Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

(Luận văn thạc sĩ) lưu trữ tài liệu khoa học tại viện khoa học xã hội việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

===    ===

LÊ THỊ HẢI NAM

LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC
TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH LƯU TRỮ

HÀ NỘI 2008


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

===    ===
LÊ THỊ HẢI NAM

LƯU TRỮ TÀI LIỆU KHOA HỌC
TẠI VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành : Lưu trữ
Mã số:
60 32 24
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH LƯU TRỮ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.ĐÀO XUÂN CHÚC

HÀ NỘI 2008


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu của đề tài

1

2. Mục tiêu của đề tài

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

4. Nhiệm vụ của đề tài

2

5. Phương pháp nghiên cứu

3

6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề


4

7.

Các nguồn tư liệu được sử dụng

6

8. Đóng góp của luận văn

7

9. Bố cục của luận văn

8

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1 Khái quát về hoạt động nghiên cứu khoa học và tài liệu
khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam

10

Lịch sử hình thành, chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
của Viện Khoa học xã hội Việt Nam

10

Sơ lược lịch sử hình thành


10

1.1
1.1.1

1.1.2 Chức năng nhiệm vụ

11

1.1.3 Cơ cấu tổ chức

16

1.2 Hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học xã hội
Việt Nam

21

1.2.1 Các quy định của Nhà nước và của Viện Khoa học xã hội Việt
Nam về hoạt động khoa học

21

1.2.2 Các nội dung hoạt động khoa học

23

1.2.3 Các hình thức tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học


26

1.3 Tài liệu khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam

30

1.3.1 Nội dung, thành phần và đặc điểm của tài liệu khoa học

30

1.3.2 Giá trị của tài liệu khoa học

35

Tiểu kết chương 1

40

Chương 2 Thực trạng công tác lưu trữ tài liệu khoa học tại
Viện Khoa học xã hội Việt Nam

42


2.1 Tổ chức quản lý công tác lưu trữ tài liệu khoa học

42

2.1.1 Tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác lưu trữ


42

2.1.2 Ban hành văn bản quản lý công tác lưu trữ

45

2.1.3 Phổ biến pháp luật về công tác lưu trữ

50

2.1.4 Kiểm tra, hướng dẫn công tác lưu trữ

53

2.1.5 Thống kê báo cáo công tác lưu trữ

55

2.1.6 Đảm bảo cơ sở vật chất cho công tác lưu trữ

56

2.2 Các hoạt động nghiệp vụ lưu trữ tài liệu khoa học

57

2.2.1 Thu thập tài liệu

57


2.2.2 Tổ chức khoa học tài liệu

63

2.2.3 Tổ chức bảo quản tài liệu

70

2.2.4 Tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu

72

2.2.5 Tổ chức giao nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử

78

2.3 Một số nhận xét đánh giá về công tác lưu trữ tài liệu khoa
học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam

78

2.3.1 Ưu điểm

78

2.3.2 Tồn tại

79

2.3.3 Nguyên nhân tồn tại


80

Tiểu kết chương 2

81

Chương 3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ tài liệu
khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam

83

3.1 Phương hướng nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ tài liệu
khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam

83

3.1.1 Một số yêu cầu và nội dung cơ bản đối với công tác lưu trữ
trong gia đoạn hiện nay

83

3.1.2. Phương hướng công tác lưu trữ liệu khoa học của Viện khoa
học xã hội Việt Nam

85

3.2. Các giải pháp đối với công tác lưu trữ tài liệu khoa học

86


3.2.1. Giải pháp đối với việc tổ chức quản lý cơng tác lưu trữ

86

3.2.1.1 Kiện tồn tổ chức và nhân sự làm cơng tác lưu trữ

86

3.2.1.2 Hồn thiện hệ thống văn bản pháp lý về công tác lưu trữ tài liệu
khoa học

87

3.2.1.3 Tăng cường phổ biến pháp luật về công tác lưu trữ

91


3.2.1.4 Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn

92

3.2.1.5 Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị cho công tác lưu trữ

95

3..2.1.6 Hồn thiện cơng cụ thống kê

96


3.2.3 Giải pháp đối với hoạt động nghiệp vụ lưu trữ
3.2.3.1 Thúc đẩy công tác thu thập

98
98

3.2.3.2 Tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ

103

3.2.3.3 Tổ chức bảo quản tài liệu lưu trữ

110

3.2.3.4 Tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ

111

3.2.4 Các giải pháp khác

112

3.2.4.1 Đẩy mạnh ứng dụng tin học vào công tác lưu trữ

112

3.2.4.2 Tổ chức, thực hiện giao nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử

113


3.2.4.3 Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa tổ chức và cá nhân liên
quan đến hoạt động lưu trữ tài liệu khoa học

113

3.3 Một số kiến nghị về công tác lưu trữ tài liệu khoa học đối
với các cơ quan có thẩm quyền

114

3.3.1 Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học công nghệ và lưu trữ

114

3.3.2 Viện Khoa học xã hội Việt Nam

114

3.3.3 Các đơn vị trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam

115

Tiểu kết chương 3

116

PHẦN KẾT LUẬN

117


Tài liệu tham khảo

120

Phụ lục

127

Phụ lục I: Quy chế công tác văn thư và lưu trữ của Viện Khoa
học xã hội Việt Nam
Phụ lục II: Bảng thời hạn bảo quản tài liệu lưu trữ của Trung
tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia
Phụ lục III: Quy chế về bảo quản, khai thác và sử dụng tài liệu
lưu trữ tại Văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt Nam


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Với chức năng và nhiệm vụ của cơ quan nghiên cứu khoa học xã hội
nhân văn hàng đầu đất nước, Viện Khoa học xã hội Việt Nam là nơi quy tụ
các nhà nghiên cứu hàng đầu về khoa học xã hội, nơi sản sinh những tài liệu
nghiên cứu về khoa học xã hội và nhân văn phong phú đa dạng có giá trị về
nhiều mặt. Trong đó quan trọng nhất là các báo cáo kiến nghị chứa đựng những
luận cứ khoa học được đúc rút từ hoạt động nghiên cứu của các chương trình đề
tài dự án, hội nghị hội thảo khoa học cung cấp thông tin dự báo cho Đảng và Nhà
nước trong việc xây dựng chủ trương đường lối chính sách phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
Lưu trữ tài liệu khoa học tại Viện Khoa học học xã hội Việt Nam là hoạt
động tổ chức quản lý công tác lưu trữ và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ

lưu trữ nhằm mục đích bảo quản an tồn, phát huy giá trị tài liệu hình thành
trong hoạt động quản lý và nghiên cứu khoa học của cơ quan, phục vụ cho
hoạt động quản lý, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu lịch sử và các nhu cầu
chính đáng khác của xã hội.
Để bảo vệ và phát huy giá trị của khối tài liệu này, trong suốt quá trình
hình thành và phát triển, đặc biệt trong những năm gần đây Viện Khoa học xã
hội Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong công tác lưu trữ, từ việc thành lập tổ
chức làm công tác lưu trữ đến ban hành sửa đổi và bổ sung các văn bản quản
lý liên quan đến hoạt động lưu trữ tài liệu khoa học, tổ chức thực hiện các
hoạt động nghiệp vụ, tạo điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt
động lưu trữ. Vì vậy, cơng tác lưu trữ tài liệu khoa học đã có những chuyển
biến tích cực, hồ sơ, tài liệu phản ánh về hoạt động nghiên cứu khoa học đã
được chú trọng thu thập, bảo quản và tổ chức khai thác sử dụng có hiệu quả.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác lưu trữ tài liệu


2

khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam vẫn chưa đáp ứng hết các yêu
cầu, còn những tồn tại ảnh hưởng đến tính đầy đủ của thơng tin trong từng hồ
sơ lưu trữ cũng như cả hệ thống khối hồ sơ tài liệu nghiên cứu khoa học trong
phông lưu trữ của Viện Khoa học xã hội Việt Nam, ảnh hưởng đến quá trình
bảo quản, khai thác và cung cấp thông tin cho công tác quản lý và công tác
nghiên cứu tại đây.
Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi chọn vấn đề “Lưu trữ tài liệu khoa học
tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam : thực trạng và giải pháp” làm đề tài luận văn
thạc sĩ. Với mục đích tìm hiểu, đánh giá thực trạng, tìm ngun nhân, đề xuất các giải
pháp khắc phục những tồn tại trong công tác lưu trữ tài liệu khoa học tại đây, góp
phần bảo vệ và phát huy giá trị khối tài liệu này, đồng thời góp phần nâng cao hiệu
quả công tác lưu trữ tài liệu khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

2. Mục tiêu của đề tài
- Mô tả, đánh giá thực trạng công tác lưu trữ tài liệu khoa học tại Viện
Khoa học xã hội Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ và phát huy giá trị của tài liệu khoa
học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam nói riêng và tài liệu nghiên cứu của các
cơ quan khác nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học (tài liệu
lưu trữ về hoạt động nghiên cứu khoa học không bao gồm các ấn phẩm- xuất bản
phẩm: sách, báo, tạp chí)
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu khảo sát về việc
tổ chức quản lý công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học
xã hội Việt Nam và hoạt động nghiệp vụ cụ thể về lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa
học tại lưu trữ văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
4. Nhiệm vụ của đề tài


3

- Thu thập số liệu, khảo sát, thống kê và đánh giá thực trạng lưu trữ tài liệu
khoa học trên các mặt công tác:
+ Quản lý công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học.
+ Tổ chức thực hiện nghiệp vụ về lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị cấp có thẩm quyền nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học
Xã hội Việt Nam.
5. Các phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời chúng tơi cũng sử dụng phương
pháp nghiên cứu khác như: Phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh, phương

pháp phân tích và mơ tả, điều tra khảo sát để tổng hợp, xử lý các tư liệu đã thu
thập được, phương pháp tổng hợp và khái quát hoá.
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sử dụng một số phương
pháp cụ thể sau đây:
- Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin về chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để làm rõ mối quan hệ giữa lý luận và thực
tiễn công tác lưu trữ ở Viện Khoa học Xã hội Việt Nam;
- Phương pháp luận của lưu trữ: Vận dụng nguyên tắc tính đảng, nguyên
tắc lịch sử, nguyên tắc toàn diện tổng hợp khi xem xét thành phần, nội dung tài
liệu; cơ sở lý luận của việc xác định giá trị tài liệu, thu thập, bổ sung, chỉnh lý tài
liệu, xây dựng công cụ tra cứu và đề xuất những giải pháp đối với công tác lưu trữ
;
- Phương pháp hệ thống: Phương pháp hệ thống đã được vận dụng vào
việc tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của Viện Khoa học xã hội Việt
Nam qua từng thời kỳ lịch sử. Các tài liệu được phân tích theo hệ thống mà chúng
đã xuất hiện và tồn tại. Chúng được sắp xếp theo hệ thống trên cơ sở trình tự thời


4

gian hình thành và phát triển của Viện từ năm 1967 đến nay. Phương pháp hệ
thống còn được sử dụng để nghiên cứu đánh giá hệ thống văn bản quản lý chung
của nhà nước về công tác lưu trữ và hệ thống văn bản quản lý về công tác lưu trữ
củaViện Khoa học xã hội Việt Nam;
- Phương pháp phân tích chức năng: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
Viện Khoa học xã hội Việt Nam qua các giai đoạn khác nhau, ứng với từng giai
đoạn có chức năng nhiệm vụ để tìm hiểu đánh giá việc quản lý tài liệu nghiên cứu
khoa học qua các giai đoạn;
- Phương pháp khảo sát : Luận văn đã sử dụng phương pháp khảo sát thực
tế công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ ở Viện Khoa học xã hội Việt Nam.

6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tài liệu nghiên cứu khoa học là một loại hình tài liệu phong phú, có đặc
điểm riêng nên vấn đề lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học nói chung và lưu trữ tài
liệu nghiên cứu khoa học xã hội nói riêng đã được một số nhà khoa học đề cập
trong một số công trình nghiên cứu. Trong đó đáng chú ý là giáo trình của Trường
Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ Văn phòng: Lưu trữ tài liệu khoa học kỹ thuật,
Hà Nội 1996; PTS. Nguyễn Minh Phương: Lưu trữ tài liệu khoa học kỹ thuật, Hà
nội 1992; Tập bài giảng lưu trữ tài liệu khoa học công nghệ, của PGS.TS.
Nguyễn Minh Phương, TS. Nguyễn Liên Hương, TS. Nguyễn Cảnh Đương, Hà
nội, 2005 ; Khoá luận tốt nghiệp ngành Lưu trữ học và Quản trị văn phịng, khố
2001-2005 của Bùi Thị Mai: Tìm hiểu công tác lưu trữ các kết quả nghiên cứu
khoa học tại Trung tâm Thông tin Khoa học và công nghệ quốc gia, Hà Nội,
2005.
Vấn đề này cũng được một số tác giả công bố kết quả nghiên cứu trên tạp
chí Văn thư lưu trữ Việt Nam, như: “ Chấn chỉnh công tác thu nộp hồ sơ khoa
học” của tác giả Nguyễn Cảnh Đương (Số 1/2008); “Bàn về tài liệu khoa học kỹ
thuật và tài liệu khoa học công nghệ” của tác giả Nguyễn Phú Thành (Số 2/2008);


5

“Vấn đề quản lý, thu nộp tài liệu khoa học tại Viện khoa học và công nghệ Việt
Nam” của Nguyễn Thị Việt Hoa (Số 2/2008);
Bên cạnh đó, vấn đề này cũng được một số tác giả trình bày dưới dạng
tham luận tại các hội thảo, được in trong các kỷ yếu, đáng chú ý là kỷ yếu hội nghị
chuyên đề ngành thông tin khoa học và công nghệ “Đăng ký giao nộp và sử dụng
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên tinh thần luật khoa học
và công nghệ” do Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia tổ chức
ngày 16/11/2001 tại Hà Nội.
Những cơng trình đã xuất bản, những bài nghiên cứu kể trên đã đề cập đến

việc thu nộp, quản lý và tổ chức khai thác sử dụng tài liệu khoa học cơng nghệ
trong đó có tài liệu nghiên cứu khoa học, công tác tổ chức lưu trữ kết quả nghiên
cứu khoa học tại Trung tâm Thông tin khoa học và cơng nghệ quốc gia- một cơ
quan có chức năng đăng ký kết quả nghiên cứu khoa học thuộc Bộ Khoa học và
cơng nghệ, nhưng chưa có hẳn một cơng trình tổng kết đánh giá về hoạt động
quản lý và hoạt động nghiệp vụ lưu trữ tài liệu khoa học. Ngay cả các đơn vị lưu
trữ của các cơ quan khoa học cũng khơng có được đề tài chun biệt mà thường là
những bài viết về thực trạng giao nộp sản phẩm khoa học – một trong những
thành phần tài liệu thuộc tài liệu nghiên cứu khoa học.
Đối với Viện Khoa học xã hội Việt Nam, nơi sản sinh ra khối lượng lớn tài
liệu nghiên cứu khoa học và công việc lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học đã
được tiến hành nhiều năm, đã có một số kết quả nhất định nhưng vấn đề lưu trữ tài
liệu khoa học cũng chưa được đầu tư nghiên cứu một cách thoả đáng, mà chỉ dừng
lại ở một số Nhiệm vụ cấp bộ như: “Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý, khai thác nguồn thông tin khoa học nội sinh tại Viện khoa học xã hội
Việt Nam”, Nhiệm vụ cấp bộ năm 2006 do Trần Mạnh Tuấn, Viện Thông tin
Khoa học xã hội Việt Nam làm chủ nhiệm. “Đánh giá thực trạng thu nộp hồ sơ
khoa học hệ đề tài cấp bộ và cấp viện tại viện Khoa học xã hội Việt Nam” Nhiệm


6

vụ cấp bộ năm 2007, do Lê Thị Hải Nam, Văn phòng Viện Khoa học xã hội Việt
Nam làm chủ nhiệm.
Những cơng trình trên cũng mới chỉ đề cập đến việc quản lý và thu nộp loại
hình tài liệu này dưới góc độ của những người làm cơng tác thơng tin thư viện,
hoặc mới chỉ đề cập đến loại hình tài liệu hệ đề tài cấp bộ và cấp viện, mà chưa đề
cập hết các loại tài liệu khoa học tại cơ quan. Cịn thiếu hẳn những cơng trình
được nghiên cứu một cách đầy đủ, nên chưa có được những đánh giá một cách
tồn diện về cơng tác này.

7. Các nguồn tư liệu được sử dụng
Để hoàn thành luận văn này chúng tôi sử dụng các nguồn tài liệu tham
khảo sau đây:
Một số ấn phẩm như: Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vương Đình
Quyền, Nguyễn Văn Thâm,: Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ. NXB, Đại học và
Giáo dục Chuyên nghiệp, HN 1990; ThS.Nghiêm Kỳ Hồng: Mấy vấn đề về cơng tác
văn phịng, văn thư, và lưu trữ trong thời kỳ đổi mới.NXB CTQG, Hà Nội, 2003;
Nguyễn Hữu Hùng: Thông tin từ lý luận tới thực tiễn, NXB văn hoá, Hà nội 2005;
Trường Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ Văn phòng: Lưu trữ tài liệu khoa học kỹ
thuật (giáo trình dùng trong các trường trung học lưu trữ và nghiệp vụ văn phòng),
Hà Nội 1996; PTS. Nguyễn Minh Phương: Lưu trữ tài liệu khoa học kỹ thuật, Hà nội
1992. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương, TS. Nguyễn Liên Hương, TS. Nguyễn Cảnh
Đương: Tập bài giảng Lưu trữ tài liệu khoa học công nghệ(tập bài giảng dạy Đại
học của Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng), Hà nội 2005.
Văn bản quy phạm pháp luật: quy định về công tác khoa học và công tác
lưu trữ: Luật sở hữu trí tuệ năm 2005; Luật Khoa học cơng nghệ năm 2000, Pháp
lệnh Lưu trữ quốc gia năm 2001, Nghị định 111/2004/NĐ-CP, ngày 8/4/2004 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh lưu trữ quốc gia;
Nghị định 105/2006/NĐ-CP, ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và


7

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
Các văn bản của Viện Khoa học xã hội Việt Nam về công tác quản lý
khoa học và quản lý hồ sơ tài liệu: Quy chế Văn thư và Lưu trữ, Quy chế Quản lý
Khoa học.
Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu như:
“Chấn chỉnh công tác thu nộp hồ sơ khoa học” của tác giả TS. Nguyễn Cảnh

Đương (Tạp chí văn thư lưu trữ Việt Nam, số 1/2008); Kỷ yếu hội nghị chuyên đề
ngành thông tin khoa học và công nghệ “Đăng ký giao nộp và sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên tinh thần luật khoa học và cơng
nghệ” Hà Nội, 16/11/2001, Khố luận tốt nghiệp ngành Lưu trữ học và Quản trị
văn phịng khố 2001-2005 của Bùi Thị Mai: Tìm hiểu cơng tác lưu trữ các kết
quả nghiên cứu khoa học tại Trung tâm Thông tin Khoa học và công nghệ quốc
gia, Hà Nội, 2005.
Nhiệm vụ cấp bộ năm 2007: Điều tra khảo sát thực trạng thu nộp hồ sơ
khoa học hệ đề tài cấp bộ và cấp viện tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam .
Nhiệm vụ cấp bộ năm 2006: Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý, khai thác nguồn thông tin khoa học nội sinh tại Viện khoa học xã hội Việt
Nam.
8. Đóng góp của Luận văn
Luận văn góp phần mô tả thực trạng công tác lưu trữ, tài liệu nghiên cứu
khoa học và các nhóm, bộ tài liệu nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn, về cách
thức tổ chức quản lý công tác lưu trữ và các hoạt động nghiệp vụ cụ thể về lưu trữ
tài liệu nghiên cứu khoa học tại một Viện nghiên cứu đầu ngành về khoa học xã
hội và nhân văn .
Từ nghiên cứu khảo sát thực trạng công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa
học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam, đánh giá những tồn tại đề ra những giải


8

pháp để củng cố công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học tại đây, qua đó góp
phần giúp cho các cơ quản quản lý về lưu trữ có thêm cơ sở để quản lý chỉ đạo,
hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể đối với công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học
nói chung và cơng tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã
hội Việt Nam nói riêng.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc việc giảng dạy và

học tập về môn học lưu trữ tài liệu khoa học công nghệ và cho những người quan
tâm đến vấn đề lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học.
9. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận,
ngồi ra cịn có danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục kèm theo.
Phần nội dung của luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Khái quát về hoạt động nghiên cứu khoa học và tài liệu nghiên cứu
khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam
Chương này sẽ nêu khái quát về lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức và
chức năng nhiệm vụ của Viện Khoa học xã hội Việt Nam, về hoạt động nghiên
cứu khoa học và tài liệu nghiên cứu khoa học tại đây. Với tính chất là dẫn luận,
mục đích của chương này giúp chúng ta thấy được đặc điểm tổ chức và hoạt động
của Viện khoa học xã hội Việt nam để hình thành nên các nguồn tài liệu về nghiên
cứu khoa học và giá trị của nó.
Chương 2: Thực trạng cơng tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu khoa học của viện
Khoa học xã hội Việt Nam
Đây là một trong hai chương chính của luận văn và cũng là phần trình bày
về kết quả nghiên cứu khảo sát về công tác quản lý và hoạt động nghiệp vụ lưu trữ
tài liệu nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam, là căn cứ để
đánh giá những ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại trong công tác


9

lưu trữ tài liệu khoa học tại đây, là cơ sở để đề xuất những giải pháp mà chúng tôi
sẽ trình bày tại chương 3 tiếp theo.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ tài liệu nghiên cứu
khoa học ở Viện Khoa học xã hội Việt Nam
Chương này đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác lưu trữ tài liệu
nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam và các đơn vị trực thuộc

Viện.
Chúng tơi hồn thành luận văn này, nhờ sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của
thầy giáo hướng dẫn- PGS.TS. Đào Xuân Chúc, của Lãnh đạo Viện và Văn phòng
Viện Khoa học xã hội Việt Nam, của các thầy cô giáo Khoa Lưu trữ học và Quản
trị Văn phòng, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn. Nhân đây tôi xin
được cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy giáo hướng dẫn, cảm ơn các tổ chức và cá nhân
đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập và hồn thành bản luận
văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2008
Tác giả
Lê Thị Hải Nam


10

Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ TÀI LIỆU NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC CỦA VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

1.1 Lịch sử hình thành, chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
1.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành
Nhận thức được tầm quan trọng của khoa học xã hội và nhân văn trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, ngày 2 tháng 12 năm 1953, khi toàn
quân, toàn dân ra sức đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp tiến
tới giành thắng lợi cuối cùng, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động
Việt Nam quyết định thành lập Ban nghiên cứu Lịch sử - Địa lý - Văn học
trực thuộc Ban Bí Thư Trung ương, về sau đổi tên là Ban nghiên cứu Văn học
– Lịch sử - Địa lý. Đây là đơn vị tiền thân của Viện khoa học xã hội Việt Nam
– cơ quan đầu ngành về nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn của nước
nhà.

Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi. Cơng cuộc dựng xây
miền Bắc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước địi hỏi cần có
sự đóng góp hơn nữa của khoa học xã hội nhân văn. Để đáp ứng được yêu cầu
mới, tháng 4/1959, Ban Văn – Sử - Địa được đổi tên thành Ban Khoa học xã
hội trực thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước. Qua 6 năm hoạt động, trước sự
lớn mạnh của đội ngũ cán bộ cũng như yêu cầu của thực tế, ngày 11 tháng 10
năm 1965, Thường vụ Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã ra Nghị
quyết số 165/NQ/TVQH tách Uỷ ban Khoa học nhà nước thành hai cơ quan
Uỷ ban Khoa học kỹ thuật nhà nước và Viện Khoa học xã hội. Hai năm sau,
vào ngày 19 tháng 6 năm 1967, Thường vụ Quốc hội ra Nghị quyết đổi tên
Viện Khoa học xã hội thành Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam. Hơn hai
mươi năm sau, năm 1990, lại trở về với tên gọi Viện Khoa học xã hội Việt
Nam. Năm 1993, lại được đổi thành Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn


11

quốc gia. Đến ngày 15/01/2004 theo Nghị định của Chính phủ số
26/2004/NĐ-CP lại trở về tên gọi Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
Trải qua thời gian, thay đổi nhiều tên gọi nhưng Viện Khoa học xã hội
Việt Nam vẫn giữ vai trò là cơ quan nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn
hàng đầu của đất nước. Nơi quy tụ các nhà nghiên cứu đầu ngành về khoa học
xã hội, là nơi tạo nên những sản phẩm nghiên cứu về khoa học xã hội và nhân
văn phong phú đa dạng có giá trị về nhiều mặt.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Ngay khi thành lập, Quyết định số 34 NQ/TW ngày 2/12/1953 của Ban
Chấp hành Trung ương đã xác định nhiệm vụ của Ban nghiên cứu Lịch sử Địa lý - Văn học là: “Sưu tầm và nghiên cứu những tài liệu về lịch sử, địa lý
và văn học Việt nam; nghiên cứu và giới thiệu lịch sử, địa lý và văn học các
nước bạn; bước đầu soạn một số sách học về lịch sử, địa lý và văn học nước
nhà, chủ yếu để dùng trong các trường học” [2, tr.1].

Về chức năng, nhiệm vụ: khi được tách ra thành tổ chức độc lập, Nghị
định 117 ngày 31/7/1967 của Hội đồng chính phủ đã quy định: “Vận dụng
chủ nghĩa Mác-Lênin, học thuyết duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
nghiên cứu những vấn đề khoa học xã hội nhằm góp phần vào sự nghiệp cách
mạng của nhân dân ta. Uỷ ban Khoa học xã hội là trung tâm tập hợp cán bộ
nghiên cứu khoa học xã hội của cả nước, là chỗ dựa của Trung ương Đảng và
Chính phủ về mặt nghiên cứu lý luận, là chỗ dựa của các cơ quan giảng dạy
và truyền bá khoa học xã hội”. [13, tr.1]
Căn cứ vào nội dung của Nghị định, Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam
có nhiệm vụ cụ thể và quyền hạn như sau: tiến hành nghiên cứu các vấn đề về
lý luận thuộc các lĩnh vực Triết học, chính trị, kinh tế, sử học, văn học, luật
học, ngôn ngữ học, dân tộc học, khảo cổ học…trên quan điểm của Đảng và
Nhà nước.


12

Phối hợp với các cơ quan giảng dạy và truyền bá khoa học xã hội để
đẩy mạnh công tác truyền bá những kiến thức khoa học xã hội, nhằm phục vụ
sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta, nhất là trong lĩnh vực cách mạng tư
tưởng văn hoá.
Phối hợp với Bộ Đại học và các cơ quan có liên quan để bồi dưỡng và đào
tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học xã hội(có trình độ cao hơn đại học).
Nghiên cứu và trình Chính phủ ban hành các chính sách và chế độ liên
quan đến công tác nghiên cứu và giảng dạy khoa học xã hội.
Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, trước hết là các nước xã hội
chủ nghĩa anh em về khoa học xã hội; thi hành các hiệp định mà nước ta ký
kết với nước ngoài về hoạt động khoa học xã hội.
Quản lý các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam về
mọi mặt: tổ chức, cán bộ, biên chế, tài vụ, theo chế độ chung của nhà nước.

Ngày 25 tháng 12 năm 1993, khi ban hành Nghị định 23/NĐ-CP, ngày
22/5/1993 về việc thành lập Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia
trên cơ sở tổ chức lại Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Chính phủ đã quy định
chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia
là cơ quan khoa học thuộc Chính phủ, hoạt động theo quy chế riêng được thủ
tướng chính phủ phê duyệt. Trung tâm có chức năng nghiên cứu những vấn đề
về khoa học xã hội và nhân văn trọng điểm của Nhà nước, cung cấp luận cứ
khoa học để các cơ quan lãnh đạo định ra đường lối, chính sách xây dựng và
phát triển tiềm lực khoa học xã hội và nhân văn cả nước.
Dựa trên chức năng nghiên cứu đó, Trung tâm Khoa học Xã hội và
Nhân văn Quốc gia có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Xây dựng trình Chính phủ xem xét và quyết định phương hướng
nhiệm vụ và kế hoạch dài hạn về nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn của
trung tâm.


13

- Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch nghiên cứu và
xây dựng tổ chức của Trung tâm.
- Tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học xã hội và nhân văn có
trình độ đại học và trên đại học.
- Tham gia việc hoạch định chính sách phát triển khoa học xã hội và
Nhân văn của cả nước.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hợp tác với nước ngoài theo các quy
định hiện hành của nhà nước.
- Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản và kinh phí của Trung tâm theo quy
định hiện hành của nhà nước.
Theo Nghị định 26/2004/NĐ-CP ngày 15/1/2004 của Chính phủ về
việc đổi tên Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia thành Viện

Khoa học xã hội Việt Nam (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnamese Academy of
Social Sciences). Viện có chức năng cụ thể sau đây:
- Cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chiến
lược, quy hoạch và chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước;
- Tổ chức tư vấn và đào tạo sau đại học về khoa học xã hội; tham gia
phát triển tiềm lực khoa học xã hội của đất nước.
Để thực hiện chức năng trên, Viện Khoa học xã hội Việt Nam có
những nhiệm vụ :
- Trình Chính phủ và Thủ tướng chính phủ chiến lược, quy hoạch, các
chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về vấn đề khoa học xã
hội, tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.
-Tổ chức nghiên cứu những vấn đề khoa học xã hội của Việt Nam, khu
vực và thế giới, tổng kết thực tiễn, từng bước phát triển lý luận về chủ nghĩa
xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, giải đáp những vấn


14

đề khoa học xã hội của cả nước và của từng khu vực địa lý cụ thể phục vụ cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng miền cũng như cho cả đất nước.
- Cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường đường lối,
chiến lược, quy hoạch và chính sách trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố. Tổ chức sưu tầm, nghiên cứu những di sản văn hoá của các
dân tộc Việt Nam, bảo tồn và phát huy những tinh hoa văn hoá của dân tộc.
Kết hợp nghiên cứu với đào tạo trong lĩnh vực khoa học xã hội.
- Thực hiện đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ khoa học xã hội theo quy định của
pháp luật; tham gia phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao theo u cầu của
cả nước, ngành, vùng, địa phương và doanh nghiệp;
- Thẩm định và tham gia thẩm định về mặt khoa học xã hội các chương
trình dự án phát triển kinh tế - xã hội theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ, các Bộ, Ngành, địa phương và doanh nghiệp;
-Tổ chức tư vấn và thực hiện dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
- Hợp tác nghiên cứu và đào tạo về khoa học xã hội với các tổ chức
quốc tế, các Viện, Trường Đại học và cá nhân các nhà khoa học nước ngoài
theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức điều tra cơ bản, phân tích và dự báo kinh tế – xã hội đáp ứng
nhu cầu phát triển đất nước;
- Tổ chức thông tin khoa học xã hội, góp phần phổ biến tri thức khoa
học, nâng cao trình độ dân trí.
- Tham gia xây dựng, hoạch định chiến lược, quy hoạch và chính sách
phát triển khoa học xã hội của cả nước, từng vùng và địa phương.
Theo Nghị định 53/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ, Viện
Khoa học xã hội Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ:
- Trình Chính phủ dự thảo Nghị định quy định, sửa đổi, bổ sung chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện; trình Thủ tướng chính phủ quyết


15

định thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên các tổ chức của Viện thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng chính phủ.
- Trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, các đề án, dự án quan trọng và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn sau đây về khoa học xã
hội Việt Nam:
+ Lý luận và kinh nghiệm phát triển trên thế giới, dự báo xu hướng phát
triển chủ yếu của khu vực và thế giới, đánh giá những tác động nhiều mặt của
q trình tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển khu vực
tồn cầu và Việt Nam;

+ Những khía cạnh khoa học xã hội của sự phát triển khoa học và công
nghệ và nền kinh tế tri thức trong bối cảnh tồn cầu hố và sự tác động của
chúng đến tiến trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam;
+ Sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
phát triển xã hội dân sự và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam;
+ Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc, tơn giáo, lịch sử, văn hố nhằm
phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
+ Những vấn đề cơ bản về phát triển toàn diện con người Việt Nam
mang đậm tính nhân văn và các giá trị văn hố tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu
tinh hoa của văn hoá, văn minh nhân loại;
+ Những vấn đề về đổi mới và hồn thiện hệ thống chính trị; nâng cao
năng lực cầm quyền và lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; hiệu lực, hiệu
quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; từng bước hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam;
+ Những vấn đề cơ bản, toàn diện, có hệ thống về lý thuyết phát triển
của Việt Nam dưới tác động của tồn cầu hố và hội nhập quốc tế;


16

+ Nghiên cứu, điều tra cơ bản, liên ngành về khoa học xã hội, phân tích
và dự báo kinh tế - xã hội phục vụ nhu cầu phát triển đất nước, chú trọng
những lĩnh vực kinh tế - xã hội chủ yếu, những ngành, vùng kinh tế trọng
điểm của đất nước;
+ Nghiên cứu, tổ chức biên soạn những bộ sách lớn, tiêu biểu cho tinh
hoa của trí tuệ Việt Nam và thế giới phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy
và truyền bá tri thức về khoa học xã hội.
- Tổ chức sưu tầm, khai quật, nghiên cứu, bảo tồn và bảo tàng nhằm phát
huy những di sản văn hoá của các dân tộc Việt Nam.
- Kết hợp nghiên cứu với đào tạo trong lĩnh vực khoa học xã hội; đào tạo

và cấp bằng thạc sỹ và tiến sỹ về khoa học xã hội theo quy định của pháp luật;
tham gia phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao theo yêu cầu của cả nước,
ngành, vùng, địa phương và doanh nghiệp.
- Tổ chức hợp tác nghiên cứu và liên kết đào tạo về khoa học xã hội với các tổ
chức quốc tế, các viện và trường đại học nước ngồi theo quy định của pháp luật.
- Góp ý và phản biện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách,
chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng theo yêu cầu của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp.
- Tổ chức tư vấn và thực hiện dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng hệ thống quốc gia về thông tin khoa học xã hội, phổ biến tri
thức khoa học, góp phần nâng cao trình độ dân trí.
- Quyết định những vấn đề về: tổ chức, bộ máy, biên chế, chế độ, chính
sách, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức của
Viện theo quy định của pháp luật.
- Quản lý tài chính, tài sản được Nhà nước giao; quyết định và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.


17

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Để nâng cao vai trò, phát huy thành tựu nghiên cứu khoa học xã hội
nhân văn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, ngày 11 tháng 10
năm 1965 Thường vụ Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra Nghị
quyết quyết định tách Ban Khoa học xã hội trong Uỷ ban Khoa học Nhà nước
thành Viện Khoa học Xã hội. Kể từ đây, cơ quan nghiên cứu khoa học xã hội
nhân văn thực sự là tổ chức độc lập với cơ cấu tổ chức riêng, với đội ngũ gồm

425 cán bộ nhân viên. Cơ cấu tổ chức của Viện gồm ban lãnh đạo và các tổ
chức cơ sở bao gồm các Viện, các tổ nghiên cứu và toà soạn các tạp chí .
Ngày 31/7/1967, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 117 CP,
quy định tổ chức bộ máy của Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam gồm: Chủ
nhiệm, các phó chủ nhiệm, Viện Triết học, Viện Kinh tế học, Viện Sử học,
Viện Văn học, Viện Luật học, Thư viện Khoa học xã hội, Văn phòng, Vụ tổ
chức cán bộ và các đơn vị sự nghiệp do Uỷ ban quản lý. Cơ cấu này được vận
hành cho đến năm 1993, khi Chính phủ ban hành Nghị định 23/NĐ-CP ngày
22/5/1993 về việc thành lập Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc
gia, có những thay đổi như sau:
Chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm đã được đổi thành Giám đốc, các Phó
Giám đốc;
Các viện nghiên cứu khoa học đã được bổ sung thêm: Viện Triết học,
Viện xã hội học, Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật, viện Kinh tế học,
viện Kinh tế thế giới, viện Sử học, viện Khảo cổ học, Viện Dân tộc học, Viện
nghiên cứu Văn hố dân gian, Viện Ngơn ngữ học, viện nghiên cứu Hán
Nôm, Viện nghiên cứu Đông Nam Á, Viện nghiên cứu Tôn giáo, Viện Tâm lý
học, Viện Khoa học xã hội Thành phố Hồ Chí Minh.


18

Các cơ quan phục vụ nghiên cứu khoa học bao gồm : Nhà xuất bản Khoa
học xã hội, Viện Thông tin Khoa học xã hội, Tạp chí Việt Nam Khoa học xã hội.
Các cơ quan giúp việc Giám đốc Trung tâm có: Văn phịng, Ban Tổ chức
cán bộ và Đào tạo, Ban kế hoạch tài chính, Ban Hợp tác quốc tế, Thanh tra.
Các đơn vị nghiên cứu ngày càng tăng lên về số lượng: Ngày 13/9/1993,
Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định 466/TTG thành lập 05 Trung
tâm nghiên cứu khoa học chuyên ngành trực thuộc Trung tâm Khoa học Xã
hội và Nhân văn Quốc gia: Trung tâm nghiên cứu Trung Quốc, Trung tâm

nghiên cứu Nhật bản, Trung tâm nghiên cứu Bắc Mỹ, Trung tâm nghiên cứu
SNG và Đông âu, Trung tâm nghiên cứu khoa học gia đình và phụ nữ. Gần
một năm sau, ngày 21/6/1994, Thủ tướng chính phủ lại quyết định thành lập
Trung tâm nghiên cứu Địa lý và Nhân văn trực thuộc Trung tâm Khoa học xã
hội và Nhân văn quốc gia. Tiếp theo, ngày 24/10/1995 Thủ tướng Chính phủ
ra Quyết định số 689/TTG về việc thành lập Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
(trên cơ sở tách Bảo tàng Dân tộc học ra khỏi Viện Dân tộc học) trực thuộc
Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia. Ngày 20/9/1999, Thủ
tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 190/QĐ-TTg về việc thành
lập Viện Nghiên cứu Con người trực thuộc Trung tâm Khoa học Xã hội và
Nhân văn Quốc gia.
- Theo Nghị định 26/2004/NĐ-CP ngày 15/1/2004 của Chính phủ về việc
đổi tên Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia thành Viện Khoa
học Xã hội Việt Nam, cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện Khoa học Xã hội Việt
Nam gồm:
Lãnh đạo Viện: Chủ tịch, các Phó chủ tịch;
05 Tổ chức giúp việc chủ tịch: Ban Tổ chức cán bộ, Ban Kế hoạch Tài
chính, Ban Quản lý Khoa học, Ban Hợp tác quốc tế, Văn phòng;


19

03 Cơ quan giúp việc: Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, Nhà Xuất bản
Khoa học xã hội, Trung tâm Phân tích và Dự báo;
28 đơn vị nghiên cứu chuyên ngành: Viện Triết học, Viện Tâm lý học,
Viện Xã hội học, Viện Sử học, Viện Khảo cổ, Viện Dân tộc học, Viện Văn
học, Viện Ngôn ngữ học, Viện Nghiên cứu Hán Nôm,Viện Kinh tế Việt Nam,
Viện Nhà nước và pháp luật, Viện nghiên cứu Văn hoá, Viện nghiên cứu Con
người, Viện nghiên cứu tôn giáo, Viện nghiên cứu Môi trường và Phát triển
bền vững, Viện Gia đình và Giới, Viện KHXH vùng Nam bộ, Viện KHXH

vùng Trung bộ & Tây nguyên, Viện nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền
vững Vùng Bắc Bộ, Viện Kinh tế và Chính trị thế giới, Viện nghiên cứu
Trung Quốc, Viện nghiên cứu Đông Bắc Á, Viện nghiên cứu Đông nam á,
Viện nghiên cứu Châu Âu, Viện nghiên cứu Châu Mỹ, Viện nghiên cứu Châu
phi &Trung đông, Viện Thông tin khoa học xã hội, Bảo tàng Dân tộc học.
Theo Nghị định số 53/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về
việc thành lập Viện Khoa học xã hội Việt Nam thì cơ cấu tổ chức của Viện
Khoa học Xã hội Việt Nam đã lên tới 36 đơn vị:
1. Ban Tổ chức cán bộ.
2. Ban Kế hoạch - Tài chính.
3. Ban Quản lý khoa học.
4. Ban Hợp tác quốc tế.
5. Văn phòng.
6. Viện Triết học.
7. Viện Tâm lý học.
8. Viện Xã hội học.
9. Viện Sử học.
10. Viện Khảo cổ học.
11. Viện Dân tộc học.


20

12. Viện Văn học.
13. Viện Ngôn ngữ học.
14. Viện Nghiên cứu Hán - Nôm.
15. Viện Kinh tế Việt Nam.
16. Viện Nhà nước và Pháp luật.
17. Viện Nghiên cứu Văn hoá.
18. Viện Nghiên cứu Con người.

19. Viện Nghiên cứu Tôn giáo.
20. Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững.
21. Viện Gia đình và Giới.
22. Viện Phát triển bền vững vùng Nam Bộ.
23. Viện Phát triển bền vững vùng Trung Bộ.
24. Viện Phát triển bền vững vùng Tây Nguyên.
25. Viện Kinh tế và Chính trị thế giới.
26. Viện Nghiên cứu Trung Quốc.
27. Viện Nghiên cứu Đông Bắc á.
28. Viện Nghiên cứu Đông Nam á.
29. Viện Nghiên cứu châu Âu.
30. Viện Nghiên cứu châu Mỹ.
31.Viện Nghiên cứu châu Phi và Trung Đông.
32. Viện Thông tin khoa học xã hội.
33. Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam.
34. Trung tâm Phân tích và Dự báo.
35. Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.
36. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 5 là các đơn vị
tham mưu giúp việc Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam, được thành lập


×