Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ NGUYỆT

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG TRIỆU HUY

HUẾ, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Hồn thiện cơng tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” được thực
hiện từ tháng 7/2017 đến tháng 4/2018.
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin
đã được chỉ rõ nguồn gốc, đa số thông tin thu thập thực tế ở địa phương, số liệu
đã được tổng hợp và xử lý.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Trần Thị Nguyệt

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
phòng Đào tạo, Khoa sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học kinh
tế Huế đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập và thực hiện
Đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Hoàng Triệu Huy đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu giúp tơi hồn thành
luận văn tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, Ban quản lý
xây dựng huyện Bố Trạch, Phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Bố Trạch, Sở Kế
hoạch – Đầu tư tỉnh Quảng Bình, Sở Tài chính Quảng Bình, Cục thống kê tỉnh
Quảng Bình, Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình,… đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ khi
điều tra tài liệu, số liệu để thực hiện luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Nguyệt


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Trần Thị Nguyệt
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Niên khóa: 2016 – 2018
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Triệu Huy
Tên đề tài: Hồn thiện cơng tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản được bảo đảm bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước là lĩnh
vực có các hoạt động và đóng góp được nhiều thành quả cho nền kinh tế nước ta
trong những năm qua. Đối với huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, đầu tư xây dựng
cơ bản đã được chính quyền địa phương chú trọng và đã có nhiều khởi sắc. Tuy
nhiên kết quả đã đạt được so với mục tiêu kỳ vọng của hoạt động đầu tư và yêu cầu
của quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản, thì vẫn cịn khoảng cách khơng nhỏ nên rất
cần đến các nghiên cứu. Bên cạnh đó tình hình thực tế và các điều kiện mới có tác
động tích cực đến sự phát triển kinh tế của huyện Bố Trạch sắp tới thì vấn đề quản
lý chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách huyện được đặt ra với tầm quan trọng
đặc biệt và có tính cấp bách.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc điều tra phỏng vấn trực
tiếp cán bộ quản lý nhà nước bằng bảng hỏi được thiết kế sẵn.
- Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ việc khai thác báo cáo chi
trên hệ thống Tabmis, báo cáo chi Ngân sách địa phương của Uỷ ban nhân dân
huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình và các niên giám thống kê từ năm 2013 đến năm
2016.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Trên cơ sở phân tích q trình quản lý chi đầu tư XDCB của ngân sách
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, luận văn đã nêu ra được những ưu điểm cũng
như các mặt hạn chế của công tác quản lý chi đầu tư XDCB của ngân sách huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, phân tích rõ các nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế
trong công tác quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách cấp huyện. Từ đó,
luận văn đưa ra các giải pháp trọng tâm để hồn thiện cơng tác quản lý, sử dụng vốn
đầu tư XDCB từ ngân sách huyện.
Trên cơ sở kết hợp một cách chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, với phương
pháp nghiên cứu khoa học, luận văn đã nêu ra và giải quyết được một số nội dung lý
luận và thực tiễn tại huyện Bố Trạch nói riêng.



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

CHỮ VIẾT TẮT

GIẢI NGHĨA

1

CNH

Công nghiệp hóa

2

HĐH

Hiện đại hóa

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

ICOR


Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

5

KBNN

Kho bạc nhà nước

6

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

7

KT-XH

Kinh tế xã hội

8

NSNN

Ngân sách nhà nước

9

TC-KH


Tài chính – Kế hoạch

10

TSCĐ

Tài sản cố định

11

UBND

Ủy ban nhân dân

12

XDCB

Xây dựng cơ bản


MỤC LỤC
Lời cam đoan.................................................................................................................. i
Lời cảm ơn.................................................................................................................... ii
Tóm lượt luận văn danh mục các chữ viết tắt...............................................................iii
Mục lục.......................................................................................................................... v
Danh mục bảng biểu................................................................................................... viii
Danh mục biểu đồ......................................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.......................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn.................................................................................................. 3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.....................4
TỔNG QUAN VỀ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN.............................. 4
Khái niệm, đặc điểm chi đầu tư XDCB................................................................ 4
Nội dung chi đầu tư XDCB.................................................................................. 9
Vai trò của chi đầu tư XDCB............................................................................. 11
QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN........................................ 14
Các nguyên tắc quản lý chi đầu tư XDCB.......................................................... 14
Chu trình quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN....................................... 16
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ
NGUỒN NSNN................................................................................................... 26
Nhóm nhân tố chủ quan..................................................................................... 26
Nhóm nhân tố khách quan.................................................................................. 28


............................................................................................................................. K
INH NGHIỆM TRONG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN
NSNN CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC, BÀI HỌC CHO
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH.....................................................31
........................................................................................................................ Ki
nh nghiệm của một số địa phương trong nước về quản lý chi đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN...........................................................................................31
........................................................................................................................ B
ài học kinh nghiệm cho huyện Bố Trạch trong quản lý chi đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN...........................................................................................33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN BỐ
TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH................................................................................35
............................................................................................................................. K
HÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KT-XH HUYỆN BỐ TRẠCH VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN...............................................................................................................35
Khái quát về điều kiện tự nhiên, KT-XH huyện Bố Trạch.................................35
........................................................................................................................ Ả
nh hưởng của các điều kiện tự nhiên, KT-XH đến quản lý chi đầu tư XDCB
trên địa bàn huyện Bố Trạch...........................................................................39
............................................................................................................................. T
HỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH
CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH............................................................42
........................................................................................................................ H
ệ thống quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách cấp huyện tại huyện
Bố Trạch.........................................................................................................42
........................................................................................................................ Tì
nh hình thực hiện quản lý chi đầu tư XDCB từ ngân sách cấp huyện tại
huyện Bố Trạch..............................................................................................46
Đánh giá kết quả số liệu điều tra........................................................................58


............................................................................................................................. Đ
ÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH.....................67
Những kết quả đạt được.....................................................................................67
Một số tồn tại, hạn chế.......................................................................................69
Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế................................................................72



CHƯƠNG 3 :MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH HUYỆN BỐ TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH................................................................................................76
............................................................................................................................. M
ỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VỀ PHÁT TRIỂN KT-XH VÀ QUẢN
LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN TẠI
HUYỆN BỐ TRẠCH...........................................................................................76
Mục tiêu, quan điểm, định hướng phát triển KT-XH huyện Bố Trạch...............76
........................................................................................................................ M
ục tiêu, quan điểm, định hướng về quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn
ngân sách cấp huyện tại huyện Bố Trạch........................................................77
............................................................................................................................. G
IẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH....................................79
Nhóm các giải pháp về cơng tác lập dự tốn chi đầu tư XDCB.........................79
Nhóm các giải pháp về chấp hành dự tốn chi đầu tư XDCB............................82
Nhóm các giải pháp về quyết tốn chi đầu tư XDCB.........................................86
Nhóm các giải pháp khác...................................................................................89
CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP.......................................................93
Các điều kiện chủ quan......................................................................................93
Các điều kiện khách quan..................................................................................94
KIẾN NGHỊ...............................................................................................................96
1. Kiến nghị đối với Chính phủ....................................................................................97
2. Kiến nghị đối với Bộ tài chính.................................................................................98
3. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Quảng Bình..............................................................99
KẾT LUẬN................................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................100
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1


NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HỒN THIỆN LUẬN VĂN


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1.

Cơ cấu kinh tế các ngành của huyện Bố Trạch năm 2013 - 2016.........37

Bảng 2.2:

Số liệu thu, chi NSNN qua các năm gần đây của huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình...................................................................................43

Bảng 2.3:

Cơ cấu chi NSNN qua các năm gần đây của huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình..........................................................................................44

Bảng 2.4:

Tình hình chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách cấp huyện của
huyện Bố Trạch....................................................................................47

Bảng 2.5.


Tình hình thực hiện và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ
ngân sách huyện Bố Trạch giai đoạn 2013-2016..................................51

Bảng 2.6.

Tình hình thực hiện quyết tốn vốn đầu tư XDCB hồn thành từ
ngân sách huyện Bố Trạch giai đoạn năm 2013-2016..........................55

Bảng 2.7.

Đặc điểm mẫu điều tra.........................................................................58

Bảng 2.8.

Bảng đánh giá thực trạng về Luật và các quy định có liên quan đến
chi NSNN trong đầu tư XDCB.............................................................59

Bảng 2.9.

Đánh giá về chính sách ngân sách và lập kế hoạch chi NSNN trong
đầu tư XDCB.......................................................................................61

Bảng 2.10.

Đánh giá về lập dự toán chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản.......63

Bảng 2.11.

Đánh giá về chấp hành chi NSNN trong đầu tư XDCB........................64


Bảng 2.12.

Đánh giá về quyết toán NSNN trong chi đầu tư XDCB.......................66


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm gần đây của huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình...................................................................................37


Đại học Kinh tế Huế

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thực hiện đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới và phát triển
kinh tế theo mơ hình kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, Nhà nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ln quan tâm và từng bước hồn thiện cơ
chế quản lý kinh tế; trong đó có cơ chế quản lý tài chính – ngân sách. Thơng qua đó
mà bảo đảm rằng pháp luật về NSNN ln là cơ sở pháp lý để điều chỉnh, hướng
dẫn mọi chủ thể kinh tế tổ chức hoạt động theo đúng quy định của Nhà nước.
Một đất nước muốn phát triển kinh tế xã hội, nhất thiết phải đầu tư xây dựng cơ
bản, đặc biệt cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện tiền đề, nền tảng vững chắc để phát triển
kinh tế xã hội. Xây dựng cơ bản được bảo đảm bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà
nước là lĩnh vực có các hoạt động và đóng góp được nhiều thành quả cho nền kinh
tế nước ta trong những năm qua. Theo thời gian, các cơng trình được đầu tư bằng
nguồn vốn NSNN đã không ngừng gia tăng, làm cho cơ sở vật chất – kỹ thuật của
nền kinh tế quốc dân không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, kết quả đã đạt được so
với mục tiêu kỳ vọng của hoạt động đầu tư và yêu cầu của quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản, thì vẫn cịn khoảng cách khơng nhỏ.

Đối với huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, đầu tư xây dựng cơ bản đã được
chính quyền địa phương chú trọng và đã có nhiều khởi sắc, góp phần tạo nên diện
mạo mới của huyện ngày nay. Tuy nhiên việc quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước trong thời gian qua cũng rơi vào hiện trạng
tương tự như trên nên rất cần đến các nghiên cứu, tổng kết hay điều tra ở thời kỳ
trước để làm nền tảng cho việc hoàn thiện ở thời kỳ sắp tới phù hợp với những điều
kiện, hoàn cảnh, nguồn lực có thể thay đổi và nhu cầu cũng như quan điểm phát
triển. Bên cạnh đó tình hình thực tế và các điều kiện mới có tác động tích cực đến
sự phát triển kinh tế của huyện Bố Trạch sắp tới thì vấn đề quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản của ngân sách huyện được đặt ra với tầm quan trọng đặc biệt và có tính
cấp bách.

1


Từ bối cảnh trên, tơi chọn đề tài: “Hồn thiện công tác quản lý chi đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình” để nghiên cứu và hồn thành luận văn Thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn NSNN trên địa bàn huyện, đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi đầu tư XDCB của ngân
sách cấp huyện;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi đầu tư XDCB của ngân sách
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2016
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm đổi mới và hồn thiện cơng tác quản lý

chi đầu tư XDCB của ngân sách huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi đầu tư XDCB của ngân
sách cấp huyện.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Quản lý chi đầu tư XDCB từ Ngân sách nhà nước.
- Về không gian: đề tài luận văn tập trung nghiên cứu quản lý chi đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn ngân sách cấp huyện trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
- Thời gian: Phân tích thực trạng giai đoạn 2013 – 2016; đề xuất giải pháp
đến năm 2020.


4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin
- Số liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp được thu thập từ việc khai thác báo cáo chi trên hệ thống
Tabmis của Sở Tài chính Tỉnh Quảng Bình, báo cáo chi trên hệ thống Tabmis của
huyện Bố Trạch, báo cáo chi Ngân sách địa phương của Uỷ ban nhân dân huyện Bố
Trạch tỉnh Quảng Bình và các niên giám thống kê từ năm 2013 đến năm 2016.
Ngồi ra, cịn dựa trên việc thu thập tài liệu từ sách báo, tạp chí các cơng trình
nghiên cứu khoa học trước đó.
- Số liệu sơ cấp:
Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc điều tra phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản
lý nhà nước: cán bộ quản lý tài chính ngân sách và các cán bộ nhân viên liên quan
đến công tác tài chính trong q trình XDCB (100 người) về độ phù hợp của Luật
và các quy định liên quan đến chi đầu tư XDCB, về độ phù hợp của việc lập dự
tốn, về độ phù hợp của việc chấp hành cơng tác chi đầu tư XDCB, về độ phù hợp
của công tác quyết toán chi đầu tư XDCB bằng bảng hỏi được thiết kế sẵn.

Phương pháp tổng hợp, phân tích
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng đồng bộ các phương pháp như :
- Phương pháp thống kê mô tả;
- Phương pháp hạch toán kinh tế;
- Phương pháp so sánh;
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN Chương 2- Thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách
cấp
huyện tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Chương 3- Một số giải pháp hồn thiện quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn
ngân sách cấp huyện tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
TỔNG QUAN VỀ CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN
Khái niệm, đặc điểm chi đầu tư XDCB
Khái niệm chi đầu tư XDCB
Chi NSNN nói chung và chi đầu tư XDCB nói riêng có vai trò rất quan trọng
trong ổn định, tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Có thể kể ra đây
một số nghiên cứu liên quan đến vấn đề này:
Để chứng minh cho vai trị của đầu tư công trong tăng trưởng kinh tế và mối
quan hệ giữa đầu tư cơng, nợ nước ngồi, và tăng trưởng kinh tế các tác giả Benedict
Clements, Rina Bhattacharya, and Toan Quoc Nguyen, đã có bài phân tích: “External
Debt, Public Investment, and Growth in Low-Income Countries” - Nợ nước ngoài, đầu

tư cơng và tăng trưởng kinh tế ở các nước có thu nhập thấp (2003). Trong nghiên cứu
này các Tác giả đã tổng quan các lý thuyết liên quan ñến vấn đề nghiên cứu, đưa ra
các mơ hình tăng trưởng, mơ hình đầu tư cơng từ đó định lượng và phân tích các tác
động qua chứng minh thực tế từ các nước có thu nhập thấp.
Bên cạnh vai trị kinh tế của đầu tư cơng, nó cịn có vai trị xã hội. Một trong
những vai trò xã hội của đầu tư công là giảm nghèo, bài viết của các tác giả Edward
Anderson, Paolo de Renzio and Stephanie Levy: “The Role of Public Investment in
Poverty Reduction: Theories, Evidence and Methods” - Vai trị của đầu tư cơng
trong giảm nghèo (2006), đã đưa ra các lý thuyết và bằng chứng về vai trò của đầu
tư công trong giảm nghèo thông qua chứng minh hiệu quả của đầu tư công trong
tăng trưởng, sản xuất, nghèo đói và cân bằng xã hội.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thế Sáu: “Quản lý tài chính dự án đầu tư bằng
vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”, 2006. Trong đề tài tác giả đã hệ thống lại
toàn bộ những vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính dự án đầu tư bằng vốn


NSNN, phần lý luận chung đã chỉ ra được những nhân tố có ảnh hưởng đến cơng
tác quản lý tài chính dự án đầu tư bằng vốn NSNN, đánh giá thực trạng công tác
này tại tỉnh Bắc Giang, thông qua đánh giá thực trạng tác giả đã đề xuất một số giải
pháp để tăng cường quản lý tài chính dự án đầu tư bằng vốn NSNN trên địa bàn.
Cùng vấn đề nghiên cứu với Luận văn Thạc sỹ Kinh tế: “Giải pháp hồn thiện
cơng tác quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh
Hà Tĩnh.” của tác giả Đỗ Hoàng Anh (2013). Luận văn đã hệ thống được các cơ sở
lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa phương như: chi ngân
sách nhà nước là gì, khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc quản lý và quy trình quản lý
chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa phương và nêu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở địa phương. Trong phần phân tích
thực trạng, tác giả đã nên được những đặc điểm riêng về kinh tế xã hội của huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong việc thực hiện chi NSNN cho đầu tư XDCB ở huyện,
phân tích quy trình và tình hình thực hiện quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB ở

Huyện, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
làm cơ sở cho các đề xuất giải pháp.
Theo Luật đầu tư Việt Nam (2005): đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu
tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, là
việc bỏ vốn vào các hoạt động KT-XH để mong nhận được những lợi ích KT-XH
lớn hơn trong tương lai.
Đầu tư phát triển là loại hình đầu tư có liên quan đến sự tăng trưởng quy mơ
vốn của nhà đầu tư và quy mơ vốn của tồn xã hội. Thông qua đầu tư phát triển, cơ
sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế được tăng cường,
đổi mới, hoàn thiện, hiện đại hóa; góp phần quan trọng hình thành và điều chỉnh cơ
cấu của nền kinh tế, thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội.
Theo bách khoa toàn thư Việt Nam: “Đầu tư, trong kinh tế học vĩ mô, chỉ việc
gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư, vì thế, cịn


được gọi là hình thành tư bản hoặc tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản
làm tăng năng lực sản xuất vật chất mới được tính. Cịn tăng tư bản trong lĩnh vực
tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản bị loại trừ. Việc gia tăng tư bản tư nhân
(tăng thiết bị sản xuất) được gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã hội được
gọi là đầu tư công cộng. Mặc dù đầu tư làm tăng năng lực sản xuất (phía cung của
nền kinh tế), song việc xuất tư bản để đầu tư lại được tính vào tổng cầu. Đầu tư tư
nhân I và đầu tư công cộng G là các nhân tố quan trọng hình thành tổng cầu Y trong
phương trình: Y = C + I + G + X - M (với C là tiêu dùng cá nhân, X là xuất khẩu và
M là nhập khẩu)”.
Vậy, mặc dù các khái niệm trên có diễn giải khác nhau nhưng chúng cùng thống
nhất một nghĩa: đầu tư là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động nhất định, hy vọng
thu được những kết quả và đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản

xuất mở rộng các TSCĐ có tổ chức sản xuất và khơng có tổ chức sản xuất các
ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng
lại, hiện đại hóa hay khơi phục các TSCĐ.
Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển.
Đầu tư XDCB là hoạt động chủ yếu tạo ra các TSCĐ đưa vào hoạt động trong lĩnh
vực KT-XH, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư XDCB
trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo,
mở rộng, hiện đại hóa hay khơi phục TSCĐ cho nền kinh tế và năng lực sản xuất
phục vụ hiện có. Nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư XDCB, ngồi các
chính sách khuyến khích thu hút đầu tư trong và ngồi nước để phát triển KT-XH,
Đảng và Nhà nước ta luôn có sự ưu tiên nguồn vốn NSNN dành cho đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng KT-XH. Đó chính là các khoản chi đầu tư XDCB của NSNN.
Chi đầu tư XDCB cũng là một khoản chi chủ yếu trong chi đầu tư phát triển
của NSNN, bao gồm các khoản chi để đầu tư xây dựng các cơng trình thuộc kết cấu
hạ tầng KT-XH khơng có khả năng thu hồi vốn, các cơng trình của các doanh
nghiệp nhà nước đầu tư theo kế hoạch được duyệt, các dự án quy hoạch vùng và


lãnh thổ… Như vậy có thể hiểu chi đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế được thể
hiện qua quá trình phân phối và sử dụng một phầnvốn tiền tệ từ quỹ NSNN để tiến
hành đầu tư tái sản xuất TSCĐ nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại
hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
Đặc điểm của chi đầu tư XDCB
Thứ nhất, chi đầu tư XDCB là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính
ổn định. Chi đầu tư XDCB là nhu cầu tất yếu, là nền tảng về hạ tầng nhằm bảo đảm
sự phát triển KT-XH của nhà nước. Chi đầu tư XDCB của NSNN nhằm tạo ra cơ sở
vật chất- kỹ thuật, năng lực sản xuất cần thiết cho nền kinh tế. Chi đầu tư XDCB tạo
ra môi trường thuận lợi nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư nội địa cũng như từ các
nguồn vốn nước ngoài đầu tư theo định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ. Do
đó, đường lối phát triển KT-XH và khả năng nguồn vốn của NSNN ảnh hưởng lớn

đến quy mô và tỷ trọng chi ngân sách cho đầu tư XDCB. Trong thời gian gần đây,
Việt Nam luôn ưu tiên chú trọng đầu tư XDCB nên chi đầu tư XDCB luôn là một
khoản chi lớn của NSNN và có xu hướng tăng lên về tỷ trọng trong tổng chi NSNN
hàng năm.
Mặc dù luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN hàng năm nhưng cơ cấu
chi đầu tư phát triển của NSNN lại không có tính ổn định giữa các năm cũng như
giữa các thời kỳ phát triển KT-XH. Các nội dung chi thuộc chi đầu tư XDCB cho
từng lĩnh vực KT-XH thường có sự thay đổi giữa các thời kỳ. Ví dụ như sau một
thời kỳ ưu tiên tập trung vào đầu tư vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng khu trung tâm
hành chính, thì thời kỳ sau sẽ khơng cần ưu tiên đầu tư nhiều vào đó nữa do hạ tầng
đã tương đối hoàn chỉnh và tập trung đầu tư vào lĩnh vực khác.
Thứ hai, phạm vi và mức độ chi đầu tư XDCB của NSNN luôn gắn liền với
việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển KT-XH của Nhà nước trong từng thời
kỳ. Chi đầu tư XDCB là nhằm để thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH của Nhà
nước trong từng thời kỳ. Kế hoạch phát triển KT-XH là cơ sở nền tảng trong việc
xây dựng kế hoạch chi đầu tư phát triển từ NSNN. Kế hoạch phát triển KT-XH của
Nhà nước trong từng thời kỳ có ý nghĩa quyết định đến mức độ và thứ tự ưu tiên chi


đầu tư XDCB. Như vậy, chi đầu tư XDCB gắn liền với kế hoạch phát triển KT-XH
nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhất thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH.
Thứ ba, chi đầu tư XDCB có các đặc điểm gắn liền với sản phẩm và quá trình
đầu tư XDCB:
Quá trình đầu tư XDCB thường được tạo ra trong một thời gian dài, đòi hỏi
huy động một nguồn lực lớn (vật tư, lao động, nguồn vốn…) nên các khoản chi đầu
tư XDCB có tính chất dài hạn. Đầu tư XDCB thường được tiến hành ngồi trời nên
ln chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng
thường xuyên phải di chuyển đến nhiều địa phương, địa hình khác nhau theo nơi
phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng các cơng trình, từ đó địi hỏi trong q trình đầu
tư phải có kế hoạch huy động và phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp

đảm bảo cho cơng trình; phải có biện pháp quản lý và chi đầu tư phù hợp với tiến độ
thi cơng cơng trình để đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng
và thất thốt vốn đầu tư, đảm bảo q trình đầu tư xây dựng các cơng trình được
thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
Sản phẩm của đầu tư XDCB chính là các cơng trình xây dựng gắn liền với địa
điểm xây dựng cơng trình đó, mang đặc điểm cố định và có giá trị sử dụng lâu dài
nên các khoản chi đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm, điều kiện địa lý từng địa
phương. Mỗi cơng trình xây dựng đều chịu sự chi phối của điều kiện khí hậu, thủy
văn , địa chất, môi trường xung quanh… của địa điểm đầu tư xây dựng cơng trình;
nơi đầu tư xây dựng cơng trình cũng chính là nơi đưa cơng trình vào khai thác sử
dụng. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an
ninh quốc phịng, quy hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, phải phù hợp với
kế hoạch, để khai thác lợi thế so sánh của quốc gia, vùng, đồng thời phải đảm bảo
được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ
Sản phẩm đầu tư XDCB mang đặc điểm đơn chiếc, mỗi hạng mục cơng trình
có một thiết kế và dự toán riêng theo yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế. Tùy thuộc vào
mục đích đầu tư, nguồn vốn và điều kiện môi trường xung quanh tác động lớn đến
việc quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu, khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải


pháp, cơng nghệ thi cơng…và dự tốn chi phí đầu tư của từng hạng mục cơng trình.
Đặc điểm này cũng cho thấy để một cơng trình XDCB hồn thành mang lại hiệu
quả cao địi hỏi phải có sự giám sát trước một cách chặt chẽ, đó chính là khâu xác
định chủ trương đầu tư, lựa chọn địa điểm, điều tra, khảo sát…để chuẩn bị cho dự
án được tiến hành.
Đầu tư XDCB là hoạt động liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và có
giá trị to lớn về KT-XH. Hoạt động này được tiến hành trong tất cả các ngành kinh
tế quốc dân, các lĩnh vực KT-XH như công nghiệp, nơng nghiệp, giao thơng, xây
dựng, y tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh…nó diễn ra khơng những ở phạm
vi một địa phương mà còn nhiều địa phương với nhau, ảnh hưởng lớn đến sự phát

triển KT-XH từng địa phương. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này, cần phải có sự
liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó
phải quy định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên
vẫn phải đảm bảo đựơc tính tập trung dân chủ trong q trình thực hiện đầu tư.
Nội dung chi đầu tư XDCB
Theo giáo trình Quản lý xây dựng của nhà xuất bản xây dựng, chi đầu tư XDCB
được thực hiện trong thời gian dài địi hỏi suốt cả q trình các khâu phải có sự kết
hợp một cách chặt chẽ. Để phục vụ cho cơng tác quản lý, người ta có thể dựa vào
những tiêu thức nhất định để xác định nội dung chi đầu tư XDCB cụ thể của NSNN.
Thứ nhất, nếu căn cứ theo giai đoạn xây dựng, thì chi đầu tư XDCB bao gồm:
Chi phí giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm các khoản chi phí cho các cơng việc:
Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập,
thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc
cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án. Trong giai đoạn này, Chủ đầu tư gửi
toàn bộ các hồ sơ có liên quan đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định để
thực hiện việc thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở. Đây chính là giai đoạn sơ
khai để thực hiện việc đầu tư XDCB, nhưng đóng vai trị rất quan trọng đánh giá
một cách tổng quan nhất đến cơng trình XDCB.Việc thực hiện tốt giai đoạn này ảnh


hưởng một cách tích cực đến hiệu quả đầu tư XDCB và ngược lại sẽ làm lãng phí
nguồn lực của xã hội nếu trong cơng tác thực hiện thiếu chính xác, minh bạch và
công khai hoạt động đầu tư XDCB.
Chi phí giai đoạn thực hiện dự án gồm các cơng việc: Thực hiện việc giao đất
hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo
sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép
xây dựng (đối với cơng trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức
lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám
sát thi cơng xây dựng; nghiệm thu cơng trình xây dựng hồn thành và thực hiện các

cơng việc cần thiết khác. Để dự án được thực hiện theo đúng tiến độ và đúng mục
đích yêu cầu, tùy theo từng loại nguồn vốn mà việc quản lý dự án được thực hiện
theo cách thức riêng, tuy nhiên để tránh thất thốt nguồn lực xã hội địi hỏi cơng tác
quản lý dự án phải thật sự chặt chẽ. Giai đoạn này là giai đoạn chính của q trình
đầu tư XDCB, vì vậy thời gian thực hiện dài và đòi hỏi sự kết hợp giữa các khâu
của q trình phải chính xác, phù hợp để có thể tiết kiệm được tối đa chi phí thực
hiện và mang lại hiệu quả tốt nhất dựa trên các nguồn lực của dự án đầu tư.
Chi phí giai đoạn kết thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử
dụng gồm các công việc: Quyết tốn hợp đồng xây dựng, bảo hành cơng trình xây
dựng, đây là giai đoạn cuối cùng của hoạt động đầu tư XDCB chủ yếu là các hoạt
động liên quan đến việc đánh giá lại một cách tổng thể toàn bộ hoạt động đầu tư
XDCB cũng như chất lượng của cơng trình đầu tư XDCB. Việc thực hiện tốt giai
đoạn này cho chúng ta thấy được quá trình hoạt động đầu tư XDCB đã thực hiện
theo đúng yêu cầu của kế hoạch đề ra chưa, bên cạnh đó đánh giá một cách tổng
quan dự án đầu tư XDCB đã phù hợp với nguồn lực xã hội cũng như nhu cầu, mục
đích của dự án đầu tư XDCB.
Thứ hai, nếu căn cứ theo hình thức tái sản xuất TSCĐ thì chi đầu tư XDCB
bao gồm các nội dung:
Chi xây dựng mới: chính là các khoản chi để xây dựng mới các cơng trình dự
án với mục đích tăng thêm TSCĐ, tăng thêm năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế
quốc dân.


Chi mở rộng, nâng cấp, cải tạo TSCĐ: chính là những khoản chi nhằm phục
hồi hoặc nâng cao năng lực của những cơng trình dự án đã có sẵn.
Thứ ba, nếu căn cứ theo tiêu thức cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư thì chi đầu
tư XDCB bao gồm:
Chi xây lắp cơng trình: là các khoản chi để xây dựng, lắp ghép các kết cấu kiến
trúc và lắp đặt thiết bị vào đúng vị trí theo đúng thiết kế dự toán đã được phê duyệt.
Chi thiết bị: là các khoản chi để mua sắm thiết bị bao gồm các chi phí vận

chuyển, lưu kho bãi và chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại hiện trường cũng như các
loại chi phí liên quan đến thuế và bảo hiểm thiết bị.
Chi kiến thiết cơ bản khác: là các khoản chi nhằm đảm bảo điều kiện cho quá
trình xây dựng, lắp đặt và đưa cơng trình vào sử dụng như chi phí chuẩn bị đầu tư,
khảo sát thiết kế, ban quản lý dự án, đền bù giải phóng mặt bằng…
Vai trị của chi đầu tư XDCB
Chi đầu tư XDCB trước hết có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như:
tác động đến tổng cung và tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát
triển kinh tế, tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước. Ngồi ra
với tính chất đặc thù của mình, đầu tư XDCB là điều kiện trước tiên và cần thiết cho
phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai trò riêng đối với nền kinh tế và với
từng cơ sở sản xuất, đó là: Chi đầu tư XDCB đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật
chất kỹ thuật và phương thức sản xuất. Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản
phẩm, yếu tố nhân lực, vốn và điều kiện về địa điểm… lại có địi hỏi khác biệt về
máy móc thiết bị, nhà xưởng. Chi đầu tư XDCB là điều kiện phát triển các ngành
kinh tế và thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng, khi chi đầu tư XDCB được tăng cường,
cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch
vụ của ngành. Phát triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế
quốc dân. Như vậy, chi đầu tư XDCB đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển
của ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là
điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích
luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động, đáp ứng


yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, KT-XH.Như vậy chi đầu tư XDCB là hoạt
động rất quan trọng, là một khâu trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có
quyết định trực tiếp đến sự hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ;
góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của nhà nước. Để
làm rõ thêm vấn đề này chúng ta có thể đi sâu phân tích thêm các vai trị của chi đầu
tư XDCB như sau:

Thứ nhất, chi đầu tư XDCB ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Chi
đầu tư XDCB tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế.
Tại nhiều nước trên thế giới, con đường tất yếu để phát triển nhanh tốc độ mong
muốn từ khoảng 10% GDP hàng năm thì phải tăng cường đầu tư tạo ra sự phát triển
nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp
do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học để đạt đựơc tốc độ tăng trưởng từ
5% đến 6 % là một điều khó khăn. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê: Trong 6
tháng đầu năm 2015, ngành Công nghiệp và xây dựng của Việt Nam có tốc độ tăng
trưởng cao nhất 9,09% so với cùng kỳ năm trước; ngành dịch vụ cao thứ hai với
mức tăng 5,9%, trong khi đó ngành nơng, lâm nghiệp và thủy sản chỉ tăng ở mức
2,36% so với cùng kỳ năm trước. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang xu hướng phát
triển ngành công nghiệp và dịch vụ có sự ảnh hưởng lớn của chính sách đầu tư.
Chẳng hạn như chúng ta đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông điện nước
của một khu công nghiệp nào đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế,
sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nhanh hơn. Do
vậy các ngành, các địa phương trong nền kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài
hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự phát triển cân đối tổng thể, đồng thời có
kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát triển từng bước và điều chỉnh sự phù hợp với
mục tiêu đặt ra.
Thứ hai, chi đầu tư XDCB tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế:
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ phát triển kinh tế ở mức
trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15% đến 20% so với GDP tuỳ thuộc vào hệ số
ICOR của mỗi nước. Nếu ICOR khơng đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phục thuộc


vào vốn đầu tư. ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư, chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều
nhân tố như cơ cầu kinh tế, các chính sách KT-XH. Ở các nước phát triển , ICOR
thường lớn (5-7) do thừa vốn thiếu lao động, do sử dụng cơng nghệ có giá trị cao,
còn ở các nước chậm phát triển, ICOR thấp (2-3) do thiếu vốn, thừa lao động, để
thay thế cho vốn sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.

Thứ ba, chi đầu tư XDCB tác động đến sự phát triển khoa học cơng nghệ của
đất nước: Có hai con đường để phát triển khoa học cơng nghệ, đó là tự nghiên cứu
phát minh ra công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ, muốn làm được
điều này, chúng ta phải có một khối lượng các sản phẩm đầu tư XDCB mới có thể
phát triển khoa học cơng nghệ. Với xu hướng quốc tế hoá đời sống như hiện nay,
chúng ta nên tranh thủ hợp tác phát triển khoa học cơng nghệ với nước ngồi để
tăng tiềm lực khoa học cơng nghệ của đất nước thơng qua nhiều hình thức như hợp
tác nghiên cứu, khuyến khích đầu tư chuyển giao công nghệ. Đồng thời tăng cường
khả năng sáng tạo trong việc cải thiện cơng nghệ hiện có phù hợp với điều kiện của
Việt Nam.
Thứ tư, chi đầu tư XDCB tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn việc
làm cho người lao động: Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư
do ảnh hưởng của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi
của đầu tư dù là tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá
vỡ sự ổn định của nền kinh tế, chúng ta có thể thấy khi đầu tư tăng làm cho các yếu
tố liên quan tăng, tăng sản xuất của các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao
đời sống. Mặt khác, đầu tư tăng cầu của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một
chừng mực nhất định sẽ gây ra tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra
tình trạng sản xuất trì trệ, thu nhập của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách
tăng, kinh tế phát triển chậm lại. Do vậy khi điều hành nền kinh tế nhà nước phải
đưa ra những chính sách để khắc phục những nhược điểm trên. Chi đầu tư XDCB
có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm, nâng cao trình độ đội ngũ lao
động, như chúng ta đã biết, trong khâu thực hiện đầu tư, thì số lao động phục vụ cần
rất nhiều đối với những dự án sản xuất kinh doanh thì sau khi đầu tư dự án đưa vào


×