Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Khi học và làm bài thi trắc nghiệm nên lưu ý đến một số điều sau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.85 KB, 3 trang )

Khi học và làm bài thi trắc nghiệm nên lưu ý đến một số điều sau:
1. Đọc, hiểu rồi tự tóm tắt những kiến thức cơ bản của từng bài trong sách giáo khoa.
Kiến thức cơ bản thì có thể thầy cô giảng dạy đã hệ thống lại hoặc sách tham khảo đã viết
nhưng tự mình làm rồi so sánh, điều chỉnh, bổ sung thì hay hơn.
Đặc điểm của một đề thi trắc nghiệm là khả năng bao quát khá rộng nên khi học chúng
ta không thể bỏ qua bất cứ một bài nào, phần nào trừ những những phần, những bài đã
được giảm tải.
Khi giảng dạy, hướng dẫn học sinh ơn tập, q thầy cơ nên lưu ý cho học sinh điều này
để học sinh không học tủ, học lệch. Thầy cô cũng nên chỉ cho học sinh biết những phần,
những bài đã được giảm tải để học sinh khỏi mất thời gian học những phần, những bài
không cần thiết.
2. Giải các bài tập tự luận theo từng chủ đề, qua mỗi bài tự luận, rút ra một kết luận, một
cách giải nhanh, một cơng thức tính tốn nhanh cho một trường hợp tương tự nào đó.
Khi giảng dạy, hướng dẫn học sinh ơn tập, q thầy cơ nên hướng dẫn cho học sinh
cách giải nhanh một số dạng bài tập và lập cơng thức tính nhanh cho một số trường hợp
thường gặp để từ đó học sinh có thể thực hiện cho các trường hợp tương tự.
Ví dụ: Cho quang hệ gồm hai thấu kính L 1 và L2 có tiêu cự f1 = 20cm, f2 = -10cm đặt
đồng trục, cách nhau một khoảng O1O2 = l. Đặt trước L1 (theo chiều truyền của ánh sáng)
vật sáng AB vng góc với trục chính của hệ. Xác định l để số phóng đại ảnh qua hệ
khơng phụ thuộc vào vị trí đặt vật AB. Tính số phóng đại trong trường hợp đó.
A. l = 30cm; k = 2.

B. l = 10cm; k = 0,5.

C. l = 10cm; k = 2.

D. l = 30cm; k = - 0,5.

Rỏ ràng đây thuộc dạng là câu cực khó. Nếu chưa giải hoặc giải rồi mà chưa rút ra
được cơng thức riêng thì có thể nói là bó tay.com vì giải bài này bài bản để tính ra kết quả
cuối cùng khơng dưới 10 phút.


Tuy nhiên từ câu cực khó trở thành là câu dễ nếu đã giải bài tập tự luận dạng này và rút
ra được (hệ vô tiêu) l = f1 + f2 và k = 3. Trong phòng thi. Phiếu trả lời trắc nghiệm chính là “bài làm” của thí sinh. Thí sinh
phải ghi đầy đủ các mục theo qui định bằng mực khác màu đỏ. Phải tô đúng số báo danh
của mình theo qui định.
Để “làm bài” thí sinh phải đem vào phịng thi bút chì đen (loại mềm 2B, …, 6B), cục
tẩy và dụng cụ để gọt bút chì. Nên đem vài cây bút chì đã gọt sẵn để “phòng hờ bất trắc”
khi làm bài hoặc “ra tay cứu độ” cho “bằng hữu” (điều này không vi phạm nội qui trường
đấu). Khơng nên gọt bút chì q nhọn để việc tô đáp án nhanh hơn, tránh làm rách phiếu
trả lời. Nên dùng một cục tẩy rời thay vì dùng tẩy ở đi bút chì để tiết kiệm thời gian.
4. Khi nhận được đề thi phải kiểm tra xem đề thì có đủ số lượng câu như u cầu khơng,
chữ có bị mờ, mất nét và mã đề thi ở các trang có giống nhau hay khơng.


Phải tô mã đề thi đúng theo qui định. Nếu khơng tơ hoặc tơ sai thì xem như “vứt đi” vì
“máy” chấm chứ khơng phải như thầy cơ chấm bài kiểm tra mà đi năn nĩ rằng “em quên”
kính mong thầy cô “thông cảm”. “Máy” sẽ “thông cảm” cho em vào “kì thi sau” !!!.
5. Khi làm bài nên cẩn thận tơ kín câu trả lời đúng, khơng tơ nữa vời hoặc gạch chéo vào
ô lựa chọn. Nếu muốn sửa lại thì phải tẩy sạch lựa chọn cũ, tơ lại lựa chọn mới.
Trong một câu mà có hai lựa chọn là phạm qui, “máy” sẽ loại không chấm câu này.
6. Thời gian làm bài với đề thi 40 câu thường là 60 phút, đề thi 50 câu thường là 90 phút.
Như vậy khoảng thời gian làm bài dành cho một câu trung bình chưa tới 2 phút. Trong
quá trình làm bài, nếu đọc một câu nào đó hơn 2 lần mà chưa trả lời được thì thì có thể
dùng phương pháp loại trừ hoặc phỏng đoán để chọn lấy một câu trả lời và nên ghi chú
lại để sau này quay trở lại nếu cịn thời gian.
* Phỏng đốn là dựa vào kiến thức của mình mà phân tích, tổng hợp, phán đốn để lựa
chọn câu đúng.
Ví dụ: Có thể làm cho một khối lượng chất phóng xạ biến đổi thành chất khác nhanh
hơn bằng cách
A. đưa khối chất phóng xạ đó vào từ trường mạnh.
B. đưa khối chất phóng xạ đó vào điện trường mạnh.

C. nung nóng khối chất phóng xạ đó.
D. hiện nay chưa có cách nào để thực hiện điều đó.
Ta thấy khối lượng chất phóng xạ biến đổi thành chất khác nhanh hay chậm phụ thuộc
vào chu kì bán rã T mà lâu nay chưa thấy có trường hợp nào nói đến việc thay đổi T cả
nên phương án lựa chọn phải là D.
* Loại trừ là phân tích, suy luận, loại các câu sai, cịn lại câu đúng.
Ví dụ: Một vật có khối lượng m = 200g thực hiện đồng thời hai dao động điều hịa
cùng phương cùng tần số với các phương trình dao động là x 1 = 4sin(10t +
[endif]-->)(cm) và x2 = A2sin(10t + ). Biết cơ năng của vật là E = 0,036J. Hãy xác định A2
A. 2cm.

B. 6,9cm.

C. 10cm.

×