng
Các số liệu ghi đo hữu dụng bao gồm khoảng và giá trị trung bình của các
chất trong đá, đất/ trầm tích nƣớc và các biểu hiện từng phần về sự biến đổi thạch
học, một số số liệu về nguyên tố phóng xạ tự nhiên. Các số liệu này giúp chúng ta
so sánh sự khác nhau giữa các loại đá và các hồn cảnh địa chất.
Các ngun tố phóng xạ tự nhiên cần cân nhắc ở đây bao gồm U, Th, K, Ra
và Rn, thêm vào đó các số liêu của các nguyên tố khác cần đƣợc quan tâm là Rb,
Cs, Cu, Sn. Mối tƣơng quan giữa hai loại đơn vị này là:
Độ phóng xạ của 1 gam U-238 trong U tự nhiên là 1.24 104 Bq
Độ phóng xạ của 1 gam U-234 trong U tự nhiên là 1.24 104 Bq
Độ phóng xạ của 1 gam U-235 trong U tự nhiên là 5.68 102 Bq
Độ phóng xạ của 1 gam U-238+234+234 trong U tự nhiên là 2.53 104 Bq
Độ phóng xạ của 1 gam Th-232 trong Th tự nhiên là 1.06 103 Bq
Độ phóng xạ K-40 của 1 gam K tự nhiên là 30.4 Bq

23


Các số liệu về hàm lượng các nguyên tố trong đá
Bảng 5 – Hàm lƣợng các nguyên tố trong các phân vùng địa chất chính của Trung quốc

Nguyên tố

Cathaysian

West China


South Tibet

(mg/kg)

craton

craton

craton

U

1.85

3.10

2.40

1.8

Th

6.21

8.89

7.45

9.5


K

9530

8890

9900

-

Rb

29

97

57

95

Cs

1.0

8.2

3.9

3.3


Cu

35

42

44

17

Sn

2.98

2.46

3.08

1.8

East China

Các số liệu trên cho thấy sự thay đổi hàm lƣợng các chất phóng xạ theo các
vùng địa chất khác nhau là khoảng hai lần. Sự thay đổi hàm lƣợng các nguyên tố
chính theo phân loại đá của Trung quốc là khoảng một bậc (xem bảng 6)
Bảng 6. Hàm lƣợng nguyên tố trong các loại đá của Trung quốc

Nguyên tố
(mg/kg)


Granit Granodiorite Diorite

Bazalt

Limeston

Quarzose
Sandstone

U

2.9

1.5

1.2

0.73

1.3

2.1

Th

17

9.0

5.4


3.0

1.1

4.0

Rb

160

95

64

23

10

23

Cs

3.6

3.3

1.9

0.83


0.6

0.8

Cu

5.5

18.5

27

52

4.2

4.4

Sn

2.2

1.4

1.3

1.2

0.5


0.6

Cu ba đã tiến hành điều tra địa hố theo phân vùng địa chất là miền tây, miền
đơng và vùng trung tâm. Đối với mỗi vùng họ tiến hành phân loại địa hố thành các
tiểu vùng: vùng phía tây là đá vôi, đá sa thạch, đá phiến sét và lutite; vùng trung tâm

24


gồm đá vôi, serpentine, skarn, đá granit, tuff và đá phiến sét và vùng miền đông
gồm đá vôi, đá phiến sét, tuff, đá granit và serpentine.
Bảng 7- Hàm lƣợng các nguyên tố của đá Cuba theo các vùng

Nguyên tố
U (mg/kg)

Th (mg/kg)

K (mg/kg)

Miền tây

Miền trung

Miền đông

Cực tiểu

0


1.00

1.25

Cực đại

1180

428

72.5

Giá trị nền

80.9

92.1

16.0

Cực tiểu

0

0

1.91

Cực đại


29.5

47.5

41.0

Giá trị nền

8.37

8.95

13.8

Cực tiểu

0

500

1000

Cực đại

37500

34200

53000


Giá trị nền

9900

14800

22300

Sự dao động các giá trị hàm lƣợng thƣờng đi kèm với các thay đổi về thạch
học, nhìn vào bảng 4, các giá trị hàm lƣợng của mỗi vùng đƣợc phân thành ba giá
trị là cực đại cực tiểu và giá trị nền (trung bình). Có thể thấy có sự khác biệt rõ nét
về giá trị trung bình giữa ba vùng.
Bảng 8. Hàm lƣợng các chất trong đá Nhật Bản
Nguyên tố

Trung bình (mg/kg)

Giải giá trị

U

1.89

0.01-21

Th

3


0-37

K

14700

25-67300

Rb

59

0.12-676

Cs

3.0

0.02-27

Cu

31.4

0-558

Sn

1.31


0.05-17.4

Đá kết tinh

Đá trầm tích

25


×