Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Chương 2 thẩm quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.5 KB, 20 trang )

CHƯƠNG II
THẨM QUYỀN XÉT XƯ HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN

I. NHẬN ĐỊNH
Câu 1: Mọi khiếu kiện quyết định hành chính được quy định tại Điều 30 Luật Tố
Tụng Hành Chính đều thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của Tịa án nhân dân.
Nhận định sai.
Vì đối với các quyết định hành chính sau thì khơng thuộc thẩm quyền xét xử hành chính
của TAND.
a) Quyết định hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng,
an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi
cản trở hoạt động tố tụng;
c) Quyết định hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 30 Luật TTHC 2015.
Câu 2: Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tai xã phường thị trấn của Chủ tịch
UBND cấp xã không thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của Tịa án nhân dân.
Nhận định sai.
Vì theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 BLTTHC 2015 thì các loại khiếu kiện thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân bao gồm các quyết định hành chính, hành vi hành
chính trừ các quyết định và hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các
lĩnh vực quốc phòng an ninh, ngoại giao; quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp
1


dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trợ hoạt động tố tụng; quyết định,
hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
=> Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tai xã phường thị trấn của Chủ tịch UBND cấp
xã vẫn thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của Tịa án nhân dân cụ thể là do Tòa án cấp
huyện giải quyết theo khoản 1 Điều 31 BLTTHC 2015.
CSPL: Điểm b K1 Điều 30 Luật TTHC 2015, Khoản 1 Điều 31 Luật TTHC 2015.


Câu 3: Trong trường hợp đặc biệt, quyết định hành chính mang tính chủ đạo cũng
thuộc thẩm quyền xét xử HC của TAND
Nhận định sai.
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức
được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền
trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý
hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể => Chỉ QĐ
HC mang tính cá biệt mới thuộc thẩm quyền xét xử HC của TAND.
Còn QĐ HC chủ đạo là QĐ đưa ra chủ trương, chính sách.
QĐ HC quy phạm chứa đựng quy tắc xừ sự mang tính bắt buộc chung, tác động đến
đtương rộng lớn, lợi ích cơng cộng nhưng nó ít tác động trực tiếp đến quyền lợi người dân
nếu cho phép khiếu kiện sẽ có nguy cơ làm ảnh hưởng đến hoạt động quản lý
Vậy QĐ HC chủ đạo và QĐ HC quy phạm kg thuộc thẩm quyền xét xử TAND.
CSPL: Khoản 1 Điều 3 Luật TTHC 2015.
Câu 4: Hành vi khơng chứng thực bản dịch từ tiếng nước ngồi sang tiếng việt của
UBND cấp xã là hành vi hành chính thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của Tịa
án nhân dân.
Nhận định sai.
2


Theo Khoản 3, 4 Điều 3 Luật TTHC 2015 thì hành vi hành chính là hành vi của cơ quan
hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc
không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
Mà thẩm quyền chứng thực bản dịch tứ tiếng nn sang tviêt thuộc về Phòng tư pháp chứ
không thuộc thẩm quyền UBND cấp xã nên đây kg phải HVHC của UBND cấp xã nên kg
thuộc thẩm quyền TAND.
CSPL:Điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật TTHC 2015.
Câu 5: Không thể không tồn tại trường hợp khiếu kiện quyết định hành chính của

Bộ, cơ quan ngang bộ lại khơng thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của Tịa án
nhân dân.
Nhận định đúng.
Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Luật TTHC 2015 thì khiếu kiện QĐ HC sau khơng thuộc thẩm
quyển giải quyết TAND:
Quyết định hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phịng, an
ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;
Quyết định hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
=> Nếu khiếu kiện quyết định hành chính của Bộ, cơ quan ngang bơ mà thuộc phạm vi bí
mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc mang tính nội bộ
của cơ quan, tổ chức thì khơng thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của Tòa án nhân dân.
Câu 6: Trong lĩnh vực cạnh tranh, chỉ quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh mới thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của Tịa án nhân
dân.
Nhận định đúng.

3


Khoản 3 Điều 30 Luật TTHC 2015 quy định thẩm quyền giải quyết của TAND trong đó
có khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
Trong vụ việc cạnh tranh có nhiều vấn đề liên quan như hành vi cạnh tranh không lành
mạnh, hành vi hạn chế cạnh tranh, vụ việc cạnh tranh nhưng chỉ có quyết định giải quyết
khiếu nại xử lý vụ việc cạnh tranh mới thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu kiện TAND.
CSPL: Khoản 3 Điều 30 Luật TTHC 2015.
Câu 7: Mọi khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức
từ tổng cục trưởng và tương đương trở xuống đều thuộc thẩm quyền xét xử hành
chính của Tịa án nhân dân.
Nhận định đúng.
Vì căn cứ theo Khoản 2 Điều 30 LTTHC thì mọi khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi

việc áp dụng đối với công chức từ tổng cục trưởng và tương đương trở xuống thuộc thẩm
quyền xét xử hành chính của Tòa án nhân dân.
CSPL: Điều 30 Luật TTHC 2015.
Câu 8: Nếu người không quốc tịch khởi kiện đối với quyết định hành chính do cơ
quan nhà nước ở trung ương ban hành thì Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải
quyết chỉ là Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có cùng phạm vi địa giới với trụ sở của cơ
quan nhà nước đã ban hành ra quyết định đó.
Nhận định đúng.
Người không quốc tịch là người không mang quốc tịch của nước nào.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 32 LTTHC trường hợp người khởi kiện khơng có nơi cư trú,
nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tịa án
nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính đối
với các quyết định hành chính do cơ quan nhà nước trung ương ban hành.
CSPL: Khoản 2 Điều 32 LTTHC 2015.
4


Câu 9: Có trường hợp, khiếu kiện hành vi hành chính do cơ quan hành chính nhà
nước cấp tỉnh ban hành lại khơng thuộc thẩm quyền xét xử của tồ án nhân dân cấp
tỉnh.
Nhận định đúng.
Vì đối với các hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan tổ chức thì khơng thuộc
thẩm quyền xét xử hành chính của tồ án nhân dân. Vì vậy đối với các hành vi hành chính
của cơ quan nhà nước cấp tỉnh ban hành nhưng mang tính nội bộ thì tồ án nhân dân cấp
tỉnh sẽ khơng có thẩm quyền xét xử dù có khiếu kiện các hành vi đó.
CSPL: Điểm c Khoản 1 Điều 30 Luật TTHC 2015.
Câu 10 : Đối với khiếu kiện hành vi hành chính do người có thẩm quyền trong cơ
quan nhà nước ở trung ương thực hiện thì người khởi kiện là cá nhân có thể lựa
chọn Tòa án có cùng phạm vi địa giới với nơi làm việc hoặc nơi cư trú của mình để
giải quyết.

Nhận định là sai.
Khiếu kiện hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước ở trung
ương mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa
giới hành chính với Tịa án; trường hợp người khởi kiện khơng có nơi cư trú, nơi làm việc
hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tịa án nơi cơ quan,
người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.
=> Người khởi kiện khơng được lựa chọn Tịa án giải quyết mà phụ thuộc vào người khởi
kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam hay khơng mà xác
định Tịa án có thẩm quyền giải quyết
Cơ sở pháp lý :Khoản 2 Điều 32 LTTHC 2015.
Câu 11: Trong một số trường hợp, đương sự cư trú ở nước ngồi khởi kiện quyết
định hành chính do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành thì Tòa án có thẩm
5


quyền giải quyết có thể khơng phải là Tịa án nhân dân cấp tỉnh có cùng phạm vi địa
giới với trụ sở của cơ quan nhà nước đó.
Nhận định này là sai vì theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật TTHC thì trường hợp
đương sự khơng có nơi cư trú trên lãnh thổ Việt Nam khởi kiện quyết định hành chính do
cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành thì Tịa án có thẩm quyền giải quyết là tịa án
nơi cơ quan ra quyết định hành chính đó. Tức là đương sự cư trú ở nước ngồi khởi kiện
quyết định hành chính do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành thì Tịa án có thẩm
quyền giải quyết chỉ có thể là Tịa án nhân dân cấp tỉnh có cùng phạm vi địa giói với trụ
sở của cơ quan nhà nước đó.
CSPL: Khoản 2 Điều 32 Luật TTHC 2015.
Câu 12: Tòa án nhân dân cấp huyện chỉ có thẩm quyền giải quyết đối với khiếu kiện
quyết định hành chính, hành vi hành chính do cơ quan nhà nước ở cấp huyện ban
hành, thực hiện.
Nhận định sai.
Theo Khoản 1 Điều 31 Luật TTHC 2015 thì Tịa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo

thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi
hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi
địa giới hành chính với Tịa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (theo khoản 1 Điều 31 Luật TTHC 2015).
Như vậy, khơng chỉ có khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính do cơ quan
nhà nước ở cấp huyện ban hành, thực hiện mới thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND
cấp huyện mà cịn có khiếu kiện QĐHC, HVHC của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp
huyện trở xuống (như UBND cấp xã) trên cùng phạm vi địa giới hành chính với TA hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó cũng thuộc thẩm phạm vi xét
xử của TAND cấp huyện.

6


Ngồi ra, khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của UBND cấp huyện
ban hành khơng thuộc thẩm quyền giải quyết TAND cấp huyện mà thuộc thẩm quyền
TAND cấp tỉnh.
CSPL: Khoản 1 Điều 31, Khoản 4 Điều 32 Luật TTHC
Câu 13: Khi Công chức từ tổng cục trưởng và tương đương trở xuống thường trú ở
nước ngoài khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc do người đứng đầu cơ quan
nhà nước ban hành thì thì TAND có cùng pvi địa giới với nơi làm việc của công
chức khi bị kỷ luật sẻ có thẩm quyền GQ.
Nhận định sai.
CSPL: Khoản 2 Điều 31 Luật TTHC 2015.
Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp
huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án nơi người đứng đầu cơ
quan, tổ chức đó.
Câu 14: Khi Công chức từ tổng cục trưởng và tương đương trở xuống thường trú ở
nước ngoài khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc do người đứng đầu cơ quan

nhà nước ở trung ương ban hành thì thẩm quyền thụ lý giải quyết có thể thuộc về
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc thành phố Hờ Chí Minh.
Nhận định sai.
Theo Khoản 6 Điều 32 Luật TTHC 2015 thì Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc
khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án thì TAND cấp tỉnh nơi
làm việc khi bị kỷ luật của người khởi kiện có thẩm quyền.
CSPL: Điều 32 Luật TTHC 2015.
Câu 15 : Nếu người nước ngồi khơng cư trú , làm việc trên lãnh thổ Việt Nam khởi
kiện đối với hành vi hành chính do Phịng đăng kí kinh doanh thuộc sở kế hoạch đầu
7


tư thực hiện thì việc xác định thẩm quyền giải quyết phải căn cứ vào nơi đặt trụ sở
của cơ quan này.
Nhận định là đúng.
Phịng đăng kí kinh doanh thuộc sở kế hoạch đầu tư là cơ quan cắp tỉnh.
Khiếu kiện hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới
hành chính với Tịa án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó.Vậy thẩm
quyền giải quyết thuộc về Tịa án cấp tỉnh nơi cơ quan đó nên phải căn cứ vào nơi đặt trụ
sở cơ quan này.
CSPL: Khoản 3 Điều 32 Luật TTHC 2015.
Câu 16: Nơi cư trú của người khởi kiện không thể là căn cứ để xác định Tòa án có
thẩm quyền giải quyết khi cá nhân đó khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc
của người đứng đầu cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành.
Nhận định đúng
Theo Khoản 6 Điều 32 Luật TTHC 2015 thì Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thơi việc
của người đứng đầu cơ quan ở trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ
luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án thì TAND cắp tỉnh nơi làm việc của
người khởi kiện có thẩm quyền

CSPL: Khoản 6 Điều 32 Luật TTHC 2015.
Câu 17: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao không có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp về thẩm quyền giữa Tịa án nhân dân thành phố Hờ Chí Minh và Tòa án nhân
dân tỉnh Gia Lai.
Nhận định sai.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án
cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp cao khác
nhau.
8


Mà TAND TP HCM là TAND cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của
TAND cấp cao tại TP HCM và TAND tỉnh Gia Lai là TAND cấp tỉnh thuộc thẩm quyền
giải quyết theo lãnh thổ của TAND cấp cao tại Đà Nẵng. Nên Tòa án nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh và Tịa án nhân dân tỉnh Gia Lai thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ
của TAND cấp cao khác nhau.
=> Chánh án tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
giữa Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Tịa án nhân dân tỉnh Gia Lai.
CSPL: Khoản 7 Điều 34 Luật TTHC 2015.
Câu 18: Cả Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và chánh án tòa án nhân dân cấp cao
đều có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính
giữa Tịa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
khác nhau.
Nhận định sai.
Khoản 7 Điều 34 Luật TTHC 2015 quy định: chánh án TAND cấp cao sẽ có thẩm quyền
giải quyết vụ án hành chính giữa các Tịa án cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khác nhau. Chánh án TAND tối cao giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa
các Tòa án cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau. Như vậy chỉ
khi có tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa các tịa cấp huyện thì
Chánh án TAND cấp cao mới có quyền giải quyết, nếu tranh chấp thẩm quyền giải quyết

vụ án nhưng khơng phải vụ án hành chính (vụ án dân sự, vụ án hình sự…) thì Chánh án
TAND cấp cao khơng có thẩm quyền mà người có thẩm quyền chỉ còn là Chánh án nhân
dân tối cao.
CSPL: Khoản 7 Điều 34 Luật TTHC 2015.
Câu 19: Trong TH người khởi kiện vừa khiếu kiện đến TA có thẩm quyền vừa khiếu
nại đến người có thẩm quyền GQ khiếu nại thì vụ việc có thể thuộc thẩm quyền GQ
của TA hoặc người có thẩm quyền GQ khiếu nại
Nhận định đúng.

9


Trường hợp người khởi kiện có đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án có thẩm quyền,
đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì Tịa án phải
u cầu người khởi kiện lựa chọn cơ quan giải quyết và có văn bản thơng báo cho Tịa án.
CSPL: Khoản 1 Điều 33 Luật TTHC 2015.
Câu 20: Không thể không tồn tại trường hợp Chánh án Tịa án nhân dân cấp tỉnh
khơng có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành
chính giữa các Tịa án nhân dân cấp huyện với nhau.
Nhận định đúng.
Căn cứ theo Khoản 7 Điều 34 Luật TTHC 2015 thì tranh chấp về thẩm quyền giải quyết
vụ án hành chính giữa các Tịa án cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác nhau thuộc thẩm quyền Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giải.
=> Có trường hợp Chánh án Tịa án nhân dân cấp tỉnh khơng có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa các Tịa án nhân dân cấp
huyện với nhau.
CSPL: Điều 34 Luật TTHC 2015.
II. BÀI TẬP.
Bài 1: Xác định các loại khiếu kiện nào sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân theo thủ tục tố tụng hành chính:

1. Hành vi khơng cho chị Hoa (Quốc tịch Việt Nam) và ông Jane (quốc tịch pháp)
đăng ký kết hôn của UBND huyện K tỉnh H.
Giả sử chị Hoa cư trú tại huyện K tỉnh H.
Chủ thể thực hiện: Do cơ quan quản lý hành chính nhà nước là UBND huyện K tỉnh H
thực hiện, là UBND cấp huyện nơi một bên cư trú là nơi có thẩm quyền thực hiện đăng ký
kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
10


Hình thức thể hiện hành vi hành chính là khơng hành động tức UBND đã khơng thực hiện
việc đăng kí kết hơn giữa chị Hoa và ơng Jane.
Tính chất: Việc đăng ký kết hôn của UBND huyện K tỉnh H là thực hiện trong phạm vi
nhiệm vụ, công vụ của UBND và không thuộc trường hợp hành vi khiếu kiện loại trừ từ
Điểm a đến Điểm c Khoản 1.
=> Như vậy đây là hành vi hành chính và là hành vi hành chính bị khiếu kiện: Khoản 3, 4
Điều 3 Luật TTHC 2015.
Theo Khoản 1 Điều 30 Luật TTHC 2015 thì khiếu kiện hành vi hành chính trên thuộc
thẩm quyền TAND.
2. Hành vi không cho chị Mai Thị Nở đổi tên của UBND huyện K tỉnh M.
Chủ thể thực hiện: Do cơ quan quản lý hành chính nhà nước là UBND huyện K tỉnh M
thực hiện.
Hình thức thể hiện hành vi hành chính là khơng hành động tức UBND đã khơng thực hiện
việc đổi tên cho chị Nở.
Tính chất: Việc đổi tên là thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ, công vụ của UBND và
không thuộc trường hợp hành vi khiếu kiện loại trừ từ Điểm a đến Điểm c Khoản 1.
=> Theo khoản 3 điều 3 Luật TTHC 2015 thì đây là một hành vi hành chính, và hành vi
của UBND huyện K tỉnh M đã không thực hiện việc đổi tên cho chị Mai Thị Nở là hành
vi hành chính bị khiếu kiện theo Khoản 4 Điều 3.
Theo Khoản 1 Điều 30 Luật TTHC 2015 thì hành vi hành chính trên thuộc thẩm quyền
giải quyết khiếu kiện của TAND.

3. Hành vi tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Thẩm phán chủ tọa phiên tịa
xét xử sơ thẩm vụ án dân sự giữa ông M và bà N.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Luật TTHC 2015 thì “Hành vi hành chính là hành vi của cơ
quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện
hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.”
11


Và theo điểm b khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 thì khiếu kiện hành vi của Tịa án trong
việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng thì
khơng thuộc thẩm quyền giải quyết của TA.
Hành vi tạm giữ người trên do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
áp dụng không thuộc đối tượng khiếu kiện hành vi hành chính vì đây là hành vi của TA
trong việc xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng.
Như vậy, hành vi trên không thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND theo thủ tục tố tụng
hành chính.
4. Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân
dân huyện H tỉnh Q.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật TTHC 2015 thì:
Về mặt hình thức: Quyết định bằng văn bản.
Về mặt chủ thể ban hành: TAND huyện H tỉnh Q.
Về mặt nội dung: Áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
=> Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Căn cứ theo Điểm b khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 thì khiếu kiện quyết định của Tòa án
trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính khơng thuộc thẩm quyền TAND. Mà quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của TAND huyện H tỉnh Q là
một trong những quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính nên khơng thuộc thẩm
quyền TAND.
5. Quyết định đình chỉ điều tra vụ việc cạnh tranh của Cục trưởng Cục Quản lý

cạnh tranh.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật TTHC 2015:
Về mặt hình thức: Quyết định bằng văn bản.
12


Về mặt chủ thể ban hành: Cục trưởng Cục quản lý cạnh tranh là người có thẩm quyền
trong cơ quan được giao thực hiện quản lí hành chính nhà nước.
Về mặt nội dung: đây là QĐHC cá biệt.
=> Đây là quyết định hành chính.
Và căn cứ theo khoản 3 Điều 30 Luật TTHC 2015 thì trong lĩnh vực cạnh tranh chỉ có
quyết định giải quyết khiếu nại vụ việc cạnh tranh là được khởi kiện, do đó quyết định
đình chỉ điều tra vụ việc cạnh tranh của Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo thủ tục tố tụng hành chính.
6. Thơng báo nộp thuế của Chi cục trưởng Chi Cục Thuế Quận GV thành phố H đối
với Doanh nghiệp X.
Hình thức: Đây là một thơng báo được thể hiện thông qua văn bản dưới thể thức thông
báo.
Chủ thể: Do người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý
hành chính nhà nước ban hành là Chi cục trưởng Chi Cục Thuế.
Nội dung: Quyết định hành chính mang tính cá biệt áp dụng đối với Doanh nghiệp X và
không thuộc trường hợp loại trừ Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 30.
Vậy đây là quyết định hành chính của Chi cục trưởng Chi Cục Thuế Quận GV thành phố
H theo Khoản 1 Điều 3 LTTHC và là quyết định hành chính bị khiếu kiện theo Khoản 2
Điều 3.
Theo Khoản 1 Điều 30 Luật TTHC 2015 thì Thơng báo nộp thuế của Chi cục trưởng Chi
Cục Thuế Quận GV thành phố H đối với Doanh nghiệp X là quyết định hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo thủ tục tố tụng hành chính.
7. Hành vi từ chối tiếp nhận hờ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình ông N của Ủy ban nhân dân xã P.

Chủ thể thực hiện: Do cơ quan quản lý hành chính nhà nước là UBND xã P.
13


Hình thức thể hiện hành vi hành chính là khơng hành động tức UBND xã P từ chối tiếp
nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình ơng N.
Tính chất: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ,
công vụ của UVND cấp xã và không thuộc trường hợp hành vi khiếu kiện loại trừ từ
Điểm a đến Điểm c Khoản 1.
=> Theo khoản 3 điều 3 Luật TTHC 2015 thì đây là một hành vi hành chính và hành vi
khơng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hành vi hành chính bị khiếu kiện theo
Khoản 4 Điều 3.
Vậy đây là 1 hành vi hành chính và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án nhân dân
theo quy định tại Điều 30 Luật TTHC 2015.
Bài 2: Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính trong các trường
hợp sau:
a) Hành vi từ chối cấp thị thực nhập cảnh vào Việt Nam của Đại sứ quán Việt Nam
(có trụ sở đặt tại thủ đô Bắc Kinh, Trung Quốc) đối với ông Vương Hạo cư trú tại
tỉnh Quãng Đông, Trung Quốc.
Chủ thể thực hiện: Do cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước
là Đại sứ quán thực hiện.
Hình thức thể hiện hành vi hành chính là khơng hành động tức Đại sứ quán VN đã không
cấp thị thực nhặp cảnh vào VN cho ông Vương Hạo (cư trú Trung Quốc).
Tính chất: Việc cấp thị thực là thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ, công vụ của Đại sứ
quán và không thuộc trường hợp hành vi khiếu kiện loại trừ từ Điểm a đến Điểm c Khoản
1 Điều 3.
=> Theo khoản 2 điều 3 Luật TTHC 2015 thì đây là một hành vi hành chính và hành vi
khơng cấp thị thực là hành vi hành chính bị khiếu kiện theo Khoản 4 Điều 3.
Theo Khoản 1 Điều 30 Luật TTHC 2015 thì hành vi hành chính trên thuộc thẩm quyền
giải quyết khiếu kiện của TAND.


14


Theo Khoản 1 Điều 30 Luật TTHC 2015 thì khiếu kiện hành vi hành chính là khơng thực
hiện việc cấp thị thực nhập cảnh của đại sư quán Việt Nam thuộc thẩm quyền TAND.
Đây là hành vi hành chính là không thực hiện việc cấp thị thực nhập cảnh của đại sư quán
Việt Nam - cơ quan đại diện của nước CHXHCNVN ở nước ngoài (Trung Quốc).
Và người khởi kiện là ông Vương Hạo không cư trú tại Việt Nam.
=> Theo Khoản 5 Điều 32 Luật TTHC 2015, Tòa án có thẩm quyền là TAND TPHCM
hoặc TAND TP Hà Nội.
CSPL: Khoản 5 Điều 32 Luật TTHC 2015.
b) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc của Bộ trưởng Bộ Tư pháp (Bộ Tư pháp có trụ
sở đặt tại Quận Ba Đình, Hà Nội) đối với công chức A cư trú tại TX DA tỉnh BD cơng
tác tại Văn phịng 2 Bộ Tư Pháp có trụ sở đặt tại Quận 3.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật TTHC 2015 thì:
- Về mặt hình thức: Quyết định kỷ luật buộc thơi việc đối với công chức A là văn bản do
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
- Về mặt chủ thể ban hành: Bộ trưởng Bộ Tư pháp là người có thẩm quyền được giao thực
hiện quản lí hành chính nhà nước.
- Về mặt nội dung: đây là QĐHC cá biệt vì nó được ban hành cho việc kỷ luật buộc thơi
việc một đối tượng cụ thể là công chức A.
=> Đây là QĐHC và quyết định này bị kiện theo Khoản 2 Điều 3 Căn cứ theo khoản 2
Điều 30 LTTHC 2015 thì khiếu kiện Quyết định kỷ luật buộc thơi việc trên là khiếu kiện
quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương
đương trở xuống.
=> Đây là khiếu kiện quyết định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết TAND. Căn cứ
khoản 6 Điều 32 Luật TTHC 2015 thì khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của
15



người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp bộ mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật
trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án.
Như vâỵ, khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của Bộ trưởng Bộ Tư pháp (Bộ Tư
pháp có trụ sở đặt tại Quận Ba Đình, Hà Nội) đối với công chức A cư trú tại TX DA tỉnh
BD cơng tác tại Văn phịng 2 Bộ Tư Pháp có trụ sở đặt tại Quận 3 thuộc thẩm quyển giải
quyết của TAND TPHCM.
c) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND huyện Hải Hậu tỉnh
NĐ đối với ông Peter ( cư trú tại Hà Lan).
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật TTHC 2015 thì:
Về mặt hình thức: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với ông Peter là văn bản do
Chủ tịch UBND huyện Hải Hậu tỉnh NĐ ban hành.
Về mặt chủ thể ban hành: Chủ tịch UBND huyện Hải Hậu tỉnh NĐ là người có thẩm
quyền trong cơ quan được giao thực hiện quản lí hành chính nhà nước.
Về mặt nội dung: đây là QĐHC cá biệt vì nó được ban hành cụ thể trong quản lý hành
chính tại địa phương đối với ômg Peter và không thuộc trường hợp loại trừ Điểm a, b, c
Khoản 1 Điều 30.
=> Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND huyện Hải Hậu tỉnh NĐ
đối với ông Peter ( cư trú tại Hà Lan) là QĐHC và lả quyết định hành chính bị khiếu kiện
theo Khoản 2 Điều 3.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 thì khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm
hành chính của Chủ tịch UBND huyện Hải Hậu tỉnh NĐ đối với ông Peter là khiếu kiện
quyết định hành chính thuộc thẩm quyền TAND.
Căn cứ khoản 4 Điều 32 Luật TTHC 2015 thì khiếu kiện quyết định hành chính của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án thuộc
thẩm quyền TAND cấp tỉnh.

16



Quyết định hành chính của người có thẩm quyền trong CQNN cấp huyện là Chủ tịch
UBND huyện Hải Hậu tỉnh NĐ nên TAND có cùng phạm vi địa giới với trụ sở người bị
kiện là TAND tỉnh NĐ có thẩm quyền.
Như vâỵ, khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND huyện
Hải Hậu tỉnh NĐ đối với ông Peter ( cư trú tại Hà Lan) thuộc thẩm quyển giải quyết của
TAND tỉnh NĐ.
d) Quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Bộ
trưởng Bộ Công Thương có trụ sở đặt tại Quận Hai Bà Trưng, Tp. Hà Nội đối với
Công ty CP Nắng Hạ có trụ sở đặt tại Quận 3 Tp.HCM.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật TTHC 2015 thì:
Về mặt hình thức: Quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
trên là văn bản do BT BCT ban hành.
Về mặt chủ thể ban hành: BT BCT là người có thẩm quyền trong cơ quan được giao thực
hiện quản lí hành chính nhà nước.
Về mặt nội dung: đây là QĐHC cá biệt vì nó được ban hành cụ thể trong quản lý hành
chính về xử lý vụ việc cạnh tranh đối với Công ty cổ phần Nắng Hạ.
=> Đây là QĐHC.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 30 LTTHC 2015 và khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 02/2011/NQHĐTP thì Quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Bộ
trưởng Bộ Công Thương thuộc thẩm quyền giải quyết của TA theo thủ tục tố tụng hành
chính.
Căn cứ khoản 7 Điều 32 Luật TTHC 2015 thì khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại
về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc
hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án thuộc thẩm quyền giải quyết
của TAND cấp tỉnh. Như vâỵ, Quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh của Bộ trưởng Bộ Công Thương có trụ sở đặt tại Quận Hai Bà Trưng, Tp. Hà

17


Nội đối với Cơng ty CP Nắng Hạ có trụ sở đặt tại Quận 3 Tp.HCM thuộc thẩm quyền giải

quyết của TAND mà người khởi kiện là Công ty CP Nắng Hạ có trụ sở là TAND TPHCM.
e) Hành vi hành chính trong việc từ chối cơng chứng hợp đờng mua bán nhà của
cơng chứng viên Phịng Cơng chứng Nhà nước số 02 có trụ sở đặt tại quận PN, Tp.
HCM đối với công ty TNHH Him Lam có trụ sở đặt tại Tp. BH tỉnh ĐN.
Chủ thể thực hiện: Do người có thẩm quyền trong cơ quan được giao thực hiện quản lý
hành chính nhà nước là cơng chứng viên Phịng Cơng chứng Nhà nước Số 02.
Hình thức thể hiện hành vi hành chính là khơng hành động tức cơng chứng viên Phịng
Cơng chứng Nhà nước số 02 đã từ chối cơng chứng hợp đồng mua bán nhà.
Tính chất: Công chứng hợp đồng mua bán nhà là thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ, công
vụ của công chứng viên và không thuộc trường hợp hành vi khiếu kiện loại trừ từ Điểm a
đến Điểm c Khoản 1.
=> Theo khoản 3 điều 3 Luật TTHC 2015 thì đây là một hành vi hành chính và hành vi
khơng cơng chứng hợp đồng là hành vi hành chính bị khiếu kiện theo Khoản 4 Điều 3
Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 LTTHC 2015 thì khiếu kiện hành vi hành chính thuộc thẩm
quyền TAND.
- Phịng cơng chứng nhà nước số 02 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập; là
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp.
Theo Khoản 3 Điều 32 Luật TTHC 2015 thì Khiếu kiện hành vi hành chính của cơ quan
nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án và của người có thẩm
quyền trong cơ quan nhà nước đó.
Hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong CQNN cấp tỉnh là cơng chứng viên
trong phịng cơng chứng nhà nước nên TAND có cùng phạm vi địa giới với trụ sở người
bị kiệm có thẩm quyền giải quyết.
Vậy khiếu kiện hành vi hành chính trong việc từ chối công chứng hợp đồng mua bán nhà
của công chứng viên Phịng Cơng chứng Nhà nước số 02 có trụ sở đặt tại quận PN, Tp.
18


HCM đối với cơng ty TNHH Him Lam có trụ sở đặt tại tp. BH tỉnh ĐN thuộc thẩm quyền
TAND TP HCM.

f) Ông A kiện danh sách cử tri của UBND Phường 25.
Theo Khoản 4 Điều 30 Luật TTHC 2015 thì khiếu kiện danh sách cử tri thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án.
Theo Khoản 3 Điều 31 Luật TTHC 2015 thì khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập
danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án thuộc thẩm quyền
TAND cấp huyện.
Ông A kiện danh sách cử tri của UBND Phường 25. Vậy TAND Quận TP có thẩm quyền
giải quyết.
CSPL: Khoản 2 Điều 30, Khoản 6 Điều 32 BLTTHC.
g) Quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh CM ( có trụ sở tại TP CM, tỉnh CM) đối
với công ty TNHH Bão Tín có trụ sở tại thị xã VT tỉnh HG.
Hình thức: Đây là quyết định được thể hiện dươơi dạng văn bản.
Chù thể: Do cơ quan quản lý hành chính nhà nước ban hành là UBND tỉnh CM.
Nội dung: Quyết định hành chính mang tính cá biệt áp dụng đối với cơng ty TNHH Bão
Tín và khơng thuộc trường hợp loại trừ Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 30.
Vậy đây là quyết định hành chính của UBND tỉnh CM theo Khoản 1 Điều 3 LTTHC và là
quyết đĩnh hánh chính bị khiếu kiện theo Khoản 2 Điều 3.
Theo Khoản 1 Điều 30 Luật TTHC 2015 thì quyết định thu hồi đất này là quyết định hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo thủ tục tố tụng hành chính.
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 32 BLTTHC quy định Khiếu kiện quyết định hành chính của cơ
quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án thuộc thẩm
quyền TAND cấp tỉnh.
19


Quyết định hành chính của CQNN cấp tỉnh là UBND tỉnh CM nên TAND có cùng phạm
vi địa giới với trụ sở người bị kiện là TAND tỉnh CM có thẩm quyền.
Vì vậy nếu cơng ty TNHH Bão Tín khiếu kiện về quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh
CM thì tồ án có thẩm quyền xét xử hành chính là toà án nhân dân tỉnh CM.


20



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×