Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

(Đồ án tốt nghiệp ngành Điện tử) Thiết kế mô hình hệ thống tưới tự động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 71 trang )

i

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................ I
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH....................................................III
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................IV
LỜI CẢM ƠN................................................................................. V
MỞ ĐẦU....................................................................................... VI
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TƯỚI NƯỚC TỰ
ĐỘNG.............................................................................................1
1.1. Khái niệm về hệ thống tự động..................................................................1
1.2. Vai trị của tự động hóa trong quá trình sản xuất........................................1
1.3. Ứng dụng của tự động hóa trong tưới tiêu cho cây trồng...........................2
1.4. Các dạng chính của hệ thống tưới tự động.................................................2
1.5. Các nghiên cứu ở nước ngồi...................................................................11
1.6. Các nghiên cứu trong nước......................................................................12
1.7. Quy trình cơng nghệ.................................................................................12
1.8. Các vấn đề cần nghiên cứu bổ sung.........................................................13
1.9. Kết luận chương 1....................................................................................13

CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ HỆ THỐNG TƯỚI NƯỚC TỰ ĐỘNG...14
2.1 Xây dựng sơ đồ khối.................................................................................14
2.2 Chức năng của từng khối...........................................................................15
2.2.1. Khối vi điều khiển PIC 18F4520........................................................15
2.2.2. Khối cảm biến nhiệt độ và độ ẩm.......................................................21
2.2.3. Khối hiển thị thời gian thực Ds1307..................................................26
2.2.4. Khối hiển thị LCD..............................................................................30
2.2.5. Khối nguồn sử dụng LM2576............................................................32
2.2.6. Khối tạo dao động..............................................................................32
2.3. Giao thức I2C...........................................................................................33



ii
2.3.1. Giới thiệu............................................................................................33
2.3.2. Đặc điểm giao tiếp I2C.......................................................................33
2.3.3. Chế độ hoạt động (tốc độ truyền).......................................................35
2.3.4. Tín hiệu START và STOP..................................................................37
2.4. Lưu đồ thuật tốn......................................................................................39
2.5. Kết luận chương 2....................................................................................39

CHƯƠNG 3 MƠ HÌNH THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ............41
3.1. Mơ hình thực nghiệm...............................................................................41
3.1.1. Sơ đồ nguyên lí...................................................................................41
3.1.2. Sơ đồ mạch in và mạch thực tế..........................................................42
3.2. Đánh giá và kết luận.................................................................................44
3.2.1. Kết quả đạt được................................................................................44
3.2.2. Kết luận chương 3..............................................................................45

TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................47
....................................................................................................... 47
PHỤ LỤC......................................................................................48


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tiếng Anh

SSP

Synchronous Serial Port

SPI

Serial Peripheral Interface

I2C

Inter- Intergrated Circuit

PSP

Parallel Slave Port

SFG

Special Function Register

GPR

General Purpose Register

MSSP


Master Synchronous Serial Port

RTC

Real- Time Clock

SQW/
OUT
LCD

Square Wave/ Output Driver
Liquid Crystal Display

Tiếng Việt
Cổng giao tiếp đồng
bộ
Giao diện ngoại vi
nối tiếp
Chuẩn giao tiếp nối
tiếp
Cổng giao tiếp song
song
Thanh ghi chức
năng đặc biệt của bộ
nhớ dữ liệu
Thanh ghi mục đích
chung
Khối giao diện đồng
bộ nối tiếp
Đồng hồ thời gian

thực
Ngõ ra tạo xung
vng của Ds1307
Màn hình hiển thị
LCD


v

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cơ trường Đại Học Cơng Nghiệp Hà
Nội đã tận tình dạy dỗ trong suốt những năm qua. Trong đó phải kể đến quý
thầy cô trong khoa Điện Tử đã tạo điều kiện cho em thực hiện đồ án tốt
nghiệp này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn ThS. Xxx đã tận
tình giúp đỡ em trong quá trình lựa chọn đề tài và hỗ trợ em trong quá trình
thực hiện đề tài. Cung cấp cho em những kiến thức quý báu cũng như những
lời khuyên cực kỳ hữu ích. Tạo động lực cho em hồn thành tốt nhiệm vụ của
mình.
Em xin cảm ơn những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo và các bạn
cho việc thực hiện đề tài này. Để hoàn thành em đã nỗ lực nghiên cứu, thiết kế
và chế tạo, nhưng do thời gian và kiến thức cịn hạn chế nên khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những lời góp ý chân thành từ
thầy cơ và các bạn để có thêm những hiểu biết và hồn thiện hơn trong quá
trình làm việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
xxxxxxxxxxxxxxxx



vi

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Nền nơng nghiệp của nước ta là nền nơng nghiệp vẫn cịn lạc hậu cũng như
chưa có nhiều ứng dụng khoa học kĩ thuật được áp dụng vào thực tế. Rất
nhiều quy trình kĩ thuật trồng trọt, chăm sóc được tiến hành một cách thủ
cơng và khơng đảm bảo được đúng u cầu. Có thể nói trong nơng học ngồi
những kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc thì tưới nước là một trong các khâu quan
trọng nhất trong trồng trọt, để đảm bảo cây trồng sinh trưởng và phát triển
bình thường, tưới đúng và tươi đủ theo yêu cầu nông học của cây trồng sẽ
không sinh sâu bệnh, hạn chế thuốc trừ sâu cho sản phẩm an toàn, đạt năng
suất hiệu quả cao.
Mặt khác hiện nay nước ta đang trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa các thiết bị máy móc tự động được đưa vào phục vụ thay thế sức lao động
của con người. Vì vậy thiết bị tưới đang được nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và
đưa vào thực tiễn ngày càng nhiều. Thiết bị tưới cũng rất đa dạng về chủng
loại (vòi phun nước, phun sương, vòi nhỏ giọt bù áp, dây tưới nhỏ giọt) có
thơng số khác nhau phục vụ cho các loại cây trồng khác nhau được chế tạo từ
nhiều nước như Israel, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc sẽ rất thuận tiện cho
người sử dụng lựa chọn phù hợp với nhu cầu của mình. Hệ thống tưới phun
đáp ứng độ ấm gốc, độ ẩm lả và khơng khí cho cây trồng phát triển tốt, hệ
thống tiết kiệm nước tạo điều kiện cho cây trồng hấp thụ dinh dưỡng khơng
gây rửa trơi, thối hóa đất, khơng gây ơ nhiễm môi trường. Hơn thế nữa, với
việc thiết kế một hệ thống tưới cây tự động sẽ giúp cho con người khơng phải
tưới cây, khơng phải tốn chi phí nhân cơng tưới nước cũng như giám sát thời
gian tưới cây, Với hệ thống này, việc tưới cây sẽ là tự động tùy theo nhiệt độ,
thời tiết nắng hay mưa, độ ẩm cao hay thấp, mùa nào trong năm . . . Tất cả các
điều kiện đó sẽ đưa vào hệ thống tính tốn và đưa ra thời gian chính xác để
bơm nước. Người lao động sẽ không cần phải quan tâm đến việc tưới cây sẽ



vii
được sinh trưởng và phát triển tốt hơn nhờ việc tưới cây phù hợp và chính xác
hơn.
Lý do chọn đề tài
Hệ thống tưới tự động (tưới nhỏ giọt, phun sương . . .) là hệ thống thiết bị
tưới tốt nhất đáp ứng theo yêu cầu sinh trưởng cây trồng đang được ứng dụng
rộng ở các nước phát triển. Hệ thống tưới nước tự động là một hình thức tưới
nước hợp lý, tiết kiệm sức lao động và chi phí nhân công. Vốn đã rất phổ biến
tử nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam chỉ vài ba năm trở lại đây
việc vận dụng hệ thống này mới trở thành xu hướng. Hệ thống tưới nước tự
động cũng trở nên phổ biến hơn với người nông dân ở nông thơn cùng với q
trình hiện đại hóa, nơng nghiệp hóa nông thôn nhưng không phải người dân
nào cũng mạnh dạn đưa vào sử dụng vì chi phí đầu tư cao.
Mặt khác khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ đã làm thay đổi cuộc sống
con người, làm cho cuộc sống con người ngày càng trở nên tiện nghi và hiện
đại. Kỹ thuật điện tử phát triển con người đã tạo ra những thiết bị máy móc
hiện đại thay thế cho con người những cơng việc nặng nhọc và địi hỏi độ
chính xác cao.
Ngành nơng nghiệp nước ta hiện nay cịn phụ thuộc nhiều vào khí hậu tự
nhiên và với những phương pháp canh tác truyền thống không mang lại năng
suất cao. Khi kinh tế xã hội phát triển thì nhu cầu con người càng được nâng
cao, đòi hỏi chất và lượng nâng cao. Do đó cần đến các thiết bị kỹ thuật tiên
tiến có khả năng đo đạc và điều khiển các thông số của môi trường như: nhiệt
độ, độ ẩm khơng khí, chất dinh dưỡng cung cấp phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của cây trồng.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên em đã nghiên cứu và tiến hành
thiết kế mơ hình hệ thống tưới tự động



1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TƯỚI NƯỚC TỰ ĐỘNG
1.1. Khái niệm về hệ thống tự động
Hệ thống điều khiển tự động là hệ thống, bao gồm các phần tử tự động
nhằm điều khiển các quy trình xảy ra trong thiên nhiên, cuộc sống mà khơng
có sự tham gia trực tiếp của con người.
Hệ thống tự động xuất hiện ngày nay rất phổ biến:
- Hệ thống điều hịa khơng khí.
- Hệ thống tự động báo cháy.
- Hệ thống điều chỉnh độ ẩm.
- Hệ thống tưới nước tự động . . .
Trong môi trường sản xuất:
- Các máy tự động.
- Các đường dây sản xuất, lắp ráp tự động.
- Các robot, máy tính . . .
1.2. Vai trị của tự động hóa trong q trình sản xuất
Tự động hóa đang được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực khác
nhau: cơng nghiệp sản xuất, gia cơng cơ khí, dây chuyền lắp ráp tự động, ứng
dụng kiểm soát chất lượng… Các hệ thống điều khiển thường dùng để vận
hành quá trình sản xuất bao gồm servo, PLC, mạch điện tử, G code… Các hệ
điều khiển này có thể bao gồm việc điều khiển từ đơn giản đến các thuật toán
phức tạp, điều khiển những máy móc đơn giản cho đến những hệ thống cơng
nghiệp lớn.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới q trình tự động hóa của một quốc
gia, hoặc một lĩnh vực. Trong đó, có thể kể đến những nhân tố quan trọng
như: Cơng nghệ số hóa, trình độ nhân sự, nguồn lực vốn... Để quá trình này
được diễn ra thuận lợi, cần hiểu rõ bản chất tự động hóa trong từng lĩnh vực,

từng quy trình sản xuất, từ đó ứng dụng tối ưu, giúp tăng năng suất, giảm chi
phí.


2
1.3. Ứng dụng của tự động hóa trong tưới tiêu cho cây trồng
Công trường thực vật là căn cứ địa sản xuất nơng nghiệp của hiện đại
hóa. Tồn bộ q trình đều có thể điều khiển tự động để giảm bớt sức người,
nâng cao sản lượng… Mặc dù tự động hóa ứng dụng từ rất lâu cho việc tưới
tiêu, song nó chỉ phát triển ở một số nước phát triển, cịn đối với các nước
chậm phát triển tuy nền nơng nghiệp chiếm tỉ lệ lớn nhưng việc ứng dụng tự
động hóa cho việc tưới cây vẫn cịn rất chậm. Hiện nay, được sự trợ giúp của
nước ngoài các nước đang phát triển đã đưa dần tự động hóa vào đời sống và
sản xuất, đặc biệt là các nước Đông Nam Á nói chung và trong đó có Việt
Nam.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ chế tạo thiết bị tự
động hóa, kết hợp với thành tựu trong công nghệ vi điện tử và công nghệ
thông tin, đã cho phép tạo nên một giải pháp tự động hóa trong mọi lĩnh vực
không chỉ trên lĩnh vực nông nghiệp. Có thể nói tự động hóa trở thành xu
hướng tất yếu cho bất kì quốc gia, vùng lãnh thổ nào muốn phát triển kinh tế
trên Thế giới.
1.4. Các dạng chính của hệ thống tưới tự động
Về cơ bản hệ thống tưới nước tự động có 4 dạng chính:
- Tưới phun mưa:
Đây là hệ thống tưới nước tạo các tia nước bắn ra xung quanh nhờ đầu
phun tạo mưa, phun trực tiếp lên bề mặt lá cây. Hệ thống này giúp bà con
nông dân tưới cây nhanh hơn, hiệu quả hơn, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phương pháp này có tác dụng làm tăng độ ẩm cho đất và làm mát cho cây
trồng, tạo điều kiện kích thích cây trồng sinh trưởng và phát triển. Hệ thống
này được áp dụng phổ biến nhất do phù hợp với nhiều mơ hình canh tác từ

hoa màu cho đến cây ăn quả, cây công nghiệp. Nước ra vòi phun, béc phun
theo dạng mưa, từng hạt, từng hạt có khả năng văng xa, tùy theo áp lực nước.
Ưu điểm: Tưới phun mưa có hiệu quả sử dụng rất cao vì hạn chế cao
độ tổn thất nước do bốc hơi vì tia phun ngắn.


3
• Cường độ tưới phun mưa và diện tích làm ướt có thể được điều chỉnh
cho phù hợp sự tăng trưởng của cây trồng. Khơng tạo nên dịng chảy trên mặt
đất. không phá vỡ cấu tượng đất do hạt mưa nhỏ.
• Cường độ tưới phun mưa và diện tích làm ướt có thể được điều chỉnh
cho phù hợp sự tăng trưởng của cây trồng. Cường độ tưới phun mưa và diện
tích làm ướt có thể được điều chỉnh cho phù hợp sự tăng trưởng của cây
trồng.
• Do tồn bộ hệ thống đường ống tưới phun mưa đặt ngầm nên tiết
kiệm đất. Thuận tiện việc chăm sóc, canh tác trên đồng ruộng. Mặt khác cũng
dễ dàng tự động hóa từng phần hoặc toàn phần hệ thống tưới phun mưa. Cũng
như việc cơ khí hố và tự động hóa phần thiết bị điều khiển. Thiết bị tưới
phun mưa được điều khiển toàn bộ hệ thống từ xa theo chương trình lập sẵn.
Nên tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất tưới.
• Nâng cao năng suất tưới và năng suất các khâu canh tác nông nghiệp
khác. Sử dụng áp lực làm việc loại trung bình và thấp. Đồng thời lưu lượng
tưới phun mưa yêu cầu nhỏ nên tiết kiệm năng lượng và nguồn nước. Có tác
dụng cải tạo vi khí hậu khu tưới. Hạn chế sâu bệnh, cỏ dại phát triển. Kết hợp
được tưới tưới phun mưa với phun thuốc trừ sâu, bón phân hóa học. Rất phù
hợp với các cây trồng mềm yếu (vườn hoa, vườn ươm, cây đang ra hoa, thụ
phấn).
• Thiết bị tưới phun sương cho phép người sử dụng có thể pha thêm
một số dung dịch an toàn chống lại sâu bệnh gây hại. Tuy nhiên, nếu phải
thường xuyên tiếp xúc với các chất này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con

người. Vì thế, sản phẩm này giúp đảm bảo sức khỏe của người dùng. Bên
cạnh đó, với mật độ phun đều, lượng nước và chất phịng ngừa sâu hại khơng
bị tồn đọng q nhiều gây ngập úng hay dư thừa chất bảo vệ thực vật.
Nhược điểm:


4
• Các loại béc tưới phun mưa dễ bị tắc nghẽn (khi nước tưới có nhiều
tạp chất), nhất là đối với các vịi phun sương mù (Mist Sdrayer) có các lỗ tưới
phun mưa rất nhỏ.
• u cầu trình độ nhất định trong thiết kế xây dựng và quản lý hệ
thống tưới phun mưa.
• Vốn đầu tư cho hệ thống tưới phun mưa ban đầu cao hơn so với các
kỹ thuật tưới cổ điển.
• Các đường ống tưới phun mưa và thiết bị hay hư hỏng, dễ bị mất mát,
phá hoại do con người và côn trùng tại mặt ruộng (điều này rất dễ xảy ra ở
Việt Nam).

Hình 1. 1. Hệ thống tưới nước phun mưa [2]

- Tưới phun sương:
Tưới phun sương là một hệ thống tưới nước chịu áp suất của máy bơm
tăng áp. Nguồn nước đưa vào được nén với áp suất cao qua những vòi được
thiết kế đặc biệt sẽ chuyển hóa thành dạng sương siêu mỏng với kích thước
hạt nhỏ, dễ khuếch tán vào mơi trường xung quanh. Tưới phun sương thường


5
được lắp trong các khu vườn ươm giống, các vườn hoa trong nhà kính, trồng
rau hữu cơ, rau thủy canh, trồng hoa, tưới cảnh quan…

Ưu điểm:
• Có tác dụng ngăn bụi, điều hịa vi khí hậu, giúp khơng khí mát mẻ và
có thể tận dụng lúc tưới để phun các loại thuốc bổ trợ cho cây trồng. Kích
thước hạt nhỏ, mịn nên sẽ an toàn đối với hoa và cây trồng, khơng gây hại cho
cây.
• Nhắc đến thiết bị tưới phun sương là phải nhắc đến công dụng đầu
tiên của sản phẩm này là chống lãng phí nước. Nếu so với việc tưới thủ cơng
tốn khá nhiều nước, thì thiết bị này giúp người trồng trọt tiết kiệm được
nguồn tài nguyên quý giá và không thể thiếu đối với sự sống của cây trồng.
Cường độ tưới có thể điều chỉnh cho thích hợp với từng loại cây trồng, cộng
thêm thiết bị có thể tưới trên diện rộng, nên thiết bị này khơng chỉ chống lãng
phí nước mà cịn tiết kiệm thời gian tưới cây.
• Lợi thế tiếp theo của thiết bị này là giúp cho người trồng trọt đỡ vất
vả, đỡ tốn công sức tưới hoặc thuê người tưới. Thay vì mất vài giờ đồng hồ
chỉ để tưới cây, trong khi thời gian là tiền bạc, chủ vườn cây có thể dành thời
gian đó để làm việc khác, hoặc ngồi ngắm nhìn khu vườn đang sai trĩu quả
hoặc đang trổ hoa đẹp mắt. Vừa tiết kiệm nước, vừa tiết kiệm công sức lao
động quả là thiết bị đáng phải xem xét để đầu tư.
• Thiết bị tưới phun sương cho phép người sử dụng có thể pha thêm
một số dung dịch an toàn chống lại sâu bệnh gây hại. Tuy nhiên, nếu phải
thường xuyên tiếp xúc với các chất này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con
người. Vì thế, sản phẩm này giúp đảm bảo sức khỏe của người dùng. Bên
cạnh đó, với mật độ phun đều, lượng nước và chất phịng ngừa sâu hại khơng
bị tồn đọng q nhiều gây ngập úng hay dư thừa chất bảo vệ thực vật.
• Với sân vườn nhỏ, khách hàng có thể tự lắp ráp hệ thống tưới phun
sương tự động theo hướng dẫn ghi trên hộp, hoặc theo hướng dẫn của nhà
cung cấp. Đối với diện tích sân vườn lớn hơn, bạn vẫn có thể tự lắp ráp nhưng


6

tốt nhất là nên có sự hỗ trợ kỹ thuật từ phía người bán, vì họ có nhiều kinh
nghiệm và họ sẽ giúp bạn có được hệ thống tưới hiệu quả nhất. Tính năng tự
động khơng thể khơng nhắc đến khi nói về sản phẩm này. Người sử dụng chỉ
cần đứng ở đầu nguồn nước để mở vòi, hoặc lắp đặt hệ thống tưới tự động
hẹn giờ, lúc này thiết bị sẽ tưới theo đúng thời gian và lượng nước được cài
đặt sẵn.
• Khơng gây dịng chảy mặt: Các hạt sương có kích thước nhỏ, di
chuyển với vận tốc bé trong khơng khí.
• Độ ẩm đồng đều.
Nhược điểm:
• Hệ thống này nếu muốn tưới tự động thì bạn cần đầu tư chi phí để
mua bộ thiết bị hẹn giờ, cảm biến mưa, các vòi phun và đường ống tốt. Đặc
biệt đối với hệ thống lắp đặt ngầm, bạn càng cần có sản phẩm tốt để có thể sử
dụng lâu dài mà không tốn công thay thế bộ phận, chi tiết hay phải sửa lại
đường ống nếu ống dẫn không tốt. Tuy vốn đầu tư ban đầu lớn, nhưng điều đó
khơng có nghĩa chi phí trung bình cao vì hệ thống thiết bị tưới phun sương có
thể sử dụng từ 10 đến 20 năm. Nếu bạn lấy vốn ban đầu chia cho số năm sử
dụng, bạn sẽ thấy được thiết bị này vừa tiện lợi, lại vừa tốn ít chi phí trung
bình phải bỏ ra.
• Thiết bị sử dụng cơng nghệ hiện đại địi hỏi người sử dụng phải có
kiến thức nhất định về sản phẩm, cũng như cách dùng. Với diện tích đất trồng
hay sân vườn lớn, bạn cần có bản thiết kế hoàn chỉnh trước khi bắt tay vào lắp
đặt, chưa kể đến bạn cần có thơng tin cách sử dụng sao cho hiệu quả nhất. Tuy
nhiên, bạn cũng khơng cần q lo lắng, vì đa phần các nhà cung cấp thiết bị
tưới phun sương uy tín đều có đội ngũ nhân viên kỹ thuật giàu kinh nghiệm.
Họ sẽ giúp đỡ bạn từ khâu thiết kế, lắp đặt, đến vận hành hệ thống tưới tự
động này.


7


Hình 1. 2. Hệ thống tưới nước phun xương [2]

- Tưới nhỏ giọt:
Tưới nhỏ giọt là hệ thống tưới nước đưa nước đến từng gốc cây, nước
sẽ được tưới trực tiếp lên bề mặt của đất chứ không phải phun trên bề mặt lá.
Từ đây hạn chế đến tối đa việc bốc hơi của nước, giúp cây thu đủ chất dinh
dưỡng để phát triển. Nước ra từ các đầu vòi theo dạng từng giọt, từng giọt
một tưới trực tiếp vào gốc cây thích hợp cho việc tưới khơng gian lớn cho cây
ăn quả, cây lâu năm.
Ưu điểm
• Đảm bảo cung cấp độ ẩm đồng đều cho đất canh tác, ngoài ra còn
điều hòa được các yếu tố như nhiệt độ, chế độ khơng khí, nước, thức ăn,
quang hơp của cây…
• Tưới nhot giọt giúp tiết kiệm nước một cách tối đa, giảm đến mức
thấp nhất sự hao hụt về nước do thấm ra đất hay bốc hơi.
• Tránh hiện tượng xói mịn, rửa trơi đất, tập trung muối về 1 nơi khiến
đất không đồng đều về dinh dưỡng.


8
• Là bước đệm cho cơ giới hóa, tự động hóa trong nơng nghiệp, năng
suất lao động tăng lên đáng kể nhưng lại ít tốn nhân cơng và giảm thời gian
lao động chân tay bởi vì thao tác bón phân hay bơm thuốc bảo vệ thực vật dễ
dàng kết hợp cùng q trình tưới.
• Tưới nhỏ giọt ít phụ thuộc vào cấu trúc địa hình, khơng phá vỡ kết cấu của
đất, thích hợp với mọi điều kiện địa hình ở nước ta.
• Tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí vận hành.
• Góp phần ngăn chặn cỏ dại, sâu bệnh do chỉ đủ nước cho gốc cây chứ khơng
phung phí ra các vùng xung quanh.

• Và đặc biệt, hệ thống tưới nhỏ giọt ln duy trì độ ẩm ở mức độ tốt nhất,
phù hợp với từng loại cây trồng, do đó, tăng năng suất cây và giúp cây đạt
chất lượng vượt trội.
Nhược điểm:
• Dễ bị tắc ngẽn do rong rêu, bùn, chất cặn trong dinh dưỡng hay nguồn
nước, do đó nguồn dung dịch đi qua ống tưới cần có bộ lọc trước khi đến cây
trồng.
• Khơng thể làm mát cây và tăng khả năng quang hợp của lá nhưng các
hệ thống tưới khác.
•Chi phí ban đầu khá cao.
• Địi hỏi người đầu tư phải am hiểu về kỹ thuật tưới nhỏ giọt mới vận
hành được.
• Nếu q trình tưới nhỏ giọt bị gián đoạn chất lượng cây trồng sẽ
xuống cấp cực kỳ nhanh so với những cách tưới khác.
Như vậy, sau khi so sánh những ưu – nhược điểm của hệ thống tưới nhỏ giọt
bạn có thể chọn cho mình cách tưới tiêu hợp lý nhất tùy vào loài cây và khả
năng tài chính của bạn.
Có 2 hệ thống tưới nước nhỏ giọt phổ biến:


9
• Tưới nhỏ giọt dọc luống: Được áp dụng đầu tiên trong nơng nghiệp có
lẽ là hình thức tưới nhỏ giọt dọc luống. Với khả năng nhân rộng cao, chủ
vườn chỉ cần lắp đặt một đường ống nước và đặt dọc theo các luống cây. Mỗi
gốc cây sẽ lắp thêm một béc để dòng nước chảy nhỏ giọt ra từ từ.
• Tưới nhỏ giọt quanh gốc: Từ phương pháp tưới nhỏ giọt dọc luống
cũ, các nhà khoa học đã nghiên cứu và cải tạo thành tưới nhỏ giọt quấn quanh
gốc. Phương pháp này phù hợp để sử dụng cho những loại cây trồng có nhu
cầu cao về lượng nước, nhưng việc áp dụng các biện pháp tưới phun sương lại
không phù hợp.


Hình 1. 3. Hệ thống tưới nước nhỏ giọt [2]

- Tưới cảnh quan, tưới cỏ:
Hệ thống tưới tự động được hiểu đơn giản là có thể hoạt động mà
khơng cần sự tác động của con người. Mọi hệ thống tưới nhỏ giọt, phun mưa,


10
tưới cảnh quan, sân vườn đều có thế áp dụng tưới tự động thống tưới tự động
thông qua các thiết bị điện tử như bộ hẹn giờ và các thiết bị cơ khí khác. . .
Việc áp dụng hệ thống tưới tự động có thể làm tăng chi phí ban đầu
nhưng về lâu dài các năm sau chi phí để chăm sóc cây trồng sẽ giảm thiểu tối
đa do giảm thiểu về nhân công lao động, tiền điện, tiền nước.
Ưu điểm
• So với việc tưới cây thủ cơng thì hệ thống tưới cảnh quan tự động
giúp tiết kiệm được 60% lượng nước. Chính điều này đã giúp giảm chi phí
tiền nước hàng tháng của mỗi gia đình, mỗi cơng ty. Đồng thời cũng giúp
giảm được sức lực chăm sóc của con người. Không chỉ vậy, đặc điểm của hệ
thống này đó là được lắp đặt cố định nên nó sẽ giúp đảm bảo tuổi thọ lâu dài
cho các thiết bị tưới tiêu.
• Bên cạnh đó, hệ thống tưới cảnh quan cịn giúp bạn tiết kiệm được
nhiều thời gian chăm sóc cây, từ đó có thêm thời gian để tập trung vào những
việc khác trong cuộc sống. Khu vườn của bạn sẽ trở nên tươi mới, sống động
hơn nếu được lắp đặt hệ thống tưới cảnh quan tự động. Từ đó cơng trình sân
vườn do bạn tâm huyết chăm sóc sẽ trở nên ấn tượng và thu hút hơn rất nhiều.
Điều này cũng giúp con người thư thái và thoải mái hơn khi ngắm những loại
cây cảnh ưa thích. Vì hệ thống này có bộ cảm biến và tắt tự động vì vậy nó
giảm lượng bụi bẩn, ơ nhiễm vào nguồn nước từ các dịng chảy, giúp bảo vệ
mơi trường trong lành hơn.

Nhược điểm:
• Nhược điểm của hệ thống tưới cảnh quan tự động là chi phí đầu tư
ban đầu khá cao so.
• Để vận hành hệ thống hoạt động tốt và hiệu quả thì cần người có kỹ
thuật chun mơn, am hiểu nguyên lý hoạt động của hệ thống tưới tự động


11

Hình 1. 4. Hệ thống tưới nước cảnh quan, cây cỏ [2]

1.5. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ở nước ngoài đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng về hệ thống tưới cây tự
động: Đầu những năm 80, Liên Xô (cũ) đã chế tạo ra một loại máy tự động
ứng dụng trong nơng nghiệp. Khi làm việc loại máy này có thể quan sát được
độ ẩm của thổ nhưỡng, nhiệt độ khơng khí, sức gió… Nó có thể xác định
được phương pháp tưới và tiến hành tưới cho cây trồng, nhờ một loại máy
làm mưa nhân tạo khác. Hãng robot Droplet giới thiệu robot tưới cây tích hợp
những cơng nghệ tự động mới nhất, điện toán đám mây và một số dịch vụ kết
nối khác cho phép Droplet có khả năng tự động ngắm hướng vòi phun, lượng
nước và tần suất tưới để tự động tưới nước cho cây theo những lịch trình tự
tính tốn dựa trên phân tích các dữ liệu đầu vào. Droplet là 1 chiếc vòi phun
tự động có khả năng tự điều chỉnh hướng dịng nước phun ra từ ống đến thân
cây trong bán kính 9,14 mét. Trước khi robot tự động vận hành, người dùng
chỉ cần khai báo tên của các loại cây có mặt trong vườn thơng qua điện thoại,
máy tính bảng, được kết nối không dây với robot. Dựa trên thông tin về tên
các loại cây, Droplet sẽ tự tra cứu thông tin trên mạng nhằm xác định lượng


12

nước cũng như tần số tưới cho phù hợp với từng loại cây. Bên cạnh đó,
Droplet cũng tự tra cứu dữ liệu về tình hình thời tiết của địa điểm làm việc để
xác định mưa/nắng nhằm đưa ra lịch làm việc thích hợp. Bộ điều khiển tưới
cây tự động Israel dễ dàng được lập trình theo yêu cầu tưới của người sử
dụng. Chỉ cần vài thao tác lập trình, cung cấp cho hệ thống một nguồn nước
đầu vào và dẫn các đầu tưới đến các vị trí cần tưới là đã hoàn tất việc lắp đặt
hệ thống tưới tự động theo công nghệ tưới tiên tiến.
1.6. Các nghiên cứu trong nước
Ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu và ứng dụng hệ thống tự động vào
trong cuộc sống. Người dân đã sáng tạo ra các hệ thống bán tự động giúp tiết
kiệm sức lao động, hiệu quả mang lại cao hơn so với tưới thủ công. Tuy nhiên
hệ thống này còn nhiều nhược điểm cần khắc phục để mang lại hiệu quả cao
nhất có thể. Ở các trường đại học chuyên ngành kĩ thuật đã có nhiều đề tài về
hệ thống tưới nước tự động do sinh viên thực hiện. Tuy nhiên vẫn còn nhiều
mặt hạn chế cần khắc phục.
Hệ thống tưới phun tự động đa năng- một cơng trình khoa học của 2
giảng viên rường Cao đẳng Công nghiệp (CĐCN) Huế: Tiến sĩ Lê Văn Luận
và thạc sĩ Lê Đình Hiếu. Các thiết bị chính của hệ thống tưới phun đa năng
này gồm có 1 cảm biến đo nhiệt độ và 1 cảm biến đo độ ẩm của đất được cài
đặt tại nhà màng trồng hoa, hệ điều khiển được lập trình trên PLC-S7- 1200.
Khi các cảm biến cho thông số độ ẩm của đất hoặc nhiệt độ không khí tại nhà
màng báo hiệu cần nước, tín hiệu này sẽ đưa đến hộp điều khiển PLC. Tại đây
các chức năng sẽ được điều khiển tự động để nhận nước và đưa tưới tự động
tưới phun theo các vòi phun lắp đặt, và sẽ tự ngừng trong đúng 5 phút, khi
cảm biến báo độ ẩm hoặc nhiệt độ đã đạt u cầu.
1.7. Quy trình cơng nghệ
- Cảm biến đo độ ẩm, nhiệt độ truyền dữ liệu đến bộ điều khiển để tưới nước
một cách tự động (khơ thì tưới, thừa nước thì ngừng ln duy trì độ ẩm ở mức



13
ổn định để cây phát triển nhanh). Có thể điều khiển tưới thước bằng tay khi
cần thiết.
- Cảm biến đo mức nước truyền dữ liệu đến bộ điều khiển để xác định xem có
cần bơm nước vào bình hay khơng (cạn thì bơm, đầy thi tự ngắt). Có thể điều
khiển máy bơm bằng tay khi cần thiết.
- Cảm biến đo áp nước trên đường ống từ máy bơm lên bể nước truyền dữ
liệu đến bộ điều khiển để xem áp suất nước có quả tải đường ống khơng.
- Khi nước được tưới ở đâu thì sẽ có đèn báo hiệu ở vị trí đó.
1.8. Các vấn đề cần nghiên cứu bổ sung
Các nghiên cứu ở trên đã được ứng dụng trong thực tiễn. Tuy nhiên, do
giá thành quá cao nên nhiều người chưa có điều kiện để sử dụng các thiết bị
đó. Vì vậy, em đã thực hiện nghiên cứu hệ thống tưới sử dụng cảm biến độ ẩm
của không khí để quyết định thời gian tưới cho cây trồng. Hệ thống chế tạo
đơn giản, chi phí thấp dễ sửa chữa…
1.9. Kết luận chương 1
Qua những thông tin về nền nông nghiệp, công nghiệp của Việt Nam và
của các nước phát triển trên thế giới nên trên. Chúng ta thấy rằng không áp
dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam là một thiếu sót rất
lớn đối với một đất nước chủ yếu về nông nghiệp. Tuy nhiên để áp dụng công
nghệ hiện đại như ở Israel hay Nhật Bản vào nền nông nghiệp nước ta ngay
lúc này là điều rất khó khăn vì những hệ thống đó địi hỏi phải đầu tư rất cao
với những người nơng dân ở Việt Nam. Từ thực tế đó chúng em thấy rằng
mình hồn tồn có thể học hỏi và thiết kế những hệ thống tự động hóa đơn
giản trong nông nghiệp với giá thành rẻ hơn nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu
của một hệ thống thông minh. Qua quá trình khảo sát tại một số khu vườn và
thực tế trồng trọt tại gia đình, để tài của em làm là “Thiết kế hệ thống tưới
nước tự động sử dụng vi điều khiển PIC 18F4520". Đây là một đề tài có tính
ứng dụng rất thực tế. Nội dung thiết kế chi tiết sẽ được trình bày ở các chương
tiếp theo.



14

CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ HỆ THỐNG TƯỚI NƯỚC TỰ ĐỘNG
2.1 Xây dựng sơ đồ khối
Theo những gì đã trình bày ở trên và khảo sát thực tế. Em đưa ra sơ đồ
khối của hệ thống như sau

Hình 2. 1. Sơ đồ khối của hệ thống tưới nước tự động

Trong sơ đồ khối trên gồm các khối:
- Khối điều khiển trung tâm PIC18F4520: Điều khiển toàn bộ chức năng
của mạch, nhận dữ liệu giải mã tín hiệu nhiệt độ, độ ẩm. Đưa hiển thị
lên LCD sau đó đưa ra tín hiệu điều khiển bật/ tắt máy bơm.
- Khối cảm biến: SHT10 và module thời gian thực Ds1307. Xác định giá
trị nhiệt độ, độ ẩm và thời gian.
- Khối hiển thị LCD: Là LCD 2 dịng 16 kí tự để hiển thị nhiệt độ, độ ẩm
trong môi trường, thời gian.
- Khối nguồn LM2576: Là khối cơ bản nhất, tạo ra điện áp ổn định, cung
cấp nguồn ni cho tồn bộ linh kiện trong mạch.
- Khối dao động thạch anh: Cung cấp xung cho vi điều khiển PIC
18F4520 hoạt động.


15
2.2 Chức năng của từng khối
2.2.1. Khối vi điều khiển PIC 18F4520


Hình 2. 2. Sơ đồ chân của PIC 18F4520 [3]

Các chức năng:
- Chân 1->7: Port A (RA) là các port I/O.
- Chân 33->40: Port B (RB) là các port I/O.
- Chân 15->18: và chân 23->26: Port C (RC) là các chân I/O.
- Chân 19->22 và chân 27->30: Port D (RD) là các chân I/O.
- Chân 12 và 31: Nối mass
- Chân 11 và 32: Nối nguồn
2.2.1.1. Một vài thông số về PIC 18F4520
Bộ vi điều khiển ghi tắt là Micro- controller là mạch tích hợp trên một chip
có thể lập trình được, dùng để điều khiển hoạt động của hệ thống. Theo các
tập lệnh của người lập trình, bộ vi điều khiển tiến hành đọc, lưu trữ thông tin,
xử lí thơng tin, đo thời gian và tiến hành đóng mở một cơ cấu nào đó.
Trong các thiết bị điện và điện tử các bộ vi điều khiển điều khiển hoạt động
của TV, máy giặt, điện thoại…Trong hệ thống sản xuất tự động, bộ vi điều


16
khiển sử dụng trong robot, các hệ thống đo lường giám sát, các hệ thống càng
thơng minh, hiện đại thì vai trò của vi điều khiển càng ngày càng quan trọng.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều họ vi điều khiển như: 6811 của
Motorola, 8051 của Intel, Z8 của Zilog, PIC của Microchip Technology…
Trong đề tài này nghiên cứu về PIC 18f4520 vì nó có nhiều ưu điểm hơn
các loại vi điều khiển khác như: ADC 10 bit, PWM 10 bit, EEPROM 256
Byte, Comparater…ngồi ra nó cịn được các trường đại học trên thế giới, đặc
biệt là các nước Châu Âu hầu hết xem PIC là một môn học trong bộ mơn vi
điều khiển. Nói vậy các bạn cũng thấy sự phổ biến rộng rãi của nó. Ngồi ra
PIC còn được rất nhiều nhà sản xuất phần mềm tạo ra các ngơn ngữ hõ trợ
cho việc lập trình ngồi ngơn ngữ Assembly như: MPLAB, CCSC, HTPIC…

Các đặc tính ngoại vi bao gồm các khối chức năng sau:
- CPU tốc độ cao có 75 cấu trúc lệnh, nếu được cho phép có thể kéo dài
đến 83 cấu trúc lệnh.
- Hầu hết các cấu trúc lệnh chỉ mất một chù kì máy, ngoại trừ lệnh rẽ
nhánh chương trình mất hai chu kì máy.
- Tốc độ làm việc: Xung clock đến 40MHz, tốc độ thực thi lệnh 125ns.
- Bộ nhớ chương trình (Flash Program Memory) là 32 Kbyte.
- Bộ nhớ dữ liệu SRAM là 1536 byte.
- Bộ nhớ dữ liệu EEFROM là 256 byte.
- 5 port vào/ ra (PORTA, PORTB, PORT C, PORT D, PORT E).
- 4 bộ Timer (Timer 0, Timer 1, Timer 2, Timer 3).
- 1 capture/ compare/ PWM modules.
- 1 enhanced capture/ compare/ PWM modules.
- Các chuẩn giao tiếp nối SSP (Synchronous Serial Port), SPI (Serial
Peripheral Interface), I2C (Inter- Intergrated Circuit).
- Chuẩn giao tiếp USART nối với 9 bit địa chỉ.
- Cổng giao tiếp song song PSP (Parrallel Slave Port).
- 13 kênh chuyển đổi ADC 10 bit.


17
Bên cạnh đó là một vài đặc tính khác nhau của vi điều khiển như:
- Bộ nhớ Flash với khả năng ghi xóa 100.000 lần.
- Bộ nhớ EEFROM với khả năng ghi xóa 1.000.000 lần.
- Flash/ dữ liệu bộ nhớ EEFROM có thể lưu trữ hàng trăm năm.
- Khả năng tự nạp chương trình với sự điều khiển của phần phềm.
- Watchdog Timer với bộ dao động trong.
- Chức năng bảo mật mã chương trình.
- Chế độ Sleep.
- Có thể hoạt động với nhiều dạng Oscillator khác nhau.

2.2.1.2. Tổ chức bộ nhớ
Cấu trúc bộ nhớ của vi điều khiển PIC18F4520 gồm có bộ nhớ chương
trình (program memory), bộ nhớ dữ liệu RAM (Data RAM) và bộ nhớ dữ
liệu EEPROM (Data EERPROM).
Bộ nhớ chương trình: Dịng vi điều khiển Pic18xxxx là thiết bị với 21 bit
bộ đếm chương trình PC (Program counter) có thể quản lý 2Mbyte bộ nhớ
chương trình. Với Pic18F4520 có 32Kbytes bộ nhớ Flash có thể lưu trữ lên
tới 16,384 câu lệnh đơn, dịng Pic này có hai vector ngắt: Reset vector có
địa chỉ 0000H và Interrupt vector ở địa chỉ 0008H và 0018H.


18

Hình 2. 3. Tổ chức bộ nhớ chương trình [3]


Bộ nhớ dữ liệu

Pic18Fxxxx là họ Statis Ram mỗi thanh ghi bộ nhớ dữ liệu có 12 bit địa
chỉ, cho phép truy nhập tới 4096 bytes dữ liệu bộ nhớ. Không gian bộ nhớ
chia làm 16 bank gồm 256 byte mỗi bank Pic18F4520 như sơ đồ phía sau. Bộ
nhớ dữ liệu bao gồm: thanh ghi chức năng đặc biệt (SFR), thanh ghi mục đích
chung (GPR). Thanh ghi SFR dùng để điều khiến trạng thái và chức năng
thiết bị ngoại vi, trong khi thanh ghi GPR dùng để lưu trữ hoặc làm vùng nhớ
tạm thời đang hoạt động của các ứng dụng.
Theo cấu trúc lệnh và kiến trúc dòng Pic18Fxxxx cho phép các bank hoạt
động đồng thời. Toàn bộ bộ nhớ dữ liệu có thể cho phép truy nhập có hướng,
vơ hướng hay địa chỉ có chỉ số, đặc điểm chung của các thanh ghi là cho phép
xử lý trong một chu kì đơn. Pic 18Fxxxx cung cấp một AccessBank gồm 256
byte bộ nhớ cho phép truy cập nhanh SFRs và phần Bank GPR nếu không sử

dụng BSR.


×