Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Luận văn thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân từ thực tiễn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.96 KB, 70 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN KHÁNH TÂY

THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CỦA CƠNG DÂN
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Hà Nội, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN KHÁNH TÂY

THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CỦA CƠNG DÂN
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 8.38.01.02

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.Ts Vũ Thư

Hà Nội, năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ

Trần Khánh Tây


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC
HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CỦA CÔNG DÂN ....................................... 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của
công dân ......................................................................................................... 9
1.2. Chủ thể và thủ tục về thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân .......... 12
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân
...................................................................................................................... 20
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CỦA
CỦA CÔNG DÂN TẠI THÀNH PHỐ PHỐ HỒ CHÍ MINH .................. 28
2.1. Các đặc điểm của thành phố Hồ Chí Minh liên quan đến việc thực hiện
nghĩa vụ quân sự của công dân .................................................................... 28
2.2. Thực tiễn thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân tại địa phương .... 31
2.3. Đánh giá chung về hoạt động thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân
tại địa phương............................................................................................... 42
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CỦA CƠNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................... 47
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân
...................................................................................................................... 47

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện nghĩa vụ quân sự của công
dân ................................................................................................................ 55
KẾT LUẬN .................................................................................................... 64


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVTQ

:Bảo vệ Tổ quốc

CNXH

:Chủ nghĩa xã hội

DQTV

:Dân quân tự vệ

ĐLDT

:Độc lập dân tộc

QĐNDVN

:Quân đội nhân dân Việt Nam

TTQS

:Tư tưởng quân sự


TCCT

:Tổng cục Chính trị

XDQĐ

:Xây dựng quân đội

XHCN

:Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cũng như các quốc gia khác, thanh niên Việt Nam có các quyền, đồng
thời các nghĩa vụ với đất nước, đặc biệt là nghĩa vụ quân sự. Theo pháp luật
Việt Nam, nghĩa vụ quân sự được hiểu là :“nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục
vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Làm nghĩa vụ quân sự bao gồm phục
vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội. Công dân phục vụ tại
ngũ gọi là quân nhân tại ngũ. Công dân phục vụ trong ngạch dự bị gọi là quân
nhân dự bị”. Thực hiện nghĩa vụ quân sự không chỉ là nghĩa vụ với hiện tại,
tương lai mà còn là trách nhiệm bảo vệ thành quả cách mạng của những bậc
cha ông đi trước – những người đã ngã xuống vì nền hịa bình, độc lập dân tộc
và hạnh phúc cho nhân dân. Trong kháng chiến chống thực dân và đế quốc xâm
lược, lớp lớp thanh niên với khát vọng tự do, dưới ngọn cờ của Đảng Cộng sản
Việt Nam, đã tình nguyện lên đường nhập ngũ với tinh thần “quyết tử cho Tổ
quốc quyết sinh”, làm nên chiến dịch Điện Biên Phủ lừng lẫy, giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước. Khi đất nước hịa bình, Đảng ta đã khẳng định công

cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội phải luôn đi đôi với nhiệm vụ bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, chủ nghĩa đế quốc và các
thể lực thù địch ln tìm cách lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta và phủ
định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trên nhiều lĩnh vực trong
đó có quốc phịng và an ninh. Trước nguy cơ đó của Tổ quốc, câu trả lời đúng
nhất đối với thanh niên là: “Đừng hỏi Tổ quốc đã làm gì cho ta mà hãy hỏi ta
đã làm gì cho Tổ quốc hôm nay”. Hai năm trong quân ngũ không chỉ là thời
gian thực hiện nghĩa vụ mà còn là cơ hội để mỗi thanh niên được trải nghiệm,
rèn luyện và trưởng thành. Hãy nhớ rằng để có thể trở thành một người công
dân tốt trước tiên hãy học cách là một người lính ưu tú của Quân đội Nhân dân
Việt Nam anh hùng.
1


Pháp luật là công cụ đặc biệt quan trọng trong điều chỉnh các quan hệ xã
hội trong đời sống con người. Nghĩa vụ quân sự của công dân là nghĩa vụ khơng
chỉ liên quan đến bản thân họ mà cịn liên quan đến vấn đề an ninh, quốc phòng
của quốc gia. Vì vậy, thay thế những văn bản pháp luật dưới luật trong thời kỳ
chống Mỹ, ngày 30/12/1981, Quốc hội đã thông qua Luật nghĩa vụ quân sự.
Lần sửa đổi gần đây nhất Luật này là năm 2020. Luật xác định nghĩa vụ quân
sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt
Nam, góp phần vào việc bảo vệ Tổ Quốc xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, Luật quy
định quyền nghĩa vụ và trách nhiệm của các cơ quan trong việc thực hiện Luật
cũng như bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ quận sự của cơng dân.
Tính đến nay, đã gần 40 năm thi hành Luật nghĩa vụ quân sự. Đó cũng
là ngần ấy năm chính quyền và nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện
nghĩa vụ quân sự, bảo đảm cho con em nhân dân ở địa phương thực hiện nghĩa
vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc vẻ vang của mình. Qua nghiên cứu thực tiễn thực
hiện Luật nghĩa vụ quân sự, đã có nhiều lớp thanh niên lên đường thực hiện
nghĩa vụ quân sự. Nhưng cũng qua thực tiễn ấy, cho thấy còn những bất cập

trong pháp luật và trong tổ chức thực tiễn việc tuyển quân, giao quân tại Thành
phố Hồ Chí Minh. Điều đó địi hỏi cần có những nghiên cứu về việc thực hiện
nghĩa vụ quân sự của cơng dân tại Thành phố Hồ Chí Minh, qua đó góp phần
làm cho việc thực hiện nghĩa vụ của công dân được thực hiện một cách hợp
pháp và tạo khơng khí đồng thuận, phấn khởi trong người thực hiện nghĩa vụ,
gia đình họ và xã hội. Nhận thức được vấn đề nêu trên, bản thân đã mạnh dạn
lựa chọn đề tài “Thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân từ thực tiễn Thành
phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành Luật Hiến pháp và Luật
Hành chính của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
2


Nghiên cứu về vấn đề thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân ở nước
ta được thực hiện trong bối cảnh quốc tế và khu vực ngày nay đã có nhiều thay
đổi, tuy nhiên, Việt Nam vẫn đứng trước nhiều nguy cơ đe dọa về độc lập dân
tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ... Ngày nay, những nguy cơ, thách
thức cũ vẫn cịn đó thì lại có thêm những nguy cơ, thách thức mới. Đó là bảo
vệ chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa (XHCN), bảo vệ Đảng, bảo vệ Nhà nước và
hạnh phúc của nhân dân. Gắn liền với nguy cơ, thách thức đó là phương thức
chống phá của các thế lực thù địch- đó là chiến lược “diễn biến hịa bình”, bạo
loạn lật đổ. Về kỹ thuật, đó là việc các thế lực thù địch sử dụng internet, mạng
xã hội làm phương thức chống phá mới.
Ứng phó với tình hình đó, đường lối, chính sách quốc phịng của Đảng
và Nhà nước ta đã có những điểm mới. Văn kiện Đại hội XII của Đảng ta xác
định: “Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp của tồn dân tộc, của cả hệ thống
chính trị, tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế, kiên
quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền”… Chính sách
và chiến lược quốc phòng của Đảng ta là “tăng cường tiềm lực quốc phòng và
an ninh”; “xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân

vững chắc... Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ vững chắc biên giới và chủ quyền biển, đảo,
vùng trời của Tổ quốc; đồng thời giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định để
phát triển bền vững đất nước”.
Luật Nghĩa vụ quân sự (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thơng qua là sự thể chế hóa Hiến pháp 2013 quy
định: “Quyền cơng dân không tách rời nghĩa vụ công dân” (Điều 15); “Nhà
nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu,
lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, làm nòng cốt trong thực
3


hiện nhiệm vụ quốc phòng” (Điều 16). Luật Nghĩa vụ quân sự quy định nghĩa
vụ quân sự là “Nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân
dân;… Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân
tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi
cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của luật này” (Điều 4).
Các cơng trình nghiên cứu chuyên về chủ đề thực hiện nghĩa vụ quân sự
của cơng dân có thể tìm thấy trong một số cơng trình như:
- “Sự thống nhất tính chính trị và tính nhân văn trong lý tưởng chiến đấu
của QĐNDVN” của Nguyễn Tiến Sĩ.
- Viện Khoa học xã hội nhân văn qn sự với cơng trình: “Xây dựng
QĐNDVN về chính trị”, Nguyễn Vĩnh Thắng (Chủ biên), đã tập trung làm rõ
lịch sử xây dựng QĐNDVN về chính trị từ khi thành lập đến nay; khái quát và
phân tích những bài học kinh nghiệm, dự báo những nhân tố mới tác động đến
XDQĐ về chính trị hiện nay để trên cơ sở đó đề xuất những những định hướng
và giải pháp cơ bản XDQĐ vững mạnh về chính trị, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong thời kỳ mới:
“Một là, XDQĐ về chính trị phải đảm bảo quân đội tuyệt đối trung thành

với Đảng, với Tổ quốc, với Nhà nước và nhân dân; có đủ sức mạnh hoàn thành
xuất sắc mọi nhiệm vụ;
Hai là, tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng
đối với quân đội;
Bà là, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác đảng, công tác chính trị
trong quân đội;
Bốn là, phát huy sức mạnh của tồn xã hội, của cả hệ thống chính trị
trong XDQĐ về chính trị;
Năm là, chủ động và kiên quyết đấu tranh chống âm mưu “phi chính trị
hố” qn đội ta của các thế lực thù địch” .
4


Trong đó, ở mức độ nhất định, tác giả đề cập đến vấn đề tuyển quân, chất
lượng của bộ đội
- Trong các cơng trình khác của TCCT, QĐNDVN như:“Những vấn đề
lý luận và thực tiễn xây dựng QĐNDVN về chính trị trong giai đoạn cách mạng
mới” ; “70 năm với sự nghiệp XDQĐ vững mạnh về chính trị”; v.v…, các tác
giả đã đề cập hệ thống lý luận, thực tiễn chuyên sâu, toàn diện, từ khi quân đội
ra đời, trong đó nhấn mạnh những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin: XDQĐ
về chính trị là vấn đề có tính ngun tắc; xây dựng bản chất giai cấp công nhân,
nâng cao giác ngộ mục tiêu lý tưởng chiến đấu là vấn đề cơ bản cốt lõi; giáo
dục tình đồn kết, kỷ luật, gắn bó máu thịt với nhân dân, đồn kết quốc tế; giữ
vững nguyên tắc giai cấp trong xây dựng, phát triển lực lượng nhất là đội ngũ
cán bộ; giữ vững tăng cường sự lãnh đạo của đảng cộng sản, tiến hành cơng tác
đảng, cơng tác chính trị, thiết lập chế độ chính ủy, chính trị viên... Các tác giả
cũng khái quát thực tiễn hoạt động, vai trò của XDQĐ về chính trị qua thời kỳ
từ khi quân đội ta ra đời và rút ra những bài học kinh nghiệm.
- Phùng Khắc Đăng (chủ biên) với cơng trình,“Xây dựng nền tảng chính
trị - xã hội của lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ mới” đã bàn về mục

tiêu bảo vệ Tổ quốc XHCN, đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết, phân tích nội
dung và đưa ra các giải pháp cơ bản xây dựng nền tảng chính trị - xã hội của
lực lượng vũ trang nhân dân.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu ít nhiều đề cập về việc thực
hiện quy trình gọi cơng dân nhập ngũ. Đó là cơ sở cần thiết cho học viên nghiên
cứu đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện nghĩa vụ
5


quân sự của công dân, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc
công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự của mình.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện luật nghĩa vụ quân sự
của công dân: khái niệm, đặc điểm, vai trị của việc thực hiện nghĩa vụ qn sự
của cơng dân, thủ tục thực hiện nghĩa vụ quân sự và các yếu tố ảnh hưởng đến
việc công dân thực hiện nghĩa vụ quận sự…
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc tổ chức và hoạt động tuyển chọn,
gọi công dân nhập ngũ từ thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh từ đó chỉ ra các
ưu điểm, hạn chế và tìm ra nguyên nhân, tồn tại của việc thực hiện nghĩa vụ
quân sự của công dân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động
trong việc tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ.
4. Đối tượng và phạm nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tổ chức, hoạt động của các cơ quan, tổ chức có

thẩm quyền và cơng dân trong việc công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự theo
Luật nghĩa vụ quân sự.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: tổ chức và hoạt động của các Ban chỉ
huy quân sự quận huyện trong công tác gọi thanh niên nhập ngũ tại phường,
xã.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: từ năm 2019 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
6


Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
–Lênin về nhận thức khoa học. Phương pháp này giúp cho người nghiên cứu
có sự đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn một cách biện chứng, từ đó sẽ có cách
nhìn về vấn đề một cách toàn diện, là cơ sở cho những đánh giá cũng như kết
quả mà đề tài đưa ra.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận văn bao gồm:
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp phân
tích định tính, phân tích định lượng.
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn làm rõ các luận cứ lý luận và pháp lý về công tác tuyển quân
tại Ban chỉ huy quân sự quận, huyện tại Tp. Hồ Chí Minh.
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần làm cơ sở để Ban chỉ huy
quân sự cấp huyện nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm đáp ứng được đòi hỏi
của thực tế;
Luận Văn bảo vệ thành cơng có thể được sử dụng để làm tài liệu tham
khảo cho một số Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, phường xã trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh và những cơ quan tổ chức khác khi củng cốvà nâng cao hiệu

quả hoạt động. Những dữ liệu thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Ban chỉ
huy quân sự cấp huyện, phường xã có thể giúp cơng dân hiểu rõ hơn về thủ tục
và quy trình gọi thanh niên nhập ngũ từ đó tạo tiền đề cho việc chấp hành tốt
chủ trương nhập ngũ trong thanh niên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần tài liệu tham khảo, Luận Văn
được chia thành 03 chương như sau
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về thực hiện nghĩa vụ quân
sự của công dân
7


Chương 2: Thực trạng thực hiện nghĩa vụ quân sự của của cơng dân tại
thành phố phố hồ chí minh
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện nghĩa
vụ quân sự của công dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN
NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CỦA CÔNG DÂN
8


1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc thực hiện nghĩa vụ quân
sự của công dân
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thực hiện nghĩa vụ quân sự của cơng
dân
Nghĩa vụ cơng dân là việc Nhà nước địi hỏi công dân phải thực hiện
những hành vi cần thiết khi Nhà nước u cầu, nếu khơng thực hiện thì Nhà
nước buộc phải áp dụng bằng mọi biện pháp từ giáo dục, thuyết phục đến cưỡng

chế.
Nghĩa vụ công dân tương ứng với quyền của Nhà nước có thể đưa ra
những quy định bắt buộc đối với công dân phải thực hiện các hành vi cần thiết.
Nghĩa vụ công dân được Nhà nước quy định trong Hiến pháp, các văn bản pháp
luật khác. Cơng dân có các nghĩa vụ như: trung thành với Tổ quốc, bảo vệ Tổ
quốc, lao động, học tập, đóng thuế và lao động cơng ích, tn theo Hiến pháp
và pháp luật...
Thực hiện nghĩa vụ của công dân có các đặc điểm sau đây:
Một là, nghĩa vụ này là nghĩa vụ trước nhà nước và xã hội. Đây là nghĩa
vụ vinh quang của mỗi công dân trong độ tuổi và có đủ các điều kiện để thực
hiện nghĩa vụ quân sự trước Tổ quốc, nhân dân. Như vậy, nghĩa vụ này khác
xa với các nghĩa vụ giữa các cá nhân, cá nhân với gia đình, tổ chức…
Hai là, để thực hiện nghĩa vụ này, Công dân không thể tự mình thực hiện
nghĩa vụ này mà muốn thực hiện được phải có cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tiến hành. Cơng dân có đủ các điều kiện thực hiện nghĩa vụ quân sự và dù có
mong muốn được thực hiện thì tự họ khơng thể thực hiện được nghĩa vụ. Nó
phải có các cơ quan, đơn vị tổ chức việc thực hiện nghĩa vụ ấy, trong đó, vai
trị đặc biệt quan trọng là hoạt động của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực
hiện việc tuyển quân, giao quân, nhận quân.
Ba là, nghĩa vụ này được thực hiện ở một lĩnh vực đặc biệt liên quan đến
9


bảo vệ Tổ quốc. Nó rất khác với nghĩa vụ khác như nghĩa vụ trong các quan hệ
gia đình, dân sự, trong lĩnh vực trật tự, an toàn xã hội, Thực hiện nghĩa vụ này
là cần thiết cho xây dựng đất nước mà tầm quan trọng của nó là chỗ, nếu nghĩa
vụ này không được thực hiện ở nghĩa vụ phổ biến, thường xun thì sẽ làm cho
khả năng phịng thủ đất nước bị suy giảm, nguy cơ đối sự toàn vẹn lãnh thổ,
độc lập của quốc gia …
Bốn là, để được thực hiện nghĩa vụ quân sự, người được tuyển chọn phải

có các điều kiện riêng nhất định về tuổi tác, đạo đức, sức khỏe và các điều kiện
khác mà không thấy ở các loại nghĩa vụ khác.
1.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của
công dân
Thứ nhất, thực hiện nghĩa vụ của cơng dân góp phần xây dựng qn đội
chính quy, hiện đại để phịng thủ đất nước trong bối cảnh tình quốc tế phức tạp,
nguy cơ đe doạ độc lập, chủ quyền…. Trong bối cảnh quốc tế và khu vực ngày
nay đã có nhiều thay đổi, tuy nhiên, Việt Nam vẫn đứng trước nhiều nguy cơ
đe dọa về độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ... Ngày nay,
những nguy cơ, thách thức cũ vẫn cịn đó thì lại có thêm những nguy cơ, thách
thức mới. Đó là bảo vệ chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa (XHCN), bảo vệ Đảng,
bảo vệ Nhà nước và hạnh phúc của nhân dân. Gắn liền với nguy cơ, thách thức
đó là phương thức chống phá của các thế lực thù địch-đó là chiến lược “diễn
biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ. Ứng phó với tình hình đó, đường lối, chính sách
quốc phịng của Đảng và Nhà nước ta đã có những điểm mới. Văn kiện Đại hội
XII của Đảng ta xác định: “Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp của tồn dân
tộc, của cả hệ thống chính trị, tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của cộng
đồng quốc tế, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền”… Chính sách và chiến lược quốc phòng của Đảng ta là “tăng cường
tiềm lực quốc phòng và an ninh”; “xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế
10


trận an ninh nhân dân vững chắc... Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ vững chắc biên giới và
chủ quyền biển, đảo, vùng trời của Tổ quốc; đồng thời giữ vững mơi trường
hịa bình, ổn định để phát triển bền vững đất nước”. Đảng và Nhà nước ta cũng
đã cơng khai hóa chính sách quốc phịng của Nhà nước ta. Đó là: “Việt Nam
thực hiện chính sách quốc phịng mang tính chất hịa bình, tự vệ, thể hiện ở chủ
trương không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong các quan hệ

quốc tế, giải quyết mọi bất đồng và tranh chấp với các quốc gia khác bằng biện
pháp hịa bình. Việt Nam chủ trương từng bước hiện đại hóa quân đội, tăng
cường tiềm lực quốc phịng chỉ nhằm duy trì sức mạnh qn sự ở mức cần thiết
để tự vệ. Để xây dựng lực lượng quân đội ngày càng tinh nhuệ và chính quy thì
cơng tác tuyển qn phải càng được nâng cao chất lượng, và công tác tuyên
truyền ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của cơng
dân là hết sức cần thiết;
Thứ hai, góp phần vào việc rèn luyện thế hệ trẻ có bản lĩnh vững vàng
trong bối cảnh quốc tế ngày càng phức tạp và đồng thời giữ vững truyền thống
cách mạng, anh hùng của cha ông. Ngày nay, các thể lực thù địch luôn tìm cách
lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta và phủ định vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam trên nhiều lĩnh vực trong đó có quốc phịng và an ninh. Là
những chủ nhân của đất nước, là cánh tay đắc lực của Đảng chúng ta phải làm
gì? “Đừng hỏi Tổ quốc đã làm gì cho ta mà hãy hỏi ta đã làm gì cho Tổ quốc
hôm nay” Là những người may mắn được hưởng thành quả của thế hệ đi trước
đã dày công xây dựng, vun đắp, mỗi thanh niên sẵn sàng tham gia quân đội
chính là thể hiện nghĩa vụ cao cả và lòng biết ơn sâu sắc với Tổ quốc và dân
tộc.
Bên cạnh đó, các bạn trẻ cũng ý thức được rằng, lên đường nhập ngũ
khơng chỉ là nghĩa vụ mà cịn là quyền lợi và cơ hội để được khẳng định chính
11


mình và trưởng thành. Được học tập, rèn luyện trong quân đội là điều kiện tốt
để thanh niên tôi luyện những phẩm chất nhân cách cần thiết đáp ứng yêu cầu
bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nước. Có thể nói, mơi trường qn đội sẽ giúp
thanh niên hình thành và phát triển những phẩm chất mà môi trường khác khó
có thể mang lại. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định “Thanh niên bây giờ là
một thế hệ vẻ vang, vì vậy cho nên phải tự giác tự nguyện mà tự động cải tạo
tư tưởng của mình để xứng đáng với nhiệm vụ của mình. Tức là thanh niên phải

có đức, có tài". Hai năm trong quân ngũ khơng chỉ là thời gian thực hiện nghĩa
vụ mà cịn là cơ hội để mỗi thanh niên được trải nghiệm, rèn luyện và trưởng
thành. Hãy nhớ rằng để có thể trở thành một người công dân tốt trước tiên hãy
học cách là một người lính ưu tú của Quân đội Nhân dân Việt Nam anh hùng.
Thứ ba, việc thực hiện nhiệm vụ quân sự góp phần vào việc bảo đảm
pháp chế trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng. Đây là lĩnh vực cần đến sự tuân
thủ nghiêm khắc của mọi cơng dân bởi tầm quan trọng đặc biệt của nó trong
việc phịng thủ đất nước, độc lập và tồn vẹn lãnh thổ của quốc gia. Đối với bất
cứ quốc gia nào thì thanh niên cũng là lực lượng chủ yếu trong việc bảo vệ tổ
quốc, lãnh thổ quốc gia, giữ vững hịa bình chỉ Tổ quốc. Phịng thủ tốt quốc
gia, sức mạnh quân sự của mỗi nước nhờ vào lực lượng thanh niên và cũng là
cách tốt nhất để ngăn chặn chiến tranh.
1.2. Chủ thể và thủ tục về thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân
1.2.1. Các chủ thể trong quan hệ thực hiện nghĩa vụ quân sự của công
dân
Chủ thể thực hiện nghĩa vụ quân sự của cơng dân bao gồm bản thân cơng
dân có nghĩa vụ và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền liên quan.
1.2.1.1. Công dân
Vấn đề này được quy định cụ thể trong thông tư 148/2018/TT- BQP
thông tư quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ như sau:
12


(1) Về tuổi đời
a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm
hỗn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo
thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
(2) Tiêu chuẩn chính trị
a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày

15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Cơng an
quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội
nhân dân Việt Nam.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội;
lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên
nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.
(3) Tiêu chuẩn sức khoẻ
a) Tuyển chọn những cơng dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức
khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều
này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc
phịng.
c) Khơng gọi nhập ngũ vào Qn đội những cơng dân có sức khỏe loại 3
tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma
túy, nhiễm HlV, AIDS.
(4) Tiêu chuẩn văn hóa
a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những cơng dân có trình độ văn hóa lớp
8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn khơng đảm
13


bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
được tuyển chọn số cơng dân có trình độ văn hóa lớp 7.
b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới
10.000 người thì được tuyển khơng q 25% cơng dân có trình độ văn hóa cấp
tiểu học, cịn lại là trung học cơ sở trở lên.
1.2.1.2. Các chủ thể có trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ quân

sự của công dân
Các chủ thể có trách nhiệm trong việc để cơng dân thực hiện nghĩa vụ
quân sự gồm Uỷ ban nhân dân các cấp và đơn vị nhận quân.
1/ Ủy ban nhân dân các cấp
Uỷ ban nhân dân mỗi cấp có các nhiệm vụ, quyền hạn riêng, nhưng có
các nhiệm vụ, quyền hạn chung sau đây:
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận
thức, trách nhiệm thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự trong nhân dân, nhất là công
dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ; chỉ đạo công tác tuyển quân đúng quy định, đủ
chỉ tiêu được giao, bảo đảm chất lượng.
- Thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự đủ số lượng, đúng thành phần
quy định; giao nhiệm vụ, xác định rõ trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong
triển khai thực hiện. Phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
ở địa phương; vai trị làm tham mưu của cơ quan quân sự các cấp và trách nhiệm
của trưởng thơn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp, bản, làng, phum, sóc (sau
đây gọi chung là thơn) trong tuyển quân.
- Giao chỉ tiêu tuyển quân phù hợp với điều kiện của từng địa phương,
đơn vị, gắn với địa bàn động viên; bảo đảm tất cả các xã, phường, thị trấn đều
có cơng dân nhập ngũ.
- Thực hiện tuyển qn trịn khâu, tuyển người nào chắc người đó; tạo
14


điều kiện thuận lợi để các đơn vị nhận quân nghiên cứu hồ sơ, chốt quân số và
các đơn vị được Bộ Quốc phòng quy định tổ chức thâm nhập ba gặp, bốn biết.
Phối hợp với đơn vị nhận quân bù đổi những công dân đã nhập ngũ vào đơn vị
quân đội nhưng không đủ điều kiện, tiêu chuẩn (nếu có); tỷ lệ bù đổi khơng q
2% chỉ tiêu của địa phương giao cho đơn vị; chịu trách nhiệm về chất lượng
giao quân.
- Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự và các ban, ngành liên quan theo

dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện tốt công tác tuyển quân; hằng
năm, chủ trì tổ chức hội nghị hiệp đồng triển khai công tác tuyển quân và tổ
chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo quy định.
- Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, xử lý nghiêm những sai phạm
trong tuyển quân đúng quy định của pháp luật; thông báo công khai rộng rãi để
giáo dục, tạo sự đồng thuận trong nhân dân, phòng chống các biểu hiện tiêu
cực. Cụ thể các nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo
Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện) thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng
giao quân.
Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo
Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các phòng, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng
giao quân.
- Trực tiếp thực hiện và chỉ đạo công tác tuyển quân; nắm chắc số công
dân trong diện gọi nhập ngũ đang có mặt và đang vắng mặt tại địa phương; tổ
15


chức tập huấn cho cán bộ, nhân viên tham gia tuyển quân; chỉ đạo thực hiện sơ
tuyển, khám tuyển, xét duyệt chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai,
minh bạch; tạo điều kiện thuận lợi để công dân được thực hiện sơ tuyển, khám
tuyển nhanh, gọn, đúng quy định; phân công thành viên Hội đồng nghĩa vụ
quân sự, mỗi đồng chí chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo một số xã, cơ quan,
tổ chức và cùng chịu trách nhiệm về chỉ tiêu, chất lượng giao quân.
- Thành lập Hội đồng khám sức khỏe và các đoàn khám sức khỏe nghĩa

vụ quân sự đủ thành phần, đầy đủ trang thiết bị theo quy định; tổ chức địa điểm
khám sức khỏe phù hợp, phân công rõ trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân
tham gia khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự bảo đảm chất lượng, kết luận
chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện.
- Tổ chức xét duyệt việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
chặt chẽ, dân chủ, công bằng, công khai và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ký ban hành Quyết định.
- Chỉ đạo việc phát lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phù hợp
với từng địa phương; chỉ tiêu nhập ngũ một người được gọi khám sức khỏe
không quá bốn người. Chốt quân số, phát lệnh gọi nhập ngũ của huyện, tỷ lệ
dự phòng không quá 5% so với chỉ tiêu giao quân của huyện và hoàn chỉnh đầy
đủ thủ tục, hồ sơ (gồm cả hồ sơ đảng viên, đồn viên) của cơng dân được gọi
nhập ngũ bàn giao cho đơn vị nhận quân.
- Chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, khi khám sức khỏe tiến hành đăng
ký cỡ số quân trang đối với từng công dân và thông báo cho đơn vị nhận quân
bảo đảm cấp phát theo quy định; tổ chức cấp phát một số mặt hàng quân trang
cho chiến sĩ mới trước Lễ giao nhận quân từ 03 đến 05 ngày bảo đảm thống
nhất, đúng quy định theo từng quân, binh chủng và điều kiện thời tiết, khí hậu
vùng miền.
- Thường xun trao đổi thơng tin về tình hình cơng dân được gọi nhập
16


ngũ; phối hợp với đơn vị nhận quân thực hiện bù đổi tại đơn vị (nếu có) bảo
đảm chất lượng, thời gian quy định.
Ủy ban nhân dân cấp xã
- Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này và chỉ đạo
Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các ban, ngành liên quan và các thôn thực hiện
tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu, chất lượng giao qn.
- Chỉ đạo các thơn tổ chức bình cử, đề xuất công dân nam trong độ tuổi

thực hiện nghĩa vụ quân sự đi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự đúng quy
định, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, chất lượng, hiệu quả.
- Trực tiếp sơ tuyển, xét duyệt công dân nhập ngũ; báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện danh sách công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi
nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ. Lập hồ sơ nghĩa vụ quân sự và các thủ tục liên
quan đối với công dân đủ điều kiện gọi nhập ngũ để bàn giao cho Ban Chỉ huy
quân sự cấp huyện.
Thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy
định và thông báo công khai đến từng thôn, những nội dung sau:
+ Chỉ tiêu tuyển quân huyện giao cho xã;
+ Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển quân; trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ
và miễn gọi nhập ngũ;
+ Danh sách công dân trong diện gọi nhập ngũ;
+ Danh sách công dân tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ;
+ Danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ;
+ Kết quả phân loại sức khỏe theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe
thực hiện nghĩa vụ quân sự;
+ Danh sách công dân trúng tuyển nghĩa vụ quân sự sẵn sàng nhập ngũ.
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự xã phối hợp với các ban, ngành liên quan
hướng dẫn những công dân được phát lệnh gọi nhập ngũ, lập tờ khai tham gia
17


bảo hiểm y tế (theo mẫu), có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã để bàn giao
cho Ban chỉ huy cấp huyện cùng với hồ sơ nghĩa vụ quân sự.
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp với Công an xã và các
ban, ngành, đồn thể nắm chắc tiêu chuẩn chính trị, đạo đức và những vấn đề
mới phát sinh của công dân chuẩn bị nhập ngũ, kịp thời thông tin và cung cấp
để Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đơn vị nhận quân biết, quản lý. Phối hợp
với đơn vị nhận quân và gia đình giải quyết quân nhân đào ngũ, bỏ ngũ theo

quy định của pháp luật.
2/ Đơn vị nhận quân:
Đơn vị nhận quân có các trách nhiệm sau:
- Hiệp đồng với địa phương giao quân để thống nhất về chỉ tiêu tuyển
quân, thời gian nghiên cứu hồ sơ và chốt quân số với địa phương trước 10 ngày
kể từ ngày cơ quan quân sự cấp huyện phát lệnh gọi công dân nhập ngũ; phối
hợp với địa phương tổ chức và dự Lễ giao nhận quân; nhận quân và chuyển
quân về đơn vị bằng xe ca hoặc tàu hỏa, tàu thủy bảo đảm an tồn tuyệt đối;
khơng lưu qn dài ngày tại địa phương; chuẩn bị tốt mọi mặt để tiếp nhận và
huấn luyện chiến sĩ mới theo kế hoạch.
- Các đơn vị được tổ chức khung thâm nhập ba gặp, bốn biết: Chủ động
hiệp đồng với địa phương thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận quân phải tổ chức phúc tra tiêu
chuẩn chiến sĩ mới và bù đổi xong (nếu có).
Trường hợp phải chờ kết quả xác minh về chính trị, đạo đức hoặc giám
định về sức khỏe thì kịp thời thơng báo, hiệp đồng với địa phương cấp huyện
để chủ động quân số bù đổi. Thời gian bù đổi khơng q 15 ngày tính từ ngày
giao nhận quân; tỷ lệ bù đổi không quá 2% so với chỉ tiêu giao nhận quân của
địa phương với đơn vị.
- Chịu trách nhiệm về kết quả phúc tra, thống nhất với cơ quan quân sự
18


cấp huyện lập văn bản và thực hiện giao nhận quân bù đổi (nếu có) tại đơn vị.
Hằng năm tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết công tác tuyển quân theo
quy định.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận quân, đơn vị lập danh sách
chiến sĩ mới và thân nhân đủ điều kiện tham gia bảo hiểm y tế, báo cáo theo
quy định.
1.2.3. Trình tự - thủ tục thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân

Trình tự - thủ tục thực hiện nghĩa vụ quân sự của cơng dân là q trình,
thủ tục cơng dân và các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành các hoạt động để
công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự. Trình tự - thủ tục nay là quá trình khá
phơcs tạp, nhưng có thể khái quát thành các giai đoạn như sau:
Một là, công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự tại địa phương. Trong giai
đoạn này, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho
công dân cư trú tại địa phương. Nó được thực hiện đối với cơng dân trước hết
trong độ tuổi và có các điều kiện nhất định thực hiện nghĩa vụ quân sự. Ban Chỉ
huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho
công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ
huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính
tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở;
trường hợp cơ quan, tổ chức khơng có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người
đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ
chức cho cơng dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
Hai là, tổ chức việc khám sức khỏe cho công dân và khi cơng dân có đủ
điều kiện sức khỏe và các điều kiện khác về chính trị, văn hóa… thì Ban Chỉ
huy quân sự huyện ra quyết định về việc tuyển quân đối với công dân. Quyết
định sẽ được gửi đến công dân để họ tiến hành việc xử lý các công việc liên
quan, kể cả các công việc gia đình, nơi họ đang học hay làm việc… để họ chuẩn
19


bị nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Ba là, giai đoạn giao quân. Theo đó, Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo
chỉ tiêu được giao tiến hành của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc giao
quân cho đơn vị quân đội hoặc công an nhận quân. Từ đây, cơng dân chính thức
thực hiện nghĩa vụ qn sự của mình.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ qn sự của
cơng dân

1.3.1. Mức độ hồn thiện của pháp luật về nghĩa vụ quân sự
Chất lượng, mức độ hoàn chỉnh của pháp luật về thực hiện nghĩa vụ quân
sự của công dân là yếu tố quan trọng đến việc xem xét điều kiện cũng như thủ
tục tuyển quân để công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự. Ngày nay, quan niệm
về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của cơng dân trong xây dựng LLVT có những thuận
lợi cơ bản là: Đất nước hịa bình, độc lập, thống nhất, thực hiện đồng thời hai
nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công cuộc đổi mới đất nước
giành được những thành tựu to lớn; đời sống của nhân dân được cải thiện; vị
thế của đất nước, sức mạnh bảo vệ Tổ quốc được tăng cường… Tuy nhiên, nhận
thức về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của công dân trong xây dựng LLVT cũng bị
chi phối nhiều so với trước đây. Trong những năm chiến tranh, nghĩa vụ tham
gia bảo vệ Tổ quốc như một dòng chảy lớn của cả dân tộc, thì ngày nay trong
thời bình, biên chế tổ chức của LLVT tinh giảm (cả 3 đối với bộ đội chủ lực,
bộ đội địa phương, dân quân tự vệ); trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, sự phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo, chênh lệch phát triển giữa
thành thị và nông thôn… tác động không nhỏ đến việc thực hiện nghĩa vụ bảo
vệ Tổ quốc, xây dựng LLVT của công dân.
Về chất lượng tuyển quân, những năm gần đây, các tiêu chí về chính trị,
văn hóa, sức khỏe cao hơn so với thời kỳ chiến tranh giải phóng, nhưng so với
mặt bằng chung của thanh niên trong độ tuổi thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự
20


×