Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Đề cương Đường lối Đảng Cộng sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.5 KB, 82 trang )

Đinh Cơng Lượng
1

Dễ Khơng Bỏ, Khó Khơng Nản
1


MỤC LỤC

ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Câu 1: Trình bày nội dung cơ bản và phân tích giá trị lịch sử của cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng.
a. Hoàn cảnh lịch sử ra đời Cương lĩnh:
- Đầu năm 1930, phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ… Cuộc khủng
hoảng kinh tế năm 1929 gây hậu quả lớn cho các nước tư bản, trong đó có Pháp. -

Đinh Cơng Lượng
2

Dễ Khơng Bỏ, Khó Khơng Nản
2


-

-

-

Sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái (T2- 1930) Pháp tăng cường ra sức đàn


áp, khủng bố phong trào yêu nước của nhân dân…
Sự phá triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt
Nam, nhưng lại thiếu sự lãnh đạo của 1 tổ chức, chính vì thế có sự gây chia rẽ.
u cầu cần có sự thống nhất.
Tháng 7 – 1928 NAQ ở Xiêm trở về Hương Cảng để triệu tập các đại biểu các tổ
chức đảng nhằm hợp nhất.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên ra đời tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản
thành lâp Đảng Cộng sản Việt Nam (6/1-7/2/1930).
Gồm các văn kiện do Nguyễn Ái Quốc khởi đảo và được Hội nghị thành lập Đảng
thông qua: chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình vắn tắt. - Việc
thơng qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên là 1 trong 5 nội dung của hội nghị thành
lập Đảng: xóa bỏ xung đột giữa các tổ chức Cộng sản về thống nhất thành lập
Đảng, lấy tên Đảng Cộng sản Việt Nam; tên Đảng Cộng sản Việt Nam; thảo
Chính cương và điều lệ sơ lược của Đảng; định kế hoạch thực hiện việc thống
nhất trong nước; cử một ban Trung ương lâm thời.
Cương lĩnh tuy vắn tắt nhưng đã đề ra được tất cả những vấn đề chiến lược phát
triển lâu dài của Cách mạng Việt Nam.
b. Việc thông qua cương lĩnh là một trong năm nội dung của Hội nghị
thành
lập Đảng bao gồm:

- Bỏ qua mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm
cộng sản Đơng Dương
- Định tên Đảng ĐCSVN
- Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng thơng qua sách lược tóm tắt,
chương trình tóm tắt.
- Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước, ra báo, tập chí của đảng. Cử ban chấp hành Trung ương Lâm thời
Cương lĩnh chính trị đầu tiên tuy vắn tắt nhưng đã đề ra được những vấn đề
chiến lược phát triển lâu dài của Cách mạng Việt Nam:
Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là “tư sản dân quyền

cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.Ngay từ đầu Cương lĩnh
Đinh Công Lượng
3

Dễ Khơng Bỏ, Khó Khơng Nản
3


đã xác định Cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn: Trước là cách mạng tư sản
dân quyền và thổ địa cách mạng sau tiến lên làm cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cách
mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng thành công tạo điều kiện cho cách
mạng chủ nghĩa giành thắng lợi.
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
* Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, bọn phong kiến cùng tư sản phản
cách mạng làm cho nước Việt Nam độc lập, lập ra chính phủ cơng-nơng-binh, tổ
chức ra quân đội công-nông.
* Về kinh tế: Tịch thu sản nghiệp của đế quốc, tịch thu ruộng đất của đế quốc và
phản cách mạng chia cho dân nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất đem lại ruộng
đất cho nông dân. Tịch thu các thứ quốc trái, bỏ sưu thuế cho dân nghèo, mở mang
cơng nghiệp, nơng nghiệp.
* Về văn hóa- xã hội: thực hành giáo dục toàn dân, thực hiện các quyền tự do dân
chủ.
Các nhiệm vụ đó bao hàm cả nội dung dân tộc và dân chủ, nội dung xã hội
chủ nghĩa nhưng nổi bật nhất là nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai phản động,
giành độc lập tự do dân chủ cho toàn thể dân tộc.
Về lực lượng cách mạng: Bao gồm công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức,
ngồi ra phải đồn kết các giai cấp, lực lượng tiến bộ, các cá nhân yêu nước như:
tư sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ, phải lơi kéo họ làm cách mạng nếu khơng ít
nhất phải trung lập họ, đối với bộ phận đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ
họ, phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng.

Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản,lấy chủ nghĩa Mac- Lê nin làm nền tảng
tư tưởng. Đảng có trách nhiệm thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, làm
cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng
Về phương pháp cánh mạng: Tiến hành bạo lực cách mạng giành chính
quyền. Chính phủ cơng nồn binh phải nhanh chóng xây dựng qn đội cơng nơng
binh để bảo vệ những thành quả cánh . ngăn cản sự chống cự của các thế lực phản
các mạng.

Đinh Công Lượng
4

Dễ Không Bỏ, Khó Khơng Nản
4


Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với Cách mạng thế giới: Cách mạng
Việt nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải liên lạc được với các dân
tộc bị áp bức và giai cấp vô sản trên thế giới, nhất là vô sản Pháp để tranh thủ sự
đồng tình của họ.
Cương lĩnh khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng
lợi của cách mạng Việt Nam. Đó là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động, lấy chủ nghĩa Mac- Lê nin làm nền tảng tư tưởng.
b. Ý nghiã của Cương lĩnh chính trị đầu tiên:
Sự ra đời của ĐCSVN là kếp quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu
tranh giai cấp, là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-le-nin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước VN trong thời đại mới.
- Là ngọn cờ đồn kết tồn Đảng, tồn dân: có đường lối dẫn đường => khắc phục bế
tắc về giai cấp và đường lối Cách mạng. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ra
đời ngay khi thành lập Đảng.

- Kinh nghiệm cho cách mạng sau này về sự truyền bá chủ nghĩa Mác-leenin vào
phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN. Kinh nghiệm về xây dựng Đảng
kiểu mới.
- Thể hiện nhận thức, vận dụng đúng chủ nghĩa Mác-Lenin vào thực tiễn Cách mạng
Việt Nam.
Cho đến nay cương lĩnh chính trị đầu tiên vẫn cịn ngun giá trị, tiếp tục soi
đường cho công cuộc lãnh đạo đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa, hợp tác
quốc tế, xây dựng Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn
minh.

Câu 2: Phân tích đặc điểm và ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt
Nam?
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam:

* Hoàn cảnh quốc tế:
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh chuyển
sang giai đoạn độc quyền,các nước đế quốc tăng cường xâm chiếm các nước khác,

Đinh Công Lượng
5

Dễ Không Bỏ, Khó Khơng Nản
5


nhiều dân tộc bị áp bức thống trị. Vấn đề dân tộc nổi lên và trở thành vấn đề của
thời đại. Chủ nghĩa Mác-Lenin lúc này đã phát triển mạnh mẽ, CMT10 Nga thành
công và 1 nước XHCN đầu tiên ra đời, mở ra 1 thời đại mới trong lịch sử phát triển
của các nước trên thế giới sau Cách Mạng tháng mười Nga (1917) thắng lợi, điều
đó đã thúc đẩy sự ra đời của nhiều Đảng Cộng Sản trên thế giới: ĐCS Mỹ (1919),

ĐCS Pháp (1920),
ĐCS Trung Quốc (1921)…
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ năm 1929 gây hậu quả nặng đối với
các nước tư bản trong đó có Thực dân Pháp. Ở Đơng Dương, Pháp tăng cường
các biện pháp qn sự hóa
* Hồn cảnh trong nước:
Sau cuộc khởi nghĩa Yên bái (T2-1930) do Quốc dân đảng lãnh đạo thất bại,
pháp tăng cường các biện pháp khủng bố, đàn áp.
Phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh dưới sự lãnh
đạo của các tổ chức cộng sản. Lúc này trên cả nước có 3 tổ chức Đảng đang hoạt
động. Điều này cho thấy đây là sự phát triển mạnh mẽ của phong trào yêu nước,
nhưng cũng gây ra sự mất cân đối, cạnh tranh gây mâu thuẫn cần phải có sự hợp
nhất. An Nam cộng sản đảng, Đông Dương cộng sản Đảng, Đông Dương cộng sản
liên đoàn.
ĐCS Việt Nam ra đời trong bối cảnh trước đó thực dân Pháp xâm lược và
thống trị trên tồn cõi Đơng Dương trong đó có Việt Nam.Các phong trào yêu nước
Việt Nam liên tục nổi dậy chống thực dân Pháp nhưng tất cả đều thất bại và chìm
trong bể máu. Nhân dân ta sống khổ cực, lầm than; xã hội Việt Nam trở thành một
xã hội thực dân nửa phong kiến. Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam: toàn thể
dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng trở nên gay gắt. Bên cạnh đó, mâu
thuẫn giữa tồn thể nhân dân Việt Nam trong đó đa số là nông dân với địa chủ
phong kiến ngày càng cao.Nước ta ở trong tình trạng khủng hoảng về đường lối
giải phóng dân tộc và khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo.Mâu thuẫn dân tộc và giai
cấp đang đặt ra, địi hỏi phải có tổ chức và giai cấp lãnh đạo cách mạng để giải
quyết mâu thuẫn đó.

Đinh Cơng Lượng
6

Dễ Khơng Bỏ, Khó Khơng Nản

6


Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam (6/1-7/2/1930) là sự kiện có
tính chất bước ngoặt vĩ đại của Cách mạng Việt Nam, nhưng cũng đồng thời nằm
trong trào lưu Cách Mạng Vô sản trở thành xu thế của thời đại từ sau Cách Mạng
tháng mười Nga (1917) thắng lợi.
Sự ra đời của ĐCS VN đã đáp ứng được yêu cầu cấp bách đó.
2. Đặc điểm sự ra đời đảng cộng sản Việt Nam:
Quy luật chung sự ra đời ĐCS: đó là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lenin
và phong trào cơng nhân; Chủ nghĩa Mác-Lenin tìm thấy ở phong trào công nhân
như một lực lượng vật chất để thực hiện học thuyết của mình. Phong trào cơng
nhân tìm thấy ở chủ nghĩa Mác-Lenin như một vũ khí tinh thần. Sự kết hợp giữa
hai yếu tố này, ra đời một tổ chức chặt chẽ, lấy Chủ nghĩa Mác-Lenin làm nền tảng
tư tưởng để tiến hành cuộc cách mạng vô sản, cuộc cách mạng giải phóng dân tộc,
xây dựng Xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa Mác-Lenin là học thuyết cách mạng và khoa học vì nó có mục tiêu
tốt đẹp dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân lao động xây dựng một xã hội mới,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người khỏi chế độ áp bức, bóc lột, con người
được phát triển tồn diện, bình đẳng, tự do, ấm no, hạnh phúc.
Chủ nghĩa Mác-Lenin là học thuyết có giá trị khoa học vì nó trang bị cho giai
cấp công nhân và nhân dân lao động một thế giới quan và phương pháp luận để giải
thích sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
Chủ nghĩa Mác-Lenin là học thuyết có giá trị cải tạo thế giới, đổi mới và phát
triển mang tinh thần cách mạng và khoa học.
Chủ nghĩa Mác-Lenin có giá trị thực tiễn: xây dựng thiên đường trên mặt đất
 Hồ Chí Minh khẳng định: Chủ nghĩa Mác-Lenin là học thuyết chân chính đúng đắn
nhất.
Đặc trưng của giai cấp công nhân thế giới và giai cấp công nhân Việt Nam đó
là: Có tính chất tiên tiến; Tinh thần cách mạng triệt để; Ý thức tổ chức, kỉ luật cao;

Có tính chất quốc tế.

Đinh Cơng Lượng
7

Dễ Khơng Bỏ, Khó Khơng Nản
7


 Vì vậy giai cấp cơng nhân quốc tế có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo Cách mạng Xã hội
chủ nghĩa và xây dựng thành công Chủ nghĩa xã hội.
Sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lenin với phong trào công nhân tất yếu sự ra đời
Đảng cầm quyến mới của giai cấp công nhân. Đây là quy luật chung của sự ra đời
các đảng cộng sản ơ các nước tư bản phát triển. Ở Việt Nam, chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng đinh: chủ nghĩa Mác-Lenin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào
yêu nước Việt Nam dẫn đến sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Phân tích:
Giai cấp công nhân Việt Nam sinh sau, đẻ muộn so với giai cấp công nhân
quốc tế, lực lượng bé nhỏ, nhưng có đầy đủ 4 yếu tố của giai cấp cơng nhân quốc tế
(tiên tiến; tinh thần cách mạng triệt để; có ý thức tổ chức, kỉ luật cao; có tính chặt
chẽ) vì vậy mà nó vẫn có khả năng tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lenin để lãnh đạo cách
mạng.
Tuy nhiên ở Việt Nam, nông dân là lực lượng hết sức đông đảo, vẫn có
truyền thống yêu nước nồng nàn cho nên sớm chịu sự lãnh đạo của giai cấp công
nhân và đi với cách mạng.
 Vì vậy sự kết hợp Chủ nghĩa Mác-Lenin với phong trào công nhân và phong trào
yêu nước đã ra đời Đảng cộng sản Việt Nam.
Làm cho Đảng cộng sản Việt Nam nhân lên sức mạnh gấp bội
Tạo cơ sở xã hội trọng đại để bảo vệ Đảng, phát triển Đảng, để đảm bảo cho
Đảng bền vững trước sự chống phá của kẻ thù.

Tuy nhiên có thêm phong trào yêu nước, đặc điểm ra đời của Đảng cộng sản
Việt Nam cũng có những tiêu cực:
Lực lượng vào Đảng được mở rộng nhưng cũng đưa vào Đảng những phần tử
chưa gột rủa được những thiên kiến của các tác phong giai cấp cũ khi vào Đảng.
Tính tự do, phân tán, vô kỉ luật, thiếu tinh thần cách mạng, thiếu sự hiểu biết
về chính trị,…

Đinh Cơng Lượng
8

Dễ Khơng Bỏ, Khó Khơng Nản
8


 Địi hỏi Đảng phải khơng ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, thể hiện tính chiến
đấu để phát huy tính tích cực và hạn chế tính tiêu cực.
3. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam
Ra đời 3/2/1930 là kết quả chín muồi của đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai
cấp từ những năm 20 của thế kỉ XX. Là kết quả của sự kết hợp 3 yếu tốđó là chủ
nghĩa
Mác-Lenin, phong trào cơng nhân và phong trào yêu nước
Là một bước ngoặt vĩ đại của cách mạnh Việt Nam vì nó đã chấm dứt sự
khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước, về giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt
Nam
Gắn liền với cơng lao của Nguyễn Ái Quốc: người đã tìm ra con đường cứu
nước đúng đắn, chuẩn bị chu đáo về chính trị, tư tưởng, tổ chức để thành lập Đảng.
Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam vừa thể hiện quy luật phổ biến của sự
hình thành Đảng lãnh đạo của giai cấp công nhân quốc tế (chủ nghĩa Mác-Lenin kết
hợp với phong trào công nhân) vừa thể hiện quy luật đặc thù ở Việt Nam(chủ nghĩa
Mác-Lenin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam).

ĐCSVN ra đời đã đánh dấu 1 bước ngoặc trọng đại của lịch sử CMVN là vì:
Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc "như trong
đêm tối khơng có đường ra" ở Việt Nam. Kết thúc thời kỳ đấu tranh tự phát để
chuyển sang thời kỳ đấu tranh tự giác của giai cấp công nhân. Chứng tỏ giai cấp
công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo Cách mạng.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặt nền tảng là trung tâm đoàn kết
các lực lượng cách mạng Việt Nam để tạo thành sức mạnh tổng hợp của Cách
mạng.
Mở đầu cho những thắng lợi của cách mạng Việt Nam về sau. Ví dụ như: 15
năm sau Đảng thành lập chính quyền; 24 năm sau thắng Pháp; 35 năm sau thắng lợi
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước; cho đến ngày nay thắng lợi công cuộc đổi
mới.

Đinh Công Lượng
9

Dễ Không Bỏ, Khó Khơng Nản
9


Đảng cộng sản Việt Nam trở thành bộ phận của Cách mạng thế giới.
Hằng năm kỉ niệm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam: mừng Đảng,
mừng xuân, mừng đất nước đổi mới ôn lại sự ra đời của Đảng, chúng ta càng thấy
tự hào về những thắng lợi của Cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Càng đẩy mạnh những hoạt động thực tiễn để thực hiện những nhiệm vụ của Đảng,
đưa đất nước Việt Nam sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020 trên con đường xâu dựng đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh,
công bằng, dân chủ, văn minh.

Câu 3: Phân tích chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng

(1939-1945) . Ý nghĩa của chủ trương đó đối với cách mạng tháng tám?

1. Hoàn cảnh lịch sử
Trước năm 1939, cuộc vận động dân chủ 1936-1939 chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chính là bọn phản động thuộc địa và tay sai, đề cao nhiệm vụ dân chủ, đòi tự do,
cơm áo, hịa bình
* Từ năm 1939: hồn cảnh lịch sử có nhiều thay đổi yêu cầu Đảng phải đề ra chủ
trương nhằm đáp ứng yêu cầu của lịch sử
- Hồn cảnh thế giới
+1/9/1939: Đức tấn cơng Ba Lan. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ở Châu âu,
phát xít Đức kéo vào nước Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức, mặt trận
nhân dân Pháp tan vỡ, chúng thực hiện chính sách thù địch đối với các lực lượng
tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa trong đó có Việt
Nam. + Ở Đơng Dương : Chính quyền mới thực hiện một loạt chính sách nhằm vơ
vét sức người , sức của ở Đơng Dương để dốc vào cuộc chiến.
- Hồn cảnh trong nước
+ 9/1940: Phát xít nhật vượt biên giới Việt Trung tiến vào miền Bắc nước ta, đánh
chiếm Lạng Sơn và Hải Phịng. Qn Pháp nhanh chóng đầu hàng. Chúng bắt tay
với nhau bóc lột nhân dân ta. Các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội… đều bị Pháp Nhật vơ vét, Thâu tóm.
 Hậu quả là cuối năm 1944-đầu năm 1945 , gần hai triệu đồng bào ta chết
đói, hơn 90% dân số mù chữ,nền kinh tế kiệt quệ. Tất cả các giai cấp, tầng lớp ở
Đinh Công Lượng
10

Dễ Khơng Bỏ, Khó Khơng Nản
10


-


-

-

nước ta trừ các thế lực tay sai đế quốc , đại địa chủ và tư sản mại bản , đều bị ảnh
hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp và Nhật
+ Đứng trước tình hình đó,u cầu Đảng ta phải kịp thời nắm bắt và đánh giá
tình hình , đưa ra đường lối đấu tranh phù hợp . Để đáp ứng yêu cầu trên thì các
hội nghị ban chấp hành trung ương lần lượt được triệu tập:
Hội nghị ban chấp hành trung ương 6 (11/1939 – Bà Điểm , Hóc Mơn, Gia
Định)
Hội nghị ban chấp hành trung ương 7( 11/1940_ Đình bảng, Từ Sơn, Bắc Nnh )
Hội nghị ban chấp hành trung ương 8( 5/1941 _ Hà quảng, Pác Pó, Cao Bằng) 2.
Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng: + Thứ nhất:
Đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Kẻ thù của cách mạng Việt Nam lúc này là thực dân Pháp và phát xít Nhật
-Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt là giải phóng dân tộc
Như vậy, ta thấy được sự nhạy bén, tính đúng đắn ,sáng tạo của Đảng khi xác định
chính xác nhiệm vụ cũng như kẻ thù của tồn dân tộc
+ Thứ hai: Thành lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (mặt trận Việt Minh)
Mặt trận Việt Minh được thành lập với mục đích đồn kết hết thảy các giới, các
lực lượng yêu nước trong cùng một mặt trận chung để xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân làm nhiệm vụ giải phóng dân tộc cứu nước, cứu nhà.
Ngày 25/10/1941: Mặt trận Việt Minh công bố tuyên ngơn, điều lệ và 10 chính
sách của Việt Minh.
Giúp đỡ Lào, Campuchia thành lập “ Ai Lao độc lập đồng minh” và “Cao mien
độc lập đồng minh ” để tiến tới xây dựng “ Đông Dương độc lập đồng minh” +
Thứ ba: Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của
Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại. Hội nghị xác định:
Hình thái của cuộc khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên

tổng khởi nghĩa
Sau hội nghị, cơng tác xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ
địa cách mạng được đẩy mạnh, toàn quân, toàn dân ta gấp rút chuẩn bị cho tổng
khởi nghĩa. Đảng còn nêu rõ phải nắm chắc thời cơ khởi nghĩa,nếu khởi nghĩa
thắng lợi thì thành lập chính phủ dân chủ cộng hịa .
Cơng tác xây dựng Đảng cả về chất và về lượng đều được coi trọng.

Đinh Cơng Lượng
11

Dễ Khơng Bỏ, Khó Khơng Nản
11


- Về văn hóa: 2/1943: Đảng đề ra bản Đề cương văn hóa Việt Nam , xác định xây
dựng nền văn hóa :dân tộc, khoa học, đại chúng.
- 9/3/1945: Nhật đảo chính Pháp trên tồn cõi Đơng Dương,ban thường vụ trung
ương Đảng đề ra bản chỉ thị : “ Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta
”., phát động cao trào kháng Nhật trên cứu nước.
Nhật đầu hàng đồng minh, chớp lấy thời cơ , từ ngày 13 đến ngày 15/8/1945 ,
hội nghị cán bộ toàn quốc của Đảng đã họp .16/8/1945 Đại hội quốc dân (Tân
Trào) được triệu tập quyết định tổng khởi nghĩa trong toàn quốc .
 Kết quả : Khởi nghĩa tháng tám thắng lợi trên phạm vi toàn quốc. 30/8/1945:
vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị ,chấm dứt chế độ phong kiến ở Việt Nam sau hàng
ngàn năm tồn tại.
2/9/1945: CHủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời đọc bản tun ngơn
độc lập chính thức khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
3. Ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng
+ Trực tiếp dẫn đến thắng lợi của cách mạng tháng tám thể hiện bằng việc luôn
bám sát diễn biến tình hình chiến tranh thế giới thứ hai để kịp đưa ra những chủ

trương xác thực với thực tiễn cách mạng ở Việt Nam. Điều này cũng có ý nghĩa
vô cùng quan trọng dẫn đến việc thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
sau này.
+ Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cánh mạng là nêu cao sự vận dụng sáng tạo
của chủ nghĩa cách mạng vào chủ nghĩa Mác-lenein vào điều kiện cụ thể của cách
mạng VN, đồng thời cũng là sự tiếp tục và phát triển hơn nữa tư tưởng cách mạng
giải phóng dân tộc của HCM trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
+ Chủ trương của Đảng thể hiện sự sáng suốt, nhạy bén, tài tình của ĐẢng mà
đứng đầu là chủ tịch Hồ CHí Minh. Sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin về
khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền sử dụng bạo lực cách mạng.
+ Những chủ trương đó cịn có ý nghĩa to lớn đến ngày hơm nay khi mà Đảng Cơng
sản Việt Nam vẫn nắm vai trị lãnh đạo toàn dân , toàn quân ta trong sự nghiệp xây
dựng đất nước, đi theo con đường chủ nghĩa xã hội.

Đinh Cơng Lượng
12

Dễ Khơng Bỏ, Khó Khơng Nản
12


Câu 4. Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can
thiệp Mĩ của Đảng (1945-1954). Ý nghĩa của đường lối đó?
1.Hồn cảnh lịch sử :

- Sau cách mạng tháng 8,nhân dân ta đã giành được quyền làm chủ đất nước. Tuy
nhiên chính quyền cách mạng non trẻ của ta lại phải đối phó với ba loại giặc : giặc
đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm.
- Nền kinh tế nông nghiệp của nước ta vốn đã lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng
nề, hậu quả nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 chưa được khắc phục, nạn lụt lớn

làm vỡ đê 9 tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, hạn hán kéo dài làm cho một nửa diện tích
khơng canh tác được.Ngân sách nhà nước gần như trống rỗng. Trình độ văn hóa
thấp,hơn 90% dân số khơng biết chữ.
- Những khó khăn lớn đã đặt nước ta vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”
- Trước tình hình đó Đảng đề ra nhiều biện pháp chính trị, kinh tế, văn hóa, quan
trọng nhất là tạm thời hịa hỗn, tránh xung đột với qn Tưởng để tập trung đánh
Pháp. - Nhưng từ ngày 28.2.1946 Pháp và Tưởng kí hiệp ước Hoa_Pháp để tập
trung tiêu diệt chính quyền non trẻ thì Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí hiệp
ước Sơ Bộ (6.3.1946) với đại diện chính phủ Pháp : ta chuyển sang hịa hỗn với
Pháp nhằm đuổi Tưởng về nước tránh đối phó với nhiều kẻ thù trong cùng một lúc.
- Vì muốn hịa bình nên ta đã nhân nhượng với Pháp “ nhưng chúng ta càng nhân
nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới , vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa”.. Ngày 18.12.1946 Trung Ương Đảng dưới sự chủ trì của chủ tịch Hồ Chí Minh đã
họp và phát động cả nước kháng chiến chống TDP xâm lược, Pháo Đài Láng là nơi
ta nổ tiếng súng đầu tiên.
2. Nội dung của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
- Nội dung của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được thể hiện qua các
văn kiện sau:
+ Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” ngày 25.11.1945
+ Chỉ thị “ Toàn dân kháng chiến” của ban thường vụ Trung Ương Đảng vào
12.12.1946
+ Tác phẩm “ Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Tổng bí thư Đảng Cộng
Sản Đông Dương Trường Chinh tháng 3.1947
+ “Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến” của chủ tịch Hồ Chí Minh vào tối
Đinh Cơng Lượng
13

Dễ Khơng Bỏ, Khó Khơng Nản
13



19.12.1946
+ Đặc biệt là các văn kiện trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai của
Đảng vào tháng 2 năm 1951 họp ở Chiêm Hóa-Tun Quang đã hồn thiện đường
lối kháng chiến chống thực dân Pháp, quyết định thành lập Đảng Lao Động Việt
Nam và
Đảng ra hoạt động công khai,đảm nhiệm sứ mệnh lịch sử lãnh đạo cuộc kháng
chiến của nước ta.
- Nội dung đường lối kháng chiến đã nêu rõ tính chất, mục đích, nội dung
phương châm kháng chiến chống Pháp:
+ Mục đích: tiến hành kháng chiến để bảo vệ Tổ Quốc
+ Xác định thực dân Pháp là kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam
+ Tính chất kháng chiến: cuộc kháng chiến của dân tộc ta là kháng chiến cách
mạng của nhân dân, toàn dân đánh giặc.Là cuộc chiến tranh chính nghĩa,giải
phóng dân tộc có tính chất dân chủ mới, tiến bộ vì tự do, đơc lập, dân chủ hịa
bình.
- Những văn kiện lịch sử quan trọng về đường lối kháng chiến đã nêu rõ tính
chất,mục đích, nội dung , phương châm kháng chiến chống thực dân Pháp là
:tồn dân, tồn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của
quốc tế. + Kháng chiến toàn dân: là huy động sức mạnh của mọi người dân
tham gia vào công cuộc kháng chiến. Sỡ dĩ là như vậy vì cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng.Về thực tiễn ta kháng chiến để bảo vệ độc lập Tổ Quốc,
tự do hạnh phúc của nhân dân , kháng chiến vì dân phải do dân làm. Ta chủ
động kháng chiến toàn diện nên phải kháng chiến tồn dân.Để mọi người dân
được đóng góp tùy theo khả năng của mình , ta chủ chương kháng chiến trường
kì, vì thế phải dựa vào dân thì mới kháng chiến lâu dài.Kinh nghiệm lịch sử cho
thấy tất cả các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thắng lợi đều phải biết dựa
vào dân
+ Kháng chiến toàn diện là kháng chiến mọi mặt về kinh tế,chính trị , qn
sự, ngoại giao,văn hóa.Vì thực tiễn, địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại
chúng trên tất cả các mặt. Mặt khác, ta vừa kháng chiến vừa phải kiến quốc, xây


Đinh Công Lượng
14

Dễ Khơng Bỏ, Khó Khơng Nản
14


dựng chế độ dân chủ nhân dân. Ta kháng chiến tồn diện tạo thành sức mạnh tổng
hợp thì mới thắng được địch
+ Kháng chiến trường kì: nghĩa là đánh lâu dài. Về thực tiễn địch mạnh hơn
ta rất nhiều , chúng có cả một đội quân xâm lược hiện đại, vũ khí tối tân. Ngược
lại, quân đội ta mới thành lập, trang bị yếu kém, vũ khí thơ sơ, địch lại có các đế
quốc khác giúp đỡ, ta đánh lâu dài để vừa đánh vừa tiêu hao sinh lực của địch,
phát triển dần lực lượng của ta làm lực lượng hai bên chuyển hóa đến khi ta mạnh
hơn địch thì ta mới đánh bại được địch
+ Tự lực cánh sinh là dựa vào sức mình là chính .Về thực tiễn, mở đầu chiến
tranh ta bị bao vây tứ phía, mãi đến năm 1950 ta mới nhận được viện trợ từ bên
ngoài, nhưng ta vẫn quan niệm phải tranh thủ sự ủng hộ của thế giới vì cách mạng
Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, cùng có kẻ thù chung là chủ
nghĩa đế quốc,các thế lực đế quốc và phản động quốc tế liên minh chống lại ta.
+ Ta phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN của phong trào giải
phóng dân tộc và sự ủng hộ của lực lượng hịa bình, dân chủ , tiến bộ thế giới.
+ Ngoài ra cần xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Nhân dân là hậu bị
của lực lượng vũ trang.
Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng , lựa chọn, sử dụng cán bộ.
 Các nội dung của đường lối kháng chiến là một tổng thể thống nhất hồn chỉnh,
có liên quan mật thiết và hỗ trợ cho nhau. Đường lối kháng chiến chống thực dân
Pháp được bổ sung trong suốt cuộc kháng chiến. Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ 2 của Đảng, đường lối đó được đưa ra thảo luận và chính thức thơng qua.

Đường lối kháng chiến đúng đắn của ta đã có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi
của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
3.Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Đường lối kháng chiến đúng đắn đó của ta đã có ý nghĩa quyết định đối với thắng
lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Đảng đã dẫn dắt nhân dân ta chiến thắng thực dân Pháp ở cuộc chiến đấu
60

Đinh Công Lượng
15

Dễ Không Bỏ, Khó Khơng Nản
15


ngày đêm tại Hà Nội
+ Thắng lợi của cuộc chiến đấu Việt Bắc thu đông năm 1947, cuộc chiến dịch
biên giới thu đông năm 1950, đặc biệt là thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược
Đông-Xuân 1953-1954
+ Đặc biệt là thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ là một thắng lợi quân
sự lớn đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp,chấm dứt ách
thống trị của thực dân pháp trong gần 1 thế kỉ trên đất nước ta. Miền Bắc nước ta
được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để
nhân dân ta giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Đường lối kháng chiến đúng đắn của Đảng ta chính là nhân tố hàng đầu quyết định
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp vì Đảng đã dựa vào chủ nghĩa Mác - Lê
Nin về chiến tranh nhân dân , tổ chức cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện : +
Đảng đã kế thừa phát huy truyền thống đánh giặc, cứu nước của ông cha ta để vận
dụng vào thực tiễn cuộc kháng chiến
+ Đường lối kháng chiến đã phát huy được sức mạnh dân tộc, sức mạnh đồn kết

ba nước Đơng Dương, chống kẻ thù chung, phát huy sức mạnh tổng hợp chính
nghĩa.
- 60 năm qua kể từ ngày thắng lợi chống thực dân Pháp, giá trị sự lãnh đạo của Đảng
có ý nghĩa quan trọng :
+ Chúng ta bước vào một thời kì mới từ điểm xuất pháp thấp về kinh tế,
tiến hành đổi mới. Đường lối đổi mới của Đảng có vai trị hết sức quan trọng đưa
nước ta thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
thành cơng.
Câu 5. Phân tích đường lối kháng chiến chống Mỹ (1954-1975).Ý nghĩa
đường lối đó đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến ?

1. Hoàn cảnh lịch sử, khái quát cuộc kháng chiến.
a. Giai đoạn (54-60: Sau hiệp định Giơ-ne-vơ cách mạng Việt Nam vừa có
những thuận lợi mới và đứng trước nhiều khó khăn,phức tạp nhất định. *
Thuận lợi: Quốc tế:
- Hệ thống xã hội chủ nghĩa phát triển lớn mạnhvề kinh tế và quân sự: Liên Xô.

Đinh Công Lượng
16

Dễ Không Bỏ, Khó Khơng Nản
16


+ Các phong trào đấu tranh giai cấp phát triện mạnh mẽ: Á, Phi, Mỹ La tinh.
+ Phong trào hòa bình dân chủ lên cao.

Có sự ảnh hưởng sâu sắc tới Việt Nam.
Trong nước:
- Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng làm căn cứ địa chung cho cả nước.

- Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến.
- Nhân dân có ý chí độc lập thống nhất tổ quốc từ Bắc chí Nam.
* Khó khăn:
Quốc tế:
- Đế quốc Mỹ có nhiều tiềm lực về kinh tế, hung mạnh gấp chúng ta hàng nghìn lần
với âm mưu bá chủ cả thế giới.
- Thế giới buốc vào thời kỳ chiến tranh lạnh với 2 phe đối lập.
- Liên Xô và Trung Quốc ngày càng xảy ra nhiều bất đồng.
 Mỹ tấn công vào Việt Nam để làm bàn đạp tấn công các nước xã hội chủ nghĩa.
Trong nước.
- Đất nước bị chia cắt làm 2 miền Nam, Bắc.
- Miền Nam: Dựng nên chính quyền Ngơ Đình Diệm
- Một Đảng lãnh đạo 2 cuộc cách mạng khác nhau ở 2 miền khác nhau.
 Cuộc chiến giữa ta và MỸ là cuộc chiến đấu không cân sức.
Đấy là cơ sở để Đảng ta hoạch định đường lối cho chiến lược chung cho
cách mạng cả nước trong giai đoạn tới. 2. Phân tích đường lối kháng chiến.
-

-

a. Giai đoạn (54-59)
7/1954 Đảng đã đề ra đường lối đúng đắn cho cách mạng dân tộc. Xác định kẻ thù
chính là Mỹ.
9/1954: Đảng quyết định chuyển từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị, từ
nơng thơn chuyển vào thành thị, từ phân tán chuyển đến tập trung.
Hội nghị lần thứ 7 (3/1955) và lần thứ 8 (8/1955) nêu ra chủ trương: Củng cố hịa
bình, thực hiện thống nhất, hồn thành dân chủ. Củng cố miền Bắc đồng thời giữ
vững cuộc đấu tranh ở miền Nam.
12/1957 Hội nghị trung ương lần thứ 13 xác định mục tiêu và nhiệm vụ cách
mạng


Đinh Cơng Lượng
17

Dễ Khơng Bỏ, Khó Khơng Nản
17


Đảng toàn dân hiện nay là củng cố miền Bắc và đấu tranh ở miền Nam. Tiếp tục
đấu tranh trên cơ sở độc lập và phương pháp hịa bình.
=> Đảng nhấn mạnh cách mạng nước ta bao gồm 2 nhiệm vụ chiến lược đó là:
1 là Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. 2 là Đấu tranh chống Mỹ ở miền Nam.
Trong đó xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc quyết định:
+ Chính trị
+ Sự nghiệp chung của cả nước
+ Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Và đấu tranh chống Mỹ cứu nước quyết định:
+ sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc thống nhất đất nước.
+ Hồn thành cách mạng dân tộc.
Miền Bắc có vai trò hậu thuẫn,xây dựng tiềm lục cho cách mạng miền Nam, miền
Nam có vai trị quyết định trực tiếp sự nghiệp giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị
của Mỹ.
 2 nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhau do cùng 1 mục tiêu nhằm giải quyết yêu
cầu cụ thể của mỗi miền khi đất nước bị chia cắt và mâu thuẫn chung của nhân dân
ta đối với đế quốc Mỹ. Thực hiện mục tiêu thống nhất đất nước.
Đường lối giai đoạn này thể hiện:
- Tư tưởng của Đảng
- Tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo.
- Đề ra chiến lược chung cho cả nước.
 Đảng đưa ra chủ trương: Giữ vững và phát triển thế tiến công. => Phong trào

Đòng Khởi 1960 đưa cách mạng miền Nam từ từng phần lên toàn diện.
 Mỹ tiến hành “chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam. +
Tăng cường ngụy quyền + Phát triển vũ khí hiện đại.
+ Lập ấp chiến lược.
b. Giai đoạn (60- 75)
* Hoàn cảnh lịch sử.
- Mỹ và quân chư hầu ồ ạt vào miền Nam Việt nam nhằm bình định nước ta.

Đinh Cơng Lượng
18

Dễ Khơng Bỏ, Khó Khơng Nản
18


- Quyết định ném bom phát động chiến tranh miền Bắc. Mở cuộc chiến tranh cục
bộ.
1965: Để cứu vãn hậu quả sau “chiến tranh đặc biệt” Mỹ ào ạt đưa quân vào
miền Nam tiến hành “chiến tranh cục bộ”.
 Đảng chỉ rõ đường lối kháng chiến ở hội nghị trung ương lần thứ 11 và
lần thứ 12. Quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Tiếp tục
giữ vững cuộc kháng chiến toàn diện ở cả 2 miền.
+ Buộc phải chiến thắng chiến tranh cục bộ.
+ Mỹ không cứu vãn được thế thua.
+ Trong khi ta có đủ điều kiện thắng lợi.
* Kết quả:
- Nhân dân miền Bắc: + Chế độ chủ nghĩa xã hội hình thành.
+ Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp phát triển.
+ Đánh bại cuộc chiến tranh miền Bắc.


-

-

-

Đập tan chính quyền địch buộc chúng phải tun bố đầu hàng giải phóng hồn
tồn miền Nam.
 Buộc Mỹ phải ký hiệp định Paris chấm dứt chiến tranh xâm lược nước ta.
3. Ý nghĩa lịch sử.
a. Dân tộc.
Kết thúc thắng lợi cuộc đấu tranh chống Mỹ, toàn vẹn lãnh thổ.
Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc trên phạm vi cả nước. Mở ra kỷ nguyên mới
cho dân tộc ta: kỷ ngun hịa bình, thống nhất cùng xây dựng đất nước đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần cách mạng của nhân dân ta.
Góp phần nâng cao uy tín của nước ta trên trường Quốc tế. b. Quốc tế.
Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội. Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của Mỹ, gây tổn thất nặng nề
cho Mỹ.
Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc và cỡ mộng phịng tuyến quan trọng ở
Đơng Nam Á.

Đinh Cơng Lượng
19

Dễ Khơng Bỏ, Khó Khơng Nản
19


- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới.

Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Đảng ta đã thể hiện được sự
sáng tạo tinh thần dân tộc, sức mạnh đoàn kết, kết hợp tài tình những lợi thế vốn
có. Với quyết tâm “ đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào” Tạo ra ảnh hưởng
không nhỏ đối với thế giới. Giành toàn vẹn lãnh thổ đem lại độc lập tự do và mở ra
những thách thức mới cho dân tộc Việt Nam.
Câu 6: Phân tích quan điểm cuả Đảng: “cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế
quốc tế”. Liên hệ Việt Nam?
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi tồn bộ nền kinh tế
nông nghiệp với sử dụng lao động thủ công là chính trong các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và quản lí xã hội sang nền kinh tế công nghiệp với sử dụng 1
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên
tiến, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra
năng suất lao động cao.

1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời quan điểm:
- Trước đổi mới
+ Đảng ta tiến hành CNH - HĐH trong cơ chế quản lí kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp coi CNH là nhiệm vụ chủ yếu của Nhà nước, của tập thể. Theo chỉ tiêu của
Nhà nước có tính pháp lệnh, bao cấp giá, sản phẩm đầu vào, đầu ra….
+ Nước ta tiến hành CNH trong bối cảnh khép kín, chủ yếu dựa vào các nước
XHCN, khơng mở rộng quan hệ kinh tế. Vì vậy mà CNH không phát huy trong
sức mạnh dân tộc cũng như tiến bộ khoa học trên thế giới. Đất nước rơi vào
khủng hoảng kinh tế hàng chục năm trời.
1. Nội dung quan điểm:
- CNH - HĐH ở nước ta thực hiện trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học kĩ
thuật phát triển, xu hướng tồn cầu hóa, nền kinh tế tri thức.
- CNH phải tân dụng được xu thế phát triển cũng như ưu thế cuả người đi sau để có
thể rút ngắn thời gian CNH, đi sâu vào CNH-HĐH. Do đó đường lối CNH-HĐH


Đinh Cơng Lượng
20

Dễ Khơng Bỏ, Khó Khơng Nản
20


của Đảng được phát triển từ Đại hội VIII đến Đại hội IX đã xác định năm quan
điểm cơ bản của q trình CNH-HĐH, trong đó có quan điểm “CNH-HĐH gắn
với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế”.
- CNH - HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN tức là:
+ Khơng cịn bao cấp nữa mà dựa trên hạch tốn kinh doanh địi hỏi vốn.
+ Khơng cịn của nhà nước, cuả tập thể mà là của nhân dân, mọi thành phần
kinh tế, huy động mọi nguồn lực (nhà nước, doanh nghiệp,tập thể, tư nhân,
nước ngoài)
+ Đa dạng hóa hình thức sở hữu (nhà nước, tập thể tư nhân…)
+ Có nhiều hình thứ phân phối: phân phối theo hiệu quả, lao động, vốn.
 CNH-HĐH địi hỏi phải tính tốn trên mọi mặt khơng cịn dựa dẫm, phải
năng động, hiệu quả, phát huy.
- CNH gắn với hội nhập quốc tế
+ Trước đây CNH khép kín, ngả hẳn vào XHCN, bây giờ CNH phải mở rộng
hội nhập quốc tế để tiếp thu được trình độ khoa học cảu tồn thế giới, tiếp thu được
trinh độ quản lí, thu được nguồn vốn đầu tư nước ngoài, học hỏi được nhiều kinh
nghiệm cảu các nước đi trước.
+ Hội nhập quốc tế mở rộng thị trường tiêu thụ, đón nhiều sản phẩm thế giới
vào nước ta tạo ra lợi thế cho nguồn hang nước ta có thế mạnh, có sức cạnh tranh
cao, giúp ta vừa phát huy sức mạnh dân tộc, con người Việt Nam ( cần cù, chịu
khó, sang tạo….) sức mạnh văn hóa, sức mạnh thời đại để đi tắt đón đầu CNH
+ Giúp cho giao lưu văn hóa quốc tế, quảng bá hình ảnh Việt Nam ra thế
giới, đón nhận tinh hoa văn hóa thế giới để góp phần nâng cao uy tín, vị thế +

Giúp chúng ta xử lí cân bằng trong quan hệ kinh tế
1. Liên hệ:
- Qua gần 30 năm đổi mới chúng ta đạt được các thành tựu:

Đinh Cơng Lượng
21

Dễ Khơng Bỏ, Khó Khơng Nản
21


Qua 25 năm đổi mới , trong đó có đổi mới tư duy về cơng nghiệp hóa , Đại
hội lần thứ XI của Đảng ( 1-2011) nhận định : Đất nước ra khỏi tình trạng kém phát
triển , sang nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình . Tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân 7,26%/ năm. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.168
USD . Quy mô tổng sản phẩm trong nước (GDP) 2010 đạt 101,6 tỷ USD . Thu
ngân sách , kim ngạch xuất khẩu gấp 5 lần . Tuổi thọ trung bình từ 67 lên 72,8 tuổi.
Tỷ trọng khu vực công nghiệp trong cơ cấu GDP năm 2005: 41% ; 2010: 41,1% ;
khu vực dịch vụ từ 38% (2005) tăng lên 38,3% năm 2010; khu vực nông nghiệp từ
21% năm 2005 giảm xuống 20,6% năm 2010 . Cơ cấu lao động trong nông nghiệp
từ 57,1% ( năm
2005) giảm xuống 48,2%( năm 2010) ; trong công nghiệp và xây dựng từ 18,2%
năm
2005 tăng lên 22,4% năm 2010; dịch vụ từ 24,7% năm 2005 tăng lên 29,4% năm
2010. Chỉ số phát triển con ngưiờ năm 2000 :0,683; 2008:0,733 xếp thứ 100/177
nước , thuộc nhóm trung bình cao . Thế và lực của đất nước tăng lên nhiều , vị thế
nước ta không ngừng tăng lên trường quốc tế .
Những thành tựu trên khẳng định đường lối cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
cả Đảng là phù hợp và là cơ sở để tiếp tục phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

- Hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được q trình cơng nghiệp hóa , hiện đại
hóa ở nước ta vẫn cịn nhiều hạn chế, nổi bật là : Kinh tế phát triển chưa bền
vững , chất lượng hiệu quả , sức mạnh tranh thấp, chưa tương xứng với tiềm năng ,
cơ hội và yêu cầu phát triể của đát nước ; một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch . tốc
đọ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 7% ( chỉ tiêu Đại hội X đưa ra là 7.5% đến
8%, phấn đấu đạt trên 8% ).
- Nguyên nhân:
Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân , nhưng nguyên nhân chủ yếu là
tư duy về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cịn nhiều bất cập , phương thức lãnh đạo
của Đảng chậm đổi mới .

Đinh Cơng Lượng
22

Dễ Khơng Bỏ, Khó Khơng Nản
22


 Bên cạnh những hạn chế đó Đảng ta vẫn xác định tiếp tục đẩy mạnh
CNHHĐH đất nước phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020

Câu 7: Phân tích quan điểm CNH – HĐH của Đảng: “Phát triển nhanh, hiệu
quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội, bảo vệ môi trường”. Liên hệ thực tiễn Việt nam hiện nay?
1. Hoàn cảnh lịch sử:

* Trước đổi mới ở nước ta:
- Đảng tiến hành CNH – HĐH theo cơ chế tập trung, quan lieu, bao cấp, coi

CNH là nhiệm vụ chủ yếu của Nhà nước và tập thể. Theo chủ chỉ tiêu của Nhà
nước có tính chất pháp lệnh, bao cấp gái và sản phẩm đầu vào, đầu ra.
- Tiến hành CNH theo bối cảnh khép kín, khơng mở rộng quan hệ kinh tế, chủ
yếu vào các nước XHCN.
Vì những lý do trên mà q trình CNH ở nước ta khơng phát huy được sức
mạnh của toàn dân tộc cũng như sự tiến bộ khoa học trên toàn thế giới, các quyết
định của Đảng chủ quan, nóng vội, đề ra mục tiêu quá cao trong khi chưa có điều
kiện thực hiện. Đất nước ta rơi vào khủng hoảng KTXH hàng chục năm trời.
Trong bối cảnh cách mạng KHKT đang phát triển, tồn cầu hóa nền kinh tế
tri thức thì CNH ở những nước đi sau phải tận dụng xu thế phát triển với ưu thế
thuộc về người đi sau để có thể rút ngắn được khoảng cách, đi tắt, đi nhanh ở một
số khâu nào đó.
Do đó, đường lối CNH – HĐH của Đảng được đề ra từ Đại hội VIII, IX, X,
XI đã xác định 5 quan điểm cơ bản của q trình CNH – HĐH. Trong đó có quan
điểm: Phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững; tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ mơi trường.
2. Phân tích quan điểm:

Đinh Cơng Lượng
23

Dễ Khơng Bỏ, Khó Khơng Nản
23


Quan điểm trên của Đảng nêu ra thể hiện 2 nội dung chính:
* CNH – HĐH phải phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững:
- Thứ nhất, trong bối cảnh hiện nay, các nước phát triển đang có những
thành tựu nổi bật, nhiều nước đã bước qua giai đoạn CNH và chuyển
sang phát triển nền kinh tế tri thức. Là một nước có xuất phát điểm

thấp, cũng là một nước đi sau, nếu chúng ta khơng phát triển nhanh thì
sẽ bị bỏ lại một khoảng cách quá xa với các nước đi trước, không theo
kịp sự phát triển của thế giới, bị tụt hậu.
Bên cạnh đó, phát triển nhanh để tận dụng ưu thế KHKT, ưu thế của người đi
sau, kinh nghiệm, của thế giới để chúng ta có thể đi tắt, đi nhanh, bỏ qua một số
bước phát triển mày mò. Đây là ưu thế mà các nước NICs (Hàn Quốc, Singapore,
…) tận dụng được.
- Thứ hai, phát triển nhanh nhưng đồng thời cũng phải tính đến hiệu quả
( về vốn, thời gian, sức lực…). Nếu phát triển nhanh, chỉ lo phát triển
đúng trong thời gian ngắn mà không lo tới hiệu quả của quá trình thì
quá trình CNH – HĐH sẽ mắc phải những sai lầm, những thất bại
không đáng có và đưa đi tới khủng hoảng. Đồng thời, phát triển hiệu
quả còn là sử dụng hiệu quả những yếu tố xây dựng CNH – HĐH, vì
nước ta là một nước nghèo nên cần tránh lãng phí.
- Thứ ba, Đảng ta rút kinh nghiệm của những thời kỳ trước, đặt ra mục
tiêu quá cao khiến cho ta không thực hiện được, và dẫn tới khủng
hoảng, Đảng đề ra mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, đi đến đâu,
chắc tới đó, tạo tiền đề để tạo đà phát triển cho những năm tiếp theo.
- Muốn phát triển bền vững, phải tính tốn trước mắt, cũng như phải tính
tốn lâu dài, chuẩn bị những yếu tố cho phát triển lâu dài như nguồn
nhân lực chất lượng cao, chú ý đến thể chế kinh tế, cho nên phải có
tầm nhìn dài hạn trong việc thực hiện các hoạch định cũng như trong
các chính sách.
* CNH – HĐH gắn liền với tăng trưởng kinh tế, với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
Đinh Công Lượng
24

Dễ Không Bỏ, Khó Khơng Nản
24



Suy cho cùng, chúng ta thực hiện CNH – HĐH là để phát triển kinh tế, nhưng
kinh tế cũng chỉ để phục vụ cho con người, nên CNH – HĐH gắn liền với tăng
trưởng kinh tế, với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
Mỗi bước tăng trưởng kinh tế phải gắn với xóa đói, giảm nghèo, khuyến
khích mọi người tăng vươn lên làm giàu, khắc phục tư tưởng ỷ lại, khắc phục
những bất công, tệ nạn xã hội…
CNH – HĐH càng được đẩy mạnh sẽ kéo theo hệ lụy của nó là hủy hoại mơi
trường, hiệu ứng nhà kính, tiếng ồn… tác động đến sức khỏe con người, ảnh hưởng
tới phát triển bền vững. Vì những lý do trên mà CNH – HĐH càng phát triển lại
càng phải chăm lo tới bảo vệ môi trường.
Để bảo vệ mơi trường, trong q trình tiến hành CNH – HĐH cần phải chú ý
ngay tới vấn đề xử lý rác thải công nghiệp, phát triển khoa học kỹ thuật…
3. Liên hệ thực tiễn: (giáo trình/83, 84)
- Qua gần 30 năm đổi mới chúng ta đạt được các thành tựu:
Qua 25 năm đổi mới , trong đó có đổi mới tư duy về cơng nghiệp hóa , Đại hội
lần thứ XI của Đảng ( 1-2011) nhận định : Đất nước ra khỏi tình trạng kém phát
triển , sang nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình . Tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân 7,26%/ năm. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.168
USD . Quy mô tổng sản phẩm trong nước (GDP) 2010 đạt 101,6 tỷ USD . Thu
ngân sách , kim ngạch xuất khẩu gấp 5 lần . Tuổi thọ trung bình từ 67 lên 72,8
tuổi. Tỷ trọng khu vực công nghiệp trong cơ cấu GDP năm 2005: 41% ; 2010:
41,1% ; khu vực dịch vụ từ 38% (2005) tăng lên 38,3% năm 2010; khu vực nông
nghiệp từ 21% năm 2005 giảm xuống 20,6% năm 2010 . Cơ cấu lao động trong
nông nghiệp từ 57,1% ( năm
2005) giảm xuống 48,2%( năm 2010) ; trong công nghiệp và xây dựng từ 18,2%
năm
2005 tăng lên 22,4% năm 2010; dịch vụ từ 24,7% năm 2005 tăng lên 29,4% năm
2010. Chỉ số phát triển con ngưiờ năm 2000 :0,683; 2008:0,733 xếp thứ 100/177

nước , thuộc nhóm trung bình cao . Thế và lực của đất nước tăng lên nhiều , vị thế
nước ta không ngừng tăng lên trường quốc tế .
Đinh Cơng Lượng
25

Dễ Khơng Bỏ, Khó Không Nản
25


×