Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Phát triển ngôn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính lớp tiền tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.97 KB, 8 trang )

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 8C, pp. 209-216
This paper is available online at

DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0243

PHÁT TRIỂN NGƠN NGỮ KÍ HIỆU
CHO HỌC SINH KHIẾM THÍNH LỚP TIỀN TIỂU HỌC
Bùi Thị Anh Phương
Khoa Giáo dục Đặc biệt, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát thực trạng phát triển ngơn ngữ kí
hiệu cho học sinh khiếm thính lớp tiền tiểu học về các vấn đề: nhận thức của giáo viên về
vai trị của ngơn ngữ kí hiệu và sự cần thiết phải phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh
khiếm thính lớp tiền tiểu học; mục tiêu, nội dung, phương pháp và các biện pháp phát triển
ngôn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính mà giáo viên đã và đang sử dụng. Trên cơ sở
đó nghiên cứu này cũng đưa ra một số biện pháp phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh
khiếm thính lớp tiền tiểu học gồm: Trực quan hóa khái niệm và kí hiệu mới cho học sinh;
Tạo cơ hội cho học sinh bắt chước, thực hành làm kí hiệu; Khuyến khích học sinh mở rộng
câu kí hiệu; Tạo tình huống để học sinh khiếm thính sử dụng ngơn ngữ kí hiệu trong giao
tiếp.
Từ khóa: Học sinh khiếm thính, ngơn ngữ kí hiệu, lớp tiền tiểu học, phát triển, biện pháp.

1.

Mở đầu

Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, những nghiên cứu về ngơn ngữ kí hiệu đã được thực
hiện từ khá sớm. Trên thế giới, có thể kể đến các nghiên cứu của các tác giả: John Bulwar, Charles
Michel Albe de L’Épee, William Stokoe [8]... Chẳng hạn như, John Bulwar đã phát triển hệ thống
giao tiếp bằng tay mà có thể được sử dụng cho người điếc. Hay Charles Michel Albe de L’Épeengười đã thành lập trường công lập đầu tiên dành cho người khiếm thính ở Pháp và đã xuất bản
cuốn sách mô tả cách giảng dạy, hướng dẫn cho người câm điếc [8]... Ở Việt Nam, có thể kể đến


các cơng trình của các tác giả như: Đỗ Văn Ba (chủ biên) [1] đã nghiên cứu và thống kê kí hiệu
ngơn ngữ cử chỉ, điệu bộ của người khiếm thính Việt Nam, Cao Xuân Mỹ (chủ biên) [4] đã nghiên
cứu và cho ra đời bộ từ điển điện tử đầu tiên về ngơn ngữ kí hiệu cho người khiếm thính, hay tác
giả Vương Hồng Tâm [6] đã tiến hành nghiên cứu cách biểu đạt ngơn ngữ kí hiệu của người điếc
Việt Nam... Tuy nhiên, nhìn chung các nghiên cứu này chủ yếu vẫn tập trung vào phân tích ngơn
ngữ kí hiệu về mặt ngơn ngữ học hoặc thu thập, tổng hợp các kí hiệu mà ít có những nghiên cứu
đưa ra các biện pháp hay phương pháp phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính. Do
đó, việc nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm
thính nói chung và học sinh khiếm thính lớp tiền tiểu học nói riêng là rất cần thiết.
Vai trị của ngơn ngữ kí hiệu đối với học sinh khiếm thính nói chung và học sinh khiếm
thính lớp tiền tiểu học nói riêng đã được nhiều tác giả đề cập đến. Chẳng hạn như, trong nghiên
Ngày nhận bài: 5/7/2015 Ngày nhận đăng: 10/9/2015
Liên hệ: Bùi Thị Anh Phương, e-mail:

209


Bùi Thị Anh Phương

cứu về khả năng đọc hiểu của trẻ điếc sâu, Rachel. I .Mayberry khẳng định: Những trẻ điếc mà
thành thạo ngơn ngữ kí hiệu Mĩ thường có khả năng đọc hiểu tốt hơn những trẻ điếc không thành
thạo ngơn ngữ kí hiệu, mặc dù ngơn ngữ kí hiệu Mĩ có cấu trúc khác so với ngơn ngữ nói tiếng
Anh [11]. Hay Sharon Baker nghiên cứu về những lợi ích của việc tiếp cận với ngơn ngữ thị giác
sớm cũng chỉ ra rằng: thiếu sự tiếp cận với ngơn ngữ thị giác sớm và đầy đủ có thể là một nhân tố
tạo nên các mức độ kết quả thấp về khả năng đọc hiểu ở trẻ điếc. Sự chậm trễ trong việc tiếp thu
ngơn ngữ có các hậu quả tiêu cực đến nhận thức, kết quả học tập cũng như tình cảm xã hội [10].
Tác giả Phạm Thị Cơi cũng đã nói đến vai trị của ngơn ngữ kí hiệu đối với sự hình thành ngơn ngữ
nói của trẻ khiếm thính. Bà cho rằng khơng thể dạy trẻ khiếm thính ngơn ngữ nói hiệu quả nếu
tách rời ngơn ngữ kí hiệu mà “cần phải dựa trên ngơn ngữ điệu bộ của trẻ để dạy ngơn ngữ nói cho
chúng” [2]. Như vậy, có thể nói, đối với học sinh khiếm thính lớp tiền tiểu học- giai đoạn chuẩn bị

cho các em vào lớp Một, ngơn ngữ kí hiệu có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hỗ trợ học sinh
phát triển ngơn ngữ nói, nâng cao khả năng đọc hiểu, phát triển nhận thức và giao tiếp.

2.
2.1.

Nội dung nghiên cứu
Ngơn ngữ kí hiệu

Ngơn ngữ kí hiệu là ngơn ngữ sử dụng hình dạng bàn tay, chuyển động cơ thể, cử chỉ điệu
bộ và sự thể hiện trên khuôn mặt để trao đổi kinh nghiệm, suy nghĩ, nhu cầu và cảm xúc. Ngơn
ngữ kí hiệu bao gồm cả những cử chỉ điệu bộ thơng dụng và hàng nghìn kí hiệu mà người điếc đã
phát triển theo thời gian [5, 7].
Vào giữa những năm 1950, tiến sĩ ngôn ngữ học người Mĩ, William Stokoe [7, 8] là người
đầu tiên chính thức nghiên cứu các kí hiệu của người điếc dưới góc độ một ngơn ngữ thực thụ.
Ơng khẳng định đó là một ngơn ngữ riêng, có quy luật, có các đặc tính riêng. Ơng đã nghiên cứu
và đưa ra năm thành tố cơ bản của ngơn ngữ kí hiệu: (1) Vị trí làm kí hiệu (Location), (2) Hình
dạng bàn tay (Handshape), (3) Chuyển động của tay (Movement), (4) Chiều hướng của lịng bàn
tay (Orientation), (5) Sự diễn tả khơng bằng tay (Non-manual). Năm thành tố mà William Stokoe
đã đưa ra khơng chỉ đúng với ngơn ngữ kí hiệu Mĩ, mà đúng với bất kì ngơn ngữ kí hiệu nào trên
thế giới, trong đó có Việt Nam.
Điểm khác biệt giữa ngơn ngữ kí hiệu và ngơn ngữ nói là trật tự của các kí hiệu trong câu
kí hiệu thường khác trật tự từ trong ngơn ngữ nói hay nói cách khác cú pháp trong ngơn ngữ kí
hiệu khác với cú pháp trong ngơn ngữ nói. Những điểm khác biệt đặc trưng snày bao gồm: trong
ngơn ngữ nói, một câu đơn thường có vị trí các thành phần như sau: Chủ ngữ + Động từ + Bổ ngữ
nhưng trong ngơn ngữ kí hiệu lại có thứ tự: Chủ ngữ + Bổ ngữ + Động từ; Ngơn ngữ kí hiệu có
tính giản lược, có nghĩa là câu trong ngơn ngữ kí hiệu bỏ đi một số thành phần so với câu trong
ngôn ngữ nói. Nguyên nhân chủ yễu dẫn đến sự khác biệt này là cú pháp của ngơn ngữ kí hiệu chịu
ảnh hưởng của lối tư duy đặc thù của người khiếm thính là tư duy trực quan - hành động và tư duy
trực quan - hình tượng [3].


2.2.

Một số kết quả khảo sát thực trạng phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học
sinh khiếm thính lớp tiền tiểu học

2.2.1. Nhận thức của giáo viên về vai trị của ngơn ngữ kí hiệu đối với việc học tập và giao
tiếp của học sinh khiếm thính lớp tiền tiểu học

210


Phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính lớp tiền tiểu học

Biểu đồ 1. Đánh giá của giáo viên về vai trị của ngơn ngữ kí hiệu
trong học tập và giao tiếp của học sinh khiếm thính lớp tiền tiểu học
Phần lớn ý kiến giáo viên (80%) cho rằng ngơn ngữ kí hiệu có vai trị rất quan trọng đối với
việc học tập và giao tiếp của học sinh khiếm thính. Cịn lại 20% ý kiến giáo viên cho rằng quan
trọng. Khơng có giáo viên nào đánh giá vai trị của ngơn ngữ kí hiệu đối với học sinh khiếm thính
là ít quan trọng hay khơng quan trọng. Như vậy, qua quá trình giảng dạy, hầu hết các giáo viên đều
nhận thức được vai trò quan trọng của ngơn ngữ kí hiệu đối với học sinh khiếm thính.
Ngồi ra, khi được hỏi về sự cần thiết phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính
lớp tiền tiểu học, đa phần các giáo viên đều cho là cần thiết (56,7%) và rất cần thiết (33,3%). Tuy
nhiên, 10% ý kiến giáo viên cho là không cần thiết. Giải thích lí do cho ý kiến này, các giáo viên
cho rằng: các em vẫn phải tiếp xúc, giao tiếp với bố mẹ, người thân trong gia đình và những người
xung quanh bằng ngơn ngữ nói, nên để các em hịa nhập tốt được thì phải giúp các em đọc khẩu
hình miệng, phát âm và nói được các từ, cần phát triển ngơn ngữ nói cho các em, ngơn ngữ kí hiệu
chỉ sử dụng để hỗ trợ các em.

2.2.2. Mục tiêu phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính lớp tiền tiểu học

Bảng 1. Mục tiêu và mức độ phát triển ngơn ngữ kí hiệu
cho học sinh khiếm thính lớp tiền tiểu học ở lớp 1A
Mục tiêu/Mức độ
Phát triển vốn kí hiệu
Phát triển cấu trúc ngữ pháp ngơn ngữ kí
hiệu
Phát triển các kĩ năng ngơn ngữ kí hiệu:
hình dạng bàn tay, chuyển động của tay, vị
trí làm kí hiệu, chiều hướng của bàn tay, sự
diễn tả khơng bằng tay.
Phát triển khả năng sử dụng ngơn ngữ kí
hiệu trong giao tiếp

Luôn
luôn

Thường Thỉnh Hiếm
xuyên thoảng khi

Không
bao
M
giờ
0
4,23

Thứ
bậc

7


23

0

0

1

0

0

0

2

28

1,06

4

5

17

6

2


0

3,83

2

0

5

16

9

0

2,86

3

Như vậy, mục tiêu phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính lớp 1A mà các giáo
viên thường xuyên thực hiện là phát triển vốn kí hiệu cho học sinh, xếp thứ bậc 1. Tiếp đến là mục
tiêu phát triển các kĩ năng ngơn ngữ kí hiệu: hình dạng bàn tay, chuyển động của tay, vị trí làm kí
211


Bùi Thị Anh Phương

hiệu, chiều hướng của bàn tay, sự diễn tả không bằng tay. Mục tiêu là phát triển khả năng sử dụng

ngơn ngữ kí hiệu trong giao tiếp cho học sinh mặc dù cũng đã được các giáo viên chú ý nhưng
không thường xuyên. Phát triển cấu trúc ngữ pháp ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh là mục tiêu mà
hầu hết các giáo viên chưa thực hiện.
Như vậy, khi phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính, giáo viên thường xuyên
thực hiện các mục tiêu là phát triển vốn kí hiệu; phát triển các kĩ năng ngơn ngữ kí hiệu: hình dạng
bàn tay, chuyển động của tay, vị trí làm kí hiệu, chiều hướng của bàn tay, sự diễn tả không bằng
tay nhưng chưa chú trọng đến việc phát triển khả năng sử dụng ngơn ngữ kí hiệu trong giao tiếp
cho học sinh.

2.2.3. Các nội dung phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính lớp tiền tiểu học
Bảng 2. Nội dung phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính lớp tiền tiểu học
Mục tiêu/Mức độ
Theo các chủ đề của chương trình mầm non
Theo các mơn học của chương trình phổ
thơng
Do giáo viên tự thiết kế

Ln
ln

Thường Thỉnh Hiếm
xun thoảng khi

Khơng
bao
M
giờ
0
4,26


Thứ
bậc

8

22

0

0

1

0

0

17

13

0

2,56

3

6

15


9

0

0

3,90

2

Nội dung phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính lớp tiền tiểu học được hầu
hết các giáo viên thực hiện là theo các chủ đề trong chương trình mầm non với 22 người trả lời là
thường xuyên, 8 người trả lời là luôn luôn. Nội dung mà do giáo viên tự thiết kế cũng được giáo
viên thực hiện với mức độ thường xuyên cao.
Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy nội dung phát triển ngôn ngữ cho học sinh khiếm thính
lớp tiền tiểu học mà giáo viên đang thực hiện là dựa theo các chủ đề trong chương trình mầm non
nhưng giáo viên vẫn tự thiết kế, điều chỉnh một cách cụ thể cho phù hợp với đối tượng học sinh
của lớp mình.

2.2.4. Các phương pháp phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính lớp 1A mà
giáo viên đang sử dụng
Bảng 3. Phương pháp phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính lớp 1A

Phương pháp/Mức độ
Phương pháp dùng lời
Phương pháp trực quan
Phương pháp sử dụng trò chơi
Phương pháp hợp tác nhóm
Phương pháp luyện tập- thực hành


M
3,86
4,36
2,70
2,56
3,63

Thứ bậc
2
1
4
5
3

SD
0,97
0,61
0,87
0,89
0,88

Các phương pháp được giáo viên thường xuyên sử dụng khi phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho
học sinh khiếm thính lớp 1A là phương pháp trực quan (xếp thứ bậc 1) và phương pháp dùng lời
(xếp thứ bậc 2). Tiếp theo là các phương pháp: phương pháp luyện tập - thực hành (xếp thứ bậc 3);
phương pháp sử dụng trò chơi (xếp thứ bậc 4); phương pháp hợp tác nhóm (xếp thứ bậc 5).
Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy, để phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính
lớp 1A, giáo viên đã có kết hợp sử dụng các phương pháp khác nhau và đã có thường xuyên sử
212



Phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính lớp tiền tiểu học

dụng các phương pháp phù hợp với đặc điểm học sinh khiếm thính như là phương pháp trực quan.
Tuy nhiên, các phương pháp khác được xem là có hiệu quả để phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học
sinh khiếm thính là phương pháp luyện tập - thực hành; phương pháp hợp tác nhóm; phương pháp
sử dụng trò chơi chưa được giáo viên thường xuyên sử dụng, chẳng hạn như việc sử dụng các trò
chơi với ngón tay khơng chỉ giúp học sinh hào hứng, thích thú mà còn giúp các cử động tay linh
hoạt hơn để làm các kí hiệu nhanh và rõ ràng hơn...

2.2.5. Các biện pháp mà giáo viên sử dụng để phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh
khiếm thính lớp tiền tiểu học
Bảng 4. Biện pháp phát triển ngôn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính lớp tiền tiểu học
Biện pháp/Mức độ
Lựa chọn mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức phù hợp với mức độ của học sinh khiếm thính
Chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, các phương tiện cần thiết
Trực quan hóa kí hiệu cho học sinh
Tạo cơ hội cho học sinh bắt chước, thực hành làm kí hiệu
Hỗ trợ cá nhân học sinh khiếm thính
Khuyến khích học sinh mở rộng câu kí hiệu
Tạo tình huống để học sinh khiếm thính sử dụng kí hiệu
trong giao tiếp
Lồng ghép mục tiêu phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học
sinh vào các hoạt động ngoại khóa

M

Thứ bậc


SD

3,73

3

0,90

4,03
4,06
3,33
3,16
2,20

2
1
4
5
6

0,76
0,78
1,18
1,08
0,99

2,03

7


1,03

1,40

8

0,77

Nhìn vào kết quả khảo sát cho thấy, các biện pháp phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh
khiếm thính lớp tiền tiểu học được các giáo viên sử dụng ở mức độ thường xun cao là trực quan
hóa kí hiệu cho học sinh (xếp thứ bậc 1); chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, các phương tiện cần thiết (xếp
thứ bậc 2); lựa chọn mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp với mức độ của
học sinh khiếm thính (xếp thứ bậc 3). Các biện pháp giáo viên ít sử dụng nhất là: lồng ghép mục
tiêu phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh vào các hoạt động ngoại khóa; khuyến khích học sinh
mở rộng câu kí hiệu và tạo tình huống để học sinh khiếm thính sử dụng kí hiệu trong giao tiếp.
Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy: các giáo viên đã có sử dụng các biện pháp khác nhau
khi phát triển ngôn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính lớp tiền tiểu học. Tuy nhiên, các biện
pháp này thường chỉ xuất phát từ phía giáo viên nhiều hơn chẳng hạn như biện pháp chuẩn bị đồ
dùng, đồ chơi, các phương tiện cần thiết hay biện pháp lựa chọn mục tiêu, nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức phù hợp với mức độ của học sinh khiếm thính mà chưa tập trung về phía học
sinh ví dụ như biện pháp khuyến khích học sinh mở rộng câu kí hiệu hay tạo tình huống để học
sinh khiếm thính sử dụng kí hiệu trong giao tiếp. Mặt khác, các biện pháp mà giáo viên thường
xuyên sử dụng mang tính chất cung cấp cho học sinh nhiều hơn là giúp cho học sinh vận dụng, sử
dụng ngơn ngữ kí hiệu.

2.3.

Một số biện pháp phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính lớp
tiền tiểu học


2.3.1. Trực quan hóa khái niệm và kí hiệu mới cho học sinh
Đối với học sinh khiếm thính, các em gặp khó khăn về khả năng nghe nhưng cảm giác, tri
giác, thị giác và cảm giác, tri giác vận động ở các em lại phát triển nổi trội. Do đó, phát triển ngôn
213


Bùi Thị Anh Phương

ngữ kí hiệu cho học sinh, việc trực quan hóa những khái niệm và kí hiệu mới được xem là một
trong những biện pháp hiệu quả bởi biện pháp này tận dụng được điểm mạnh của học sinh khiếm
thính là tri giác thị giác. Trực quan hóa khái niệm và kí hiệu sẽ giúp học sinh khiếm thính hiểu
khái niệm và kí hiệu, từ đó sẽ giúp học sinh lĩnh hội và ghi nhớ kí hiệu đó nhanh hơn.
Trực quan hóa khái niệm và kí hiệu mới cho học sinh bằng cách:
- Sử dụng các đồ dùng, đồ chơi (vật thật hoặc tranh ảnh).
- Chỉ vào đối tượng hay đồ vật mà giáo viên muốn dạy kí hiệu cho học sinh. Điều này sẽ
giúp học sinh tạo mối liên hệ giữa đối tượng hay đồ vật đó với kí hiệu.
- Làm kí hiệu mẫu một vài lần. Khi làm kí hiệu mẫu phải rõ ràng về: vị trí làm kí hiệu, hình
dạng bàn tay, chuyển động của tay, chiều hướng của bàn tay và sự diễn tả không bằng tay (nét mặt,
điệu bộ cơ thể). Đồng thời phải đảm bảo là học sinh phải được quan sát rõ khi giáo viên làm kí
hiệu mẫu.

2.3.2. Tạo cơ hội cho học sinh bắt chước, thực hành làm kí hiệu
Việc học ngơn ngữ kí hiệu cũng giống như học bất kì một ngơn ngữ nào khác, nếu khơng
tạo cơ hội cho học sinh bắt chước, thực hành làm kí hiệu thì các kí hiệu mà giáo viên cung cấp
sẽ khơng thể trở thành kí hiệu của bản thân học sinh bởi khơng được thực hành cũng có nghĩa là
khơng được tự làm. Điều này, một mặt sẽ làm cho học sinh khơng nhớ được kí hiệu, mặt khác sẽ
khơng phát triển được kĩ năng, sự thành thục trong việc sử dụng ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh.
Sau khi giúp học sinh hiểu khái niệm và kí hiệu mới, quan sát kí hiệu mẫu, giáo viên cần
tạo cơ hội cho học sinh khiếm thính được bắt chước, thực hành làm kí hiệu:
- Giáo viên cần dành thời gian để tất cả các học sinh đều được bắt chước, thực hành làm kí

hiệu.
- Giám sát, theo dõi và chỉnh sửa cho các học sinh mà làm kí hiệu chưa rõ ràng hoặc chưa
đúng hình dạng bàn tay, chuyển động của tay hay chiều hướng của bàn tay. . .
- Giáo viên có thể cho học sinh làm việc theo nhóm cặp đơi để học sinh làm kí hiệu và chỉnh
sửa cho nhau.

2.3.3. Khuyến khích học sinh mở rộng câu kí hiệu
Khi học sinh đã kí hiệu được tên của đồ vật hay một người nào đó, ví dụ như học sinh kí
hiệu được “cái áo” hoặc “bơng hoa”; “bố” hoặc “mẹ”. . . , việc khuyến khích học sinh mở rộng câu
kí hiệu dựa trên những kí hiệu mà học sinh đang sử dụng là vô cùng cần thiết. Điều này sẽ giúp
học sinh khiếm thính phát triển khả năng giao tiếp sử dụng ngơn ngữ kí hiệu - đây là tiền đề để
học sinh cảm thấy tự tin và chủ động giao tiếp hơn.
Khuyến khích học sinh mở rộng câu kí hiệu bằng cách:
- Cung cấp cho học sinh nhiều loại kí hiệu khác nhau, chẳng hạn như: các kí hiệu hành động,
ví dụ kí hiệu “ăn”, “uống”, “ngủ”. . . ”; các kí hiệu cảm xúc, ví dụ “vui” , “buồn”, “tức giận”. . . ;
các kí hiệu mơ tả, ví dụ: “nóng”, “lạnh”, “cao”, “thấp”. . .
- Xuất phát từ những gì học sinh đang quan tâm, chú ý hoặc yêu thích để mở rộng câu kí
hiệu cho học sinh. Chẳng hạn như học sinh làm kí hiệu “bơng hoa” (khi đang nhìn vào một bơng
hoa” thì giáo viên mở rộng câu kí hiệu đó cho học sinh như “bông hoa đẹp” hoặc “bông hoa màu
đỏ” hoặc “bông hoa màu đỏ rất đẹp”. . .
- Khuyến khích và chờ đợi học sinh bắt chước làm lại kí hiệu câu đó. Khen ngợi học sinh
214


Phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính lớp tiền tiểu học

khi học sinh làm kí hiệu được và ngược lại, làm lại kí hiệu câu đó thêm một vài lần trong trường
hợp học sinh chưa làm kí hiệu được.

2.3.4. Tạo tình huống để học sinh khiếm thính sử dụng ngơn ngữ kí hiệu trong giao tiếp

Cách tốt nhất để phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính là giao tiếp với học
sinh càng nhiều càng tốt. Việc luôn luôn đặt học sinh vào các tình huống giao tiếp khơng chỉ giúp
học sinh vận dụng, sử dụng được các kí hiệu mà giáo viên cung cấp cho phù hợp mà cịn giúp các
em có thói quen giao tiếp và hiểu được các quy tắc trong giao tiếp.
Có rất nhiều cách khác nhau để tạo ra các tình huống giúp học sinh khiếm thính sử dụng
ngơn ngữ kí hiệu:
- Các tình huống tự nhiên xuất phát từ phía học sinh khiếm thính. Ví dụ như giáo viên có
thể hỏi học sinh về một câu chuyện mà học sinh quan tâm, u thích sau đó để học sinh trả lời...
- Các tình huống xuất phát từ phía giáo viên. Đây có thể là một tình huống tự nhiên ở lớp
học hoặc một tình huống mà giáo viên cố tình tạo ra nhưng được thực hiện theo một cách rất
tự nhiên, chẳng hạn như giáo viên có thể mời một người khiếm thính lớn tuổi đến giao tiếp, trò
chuyện với các em vào ngày “Người khuyết tật Việt Nam”...
- Sử dụng các trò chơi khác nhau, đặc biệt là trị chơi đóng vai cũng là một trong các cách
tạo tình huống để học sinh khiếm thính sử dụng ngơn ngữ kí hiệu một cách hiệu quả bởi trong trò
chơi, học sinh buộc phải tương tác, phải giao tiếp với nhau...
Tóm lại, có rất nhiều biện pháp để phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính lớp
tiền tiểu học. Tuy nhiên, giáo viên cần dựa vào đặc điểm của học sinh khiếm thính và đặc trưng
của ngơn ngữ kí hiệu để lựa chọn các biện pháp phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho các em.

3.

Kết luận

Ngôn ngữ là công cụ để giao tiếp và tư duy. Hạn chế về ngôn ngữ tạo ra những rào cản trong
giao tiếp và nhận thức. Do đó, đối với học sinh khiếm thính nói chung và học sinh khiếm thính lớp
tiền tiểu học nói riêng, các em càng được học nhiều, càng có cơ hội tiếp cận nhiều với một ngơn
ngữ nào đó - dù là ngơn ngữ nói hay ngơn ngữ kí hiệu - các em càng có thể hiểu thế giới, bộc lộ
bản thân, biết suy nghĩ, mơ ước, lên kế hoạch và giao tiếp với những người xung quanh. Trên cơ
sở tổng hợp lí luận và nghiên cứu thực tiễn, bài viết đã đưa ra một số kết quả nghiên cứu ban đầu
về thực trạng phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính lớp tiền tiểu học đồng thời đề

xuất một số biện pháp phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính lớp tiền tiểu học nhằm
giúp giáo viên trong việc phát triển ngơn ngữ kí hiệu cho học sinh khiếm thính lớp tiền tiểu học
đạt hiệu quả hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đỗ Văn Ba (chủ biên), 2002. Kí hiệu cử chỉ điệu bộ của người điếc Việt Nam. Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam.
[2] Phạm Thị Cơi, 1988. Quá trình hình thành ngơn ngữ nói ở người Điếc Việt Nam. Luận án Phó
Tiến sĩ khoa học ngữ văn, Viện ngôn ngữ học.
[3] Đỗ Thị Hiền, 2013.Vài nét về ngôn ngữ kí hiệu và việc dạy ngơn ngữ cho trẻ khiếm thính ở
Việt Nam. Tạp chí Ngơn ngữ, số 1, trang 67, 68.
[4] Cao Xuân Mỹ (Chủ biên), 2005. Phần mềm Từ điển kí hiệu cho người điếc Việt Nam. Trường
Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
215


Bùi Thị Anh Phương

[5] Sandy Niemann, Devorah Greenstein and Darienna David, 2006. Giúp đỡ trẻ điếc. Nxb Lao
động, Hà Nội.
[6] Vương Hồng Tâm, 2009. Cách biểu đạt ngơn ngữ kí hiệu của người điếc Việt Nam. Đề tài
khoa học và công nghệ cấp Viện, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
[7] Trần Thị Thiệp (chủ biên), Bùi Thị Anh Phương, Nguyễn Thị Cẩm Hường, Vương Hồng Tâm,
2012. Giáo trình ngơn ngữ kí hiệu thực hành. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
[8] Barbara Lee Crickmore, 1995. Education of the Deaf and Hearing impaired: A brief history,
2nd Edition. Mayfield, N.S.W. Education Management System.
[9] I.G Kyle and B.Woll with G.Pullen and F.Maddix, 2002. Sign Language, the study of deaf and
their language. Cambridge University, United Kingdom.
[10] Sharon Baker, 2011. Advantages of early visual language, NSF Science of learning center on
visual language and visual learning research brief. No.2, Gallaudet University.
[11] Susan Goldin Meadow, Rachel.I. Mayberry, 2001. How do profoundly Deaf Children learn

to read. Learning Disabilities Research & Practice, 16 (4) 222- 229.
ABSTRACT
Sign language for hearing impaired students in preschools
This research looks at the possibility of developing sign language for hearing impaired
students at preschools. Examined were teacher’s awareness of the role of sign language and the
need to use sign language with hearing impaired students at preschool and the objects, contents,
methods and the measures that could be used to communicate in sign language with hearing
impaired students. This research also suggests ways that sign language could be used with hearing
impaired students at pre-schools, including: visualize new concepts and signs for the students,
create opportunities for students to imitate and practice signing; Encourage students to extend sign
sentences and create situations for students to communicate by using sign language.
Keywords: Hearing impaired students, Sign language, preschool, development, measure.

216



×