VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ KIM LOAN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀN KIẾM, HÀ NỘI
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ KIM LOAN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀN KIẾM, HÀ NỘI
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VŨ DŨNG
HÀ NỘI, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tơi; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng
khơng sao chép ở bất cứ một cơng trình kha học nào khác.
Hà Nội, tháng
năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Loan
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNGDẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THEOTIẾP CẬN
NĂNG LỰC.......................................................................................................................... 10
1.1. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học theo tiếp cận năng lực 10
1.2. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học theo tiếp
cận năng lực............................................................................................................................ 17
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường
tiểu học theo tiếp cận năng lực........................................................................................... 26
Chương 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCMÔN
TIẾNG VIỆT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HOÀN KIẾM,HÀ
NỘI THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC.......................................................................... 29
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 29
2.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực tiễn...................................................... 31
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội theo tiếp cận năng lực .................................................................... 32
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Tiếng Việt ở các trường tiểu học
quận Hồn Kiếm, Hà Nội theo tiếp cận năng lực .......................................................... 36
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt ở các trường tiểu học quận Hoàn Kiếm, Hà Nội .................................................. 44
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Tiếng Việt ở
các trường tiểu học quận Hồn Kiếm, Hà Nội ............................................................... 45
Chương 3:BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCMƠN TIẾNG
VIỆT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN HỒN KIẾM,HÀ NỘI THEO
TIẾP CẬN NĂNG LỰC .................................................................................................. 51
3.1. Nguyến tắc đề xuất biện pháp .................................................................................... 51
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu
học quận Hoàn Kiếm, Hà Nội theo tiếp cận năng lực .................................................. 52
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................................ 71
3.4. Khảo nghiệm tính cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất............. 71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
TƯ1
Trung ương 1
ĐTB
Điểm trung bình
CBQL
Cán bộ quản lý
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô học sinh các trường tiểu học quận Hoàn Kiếm năm 2019 2020.......................................................................................................................................... 29
Bảng 2.2. Quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh cấp tiểu học quận Hoàn Kiếm
................................................................................................................................................... 30
Bảng 2.3.Thực trạng hoạt động dạy môn Tiếng Việt của giáo viên ......................... 32
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động học môn Tiếng Việt.................... 34
của học sinh ............................................................................................................................ 34
Bảng 2.5.Nhận thức về hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo tiếp cận .............. 36
năng lực của cán bộ quản lý và giáo viên các trường tiểu học ................................... 36
Bảng 2.6.Thực trạng lập kế hoạch hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ................... 37
theo tiếp cận năng lực học sinh .......................................................................................... 37
Bảng 2.7.Thực trạng quản lý thực hiện chương trình dạy học mơn Tiếng Việt..... 38
Bảng 2.8.Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt của giáo viên........... 39
Bảng 2.9.Thực trạng quản lý hoạt động học môn Tiếng Việt của học sinh ............ 40
Bảng 2.10.Thực trạng quản lý kiếm tra, đánh giá hoạt động dạy học ...................... 42
môn Tiếng Việt theo tiếp cận năng lực ............................................................................ 42
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý các phương tiện, thiết bị dạy học và các điều kiện
hỗ trợ cho hoạt động dạy học môn Tiếng Việt............................................................... 43
Bảng 2.12.Thực thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học
môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học.............................................................................. 44
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ............................. 72
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ................................ 73
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao chất lượng giáo dục luôn là vấn đề quan tâm đặc biệt của các nhà
trường nói chung và của trường tiểu học nói riêng. Dạy học là một hoạt động đặc thù của
cơng tác giáo dục, nó giữ vị trí trung tâm và chi phối mọi hoạt động khác trong nhà
trường bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng cơng việc của thầy và trò trong một
năm học. Dạy học là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn
diện của nhà trường. Đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. Chính vì
thế, nhiệm vụ trọng tâm của hiệu trưởng trường tiểu học là phải dành nhiều thời gian và
công sức cho công tác quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của
nhà trường, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Để hội nhập thế giới và thực hiện q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, dạy và học Tiếng Việt trở thành một nhiệm vụ cấp thiết. Tiếng Việt được xếp vào
một trong những lĩnh vực ưu tiên, một mũi nhọn đột phá trong sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội, khoa học - công nghệ trong thời đại ngày nay. Đặc biệt là hoạt động dạy học
môn tiếng Việt ở bậc Tiểu học. Dạy học ở bậc Tiểu học giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ
và các kĩ năng cơ bản. Đồng thời, hình thành và phát triển những cơ sở nền tảng nhân
cách con người. Sản phẩm của giáo dục Tiểu học có giá trị cơ bản, lâu dài, có tính quyết
định đối với cuộc đời mỗi con người. Bất kì ai cũng phải sử dụng các kĩ năng nghe, nói,
đọc viết và tính tốn được học ở bậc Tiểu học để sống để làm việc.
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc ban hành Chương trình giáo dục phở thơng có những điểm mới
trong lĩnh vực giáo dục tiểu học, trong đó Tốn và Tiếng Việt là hai bộ mơn cơng cụ
cơ bản. Nếu như Tốn học là một mơn học địi hỏi sự chính xác, rõ ràng, cụ thể với
từng cơng thức, phép tính, thì Tiếng Việt lại cịn địi hỏi thêm về sự tìm tịi, chau
chuốt ngôn ngữ, vốn liếng từ vựng và khả năng cảm thụ ngôn ngữ văn học của cả
giáo viên và học sinh. Đây là mơn học vừa có vai trị trang bị cho học sinh công cụ
ngôn ngữ, vừa là môn học thuộc Khoa học Xã hội và Nhân văn có nhiệm vụ trang bị
cho học sinh những kiến thức khoa học về tiếng Việt, những kĩ năng sử dụng tiếng
Việt để học sinh tự hoàn thiện nhân cách của mình ở phương diện ngơn ngữ và văn
hóa. Tiếng Việt ta giàu và đẹp, đa dạng, rất phong phú nhưng cũng rất phức tạp. Vì
1
vậy, không chỉ học sinh, mà cả trong một bộ phận giáo viên vẫn cịn tồn tại tâm lí
ngại học tập, tìm tịi, đào sâu tiếng Việt. Khá nhiều học sinh khơng u thích mơn
học. Kiến thức tiếng Việt và khả năng tư duy nghệ thuật của nhiều giáo viên còn hạn
chế. Một bộ phận cán bộ quản lý cấp cơ sở chưa thực sự quan tâm, tạo điều kiện
thuận lợi cho giáo viên và học sinh học tập, nghiên cứu để nâng cao chất lượng dạy
và học bộ môn Tiếng Việt.Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học được
xem như một nội dung giáo dục, một phương pháp giáo dục như phương pháp dạy
học nêu vấn đề, phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Điểm khác
nhau giữa các phương pháp là ở chỗ dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người
học có u cầu cao hơn, mức độ khó hơn, địi hỏi người dạy phải có phẩm chất, năng
lực giảng dạy nói chung cao hơn trước đây. Điều quan trọng hơn cả là nếu so sánh
với các quan niệm dạy học trước đây, việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực sẽ
làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành
và phát triển nhân cách con người…Dạy học Tiếng Việt theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh là thông qua mơn học, học sinh có khả năng kết hợp một cách
linh hoạt và có tở chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, động cơ cá nhân…
nhằm đáp ứng hiệu quả một số yêu cầu phức hợp của hoạt động trong một số hoàn
cảnh nhất định. Các năng lực đặc thù của môn học gồm: năng lực giao tiếp tiếng Việt
và năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ. Ngoài ra, học sinh cũng cần được
phát huy các năng lực khác như: năng lực giải quyết vấn đề, giao tiếp, sáng tạo, hợp
tác, tự quản bản thân… Tuy nhiên, hiện nay hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo
tiếp cận năng lực tại các trường tiểu học nói chung và các trường tiểu học trên địa bàn
quận Hồn Kiếm, thành phố Hà Nội cịn nhiều hạn chế về mặt nhận thức, tổ chức dạy
học hay đổi mới hình thức dạy và học mơn Tiếng Việt. Thực tiễn đó địi hỏi hiệu
trưởng các trường tiểu học phải đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt theo tiếp cận năng lực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại trà cũng
như chất lượng mũi nhọn.
Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học theo tiếp cận
năng lực là một yếu tố quyết định chất lượng dạy học môn này. Quản lý hoạt động dạy
học môn tiếng Việt sẽ giúp các trường tiểu học, các giáo viên tổ chức hoạt động dạy học
môn tiếng Việt thực hiện đúng mục tiêu, u cầu, triển khai có chất lượng nội dung mơn
học. Quản lý hoạt động này cũng giúp cho học sinh phát huy được tốt nhất năng lực của
2
bản thân. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học sẽ giúp cho
việc dạy học môn này đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong chương trình giáo dục phở
thơng mới hiện nay.
Có thể nói, tăng cường quản lý hoạt động dạy học mơn Tiếng Việt ở trường tiểu
học theo tiếp cận năng lực đang là một vấn đề hết sức cần thiết hiện nay nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển từng cá nhân học sinh, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục đào
tạo.Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động dạy
học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học quận Hoàn Kiếm, Hà Nội theo tiếp cận
năng lực” với mong muốn đóng góp một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy
học ở các trường tiểu học quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Nước ngoài
Giáo dục học phát triển dựa trên cơ sở thực sự khoa học kể từ khi xuất hiện chủ
nghĩa Mác vào những năm 40 thế kỷ XIX và được V.I. Lênin làm phong phú bằng
những luận điểm mới trong hoàn cảnh lịch sử mới. Từ đây, Giáo dục học không ngừng
phát triển mạnh mẽ, sâu sắc và do đó có tác động quan trọng tới sự phát triển kinh tế xã
hội hiện nay [23, tr.15].
Như chúng ta biết, “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của lồi
người” (Lênin), “Ngơn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng”(Mác). Ngôn ngữ là
phương tiện biểu hiện của tâm trạng, tình cảm. Chức năng quan trọng của ngơn ngữ đã
quy định sự cần thiết nghiên cứu sâu sắc tiếng mẹ đẻ trong nhà trường. Ở bậc Tiểu học,
hầu như các nước trên thế giới đều coi trọng việc dạy học tiếng mẹ đẻ và dành cho nó vị
trí ưu tiên, xứng đáng. Có thể nhận thấy điều này qua tỉ lệ số giờ học dành cho tiếng mẹ
đẻ (tổng số tiết học tiếng mẹ đẻ trong một tuần của cả cấp học và tổng số tiết học của cả
tuần, của cả cấp học)[23, tr.18].
Nhà sư phạm J.A Cômenxki (1592 - 1670) khi đặt nền móng cho hệ thống các
nhà trường cũng đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động dạy học của người giáo viên.
Ông đã đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên. Theo ơng q trình dạy
học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự
quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc, gị ép người ta
chấp nhận bất kỳ điều gì. Ơng cũng đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị lớn
như: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh;
3
nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố kiến thức; nguyên tắc dạy theo khả
năng tiếp thu của học sinh; Dạy học phải thiết thực; Dạy học theo nguyên tắc cá
biệt…[23,tr.19-20].
Garry Hess & Steven Friedland, Lê Nết (2005), “Phương pháp dạy và học
đại học”, Nxb Thanh niên. Tác giả đã nghiên cứu rất chi tiết và giới thiệu các
phương pháp dạy và học đại học. Tuy nhiên việc nghiên cứu quản lý đào tạo trong
đó có quản lý phương pháp dạy và học đại học chưa được tác giả đi sâu nghiên
cứu [12].
Bernd Meier /Nguyễn Văn Cường (2005), “Phát triển năng lực thông qua
phương pháp và phương tiện dạy học mới”, Nxb Giáo dục. Việc áp dụng các phương
pháp, phương tiện dạy học mới vào giảng dạy nói chung và giảng dạy bậc đại học nói
riêng đã trở thành một vấn đề tất yếu cần được quan tâm hơn nữa. Tác giả đã đi sâu
nghiên cứu và phân tích những ưu, nhược điểm của các phương pháp và phương tiện
mới khi thực hiện áp dụng trong giảng dạy. Từ đó, người đọc có cách nhìn và vận dụng
khoa học trong thực tiễn [3].
2.2. Trong nước
Nghiên cứu về hoạt động quản lý dạy học nói chung và quản lý dạy học môn
Tiếng Việt theo hướng tiếp cận năng lực nói riêng, nhận được sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu:
Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường Cán bộ
Quản lý Giáo dục và Đào tạo TƯ1, Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu sâu và chi tiết về các
khái niệm được sử dụng trong quản lý giáo dục, phân tích các chức năng quản lý giáo
dục dưới góc độ “Kế - Tở - Đạo - Kiểm”. Tuy nhiên, công tác quản lý đào tạo trình độ
đại học chưa được tác giả phân tích sâu mà chỉ dừng lại ở các định nghĩa, khái niệm
chung nhất trong quản lý giáo dục[2].
Nói đến đặc thù của môn học Tiếng Việt, trước đây người ta thường nói đến vấn
đề thứ nhất là học để nắm kiến thức Tiếng Việt (cấu tạo Tiếng Việt, hệ thống Tiếng Việt
gồm các kiểu đơn vị và quan hệ giữa chúng), thứ hai là học để giao tiếp-giao tiếp bằng
bản ngữ. Chương trình cải cách giáo dục xác định mục tiêu là cung cấp cho học sinh
những tri thức cơ bản, hiện đại về Tiếng Việt, trên cơ sở đó hình thành cho học sinh kĩ
năng hoạt động lời nói bằng Tiếng Việt.
4
Nhưng đối với chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học sau năm 2000 lại quan niệm
môn Tiếng Việt trong nhà trường Tiểu học trang bị cho học sinh những kĩ năng, kĩ xảo
ngôn ngữ, các thao tác tư duy mà xã hội đòi hỏi ở trẻ từ 6 đến 11 tuổi. Môn học Tiếng
Việt đảm bảo cho trẻ những mẫu đúng đắn của ngơn ngữ văn hố giao tiếp, dạy cho các
em biết truyền đạt tư tưởng, hiểu biết, tình cảm của mình một cách đúng đắn, chính xác
và biểu cảm. Nhà trường Tiểu học đem lại cho học sinh những lí thuyết nhất định về
tiếng mẹ đẻ, bảo đảm hình thành thế giới quan duy vật, phát triển tư duy trừu tượng của
học sinh và trang bị cho các em một cơ sở lí thuyết đủ để nắm những kĩ năng và kĩ xảo
chính âm, chính tả, ngữ pháp.
Tác giả Hồng Tuyết Minh (2017), Quản lí dạy học theo tiếp cận năng lực ở
trường tiểu học trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Quản lý
giáo dục, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Tác giả đã làm rõ được sự khác biệt trong
tiếp cận năng lực so với các cách thức tiếp cận khác trong giảng dạy môn Tiếng Việt tại
các trường tiểu học, phân tích thực tiễn triển khai tại các trường tiểu học quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội.
Tác giả Phạm Bích Ngọc (2014), Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở
các trường Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng, tác giả đã nghiên cứu cơ sở
lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học. Khảo sát và
đánh giá thực trạng về quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường Tiểu học
quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy
học môn Tiếng Việt ở các trường Tiểu học quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng.
Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục của tác giả Phạm Kiên Giang (2013)[13];
Vũ Thị Dung (2010)[9]., Hoàng Thị Lan Anh (2010) [1]… đều đã đề cập đến vấn đề
nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học nói chung và quản lý hoạt động dạy học mơn
Tiếng Anh nói riêng. Như vậy, trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có nhiều tác giả
và những cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề dạy học nói chung. Tuy nhiên, vấn
đề dạy học môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học cịn ít chưa được quan tâm nghiên cứu.
Các đề tài nghiên cứu trên đã tiến hành nghiên cứu thực trạng biện pháp quản
lý hoạt động dạy học của Phòng GD&ĐT hoặc của hiệu trưởng đối với giáo viên các
trường tiểu học bằng những cách tiếp cận khác nhau và đã đề xuất được một số biện
pháp cần thiết, khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý. Tuy nhiên các đề tài này mới chỉ
dừng lại ở việc nghiên cứu một số biện pháp quản lý nói chung của cấp học, chưa có
5
đề tài nào đề cập tới các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Việt của
hiệu trưởng trường tiểu học. Việc chỉ ra được những biện pháp quản lý hiệu quả hoạt
động dạy học môn tiếng Việt của hiệu trưởng trường tiểu học nhằm nâng cao chất
lượng dạy học môn Tiếng Việt là cơ sở để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học của
quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, chính là vấn đề mà tơi quan tâm nghiên cứu
trong luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt ở các trường tiểu học quận Hoàn Kiếm, Hà Nội theo tiếp cận năng lực, từ đó đề xuất
một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học theo
tiếp cận năng lực góp phần nâng cao chất lượng dạy học cấp tiểu học quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các
trường tiểu học theo tiếp cận năng lực;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các
trường tiểu học quận Hoàn Kiếm, Hà Nội theo tiếp cận năng lực;
- Đề xuất biện pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt ở các trường tiểu học quận Hoàn Kiếm, Hà Nội theo tiếp cận năng lực đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học theo
tiếp cận năng lực.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là cán bộ quản lý và giáo viên dạy học mơn tiếng Việt tại
các trường tiểu học quận Hồn Kiếm, thành phố Hà Nội.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung:Đề tài nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học mơn Tiếng Việt
ở các trường tiểu học quận Hồn Kiếm, Hà Nội theo tiếp cận năng lực.
6
Địa bàn: Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Thời gian: Đề tài sử dụng các dữ liệu từ năm 2016 đến năm 2019
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
1) Nghiên cứu vấn đề theo tiếp cận năng lực học sinh
Nghiên cứu sử dụng tiếp cận mục tiêu để phân tích làm rõ mục tiêu của quản lý
hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học theo tiếp cận năng lực; trên cơ
sở phân tích mục tiêu giáo dục học sinh tiểu học nói chung; phân tích thực trạng thực
hiện các nội dung quản lý trên cơ sở đó xây dựng nội dung và biện pháp quản lý hoạt
động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học theo tiếp cận năng lực phù hợp, khả
thi đối với học sinh tiểu học.
Tiếp cận quá trình theo các thành tố để phân tích các q trình dạy học mơn
Tiếng Việt; quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học theo tiếp
cận năng lực, từ đó xác định được nội dung của quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt ở các trường tiểu học theo tiếp cận năng lực, phân tích thực trạng thực hiện các nội
dung quản lý, đồng thời đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt ở các trường tiểu học theo tiếp cận năng lực phù hợp.
2) Nghiên cứu vấn đề theo tiếp cận hệ thống
Giáo dục nói chung và hoạt động giáo dục nói riêng là một hệ thống bao gồm
nhiều các hoạt động trong một thể thống nhất tác động đến người học. Các thành tố
trong quá trình hoạt động gắn kết với nhau và bở sung cho nhau. Vì vậy trong giáo
dục nói chung và quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học
theo tiếp cận năng lực nói riêng cần phải tác động đồng bộ và các thành tố trong cấu
trúc hệ thống của nó.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu:
Nghiên cứu các văn bản qui định của Bộ GD & ĐT, của Sở và Phịng GD & ĐT
về dạy học mơn tiếng Việt ở trường tiểu học
Nghiên cứu các đề tài, luận văn thạc sỹ và các tài liệu có liên quan đến dạy học
môn tiếng Việt ở trường phổ thông nói chung và trường tiểu học nói riêng.
Các văn bản tài liệu trên được phân tích, tởng hợp để rút ra những vấn đề đã
nghiên cứu và những vấn đề có chưa nghiên cứu để luận văn tiếp tục nghiên cứu.
7
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp này được sử dụng để
thu thập ý kiến của các đối tượng bằng bảng hỏi.
5.2.3. Phương pháp quan sát: Tiến hành dự giờ quan sát hoạt động học của học
sinh và hoạt động dạy của giáo viên để thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài.
5.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Dựa trên kinh nghiệm thực tiễn trong
việc dạy học môn Tiếng Việt để nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học theo tiếp cận năng lực.
5.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu trên các giáo
án, sổ đầu bài, bài kiểm tra, vở bài tập của học sinh để bổ sung thêm thơng tin thực tiễn
cho đề tài.
5.2.6. Phương pháp tốn thống kê toán học: Phương pháp này được sử dụng để
xử lí các số liệu thu được, từ đó rút ra các kết luận làm căn cứ đề xuất các biện pháp quản
lý hiệu quả.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã làm rõ được các vấn đề lý luận về hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt ở các trường tiểu học theo tiếp cận năng lực và hoạt động quản lý liên quan đến
công tác này. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sâu sắc hơn một số vấn đề
lý luận về quản lý dạy học môn tiếng Việt theo tiếp cận năng lực.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phản ánh được thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở
các trường tiểu học theo tiếp cận năng lực. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội theo tiếp cận năng lực trong thời gian sắp tới.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản lý và
giáo viên dạy môn tiếng Việt tại các trường tiểu học quận Hoàn Kiếm hiện nay nhằm
nâng cao chất lượng dạy học mơn này.
7. Kêwt cấu của luận văn
Luận văn ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính được chia thành 3 chương:
Chương 1.Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các
trường tiểu học theo tiếp cận năng lực;
8
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Tiếng Việt ở các trường
tiểu học quận Hồn Kiếm, Hà Nội theo tiếp cận năng lực;
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường
tiểu học quận Hoàn Kiếm, Hà Nội theo tiếp cận năng lực.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO
TIẾP CẬN NĂNG LỰC
1.1. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học theo tiếp cận
năng lực
1.1.1. Khái quát về môn Tiếng Việt trong các trường tiểu học
1.1.1.1. Mục tiêu mơn học
Chương trình Tiếng Việt mới đưa mục tiêu giao tiếp bằng tiếng Việt – hình thành
kĩ năng nghe, nói, đọc, viết lên hàng ưu tiên. Những kiến thức về tiếng Việt cùng với các
kiến thức về xã hội, tự nhiên và con người, văn hóa, văn học cũng được cung cấp cho
học sinh một cách sơ giản. Trong chương trình mới, hoạt động giao tiếp vừa là mục đích
số một vừa là phương tiện của dạy học Tiếng Việt. Chú trọng hơn đến kĩ năng sử dụng
tiếng Việt, Chương trình tiểu học mới (ban hành theo Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT)
xác định mục tiêu như sau: “Môn Tiếng Việt ở trường tiểu học nhằm [7]:
1. Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (đọc, viết,
nghe, nói) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thơng
qua việc dạy học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác tư duy.
2. Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt; về tự nhiên, xã
hội và con người; về văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngồi.
3. Bồi dưỡng tình u tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng,
giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa cho học sinh.”
1.1.1.2. Cấu trúc chương trình mơn học
Nội dung chương trình Tiếng Việt tiểu học gồm các bộ phận: kĩ năng sử dụng
tiếng Việt (đọc, nghe, nói, viết), tri thức tiếng Việt (một số hiểu biết tối thiểu về ngữ âm,
chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp...), tri thức về văn học, xã hội và tự nhiên (một số hiểu biết
tối thiểu về sáng tác văn học và cách tiếp cận chúng, về con người với đời sống tinh thần
và vật chất của họ, về đất nước và dân tộc Việt Nam) [7].
Nội dung này được sắp xếp theo hai giai đoạn phát triển:
(1) Ở giai đoạn 1 (các lớp 1, 2, 3), nội dung dạy học có nhiệm vụ hình thành
những cơ sở ban đầu cho việc học đọc, học viết, định hướng việc học nghe, học nói trên
10
cơ sở vốn tiếng Việt mà các em đã có. Học đọc, học viết có vị trí đặc biệt quan trọng ở
giai đoạn này.
Yêu cầu cơ bản với học sinh ở giai đoạn này là đọc thông thạo và hiểu đúng một
văn bản ngắn, viết rõ ràng, đúng chính tả, nghe chủ động, nói chủ động, rành mạch.
Những bài học ở giai đoạn này chủ yếu là những bài thực hành đọc, viết, nghe, nói. Tri
thức tiếng Việt khơng được dạy thành bài riêng mà được rút ra từ những bài thực hành,
được học sinh tiếp thu một cách tự nhiên qua hoạt động thực hành. Những tri thức về âm,
chữ cái, tiếng (âm tiết) - chữ, thanh điệu - dấu ghi thanh đều được học qua những bài dạy
chữ. Tri thức về câu trong hội thoại (câu hỏi - đáp và dấu câu) cũng khơng được dạy qua
bài lí thuyết mà chúng được hình thành ở học sinh qua việc hình dung cụ thể thế nào là
câu hỏi, câu đáp và dấu biểu thị chúng trong một văn bản có thực. Ở giai đoạn này việc
nắm tri thức của học sinh chỉ yêu cầu dừng ở mức nhận diện và sử dụng được các đơn vị
tiếng Việt, các quy tắc sử dụng tiếng Việt khi tiến hành hoạt động nghe, nói, đọc, viết [7].
(2) Ở giai đoạn 2 (lớp 4, 5), nội dung chương trình nhằm phát triển các kĩ năng
đọc, viết, nghe, nói ở một mức cao hơn, hồn thiện hơn. Trong đó u cầu đọc hiểu và
viết một văn bản hoàn chỉnh được đặc biệt coi trọng.
Ở giai đoạn này, học sinh đã bước đầu được cung cấp những khái niệm cơ bản về
một số đơn vị ngôn ngữ và quy tắc sử dụng tiếng Việt làm nền móng vững chắc cho các
kĩ năng tiếng Việt. Bên cạnh những bài học thực hành (như ở
giai đoạn trước), các
em còn học những bài về tri thức tiếng Việt (từ vựng, ngữ pháp, văn bản, phong cách...).
Những bài học này khơng được trình bày dưới dạng lí thuyết đơn thuần, khơng phải
được tiếp nhận hồn tồn bằng tư duy trừu tượng mà chủ yếu vẫn bằng cách nhận diện,
phát hiện trên những ngữ liệu đã được đọc, viết, nghe, nói, từ đó khái quát lên thành
những khái niệm sơ giản, ban đầu [7].
1.1.1.3. Nội dung mơn học
Chương trình mơn Tiếng Việt tiểu học mới mỗi năm học 35 tuần lễ, gồm 7 phân
môn: Học vần, Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn.
Phân môn Tập đọc rèn cho học sinh các kĩ năng đọc, nghe và nói. Thơng qua hệ
thống bài đọc theo chủ điểm và những câu hỏi tìm hiểu bài, phân môn Tập đọc cung cấp
cho học sinh những hiểu biết về thiên nhiên, xã hội và con người. Ngoài ra, nó cịn cung
cấp vốn từ, tăng cường khả năng diễn đạt, trang bị một số hiểu biết ban đầu về tác phẩm
văn học và góp phần rèn luyện nhân cách cho học sinh [7].
11
Phân mơn Chính tả rèn các kĩ năng viết, nghe và đọc. Nhiệm vụ của học sinh là
làm các bài tập chính tả đoạn, bài; chính tả âm, vần và chính tả viết hoa. Bên cạnh tác
dụng rèn kĩ năng viết, nghe và đọc, các bài tập chính tả cịn cung cấp cho học sinh vốn
từ, vốn hiểu biết về các mảng khác nhau của đời sống.
Phân môn Luyện từ và câu cung cấp những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và rèn
luyện kĩ năng dùng từ, đặt câu, kĩ năng đọc cho học sinh.
Phân môn Kể chuyện rèn các kĩ năng nói, nghe và đọc. Nhiệm vụ của học sinh là
kể lại những câu chuyện vừa được học trong bài tập đọc; những câu chuyện được nghe
thầy, cô kể trên lớp hoặc được nghe, được đọc, được chứng kiến, tham gia trong đời sống
hằng ngày. Qua đó khuyến khích học sinh đọc sách, phát triển óc quan sát và khả năng
vận dụng [7].
Phân môn Tập làm văn rèn cả 4 kĩ năng nghe, nói, viết và đọc. Học sinh được dạy
các nghi thức lời nói thơng thường; các kĩ năng viết thư, điền vào giấy tờ in sẵn; các kĩ
năng kể chuyện, miêu tả; được rèn kĩ năng thuyết trình, trao đởi.
Phân mơn Học vần được học trong 24 tuần đầu của lớp 1. Học sinh được làm
quen với chữ cái và dấu thanh, được học các âm vần mới.
Phân môn Tập viết giúp cho việc rèn luyện năng lực viết thạo. Nội dung dạy học
Tập viết được học ở các lớp 1, 2, 3. Học sinh sẽ được học tồn bộ bảng chữ cái viết hoa,
sau đó là các câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ. Nội dung bài viết ln đảm bảo tính kế
thừa: khi viết, học sinh có thể ơn lại kĩ năng viết các chữ đã luyện [7].
1.1.2. Đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học
Thứ nhất, sự phát triển của quá trình nhận thức
Nhận thức cảm tính cũng như lý tính của học sinh đều phát triển và đang trong
q trình hồn thiện. Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và
mang tính khơng ởn định. Cuối bậc học, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có
phương hướng rõ ràng - Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp
công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó…). Tư duy mang đậm màu sắc xúc
cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ
tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát. Khả năng khái qt hóa phát triển dần theo
lứa t̉i, lớp 4, 5 bắt đầu biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tởng
hợp kiến thức cịn sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu học [23].
Thứ hai, sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học
12
Nét tính cách của trẻ đang dần được hình thành, đặc biệt trong mơi trường nhà
trường cịn mới lạ, trẻ có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sơi nởi, mạnh dạn.. .Sau 5 năm
học, “tính cách học đường” mới dần ởn định và bền vững ở trẻ. Nhìn chung việc hình
thành nhân cách của học sinh tiểu học mang những đặc điểm cơ bản sau: Nhân cách của
các em lúc này mang tính chỉnh thể và hồn nhiên, trong q trình phát triển trẻ ln bộc
lộ những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ của mình một cách vô tư, hồn nhiên, thật
thà và ngay thẳng; nhân cách của các em lúc này cịn mang tính tiềm ẩn, những năng lực,
tố chất của các em còn chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động thích ứng chúng sẽ
bộc lộ và phát triển; và đặc biệt nhân cách của các em cịn mang tính đang hình thành,
việc hình thành nhân cách khơng thể diễn ra một sớm một chiều, với học sinh tiểu học
còn đang trong q trình phát triển tồn diện về mọi mặt vì thế mà nhân cách của các em
sẽ được hồn thiện dần cùng với tiến trình phát triển của mình [22].
1.1.3. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo tiếp cận
năng lực
1.1.3.1. Hoạt động học môn tiếng Việt của học sinh tiểu học
Hoạt động học tập ở học sinh là hoạt động với đối tượng, trong đó học sinh là chủ
thể, nội dung dạy học là đối tượng. Học là q trình học sinh tích cực, tự giác chiếm lĩnh
nội dung dạy học để hình thành, phát triển nhân cách dưới sự điều khiển sư phạm của
giáo viên [17].
Hoạt động học của học sinh bao gồm những hoạt động cụ thể để chuẩn bị cho giờ
học, hoạt động trong giờ học, tự học ở nhà, hoạt động ngoại khóa... Dạy học tiếng Việt là
phải nghiên cứu, xem xét học sinh học tập như thế nào, các em làm việc ra sao, hoạt
động trí tuệ diễn ra như thế nào, các em gặp khó khăn gì, mắc những lỗi gì và tại sao, các
em hứng thú với cái gì và cái gì khơng hứng thú, số lượng, chất lượng và đặc điểm kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo tiếng Việt của các em như thế nào. Hoạt động của trò được tiến
hành dưới sự điều khiển của thầy. Hiệu quả hoạt động của trò là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo,
những phẩm chất đạo đức mà các em đạt được. Trong môn Tiếng Việt, hoạt động cụ thể
của học sinh là: Hoạt động giao tiếp (đặc thù của mơn Tiếng Việt); Hoạt động phân tích,
tởng hợp, thực hành lí thuyết (như ở các mơn học khác).
Cả hai hoạt động trên được học sinh thực hiện trong giờ học theo nhiều hình thức
khác nhau: làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, làm việc theo lớp. Trong trường hợp
bài tập đề ra là những câu hỏi rất cụ thể, học sinh sẽ thực hiện làm việc độc lập. Trong
13
trường hợp câu hỏi, bài tập tương đối trừu tượng hoặc địi hỏi sự khái qt nhất định thì
làm việc theo nhóm là giải pháp tốt nhất. Hình thức làm việc chung theo lớp được thực
hiện ở các khâu giới thiệu bài, củng cố bài, nêu những câu hỏi không yêu cầu phải suy
nghĩ lâu hoặc để học sinh trình bày kết quả.
(1) Học tập môn tiếng Việt trên lớp của học sinh
Hoạt động này gồm các nội dung: Ý thức, động cơ đúng đắn trong học tập cho
học sinh; Ghi chép bài học của học sinh; Học sinh tham gia vào bài giảng của giáo viên:
Phát biểu ý kiến xây dựng bài; Học sinh tham gia giải quyết các tình huống trong học tập
trên lớp.
(2) Biểu hiện năng lực học môn tiếng Việt của học sinh
Biểu hiện này gồm các năng lực: Năng lực nói tiếng Việt; Năng lực nghe tiếng
Việt; Năng lực đọc tiếng Việt của học sinh; - Năng lực viết tiếng Việt của học sinh.
(3) Việc thực hiện bài tập về nhà và làm kiểm tra, bài thi môn tiếng Việt của học
sinh trên lớp
Hoạt động này gồm: Học sinh thực hiện các bài tập môn tiếng việt ở nhà; Thái độ
của học sinh khi thực hiện bài kiểm tra, bài thi môn tiếng Việt; Phối hợp với các lực
lượng giáo dục để quản lý hoạt động học của học sinh.
1.1.3.2. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo tiếp cận
năng lực
Môn Tiếng Việt ở tiểu học (trừ phần học vần lớp 1) được phân chia thành các
phân môn: Tập đọc, Tập viết- Chính tả, Luyện từ và câu và Tập làm văn. Mỗi phân môn
bên cạnh chức năng chung của môn học thường đảm nhận một mục đích chính. Phân
mơn Tập đọc nhằm phát triển kỹ năng đọc - hiểu; phân mơn Tập viết - Chính tả hình
thành kỹ năng viết chính tả (viết đúng chính tả, đúng tốc độ); phân môn Luyện từ và câu
trên cơ sở cung cấp kiến thức sơ giản về từ và câu nhằm giúp học sinh dùng từ, viết câu,
đoạn văn đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt; phân môn Tập làm văn là phân môn thực
hành tổng hợp nhằm rèn luyện kỹ năng tạo văn bản nói và viết cho học sinh [7][23].
Đối với các phân môn, mục tiêu kỹ năng trên suy đến cùng là hướng tới phát triển
năng lực sử dụng tiếng Việt cho người học - năng lực tiếp nhận lời nói và năng lực sản
sinh lời nói. Dạy tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực chính là q trình dạy học
hướng tới hình thành và phát triển các năng lực sử dụng tiếng Việt cho người học trong
môi trường học tập và đời sống theo lứa tuổi.
14
“Lời nói” trong ngơn ngữ bao gồm 2 dạng thức cơ bản, lời nói trực tiếp (nghe
người khác nói trực tiếp) và lời nói gián tiếp (lời nói thơng qua văn bản viết). Ngồi ra,
cịn có các yếu tố bở sung như ngơn ngữ cơ thể, phục trang, hóa trang, tranh minh họa,…
cũng có thể ảnh hưởng tới chất lượng thơng tin của lời nói [17].
Từ nhận thức trên, chúng ta cần có định hướng về tở chức dạy học các phân môn
Tiếng Việt sao cho môn học này hướng tới phát triển tốt nhất các năng lực sử dụng tiếng
Việt đối với học sinh tiểu học.
Theo chương trình tiếng Việt bậc tiểu học học sinh cần biết nghe , nói, đọc và viết
về tiếng Việt. Để giải quyết các nhiệm vụ này học sinh tiểu học cần có các năng lực
nghe, năng lực nói, năng lực đọc và năng lực viết về tiếng Việt.
Trước hết, bàn về dạy học sinh phát triển năng lực tiếp nhận lời nói, bao gồm
năng lực nghe - hiểu và năng lực đọc - hiểu.
Dạy học sinh nghe - hiểu thơng qua q trình dạy học: nghe - nhắc lại lời giảng
của giáo viên hoặc nghe - nhắc lại hoặc nhận xét về lời nói của bạn hoặc nghe người
khác kể một câu chuyên rồi kể lại hoặc giới thiệu cho người khác,… Dạy kỹ năng nghe
hiểu được thực hiện thông qua các phân mơn đặc trưng như Kể chuyện và có thể thực
hiện qua tất cả các hoạt động dạy học môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác [17].
Các yêu cầu cơ bản về kỹ năng nghe hiểu bao gồm từ rèn luyện học sinh thói
quen tập trung lắng nghe khi người khác nói và có phản hồi chính xác. Tập cho học sinh
có thói quen tập trung nghe, lĩnh hội thơng tin từ lời nói của người khác và có phản hồi
tích cực là yêu cầu quan trọng trong dạy kỹ năng nghe ở trường tiểu học. Điều này giúp
cho học sinh có thói quen lĩnh hội tích cực từ lời nói để bồi đắp thêm kiến thức cho bản
thân mình [17].
Khái niệm dạy học mơn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo tiếp cận năng lực được
xác định như sau:
Dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo tiếp cận năng lực là quá trình
giáo viên tiến hành các thao tác có tổ chức, có định hướng nhằm giúp học sinh tiểu học
chiếm lĩnh các kiến thức, kỹ năng, phát triển các năng lực nghe, năng lực nói, năng lực
đọc đọc và năng lực viết về tiếng Việt trong chương trình mơn học này ở bậc tiểu học.
Trong dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học thầy giáo là chủ thể của hoạt
động này. Dạy là sự tổ chức, điều khiển hoạt động học, hoạt động nhận thức của học
sinh, điều khiển học sinh chiếm lĩnh nội dung dạy học, bằng cách đó mà học sinh được
15
phát triển và hình thành nhân cách. Mục tiêu dạy học sẽ chi phối việc lựa chọn dạy
những gì thiết thực đối với trẻ em. Môn học Tiếng Việt cần đảm bảo cho học sinh
những mẫu đúng đắn của ngôn ngữ văn hoá, giáo dục cho học sinh văn hoá giao tiếp,
dạy cho các em biết truyền đạt tư tưởng, hiểu biết, tình cảm của mình một cách, chính
xác và biểu cảm.
Hoạt động dạy môn Tiếng Việt của giáo viên trong trường tiểu học được thực
hiện thông qua việc dạy học các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Luyện từ và câu, Chính
tả, Tập làm văn với nhiều bài tập mang tính tình huống, phù hợp với những tình huống
giao tiếp tự nhiên tạo ra những môi trường giao tiếp có chọn lọc để học sinh mở rộng vốn
từ theo định hướng, trang bị những tri thức nền và phát triển các kĩ năng sử dụng tiếng
Việt trong giao tiếp. Cụ thể trong giờ học, các hoạt động chủ yếu của giáo viên là:
- Giao việc cho học sinh: cho học sinh trình bày yêu cầu của câu hỏi, bài tập; cho
học sinh làm mẫu một phần câu hỏi, bài tập; tóm tắt nhiệm vụ, dặn dị học sinh.
- Kiểm tra học sinh: xem học sinh có làm việc khơng, có hiểu việc phải làm
khơng, trả lời thắc mắc của học sinh.
- Tổ chức báo cáo kết quả làm việc: báo cáo trực tiếp với giáo viên, báo cáo trong
nhóm, báo cáo trước lớp với các biện pháp báo cáo bằng miệng, bằng phiếu học tập hoặc
thi đua giữa các nhóm, trình bày cá nhân.
- Tở chức đánh giá: tự đánh giá, đánh giá trong nhóm, đánh giá trước lớp với biện
pháp đánh giá là khen, chê (định tính) hay cho điểm (định lượng).
Theo tác giả Đỗ Ngọc Hùng, luận văn xác định hoạt động dạy học môn tiếng Việt
bậc tiểu học cần hình thành cho học sinh các năng lực sau [17]:
(1) Năng lực nói Tiếng Việt cho học sinh
Năng lực nói tiếng Việt gồm: Năng lực phát âm: phát âm đúng các phụ âm,
nguyên âm, âm tiết tiếng Việt; Năng lực đặt câu để nói được ý trọn vẹn, đúng ngữ điệu,
thể hiện đúng suy nghĩa cá nhân, bộc lộ tình cảm thích hợp; Năng lực thực hiện các hành
động ngơn ngữ một cách hiệu quả: kể, trình bày, hỏi, yêu cầu, đề nghị; Năng lực độc
thoại, đối thoại trong gia đình, lớp học, nhà trường và trong cuộc sống v.v.- Năng lực nói
về một nội dung cho trước; Năng lực đối thoại, trao đổi [17].
(2) Năng lực nghe tiếng Việt cho học sinh:
Năng lực nghe của học sinh gồm: Năng lực nghe - hiểu nghĩa tường minh: nghe
người khác nói, nghe người khác đọc, nghe đài, ti vi… Năng lực nghe - hiểu nghĩa hàm
16
ẩn trong hội thoại: Năng lực đánh giá, nhận xét về lời nói của người khác; Năng lực nghe
- phản hồi ý kiến của người khác; Năng lực nghe - ghi, nghe tóm tắt ý chính bài học
(3) Năng lực đọc
Năng lực đọc của học sinh gồm: Năng lực đọc đúng, đọc diễn cảm, đúng ngữ
điệu bài học; Năng lực đánh giá về các câu, đoạn, văn bản đã đọc; Năng lực đọc thầm;
Năng lực đọc – hiểu bài học, văn bản thuộc các lĩnh vực giao tiếp khác nhau trong đời
sống; Năng lực đọc - hiểu, cảm nhận, phân tích hình tượng trong bài học; Năng lực đọc
để tóm tắt bài học; Năng lực đọc để thu thập thông tin phục vụ cho một chủ đề cho trước,
(4) Năng lực viết tiếng Việt cho học sinh
Năng lực viết của học sinh gồm: Năng lực viết đúng: chuyển từ âm nghe được
đến chữ. Năng lực viết đúng chính tả, sử dụng dấu câu thích hợp. Năng lực viết câu
phản ánh đúng tư tưởng, suy nghĩ của cá nhân, bộc lộ cảm xúc phù hợp. Năng lực viết
bài văn, đoạn văn, lời nhắn cá nhân. Năng lực viết đoạn văn, bài văn: miêu tả, kể
chuyện, phân tích
1.2. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học theo
tiếp cận năng lực
1.2.1. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý giáo dục nói
chung và quản lý nhà trường nói riêng. Quản lý hoạt động dạy học là một trong những
công việc quan trọng nhất trong công tác quản lý nhà trường [14]. Quản lý hoạt động dạy
học trong nhà trường là nội dung, là cách thức mà chủ thể quản lý cần cụ thể hoá để thực
hiện các chức năng quản lý giáo dục và mục tiêu quản lý giáo dục. Trong quá trình dạy
học, các yếu tố mục đích, nội dung, phương pháp, tở chức, phương tiện dạy học, luôn
vận động và kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua hoạt động dạy của thầy và hoạt động
học của trò [19]. Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò là hai hoạt động trung
tâm của quá trình dạy học, là hai hoạt động có tính chất khác nhau nhưng thống nhất biện
chứng với nhau trong mối quan hệ qua lại giữa thầy với trò, giữa dạy với học, chúng
cùng lúc diễn ra trong những điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật nhất định. Nếu coi quá
trình dạy học như một hệ thống thì trong đó quan hệ dạy của thầy với học của trò thực
chất là mối quan hệ điều khiển. Với tác động sư phạm của nhà giáo, thầy tổ chức điều
khiển hoạt động của trò [19] [20].
Khái niệm quản lý hoạt động dạy học được xác định như sau:
17
Quản lý hoạt động dạy học là sự tác động có định hướng, có mục đích của chủ
thể quản lý (Hiệu trưởng nhà trường) đến khách thể quản lý (giáo viên, cán bộ phục vụ
và học sinh) nhằm truyền đạt các kiến thức, kỹ năng cho học sinh để thực hiện mục tiêu
giáo dục của nhà trường.
1.2.1. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học theo
tiếp cận năng lực
1.2.1.1. Khái niệm
Từ phân tích các khái niệm trên có thể xác định khái niệmquản lý hoạt động dạy
học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học theo tiếp cận năng lực như sau:
Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học theo tiếp cận
năng lực là sự tác động có định hướng, có mục đích của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng
nhà trường) đến khách thể quản lý (giáo viên, cán bộ phục vụ và học sinh) nhằm hình
thành các năng lực đọc, năng lực nghe, năng lực nói và năng lực viết môn tiếng Việt cho
học sinh tiểu học.
Để quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học theo tiếp
cận năng lực cần phải chú ý đến một số điểm sau:
Huy động sự tham gia và hợp tác của nhà giáo: Tiếp cận năng lực đòi hỏi quản lý
dạy học phải tạo ra cơ chế và môi trường tham gia, hợp tác rộng rãi cho tất cả mọi thành
viên. Vì vậy việc giải quyết những vấn đề chun mơn từ góc độ quản lý cần dựa vào
việc huy động nhiều ý tưởng, nhiều sáng kiến khác nhau từ mọi người để có nhiều cơ hội
hơn khi lựa chọn giải pháp. Thông thường các nhà quản lý cho rằng những vấn đề
chuyên môn ở tiểu học đơn giản q, chả có gì đáng phải thảo luận, tham gia ý kiến gì
cả. Đó là ý tưởng sai lầm. Không ở cấp, ngành học nào lại phức tạp về chuyên môn như
ở tiểu học và giáo dục mầm non. Bởi vì ngộ nhận là dễ dàng nên tưởng ai nói cũng được,
ai viết sách cũng được. Nội dung học tập ở tiểu học vừa tích hợp nhiều lĩnh vực học vấn
lại vừa đòi hỏi cao và tinh tế về phương pháp, kĩ năng dạy học và nghệ thuật sư phạm.
Khuyến khích nhu cầu và sự phát triển năng lực của nhà giáo: Nguyên tắc này
liên quan trực tiếp đến văn hóa học tập và tính chun nghiệp của nhà giáo cũng như của
hành vi dạy học. Ai cũng biết không ai học hộ ai được, không như những việc nào khác
có thể làm hộ nhau. Vậy nên phải bằng mọi cách, đặc biệt là kiên trì, khơi dậy và phát
triển nhu cầu học tập của mọi nhà giáo để phát triển nghề nghiệp. Dưới ảnh hưởng của
quản lý mà nhà giáo thỏa mãn với sự phát triển nghề nghiệp của mình và thành tựu giảng
18
dạy của mình thì tín nhiệm của nhà trường càng tăng lên. Điều đó giúp tạo nên niềm tin
của nhà giáo vào cán bộ quản lý.
Đảm bảo sự thích ứng với năng lực nhà giáo: Nguyên tắc này nhắc đến vai trị
chun mơn hóa, chun nghiệp hóa của tiếp cận năng lực. Khi việc quá tầm, người ta
không làm được. Thất bại làm người ta nhụt chí. Khi nhụt chí rồi lại càng sợ thất bại. Sợ
thất bại thì sẽ làm theo thói quen, nếu bị buộc phải làm hoặc sẽ không dám làm nữa nếu
như không bị bắt buộc. Vòng luẩn quẩn ấy làm cho nhà giáo cùn mòn tay nghề rất
nhanh. Cho nên giao việc, nhất là nhiệm vụ mới, nhiều thách thức cần phải cân nhắc.
Người đủ tầm khi vượt qua thách thức sẽ phát triển lên cao hơn. Họcũng tích lũy được
kinh nghiệm quí để chia sẻ với người khác.
1.2.1.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo tiếp cận năng
lực của hiệu trưởng các trường tiểu học
Theo cách tiếp cận chức năng quản lý, tiếp cận theo nội dung của hoạt động dạy
học, nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt của hiệu trưởng trường tiểu
học là: 1) Lập kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt; 2) Tổ chức thực hiện chương trình dạy
học mơn Tiếng Việt; 3) Quản lý hoạt động dạy môn Tiếng Việt của giáo viên; 4) Quản lý
hoạt động học môn Tiếng Việt của học sinh; 5) quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy
của giáo viên và quản lý việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh;
6) Quản lý các phương tiện, thiết bị dạy học và các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học
môn Tiếng Việt.
1) Lập kế hoạch hoạt động dạy họcmôn Tiếng Việt theo tiếp cận năng lực của học
sinh
Mục tiêu giáo dục của cấp tiểu họcđược quy định tại Luật Giáo dục và các quy
định của Bộ GD & ĐT, Sở và Phòng GD & ĐT. Hiệu trưởng trường tiểu học căn cứ vào
các qui định trên, căn cứ đặc điểm tình hình của đơn vị mình để xây dựng kế hoạch dạy
học mơn tiếng Việt cho trường mình.
Việc lập kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu
học cần chú ý một số nội dung sau:
Hiệu trưởng cho đạo các tổ bộ môn và giáo viên xác định mục tiêu bài học, môn học
được thể hiện trong giáo án bài soạn.
19