Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Nghiên cứu nâng cao hiệu quả vận hành lưới điện lộ 472, 476 mộc châu có tích hợp nguồn phát điện turbine gió

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

Nguyễn Đình Tú

NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN
LỘ 472, 476 MỘC CHÂU CĨ TÍCH HỢP NGUỒN PHÁT ĐIỆN TURBINE GIÓ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
KỸ THUẬT ĐIỆN

Thái Nguyên - năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

Nguyễn Đình Tú

NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN
LỘ 472, 476 MỘC CHÂU CĨ TÍCH HỢP NGUỒN PHÁT ĐIỆN TURBINE GIÓ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN
MÃ SỐ: 8.52.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. Ngô Đức Minh

Thái Nguyên – năm 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tơi là Nguyễn Đình Tú, học viên lớp cao học K21 ngành Kỹ thuật điện, sau hai năm
học tập và nghiên cứu, được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và đặc biệt là thầy giáo
hướng dẫn tốt nghiệp PGS.TS. Ngơ Đức Minh, tơi đã hồn thành chương trình học tập và
đề tài luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả vận hành lưới điện lộ 472,
476 Mộc Châu có tích hợp nguồn phát điện turbine gió”.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân dưới sự hướng dẫn của
Thầy giáo PGS.TS. Ngô Đức Minh. Nội dung luận văn chỉ tham khảo và trích dẫn các tài
liệu đã được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo và không sao chép hay sử dụng bất kỳ
tài liệu nào khác.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 07 năm 2020
Học viên

Nguyễn Đình Tú

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................ i
DANH MỤC HÌNH ẢNH ......................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................................ v
MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1


4

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN ....................................................................................... 4
VÀ LƯỚI ĐIỆN TRUNG THẾ 22 kV HUYỆN MỘC CHÂU.................................................... 4
1.1 Cấu trúc tổng quát của một hệ thống điện quốc gia ........................................................... 4
1.2 Một số yêu cầu cơ bản đối với hệ thống điện phân phối [6]............................................. 14
1.3 Giới thiệu lưới điện 22 kV huyện Mộc Châu – Sơn La, [7] ............................................. 22
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................... 24
Kết luận chương 1 ................................................................................................................ 25
CHƯƠNG 2

26

CƠNG CỤ TỐN HỌC VÀ PHẦN MỀM ỨNG DỤNG ......................................................... 26
2.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................................... 26
2.2 Cơng cụ tốn học và phần mềm ứng dụng, [4] [5]........................................................... 27
2.2.1 Các biến số và phân loại bus (nút)........................................................................ 27
2.2.2 Giải tích lưới điện và thuật tốn áp dụng.............................................................. 27
2.2.3 Giải tích lưới bằng phần mềm ETAP, [8] [9] ....................................................... 28
2.3 Áp dụng ETAP mơ hình hóa mơ phỏng lộ 472, 476 lưới điện 22 kV Mộc Châu.............. 28
2.3.1 Giới thiệu chung về Etap, [9] ............................................................................... 28
2.3.2 Mơ hình hoá lộ 472, 476 lưới điện 22 kV Mộc Châu............................................ 32
2.3.3 Hướng dẫn khai báo thông số các phần tử trong sơ đồ mô phỏng ......................... 36
2.4 Máy phát điện turbine gió, [11] [12] ............................................................................... 40
CHƯƠNG 3

47

MƠ PHỎNG GIẢI TÍCH LƯỚI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VẬN HÀNH HIỆU QUẢ LỘ 472,
476 LƯỚI ĐIỆN 22 KV MỘC CHÂU...................................................................................... 47

3.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................................... 47
3.2 Nghiên cứu hiện trạng và giải pháp điều chỉnh điện áp nguồn......................................... 48

ii


3.2.1 Chế độ vận hành 1: phụ tải cực đại Smax với điện áp nguồn 105%Uđm .................. 49
3.2.2 Chế độ vận hành 2: phụ tải cực đại Smax có điều chỉnh điện áp nguồn 110%Uđm... 59
3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng điện áp bằng tụ bù tĩnh ................................................... 59
3.3.1 Chế độ vận hành 3: phụ tải cực đại Smax có áp dụng tụ bù CSPK........................ 60
3.3.2 Chế độ vận hành 4: Bổ sung số lượng và dung lượng tụ bù .................................. 65
3.3.3 Chế độ vận hành 5: phụ tải cực tiểu Smin (10 ÷ 25%)Sđm .................................. 74
3.4 Giải pháp nâng cao chất lượng điện áp bằng nguồn phát điện turbine gió WTG .............. 79
3.4.1 Chế độ vận hành 6a: WTG vận hành trong điều kiện tốc độ gió 90% định mức.... 80
3.4.2 Chế độ vận hành 6b: WTG vận hành trong điều kiện tốc độ gió 55% định mức ... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 85
THÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 86

3


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1 Mơ hình cấu trúc hệ thống điện hồn chỉnh, [1]........................................................... 4
Hình 1. 2 Sơ đồ một sợi hệ thống điện, [3].................................................................................. 6
Hình 1. 3 Cấu trúc cơ bản của một hệ thống điện ........................................................................ 6
Hình 1. 4 Sơ đồ nguyên lý một sợi hệ thống điện phân phối........................................................ 8
Hình 1. 5 Sơ đồ tồn thể lưới điện 22 kV Mộc Châu ................................................................. 23
Hình 1. 6 Sơ đồ lưới điện 22 kV lộ 472, 476 Mộc Châu........................................................... 25
Hình 2. 1 Các ơ cửa chính......................................................................................................... 29
Hình 2. 2 Các chức năng tính tốn ............................................................................................ 30

Hình 2. 3 Các phần tử AC......................................................................................................... 30
Hình 2. 4 Một số chức năng tính tốn thơng dụng..................................................................... 31
Hình 2. 5 Các thiết bị đo lường, bảo vệ..................................................................................... 31
Hình 2. 6 Sơ đồ mơ phỏng lưới điện 22kV Mộc Châu............................................................... 32
Hình 2. 7 Khai báo thơng số của nguồn..................................................................................... 37
Hình 2. 8 khai báo thơng số tải ................................................................................................. 38
Hình 2. 9 Thơng số trang infor của đường dây .......................................................................... 39
Hình 2. 10 Cấu trúc điển hình của tổ hợp turbine gió ................................................................ 40
Hình 2. 11 Mơ hình cấu trúc DFIG ........................................................................................... 40
Hình 2. 12 Mơ hình cấu trúc WTG kiểu DFIG (Type4), [8] [9]................................................. 41
Hình 2. 13 Mơ hình cấu trúc DFIG và hệ điều khiển DVC - NSVM.......................................... 42
Hình 2. 14 Mơ hình điều khiển véc tơ DVC phương pháp NSVM............................................. 43
Hình 2. 15 khả năng đáp ứng cơng suất nhanh của DFIG – DVC-NSVM.................................. 43
Hình 2. 16 Đặc tính phát cơng suất tác dụng phụ thuộc tốc độ gió của DFIG ............................ 44
Hình 2. 17a,b Các mơ hình khai thác tổ hợp DFIG, [14] ........................................................... 44
Hình 2. 18 Chọn chế độ máy phát turbine gió ........................................................................... 45
Hình 3. 1 Lưu đồ nâng cao chất lượng điện áp và hiệu quả vận hành lưới điện.......................... 48
Hình 3. 2 Mơ phỏng phân bố công suất và điện áp bus chế độ vận hành 1................................. 49
Hình 3. 3 Sơ đồ mơ phỏng phân bố cơng suất chế độ vận hành 3 .............................................. 60
Hình 3. 4 sơ đồ mô phỏng chế độ vận hành 4............................................................................ 67
Hình 3. 5 Ảnh trích xuất từ hình 3.1 mơ phỏng chế độ vận hành 1 ............................................ 68
Hình 3. 6 Ảnh trích xuất từ hình 3.1 mơ phỏng chế độ vận hành 4 ............................................ 68
Hình 3. 7 Mơ hình nguồn điện turbine gió cơng suất nhỏ .......................................................... 79
Hình 3. 8 Một trạm điện turbine gió.......................................................................................... 80
Hình 3. 9 Kết quả mô phỏng phân bố công suất và điện áp buss-tải .......................................... 81
Hình 3. 10 So sánh WTG phát cơng suất ở 2 tốc độ gió khác nhau............................................ 83
4


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1. 1 Tổng độ méo biên độ sóng hài .................................................................................. 16
Bảng 1. 2 Độ nhấp nháy điện áp ............................................................................................... 16
Bảng 1. 3 Dòng ngắn mạch lớn nhất cho phép và thời gian tối đa loại trừ sự cố ........................ 17
Bảng 1. 4 Chế độ nối đất........................................................................................................... 18
Bảng 2. 1 Thông số phụ tải lộ 472, 476 Mộc Châu.................................................................... 32
Bảng 2. 2 Thông sô đường dây lộ 472, 476 Mộc Châu.............................................................. 34
Bảng 3. 1 Dữ liệu kết quả mô phỏng chế độ vận hành 1............................................................ 50
Bảng 3. 2 Dữ liệu kết quả phân bố công suất chế độ vận hành 1 ............................................... 53
Bảng 3. 3 Dữ liệu kết quả cân bằng công suất chế độ vận hành 1 .............................................. 58
Bảng 3. 4 Tên gọi và thông số các trạm bù hiện có ................................................................... 59
Bảng 3. 5 Dữ liệu kết quả mô phỏng chế độ vận hành 3............................................................ 61
Bảng 3. 6 So sánh hiệu quả áp dụng tụ bù................................................................................. 64
Bảng 3. 7 Tên gọi và thông số các trạm bù nâng cấp và thiết lập mới........................................ 66
Bảng 3. 8 dữ liệu kết quả mô phỏng chế độ vận hành 4............................................................. 69
Bảng 3. 9 So sánh tổn thất công suất giưa hai chế độ vận hành 1 và chế độ vận hành 4............. 73
Bảng 3. 10 Dữ liệu kết quả phân bố công suất và điện áp bus-tải chế độ vận hành 5 ................. 74
Bảng 3. 11 Kết quả tóm tắt điện áp bus-tải chế độ 5 khi ngắt kết nối 12 trạm bù ....................... 78
Bảng 3. 12 Dữ liệu kết quả phân bố công suất và điện áp bus-tải chế dộ 6a............................... 81
Bảng 3. 13 So sánh cân bằng công suất và các tổn thất giữa 2 chế độ vận hành 4 và 6 .............. 82
Bảng 3. 14 Dữ liệu kết quả phân bố công suất và điện áp bus-tải chế dộ 6b .............................. 82

5


MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu chung
Hệ thống điện Việt Nam nói chung và lưới điện tại các tỉnh miền núi nói riêng
được xây dựng và phát triển từng bước qua các nhiều giai đoạn nên tồn tại nhiều bất
cập, hình 1. Trong đó, có nhiều đường dây 22 kV cung cấp cho các trạm biến biến áp
phân bố rải rác trải dài trên một phạm vi lớn hàng trăm km, đặc điểm phụ tải có tính

chất khơng ổn định. Trong q trình cải tạo phát triển, các nguồn phân tán sử dụng
năng lượng tái tạo được bổ sung trong lưới phân phối đã làm cho cấu trúc lưới ban đầu
trở nên lỗi thời, phát sinh nhiều bất cập, ví dụ:
- Cấu trúc lưới, và chủng loại, tiết diện dây dẫn một vài đoạn bất hợp lý.
- Hạn chế tính năng làm việc, bảo vệ của các thiết bị điện.
- Khó khăn trong lựa chọn phương thức vận hành lưới điện.
- Chất lượng điện năng thấp do điện áp thay đổi tăng, giảm phụ thuộc vào thuỷ
điện nhỏ kết nối lưới.
- Tổn thất điện năng trên lưới điện lớn.
Trong bối cảnh này, những lưới điện trung thế thuộc địa bàn miền núi nói chung
và cụ thể là lưới điện 22 kV Lộ 472, 476 huyện Mộc Châu cần thiết phải được kiểm
soát bằng những phần mềm chuyên dụng, ví dụ như POWERWORLD, PSS-ADEPT,...
hay ETAP. Thơng qua đó để có thể đề xuất được những giải pháp tốt nhất cho các
phương án vận hành, khảo sát nhiều ứng dụng khác nhau cho hoạt động chuyên môn
cả về lý thuyết và thực tiễn.
2. Đối tượng nghiên cứu
Lộ 472, 476 thuộc lưới điện phân phối huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La. Nghiên cứu
thực trạng vận hành lưới điện 22 kV Lộ 472, 476 huyện Mộc Châu; khảo sát các
phương án vận hành khác nhau, trạng thái vận hành khác nhau về thông số nguồn
(TBA trung gian), thơng số phụ tải, cấu trúc mạch vịng, vận hành phân cấp tụ bù, các
1


nguồn phân tán...Trên cơ sở đó phát hiện những ưu nhược điểm, những tồn tại, bất cập
của lưới điện

2


hiện tại đồng thời đề xuất giải pháp khắc phục

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Về lý thuyết:
- Học viên sử dụng được phần mềm chuyên dụng ETAP cho học tập, nghiên cứu
và ứng dụng trong công tác chuyên mơn, nghiệp vụ.
- Mơ hình hóa mơ phỏng được đối tượng nghiên cứu là lưới điện 22 kV Lộ 472,
476 huyện Mộc Châu làm cơ sở cho các nghiên cứu chuyên môn chuyên ngành.
Về thực tiễn:
- Đề xuất được các giải pháp nâng cao chất lượng điện áp và hiệu quả vận hành
cho Lộ 472, 476 lưới điện 22 kV huyện Mộc Châu. Đặc biệt là đối với các nguồn phân
tán (DG) kết nối lưới.
- Cung cấp dữ liệu cho quy hoạch phát triển lưới trong tương lai, đồng thời có
áp dụng nguồn phân tán khác.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát, thu thập số liệu thực tế.
- Sử dụng phần mềm mơ phỏng hiện đại (ETAP).
- Phân tích cơ sở lý thuyết áp dụng cho đối tượng thực tế .
- Cơng cụ nghiên cứu, tính tốn, mơ phỏng có độ tin cậy cao.
- Đánh giá nêu bật được những đóng góp của đề tài, giá trị khoa học và thực tiễn
đạt được.
5. Kết cấu luận văn
Tổng thể luận văn gồm các chương sau:
Chương 1. Tổng quan về hệ thống điện và lưới điện 22 kV Mộc Châu
Chương 2. Công cụ tốn học và phần mềm ứng dụng
Chương 3. Mơ phỏng giải tích lưới và giải pháp nâng cao chất lượng điện áp và
hiệu quả vận hành Lộ 472, 476 lưới điện 22 kV Mộc Châu
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do điều kiện thời gian và giới hạn phạm vi
nghiên cứu của một luận văn cao học, nên những kết quả đạt được và sự trình bày còn
hạn chế, chưa thể đáp ứng đầy đủ những kỳ vọng. Kính mong nhận được đóng góp của
2



mọi người, đặc biệt là của Hội đồng bảo vệ luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. Để hoàn thành
được bản luận văn này, Học viên và người hướng dẫn xin cám ơn sự giúp đỡ đặc biệt
của Công ty điện lực Sơn La, Điện lực Mộc Châu, cám ơn Nhà trường, cám ơn các tác
giả của tài liệu tham khảo và cám ơn OTI đã cung cấp một công cụ đắc hiệu cho áp
dụng trong trong luận văn.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN
VÀ LƯỚI ĐIỆN TRUNG THẾ 22 kV HUYỆN MỘC CHÂU
1.1 Cấu trúc tổng quát của một hệ thống điện quốc gia
Điện năng là một dạng năng lượng đặc biệt và rất phổ biến hiện nay, điện năng có
rất nhiều ưu điểm hơn hẳn so với các dạng năng lượng khác như: dễ dàng chuyển hóa
thành các dạng năng lượng khác với hiệu suất cao (cơ năng, nhiệt năng, hoá năng,
quang năng...). Điện năng được sản xuất ra từ các nhà máy điện hay các trạm phát điện
theo nhiều cơng nghệ khác nhau. Q trình sản xuất và sử dụng điện năng của bất kể
quốc gia nào trên thế giới cũng đề được thực hiện bởi một hệ thống điện. Hình 1. 1 Mơ
hình cấu trúc hệ thống điện hoàn chỉnh được áp dụng tại nhiều nước phát triển trên thế
giới [1].

Hình 1. 1 Mơ hình cấu trúc hệ thống điện hồn chỉnh, [1]
[nguồn: ]
4


Trong đó bao gồm các hạng mục chính : sản xuất, truyển tải đến phân phối và tiêu
thụ điện. Hoạt động của hệ thống điện có một số đặc điểm chính sau đây, [2] [3] [4]

[5].
- Điện năng sản xuất ra nói chung, tại mọi thời điểm ln phải bảo đảm cân bằng
giữa lượng điện năng sản xuất ra với lượng điện năng tiêu thụ, tích trữ và điện năng tổn
thất trên các thiết bị truyền tải và phân phối điện.
- Các quá trình về điện xảy ra rất nhanh. Ví dụ: sóng điện từ hay sóng sét lan
truyền trên đường dây với tốc độ rất lớn xấp xỉ tốc độ ánh sáng 300.000 km /s), thời
gian đóng cắt mạch điện, thời gian tác động của các bảo vệ thường xẩy ra dưới 0,5s.
- Hoạt động điện lực có liên quan chặt chẽ đến nhiều kĩnh vực xã hội và kinh tế
quốc dân khác như: Luyện kim, hoá chất, khai thác mỏ, cơ khí, cơng nghiệp nhẹ, đơ thị
và dân dụng,...
Một hệ thống điện quốc gia bao gồm rất nhiều các phần tử được kết nối với nhau
theo nguyên lý của một mạch điện dựa trên cơ sở đảm bảo tính kỹ thuật và kinh tế.
Tương ứng sơ đồ cấu trúc khối trên hình 1.1 [1] [5], có thể biểu diễn một hệ thống điện
quốc gia dưới dạng sơ đồ một sợi (One Diagram), Hình 1. 2 [2],[3].

5


Hình 1. 2 Sơ đồ một sợi hệ thống điện, [3]
Cấu trúc của một hệ thống điện thường được chia thành 03 khối chính như mơ tả
trên Hình 1. 3.

Hình 1. 3 Cấu trúc cơ bản của một hệ thống điện
Trong đó, các khối được giới thiệu cụ thể như sau:
1.1.1 Khối 1 - Các nhà máy điện
Khối các nhà máy điện được phân biệt thành hai loại. Thứ nhất đó là các nhà máy
điện cơng suất lớn bao gồm các trung tâm sản xuất điện lớn, các nhà máy nhiệt điện,
nhà máy điện hạt nhân, trạm thủy điện công suất lớn (Pđm ≥ 30 MW). Thứ hai đó là các
nguồn điện phân tán công suất nhỏ (Pđm  30 MW).


6


1.1.2 Khối 2 - Hệ thống truyền tải
Hệ thống truyền tải (Transmission, Subtransmisstion), đó là hệ thống các trạm
biến áp và các đường dây tải điện có nhiệm vụ chính là truyền tải công suất giữa các
trạm biến áp, không trực tiếp kết nối với phụ tải tiêu thụ điện. Trong khối này lại được
chia thành hai khối con, đó là [2], [3]:
- Khối truyền tải siêu cao áp (EHV transmission): bao gồm hệ thống các trạm
biến áp và đường dây có điện áp xoay chiều định mức Uđm ≥ 220 kV. Một số nước tân
tiến có sử dụng đường dây truyền tải siêu cao áp một chiều HVDC.
- Khối truyền tải cao áp (HV transmission): bao gồm hệ thống các trạm biến áp và
đường dây có điện áp xoay chiều định mức 22 kV ≤ Uđm ≤ 110 kV.
1.1.3 Khối 3 - Hệ thống điện phân phối (Electric distribution system)
1.1.3.1 Cấu trúc hệ thống
Trước đây ở Việt Nam, phạm vi của hệ thống phân phối điện chỉ bao gồm các trạm
biến áp và đường dây được tính từ phía thứ cấp trạm biến áp 110 kV trở về đến các
phụ tải tiêu thụ điện. Ngày nay, kể từ 01/11/2018, EVN đã có quy định mới: hệ thống
phân phối điện được mở rộng thêm về phía cao áp đến thứ cấp của trạm biến áp 220
kV. Đây là một hướng hội nhập quốc tế. Trên cơ sở mơ hình tổng quát của hệ thống
điện quốc gia hình 1.1 và hình 1.2, cấu trúc một hệ thống phân phối điện có thể được
bóc tách dưới dạng sơ đồ một sợi như trên hình 1.4

7


Hình 1. 4 Sơ đồ nguyên lý một sợi hệ thống điện phân phối

Theo cấu trúc này, hệ thống phân phối điện lại có thể được phân chia thành các hệ
thống phân phối con dựa trên điện áp định mức làm căn cứ:

- Hệ thống phân phối điện cao thế 110 kV (High Voltage): bao gồm toàn bộ
đường dây và các trạm biến áp 110 kV đóng vai trị trung gian (Sup transmision line)
hay (Transmision line) để cung cấp điện cho các trạm biến áp khu vực (Zone
Suptation). Đối với các phụ tải lớn như các nhà máy lớn hay các khu cơng nghiệp có
sức tiêu thụ điện cao, có thể được kết nối trực tiếp với hệ thống truyền tải con 110 kV.
8


- Hệ thống phân phối điện trung thế (Middle Voltage): bao gồm hệ thống các
đường dây trung thế (22 kV, 22 kV) và các trạm biến áp phân phối hạ áp cung cấp điện
cho lưới phân phối hạ thế (Low voltage).
- Hệ thống phân phối điện hạ thế thế (Low Voltage): bao gồm hệ thống các trạm
biến áp phân phối và đường dây hạ thế (0,4 kV) cung cấp cho các phụ tải là điểm cuối
cùng của hệ thống điện.
1.2.3.2 Các dạng nguồn điện công suất nhỏ trong hệ thống phân phối điện
Hiện nay, trong lưới phân phối điện không chỉ có một loại nguồn cung cấp từ phía
lưới điện quốc gia mà cịn có thêm các nguồn phân tán. Chính vì vậy cấu trúc lưới
được thay đổi căn bản, phân bố công suất không chỉ theo một hướng (one way) như
trước đây mà là nhiều hướng, thậm chí ln thay đổi cả về độ lớn và hướng công suất.
 Nguồn chính: nguồn chính cung cấp điện cho lưới cho lưới phân phối được
chỉ
định từ lưới điện quốc gia được quy đổi về cấp điện áp trung thế cao nhất của lưới phân
phối. Trên sơ đồ nguyên lý một sợi (one line diagram) nguồn có thể được biểu diễn bởi
một thanh cái (Bus).
Các thông số cơ bản của nguồn bao gồm:
- Cấp điện áp định mức Uđm (kV): 110 kV, 22 kV, 22 kV
- Công suất ngắn mạch SNM (MVA): 400 MVA
- Tỷ số X/R
Một hệ thống điện phân phối có thể bao gồm một hoặc hai nguồn chính tùy theo
cấp độ tin cậy cần thiết. Trong thực tế đó là các trạm biến áp trung gian biến đổi từ cấp

điện áp 110 kV hoặc 220 kV xuống cấp điện áp phân phối.
 Nguồn phân tán (DG): trong lưới phân phối cịn có các nguồn phân tán khác,
điển hình là:
1- Nguồn pin mặt trời: đó là các tổ hợp pin mặt trời kết hợp với biến tần DC/AC
và máy biến áp tạo ra một nguồn cung cấp điện kết nối với lưới phân phối.
2- Nguồn SHP: đó là SHP địa phương kết nối trực tiếp với lưới điện phân phối.

9


3- Nguồn máy phát điện gió: đó là turbine gió cơng suất nhỏ, có thể là đơn chiếc
hay tổ hợp nhiều chiếc (Wind Farm) kết nối với lưới phân phối.

10


4- Nguồn máy phát diesel: loại nguồn này chủ yếu đóng vai trị dự phịng và
khơng thể thiếu được đối với các hộ dùng điện đòi hỏi cao về chất lượng điện
năng cung cấp như: những nhà máy hay phân xưởng sản xuất áp dụng công nghệ
hiện đại, khách sạn, bệnh viện , nhà cao tầng,VV.
5- Kho điện (battery) kết hợp với biến tần DC/AC/DC: Loại nguồn này cũng
đang được khuyến khích phát triển với vai trị nguồn dự phịng hoặc ứng dụng
cho các giải pháp điều phối năng lượng hữu ích.
1.1.3.2 Phân loại thiết bị dùng điện trong hệ thống phân phối điện
Điện năng là động lực chính của các hoạt động sản xuất và đời sống sinh hoạt
của con người nên các thiết bị dùng điện là rất đa dạng, phong phú, chúng có thể
phân loại theo nhiều cách như sau:
 Phân loại theo điện áp định mức của thiết
bị:
- Các thiết bị hạ áp là các thiết bị điện có điện áp định mức Uđm < 1000V.

- Các thiết bị điện cao áp là các thiết bị điện có điện áp định mức Uđm > 1000V.
Các thiết bị có cơng suất lớn, Pđm > 100kW thường được chế tạo với cấp điện
áp cao Uđm > 1000V.
 Phân loại theo theo tần
số:
- Thiết bị điện có tần số cơng nghiệp (50Hz).
- Thiết bị điện có tần số khác tần số công nghiệp.
Hiện nay ở ta các nguồn điện 3 pha đều sử dụng tần số công nghiệp 50Hz. Đối
với các thiết bị có tần số khác tần số cơng nghiệp thì phải có thiết bị biến đổi. Vì
vậy, đối với cung cấp điện thì ta coi bộ biến đổi như một thiết bị dùng điện xoay
chiều tần số cơng nghiệp bình thường và việc tính tốn cung cấp điện cho thiết bị
tần số khác tần số công nghiệp được quy về việc tính tốn cung cấp điện cho thiết
bị biến đổi.
 Phân loại theo nguồn cung
cấp:
- Thiết bị điện xoay chiều ba pha và một pha.
11


- Thiết bị điện một chiều.

12


 Phân loại theo chế độ làm việc:
- Thiết bị điện làm việc theo chế độ dài hạn.
- Thiết bị điện làm việc theo chế độ ngắn hạn.
- Thiết bị điện làm việc theo chế độ ngắn hạn lặp lại.
 Phân loại theo vị trí lắp đặt:
- Thiết bị điện lắp đặt cố định, di động.

- Thiết bị điện lắp đặt trong nhà, ngoài trời.
- Thiết bị điện lắp đặt ở những điều kiện đặc biệt như nóng, ẩm, bụi, có hơi và khí
ăn mịn, có khí và bụi nổ.
1.2.3.4 Những hộ phụ tải điện điển hình và yêu cầu cung cấp điện :
Tùy theo cơng nghệ hay mục đích sử dụng, mỗi loại thiết bị dùng điện phải có
những tính năng đảm bảo đáp ứng được những yêu cầu đặt ra. Vì thế chúng địi hỏi
phải được cung cấp điện một cách phù hợp, thỏa mãn các tiêu chuẩn quy định chung và
quy định riêng cho những trường hợp đặc biệt. Sơ bộ, các thiết bị dùng điện được phân
loại như sau :
Các thiết bị dùng điện đều có thể gọi chung là phụ tải điện hay hộ phụ tải. Khái
niệm về hộ phụ tải có tính chất tương đối, một hộ phụ tải có thể là một nhóm máy hay
một phân xưởng, nhà máy xí nghiệp, các căn hộ, dẫy phố hay nhà cao tầng,VV. Đôi
khi, một thiết bị cũng có thể được coi như một hộ phụ tải. Trong thực tế, hộ phụ tải
thường được nhóm (grouping) theo đặc điểm của thiết bị dùng điện hay nhóm theo vị
trí, khu vực,VV.
 Hộ phụ tải dạng nhà máy xí nghiệp cơng nghiệp:
Đối với nhà máy, xí nghiệp cơng nghiệp có quy mơ nhỏ có thể chỉ có một trạm biến áp
phân phối. Trong khi đó một xí nghiệp cơng nghiệp lớn, có nhiều phân xưởng sản xuất,
mỗi phân xưởng có thể được cung cấp điện bởi một hay nhiều trạm biến áp phân phối.
Trong một phân xưởng bao gồm nhiều máy sản xuất thường được chia thành nhiều
nhóm máy. Mỗi nhóm máy được cung cấp điện bởi một tủ điện (tủ động lực), các tủ
động lực được cung cấp điện bởi một tủ điện tổng (tủ phân phối trung gian).
Các máy sản xuất (thiết bị điện) trong phân xưởng gồm những loại chính sau:
13


 Máy sản xuất cơ khí dùng động cơ điện :
Động cơ điện là thiết bị chiếm hơn 70% tổng các thiết bị sử dụng điện trong cơng
nghiệp, chúng có nhiều kiểu loại khác nhau :
- Động cơ công suất lớn : là các động cơ xoay chiều 3 pha làm việc dài hạn.

- Động cơ công suất vừa và nhỏ : bao gồm cả các động cơ xoay chiều 3 pha và
động cơ một chiều.
 Lò điện và các loại thiết bị gia công nhiệt khác :
Trong công nghiệp thường dùng các loại lò sau đây: Lò điện trở, lò cảm ứng, lò hồ
quang, lò hỗn hợp (hồ quang - điện trở).
- Lị điện trở: Lị điện trở có hai loại: đốt nóng trực tiếp và gián tiếp. Cơng suất
của lị có thể từ hàng trăm đến hàng ngàn kW, điện áp định mức thường nhỏ hơn
1000V, tần số 50 Hz dùng điện 1 pha hoặc 3 pha. Hệ số cơng suất của loại lị đốt nóng
gián tiếp phần lớn bằng 1.
- Lị cảm ứng: Lị cảm ứng có 2 loại: Loại lị có lõi thép thường dùng dịng điện
xoay chiều tần số 50Hz, điện áp (220380) V. Công suất có thể đạt tới 2000kVA, hệ
số
cơng suất khoảng (0,20,8), thường được dùng để luyện kim loại màu. Loại lị
khơng
có lõi thép cũng dùng nguồn điện như trên hoặc dùng nguồn điện có tần số cao hơn
khoảng (5001000) Hz. Cơng suất có thể đạt tới 4500kVA, hệ số cơng suất rất thấp
khoảng (0,050,25), thường dùng để luyện thép đặc biệt hoặc kim loại màu.
- Lò hồ quang: Lò hồ quang có hai loại: Đốt nóng trực tiếp và gián tiếp. Được
cung cấp từ nguồn điện cao áp qua máy biến áp hạ áp. Lị hồ quang ba pha cơng suất
có thể đạt tới 4500kVA, hệ số công suất khoảng (0,80,9). Trong quá trình vận hành
thường xẩy ra tình trạng ngắn mạch làm việc khi nguyên liệu chạm vào điện cực. Dịng
điện ngắn mạch
làm việc có thể lên tới (2,53,5) lần dòng điện định mức của lò. Đây là đặc điểm hết
sức lưu
ý cho thiết kế trạm biến áp phân xưởng và trạm biến áp trung
gian.
14


- Máy hàn điện: Có nhiều cách phân loại máy hàn điện. Theo nguồn cung cấp

thường chia ra loại máy hàn dùng dòng điện xoay chiều và loại máy hàn dùng dòng
điện một chiều. Theo nguyên lý hàn chia ra loại hàn hồ quang và loại hàn tiếp xúc.
Theo cách

15


làm việc chia ra loại máy hàn tay và máy hàn tự động. Máy hàn điện một chiều thường
là một tổ máy gồm động cơ ba pha xoay chiều quay máy phát điện một chiều. Hệ số
công suất lúc làm việc định mức là (0,70,8), lúc không tải khoảng 0,4. Máy hàn
điện
xoay chiều thường là các máy biến áp hàn một pha, tần số 50 Hz, làm việc trong chế độ
ngắn hạn lặp lại. Hệ số công suất của máy hàn hồ quang là (0,330,45), của máy hàn
tiếp xúc là (0,40,7). Điện áp cung cấp cho chúng thường là 380/220V. Đặc biệt, có
máy hàn cao tần trong các dây truyền sản xuất ống thép có cơng suất lớn và rất lớn
hàng
trăm kW đến hàng nghìn kW là một tổ hớp các thiết bị gồm máy biến áp chỉnh lưu, bộ
biến đổi AC/DC, bộ tạo dao động tần số cao (150 – 600)MHz và máy biến áp xung.
- Thiết bị chiếu sáng: Thiết bị chiếu sáng thường là loại thiết bị một pha, công
suất của mỗi thiết bị chiếu sáng không lớn, thường từ (101000) W. Điện áp cung cấp
thường là (220, 127) V, tần số 50Hz. Đặc điểm đồ thị phụ tải của loại thiết bị này là
bằng phẳng, phụ thuộc vào chế độ làm việc của xí nghiệp (một ca, hai ca hoặc ba ca).
Hệ số công suất của đèn dây tóc là 1, của đèn huỳnh quang là khoảng 0,6.
 Phụ tải đô thị, dân sinh:
Phụ tải đô thị được kể đến là các thiết bị dùng điện trong văn phịng cơng sở,
trong căn hộ dân sinh như các máy điều hịa khơng khí, tủ lạnh, bình gia nhiệt, bếp
điện, máy tính, máy in, đèn chiếu sáng,VV. Các thiết bị này có cơng suất nhỏ từ vài
chục W đến và KW. Cá biệt cũng có thiết bị cơng suất lớn hơn đến vài chục kW. Mặc
dù vậy, đối với các nhà cao tầng thì tổng phụ tải của cả tòa nhà cũng rất lớn, đến hàng
MW, hay những dãy phố cũng vậy. Việc thiết kế cung cấp điện cho phụ tải dạng này

phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, đáp ứng được những yêu cầu theo từng trường hợp cụ
thể
 Kho lưu trữ điện :
Ngày nay, trong su hướng thơng minh hóa đơ thị và lưới điện phân phối, các kho
lưu trữ điện được phát triển mạnh. Đó là các trạm biến đổi AV/DC phục vụ cho nhiều
mục đích khác nhau như: Nạp điện cho các kho Batteries nhằm cải thiện đồ thị phụ tải
ngày, nạp điện cho các tụ điện thương mại phân phối cho các hộ dân cư dùng điện pin
13


mặt trời, trạm cấp năng lượng các phương tiện giao thông dùng điện một chiều. Các
phụ

14


×