Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

ĐIỆN- ĐIỆN TỬ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 44 trang )

B¸o c¸o thùc tËp

Bộ cơng nghiệp
Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I
Khoa Điện - Điện tử

----------- -----------

báo cáo thực tập

Giáo viên hướng dẫn : Phạm Ngọc Sâm
Sinh viên thực hiện : Lê Văn Thuân
Lớp
: Điện 45 A - HY

H Ni - 06/2004

SV: Lê Văn Thuân - Lớp §45A - HY

0


B¸o c¸o thùc tËp

Lời nói đầu

Báo cáo thực tập chun ngành tại xưởng là một trong những phần rất
quan trọng trong suốt khố học của sinh viên. Vì bản báo cáo này nó mang
tính chất tổng hợp liên quan đến q trình học tập của sinh viên có nắm vững
được kiến thức đã học khơng. Bản báo cáo này cịn có mối quan hệ đến nhiều
mơn học khác như: kinh tế, máy điện, kỹ thuật sửa chữa máy điện, trang bị


điện và các mơn khác.
Bản báo cáo này được trình bày có hệ thống về nội dung mà sinh viên
được thực tập chuyên ngành tại xưởng, thực tiễn của nó phù hợp với trình độ
trung cấp điện của sinh viên, với mục tiêu là là 2 phần chính lý thuyết và thực
hành.
Về lý thuyết sinh viên được giảng dạy rất cụ thể mặc dù với trình độ là
truy cấp, nó trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về chuyên ngành
Điện cũng như tổ chức lao động việc làm, chế độ làm và nghỉ ngơi hợp lý…
Về thực hành: Phần thực hành cơ bản giúp cho sinh viên sau khi tốt
nghiệp, xây dựng được nơi làm việc hợp lý của mình sau này ở cơ sở có hiệu
qủa phần thực hành do thầy Phạm Ngọc Sâm hướng dẫn đã giúp sinh viên
(Điện 45 A H-Y) hiểu được nhiều vấn đề về chuyên ngành.
Phần thực hành bao gồm những phần sau:
+ Máy điện động:
- Động cơ điện xoay chiều 3 pha.
- Máy điện xoay chiều 1 pha.
+ Máy điện tĩnh.
+ Mạch điện máy cơng cụ và phức tạp.

SV: Lª Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY

1


B¸o c¸o thùc tËp
Đó là những phần chính mà sinh viên (Điện 45 A H-Y) được làm tại
xưởng điện.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và đóng góp ý kiến quý báu
của thầy Phạm Ngọc Sâm, cũng như các thầy cô quản lý khác. Chúng em hy
vọng nhà trường sẽ quan tâm đến tất cả các khoa đặc biệt là Khoa điện của

chúng em, ngày càng cung cấp cho chúng em nhiều kiến thức tốt cũng như cơ
sở vật chất để chúng em thực tập tại xưởng được tốt nhất.
Sinh viên: Lê Văn Thuân
Lớp Đ45A - HY

SV: Lª Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY

2


B¸o c¸o thùc tËp

Phần máy điện động
Động cơ xoay chiều 3 pha 2,8 kg:
Khái niệm chung: máy điện xoay chiều 3 pha là máy điện thường sử
dụng nguồn điện 3 pha để biến đổi năng lượng từ dạng điện năng sang dạng
cơ năng thì gọi là máy điện làm việc ở chế độ động cơ.
Máy điện mà làm chuyển hoá từ dạng cơ năng sang điện năng người ta
gọi là máy điện làm việc ở chế độ máy phát.
Cấu tạo: gồm hai phần
+ Phần tĩnh
+ Phần động
+ Phần tĩnh:
Có mạch từ được ghép và tiện hình trụ rỗng, nếu là máy điện 3 pha roto
lồng sóc thì trên phần stato sẽ được tiện thành các rãnh từ để đặt các cạnh tác
dụng của bộ dây, nếu là ro to dây quấn trên bề mặt stato khơng có các rãnh từ
đặt dây, mạch từ của stato được tích tụ và ghép lại nhờ vào 1 loại vật liệu có
tên là thép kỹ thuật điện có chiều dầy từ 0,03 đến 0,05 mm và chiều dài từ 10
đến 15 cm chúng được ghép lại với nhau nhờ quá trình đột dập của máy
chun dùng.

+ Phần động:
Thường có hình trụ đặc, được ghép vào trục giữa tâm của hình trụ
- Nếu là ro to dây quấn thì trên bề mặt được tiện các phần rãnhdể đặt
dây. Nếu là rơ to lồng sóc thì trên bề mặt khơng có phần rãnh từ mà có các
thanh dẫn bằn nhơn được đặt chìm xen kẽ giữa các mạch từ của ro to ở 2 đầu
được nối ngắn mạch bởi các vịng nhơm gọi đó là rơ to lồng sóc.
- Nếu là rơ to dây quấn trên trục động cơ đặt số vành trượt, vành góp
tương ứng với các pha được đặt trên mạch từ của rô to.
Nguyên lý làm việc: khi ta đưa dòng điện vào trong 3 pha tương ứng:
Ax, By, Cz vàkhi đó sẽ xuất hiện dòng điện chạy trong các vòng dây, sẽ to
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY

3


B¸o c¸o thùc tËp
nên sự biến thiên từ thơng trong mạch từ suất hiện điện động cảm ứng tạo ra
từ trường quay dần dều tác động đến rô to của động cơ làm cho động cơ
chuyển động tịnh tiến một chiều nhất định tương ứng với quá trình đưa điện 3
nguồn điện được đưa vào tương ứng với 3 pha lệch nhau trong khơng gian là
1200 điện vì vậy từ trường sinh ra từ máy điện 3 pha là từ trường dần đều có 3
cuộn dây cùng tham gia khởi động và 3 cuộn dây cũng tham gia làm việc.
Khi ta tác dụng một tốc độ nhất định nào đó nhất định và quay theo tốc
độ của động cơ sơ cấp làm cho từ trường của rô to được quét quanh bề mặt
của các pha dây tương ứng đặt trên stato của máy phát, khi có từ trường quét
quanh bề mặt của dây dẫn, mạch từ trễ làm xuất hiện sức điện động cảm ứng
và đồng thời sinh ra dòng điện cảm ứng tương ứng với 3 pha.
Sửa chữa máy điện xoay chiều 3 pha
+ Trường hợp máy điện xoay chiều bị mất lý lịch:
Công thức tốc độ đồng bộ


n1 

60f
P

(V/P)

Ta có các số liệu và cơng thức sau:
f = 50 Hz
P: s ụi cc
n1

3000
; n n1
P

SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY

4


B¸o c¸o thùc tËp
P: được xác định theo bước quấn dây, y  bước đặt dây y được tính theo
bước rãnh từ: y    số đôi cực.
+ Trường hợp bị mất nhãn hiệu và mất dây quấn
Có thể ước tính tốc độ quay theo kích thước hình học (tức thể tích của
máy).
Cách làm: đo đường kính trong D và đường kính ngồi d lõi thép stato
tuỳ theo số cực d/D biến đổi trong 1 phạm vi nhất định tra theo bngr 1/7.


Số đôi cực Tỷ số d/D
2

18  2

4

1,56

Tốc độ V/P
3000

 1500

1,59
6

1,41  1,43 1000

8 - 10

1,33  1,39 750

* Bộ dây đồng khn xếp đan:
Ta có các bước tính tốn như sau:



z

2p

Z: số rãnh

y

z
2p

y =  bước đủ
y >  bước dài
y<  bước ngắn

q

z
2p.m

giá trị q là phần tử rãnh của 1 pha dưới 1 cực từ
m: pha (ví dụ: dịng điện xoay chiều 3 pha thỡ m =
3)

zu = 3. q

nu q l

SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY

5



B¸o c¸o thùc tËp
zđấu = 3q +1
và ĐVABC = 2.q
ĐVABC = 1 q + 1

nếu q chẵn
nếu q chẵn
q lẻ

 Đầu vào này cịn phụ thuộc vào góc độ điện 



360.p
z

Ví dụ: ta có z = 36, 2p = 4, m = 3
Tính tốn:



z 36
 9  y 9
2p 4

q

z
36


3
2p.m 4.3

zđ = 3. 3 = 9
ĐVABC = 2. q + 1 = 2.3 + 1 = 7



360.p 360.2

20.6 1200
z
36

+ Vẽ s hỡnh trói

SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY

6


B¸o c¸o thùc tËp
Để vẽ được lược đồ hình trãi bộ dây đồng khuôn xếp đơn ta vẽ từng
pha và ta căn cứ vào bước lồng dây y, rồi số phân tử rãnh của 1 pha chứa dưới
1 cực từ (q) và góc độ điện ().
+ Cách lồng dây như sau:
Ta lồng từng nhóm bối 1 giả thiết ta vào cạnh 10, 11 và 12 thì cạnh 1,2
và 3 ta phải để chờ sau đó ta vào cạnh 7, 8 và 9 đè lên 10, 11 và 12. Sau đó
tiếp các cạnh 16, 17 và 18.

Cứ như vậy ta vào đuổi cho đến hết khi vào bối cuối cùng ta phải lưu ý
và thận trọng, khi vào bối cuối cùng 31, 32 và 33 ta phải lật cạnh 1, 2 và 3 lên
để vào nốt các cạnh 4, 5 và 6 cuối cùng. Thế là chúng ta đã vào song bộ dây
đồng khn xếp đơn.
+ Trước khi vào dây thì chúng ta phải chuẩn bị làm như sau:
- Làm khuôn để quấn dây
- Tính tốn ra số vịng dây để quấn
- Chuẩn bị bìa cách điện, bìa lót rãnh
- Que gạt
- Nêm rãnh
áp dụng vào thực tế ta có các số liệu sau đối với bộ dây xếp đơn kiểu
đồng khn.
- Kích thước khn:
chiều dài = 12,5 (cm) chiều cao = 1,5 (cm)
chiều rộng = 10,5 (cm)
- Ta làm 3 khn có kích thước dài rộng bằng nhau.
- Bìa cách điện và bìa lót rãnh ta dùng loại bìa bằng mica loại bìa này
có bề dày từ 0,03 đến 0,05 (mm) và loại bìa này có 3 loại trắng đục, trong,
sáng. Ta dùng loại nào cũng được. l = 9 cm và chiều rộng = 3 cm.
- Que gạt: cần có yêu cầu là phải đánh ráp nhẵn và đẹp, làm song phải sát
nến vào để tránh khi ta vào dây dùng que gạt này sẽ làm chớt lớp sơn cỏch in
Kớch thc c th:
SV: Lê Văn Thuân - Lớp §45A - HY

7


B¸o c¸o thùc tËp

- Nêm rãnh: ta có l = 9 cm còn chiều rộng ta lấy bằng chiều rộng b 2 của

rãnh, yêu cầu cũng phải làm sạch sẽ và làm bằn tre già và phải để khô rồi.
+ Tính tốn 1 bộ dây stato động cơ điện 3 pha rơ to lồng sóc theo kiểu
bảo vệ số liệu cũ.
Ta có;
l1 = 8,1 (mm), khơng có thơng gió hướng kích từ rãnh
hg =12,5 (mm), z1 = 36, 2p = 4, m = 3
d = 190 (mm)
D =130 (mm)
Xác định động cơ làm việc ở điện áp 380/220V. Y/.
- Xác định tốc độ động cơ: ta xét tỷ số
d/D =

190
= 1,46
130

Đối chiếu với bản 1 – 7 a có số cực của động cơ bàng 6 và tốc độ đồng
bộ là 1000V/P.
- Tính cơng suất:
Với p = 3ta có D = 130 mm, tra trên hnhf tat được l 1 = 8,6cm. So với
thực tế l1 = 8,1 thì số liệu ta so được không khác thực tế lắm.
Tra tiếp theo sơ đồ hinìh 1 – 6b ta được P = 1,05 KW.
- Tính bước cực 
=

 .D 3,14.130

= 6,8
2p
4


- Tính từ thơng  dưới 1 cực
 = 0,637. . B. l1. 10-4

SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY

8


B¸o c¸o thùc tËp
= 0,637. 6,8. 0,72. 8,1.10-4
= 25,26.10-4 Wb
Vì tra bảng 3 – 1 ta có B =0,72 (T)
Sau khi tính tốn được từ thơng  song tra lại nghiệm

.104
25,2
Bf 

= 1,30 (T)
2.bgl. 1.0,95 2.1,25.8,1.0,95
- Nghiệm lại cảm ứng từ Bz
Bz 

1,57..104
1,57.25,2

z
36
= 1,03 (T)

.br.l1.0,95
0,55.8,1.0,95
2p
4

Sau khi nghiệm lại ta thấy các trị số này đều nằm trong phạm vi cho
phép.
- Tính số vịng nối tiếp 1 pha (W1)
U p .10 2
220.10 2
W1 

= 404 (vòng)
2,22.
2,22.25,2.10 4
q


z
36

3
2p.m 4.3

z 36
 9 vậy bước đặt dây f1 =8/9 
2p 4

Ta có B = 0,88 bước đặt dây từ 1 đến 9
Vậy W1 


404
 420,8 (vòng)
0,96

= 421 (vòng)
- Số dây dẫn tác dụng trong 1 rãnh.
Nz1 

Zw1 6w1 6.420,8 2524,8




z
70,1
z
36
36
3

- Tính tiết diện dây dn qun
Sr

8,776
.15 = 65,82 mm2
2

SV: Lê Văn Thuân - Líp §45A - HY


9


B¸o c¸o thùc tËp
Dùng dây tráng men loại éíB-0,35 có hệ số lợi dụng rãnh là 0,35.
Vậy tiết diện dây dẫn là:
S1 

Sr . fr 65,82.0,35 23,037


0,32 (mm)
Nz1
70,1
70,1

Tra bảng quy chuẩn dây dẫn đường kính b=0,83/0,90mm 
0,54(mm2).
Tính dịng điện cho phép
Theo bảng 3 – 4 ta chọn j = 6A/mm2
Ta có Ip =S1. j = 0,541. 6 = 3,2 (A)
- Kiểm tra hệ số lồng dây
fL = 0,68  0,75
- Nghiệm lại phụ tải đường
A

Zz1.z.I p

 .D




70,1.36.3,2
 .13

- Tính cơng suất định mức của động cơ
P = 3Up. Ip. cos. .10-3
= 3.220. 3,2. 0,72. 0,76. 10-3 = 1,15 (KW)
- Thử sơn tẩm và chạy khơng tải sau đó kết luận nếu tốt ta tiến hành
đấu dây vào hộp đấu dây.
+ Quy trình làm khn để đấu dây.
Ta phải đo trực tiếp trên stato để có kích thước cụ thể. Đối với kiểu
đồng khuôn này ta làm khuôn giống nhau, làm khn phải chính xác và đẹp
khơng để cho khn bị méo mó và trước khi quấn dây lên khn ta phải dùng
giấy ráp đánh sạch lớp xần xùi ở phần ngồi của khn để tránh cho dây bị
chớt lớp vỏ cách điện. Để đảm bảo dây quấn không bị chớt lớp vỏ chúng ta
phải quấn 1 lớp băng dính lên phần ngồi của khn.
Kích thước khn của loại máy có z = 36, 2p =4, m = 3
Thuộc đồng khuôn xp n nh sau:
Chiu di: 12,5 cm
SV: Lê Văn Thuân - Líp §45A - HY

10


B¸o c¸o thùc tËp
Chiều rộng: 10,5 cm
Chiều cao: 1,5 cm
+ Quy trình kiểm tra thơng số kỹ thuật
- Kiểm tra thơng mạch: ta có thể dùng đồng hồ vạn năng hoặc là dùng

gronha đơn
Với đồng hồ vạn năng là rất rễ sử dụng và cũng có hiệu quả cao với
grơnha đơn: đây là mạch từ hở của máy biến áp gồm các lá thép kỹ thuật điện
ghép lại và quấn số vòng sao cho chịu được U = 200V. Tiết diện dây quấn
gronha phụ thuộc vào cơng suất của nó. Đây là 1 dụng cụ để kiểm tra sự chạm
chập giữa các vòng trong 1 bối của bộ dây.
Cách đo như sau:
Đặt máy điện xoay chiều 3 pha lên gronha cho dòng điện xoay chiều
vào cuộn đây gronha. Trước khi cho điện vào ta phải chú ý đến bộ dây a = 2
hoặc a > 2 khi kiểm tra phải tháo chỗ nối a song song với kiểm tra được.
Sau khitháo chỗ a song song đưa điện vào cuộn dây gronha, cuộn dây
gronha có dịng điện từ  có điện làm khép kín qua mạch từ giữa máy điện
kiểm tra và gronha các cuộn dây sinh ra sức điện động. Nếu trong 1 rãnh nào
đó có sự chạm chập của các vịng trong 1 bối, trong rãnh đó có dịng ngắn
mạch In và n ta lần lượt đưa lá sắt non vào các rãnh nếu rãnh nào bị hút là
rãnh đó bị chạm chập, ta phải sửa lại bối dây rãnh đó.
+Kiểm tra điện áp: dùng đồng hồ vạn năng để chúng ta kiểm tra máy
điện.
Ta mắc nối tiếp với mạch cần đo trước khi mắc đồng hồ đo phải dự
đốn xem dịng điện cần đo là lớn hay nhỏ để chọn lại đồng hồ đo và chỉnh
thang đo.
+ Xếp kép đồng khuôn
- ở kiểu dây quán này trong 1 rãnh từ thực sẽ được đặt từ 2 cạnh tác
dụng của 2 bin dây khác nhau của 2 tổ bin dây khác nhau trong cùng 1 pha
dây vì vậy người ta gi l dõy qun xp kộp.
SV: Lê Văn Thuân - Líp §45A - HY

11



B¸o c¸o thùc tËp
- Nếu ở dây quấn xếp đơn số phần tử dây bằng nhau
- Còn ở dây quấn xếp kép S = Z chính vì vậy mà số phần tử dây quấn ở
sơ đồ xếp kép sẽ tăng gấp đơi so với xếp đơn vì thế q trình đổi nối, thay đổi
tốc độ ở động cơ.
Z = 36, 2p = 4, m = 3
Tính tốn ta có:
=

z 36
 9  y = 9
2p 4

q=

z
36

3
2p.m 4.3

zđ = 3. 3 = 9
ĐVABC =2. 9 + 1 – 2.3 + 1 = 7


360.P 360.2

 20.6  1200
Z
36


Ta vẽ sơ đồ trãi

SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY

12


B¸o c¸o thùc tËp
- Khn của xếp kép đồng khn này ta làm giống như xếp đơn đồng
khuôn.
- Cách lồng dây: trước khi lồng ta lót cách điện bằng bìa mica, ta bẻ loe
ra 2 bên như miệng phễu.
Khi lồng dây phải dựa vào lược đồ hình trãi, khi lồng dây ta lồng 1
nhóm bối có các cạnh dưới và trên. Vậy phải có số cạnh để chờ, tiếp tục vào
các bối dây, vào gần hết ta lột các bối chờ lên. Sau đó vào bối chờ là song.
Đấu dây ta phải dựa vào lược đồ hình trãi, ta đâu đổi nối của các
binday, trong bối dây sau đó ta hàn thiếc lồng ghen vào tăng cường cách điện,
sau đó đưa các đầu dây ra hộp đấu dây.
- Lắp chạy khơng tải, tiếng kêu êm, phát nóng cho phép là tốt
- Tiến hành sơn tẩm và sấy.
* Kiểu đồng tâm xếp đơn
- Đặc điểm của bộ dây này là:
Trong 1 nhóm bối dây có trong 1 tâm nhưng kích thước thì lại khác
nhau.
- Bộ dây đồng tâm có thể bố trí 1 mặt bằng 2 mặt bằng tuỳ theo số rãnh
của máy điện.
Nếu trong 1 pha có 2 nhóm bối kích thước khác nhau tạo nên 2 mặt
bằng cũng trong pha đó có 2 nhóm bối nối tiếp nhau cùng kích thước thì tạo
nên một mặt phẳng.

Ta có z = 36  18 bối
2p = 4, m = 3
Tính tốn ta có
=

z 36
 9; ytb = = 9
2p 4

q=

z
36

3
2pm
.
4.3

zđ = 3.3 = 9
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY

13


B¸o c¸o thùc tËp
ĐVABC = 2.3 + 1 = 7.


360.2

 20.6  120
36

Vẽ sơ đồ trãi của bộ dây này như sau:

 ở kiểu đồng tâm xếp đơn này khác so với đồng khuôn về mặt làm
khuôn.
Khuôn của máy này có kích thước như sau:
Chúng ta phải làm 3 hoặc 2 nhưng áp dụng thực tế với bài chúng ta đã
làm là phải làm 3 khn có cùng 1 tâm nhưng kích thước lại khác nhau về
chiều dài và rộng.
 Cách lồng dây của máy này là:
Ta lồng pha A trước bắt đầu lồng từ 3 cạnh đó là 1, 2 và 3. Cứ lồng vào
lần lượt hết pha này rồi đến pha khác như vậy đến cạnh cuối cùng ca pha C
l song.
Cỏch u dõy:

SV: Lê Văn Thuân - Líp §45A - HY

14


B¸o c¸o thùc tËp
Do đây là 1 bộ dây bước đủ cho nên ta đấu cuối đều. Kiểu bộ dây này có
ưu điểm là lồng dây và đấu dây rất rễ dàng và được dùng nhiều trong thực tế.
Khuyết điểm: phần đầu bộ dây dài, nên bị lãng phí, tốn tiền
 Quy trình kiểm tra thơng số kỹ thuật về R, I chúng ta thực hiện
giống như phương pháp kiểm tra b dõy ng khuụn xp n.

SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY


15


B¸o c¸o thùc tËp

Phần máy điện xoay chiều 1 pha
+ Phân loại: Có 2 loại
- Động cơ 1 pha kiểu vịng chập (ngắn mạch) dùng cho loại máy có
cơng suất khoảng vài chục (W)
- Động cơ có 1 pha kiểu tụ điên, loại này thường dùng cho động cơ có
khoảng vài trăm (W)
+ Cấu tạo: - kiểu vịng chập có stato, ro to có cuộn dây cực từ và có cả
vng ngắn mạch…
- kiểu tụ: cũng có stato và roto.
+ Nguyên lý làm việc chung của 2 kiểu động cơ này là:
- Với động cơ 1 pha kiểu vòng chập: cho dòng điện I 1 vào cuộn dây (i1)
sinh ra  = msinwt,  biến thiên này 1 phần qua vòng ngắn mạch cảm ứng
trong vòng ngắn mạch 1 dòng điện I n dịng này sinh ra từ thơng ngắn mạch
vậy từ trường ở cực từ sẽ bằng:  = c + n tạo ra từ trường quay này cảm ứng
sang rô to 1 sức điện động E2 do rô to liền mạch có dịng điện I2.
Tác dụng của dịng điện I2 với từ trường quay là làm cho roto quay với
tốc độ n.
Nếu cuộn dây không khởi động thường gặp 2 nguyên nhân chính là do
cuộn dây phần từ bị hở mạch và vòng ngắn mạch bị gẫy.
Muốn điều chỉnh tốc độ động cơ 1 pha vòng chập này ta thường dùng
hộp số.
- Động cơ 1 pha kiểu tụ điện
Trước hết ta đặt điện áp 1 pha vào phần cuộn dây phần tĩnh động cơ
(stato) cuộn làm việc có dòng điện là:

Ilv = Imax. sinwt.
- Khi mở máy dòng điện Ikhởi động được nối tiếp với tụ C cho c in
cm v in dung.

SV: Lê Văn Thuân - Lớp §45A - HY

16


B¸o c¸o thùc tËp
Vậy dịng điện làm việc và khởi động lệch pha nhau để tạo ra từ trường
quay. Từ trường quay này cảm ứng sang ro to một sức điện động E 2 do rơ to
liền mạch ta có dòng điện I 2 tác dụng của dòng I2 này với từ trường quay sinh
ra mo men quay làm cho rô to quay với tốc độ n.
Động cơ không khởi động được có 2 nguyên nhận
- Do các cuộn dây hở mạch
- Do tụ điện bị cháy
Ta điều chiỉnh tốc độ động cơ cũng giống như kiểu vòng chập là hộp số
hoặc có cuộn dây điều chỉnh.
+ Các loại bộ day động cơ 1 pha kiểu tụ điện
Động cơ xoay chiều 1 pha kiểu tụ điện này có các bộ dây cũng giống
như bộ dây động cơ xoay chiều 3 pha.
- Xếp 1 lớp
- 2 lớp đồng tâm và 1 lớp
- Kiểu sóng chỉ dùng cho động cơ vạn năng
Về cơng thức tính tốn ta có thể vận dụng giống như cơng thức tính
tốn ở động cơ 3 pha.
+ Cấu tạo của động cơ điện xoay chiều 1 pha.
Như phần trên đã giới thiệu cấu tạo chủ yếu của nó là gồm stato và ro
to. Các bộ phận khác là vỏ máy và nắp máy. Giữa stato và roto có khe hở

khơng khí.
- Stato (phần tĩnh)
Gồm 2 bộ phận chính là lõi thép và dây quấn, ngồi ra cịn có ổ bi, vỏ
và nắp máy. Có 2 cách thường gặp để chế tạo stato
* Lõi thép stato do lá thép kỹ thuật điện được dập rãnh bên trong ghép
lại với nhau thành hình trụ, phía trong có các rãnh hướng trục để đặt dây
quấn. Mỗi dây quấn gồm nhiều bối dây nối tiếp hoặc song song. Dây quấn
stato gồm dây quấn làm việc, dây quấn khởi động, dây quấn số

SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY

17


B¸o c¸o thùc tËp
* Lõi thép stato do lá thép kỹ thuật điện ghép lại với nhau thành hình
trụ rỗng. Dây quấn stato đặt các cực từ xẻ rãnh để đặt vòng ngắn mạch. Dây
quấn stato gồm các bối dây đặt vào cực từ bối dây nối tiếp hoặc song song,
khi có dịng điện chạy qua sẽ hình thành từng đôi cực từ Bắc – Nam xen kẽ.
- Rô to (phần quay)
Gồm có lõi thép, dây quấn và trục quay. Thực tế trong đời sống chúng
ta thường gặp 2 loại: rơ to lồng sóc và rơ to dây quấn.
* Rơ to lồng sóc: lõi thép gồm các lá thép kỹ thuật điện được dập thành
rãnh bên ngoài ghép lại tạo thành các rãnh theo hướng trục, ở giữa có lỗ để
lắp trục. Dây quấn gồm nhiều khung dây ghép lại thành hình lồng sóc.
* Ro to dây quấn: chỉ khác lồng sóc ở chỗ dây quấn, đó là các đầu dây
quấn nối với mạch điện bên ngoài nhờ vành trượt và chổi than. Loại rơ to này
phức tạp ít gặp ở động cơ không đồng bộ 1 pha.
Ghi chú: đa số loại động cơ này là có stato nằm phía ngồi và rơ to nằm
phía trong. Riêng đối với quạt trần thì stato lại nàm ở phía trong cịn rơ to lại

nằm ở phía ngồi.
Lõi thép kỹ thuật điện dẫn từ tốt, dùng để tăng từ trường để giảm tổn
hao do dòng điện cảm ứng chạy quẩn trong lõi thép. Người ta cán thép kỹ
thuật điện thành lá mỏng có độ dày từ 0,3 mm đến 0,5 mm và giữa các lá thép
có cách điện với nhau.
+ Những hư hỏng và biện pháp sửa chữa.
Động cơ điện có 2 dạng hư hỏng chính là:
* Hư hỏng phần cơ khí
* Hư hổng phần điện
- Hư hỏng phần cơ khí: khi bị hư hỏng thì xảy ra các hiện tượng sau:
+ Trục động cơ bị kẹt
+ Động cơ chạy bị rát cốt
+ Động cơ chạy bị dung, lắc
+ Động cơ chạy có ting kờu OO
SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY

18


B¸o c¸o thùc tËp
Từ kinh nghiệm của người thợ chúng ta phải xác định đúng nguyên
nhân và chi tiết bị hư hỏng để sửa chữa.
Khi động cơ chạy yếu phát ra tiếng va đập, rát cốt, khi thấy hiện tượng
này phải kiểm tra bu lơng giữ nắp có chặt khơng, nếu không chặt sẽ làm rô to
mất đồng tâm gây kẹt trục. Nếu bulơng chặt rồi thì chúng ta kiểm tra bạc hoặc
vòng bi nếu vỡ thay cái mới và chúng ta kiểm tra lần lượt rồi đến trục nếu
cong phải nắm lại.
Chạy lắc rung có tiếng ồn, hoặc bị rơ trục: hiện tượng này có thể là do
bị mịn bi, bạc nếu mịn ta phải thay.
Khi máy chạy có tiếng kêu hoặc có tiếng gõ nhẹ cần phải kiểm tra ốc

vít ép lõi thép stato, ốc nắp có bị hỏng khơng hoặc có thể do vịng đệm hai
đầu trục bị mòn, cần thay thế.
Đối với phần cơ này chúng ta thường xuyên bôi trơn bằng dầu mỡ.
- Hư hỏng phần điện: thường có các hiện tượng sau:
* Đóng điện nguồn, động cơ khơng làm việc, máy chạy yếu, có mùi két
nóng, rị điện.
Hư hỏng trên thường do các ngun nhân là:
 Dây nối nguồn bị đứt ngầm
 Hỏng cách điện để dây trạm ra vỏ
 Đứt ngầm trong cuộn dây hoặc ngắn mạch trong cuộn dây
 Cháy cuộn dây
 Hỏng tụ điện
Sửa chữa động cơ bị cháy thì chúng ta phải vẽ lại được bộ dây của nó
(lược đồ hình trãi). Cách đấu nối
Z = 16, 2p = 4, m = 2
Tính tốn ta được:
=

z 16
 = 4;
2p 4

y==4

SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY

19


B¸o c¸o thùc tËp

q=

z
16

2;
2pm
.
4.2

zđ = 3.p +1 = 3. 2 + 1 = 7

3600.p 3600.2
=

450
z
16
Đây là kiểu dây quấn kiểu đồng khuôn (1 pha).
Vẽ sơ đồ trãi của bộ dây quạt bàn

Bộ dây gồm có 4 cuộn làm việc: mỗi cuộn số vịng là 860 vịng vậy 4
cuộn ta có 3440 vòng.
4 cuộn số: mỗi cuộn 200 vòng
4 cuộn khởi động: mỗi cuộn 6000 vòng
Sau khi tháo bộ dây hỏng ra và xem số vòng dây rồi chúng ta tiến hành
đo bước y trên stato để làm khn. Khn có kích thước như sau: có chiều
dài: 50mm ; chiều cao: 13 mm; chiều rộng: 50 mm
Sau đó đo và cắt, chn giy cỏch in


SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY

20


B¸o c¸o thùc tËp
Khn phải làm bằng gỗ mềm, khơng làm q kích thước dã đo nếu
khơng phần đàu dây có thể chạm vỏ và nắp dẫn đến chạm mát, và cũng khơng
nhỏ q nếu khơng sẽ khó lồng dây vào rãnh, thậm chí khơng lồng dây hết
vào rãnh được. Ta tiến hành làm 3 cái có cùng kích thước và 4 mặt ép có kích
thứoc có chiều dài: 100 mm; rộng: 50 mm.
Các mặt ép này phải có độ cứng để khi quấn dây khi dây dễ bị toè sang
hai bên.
Các mặt ép này có xẻ rãnh để đặt dây, quấn song buộc lại để khi tháo
mặt ép không bị bung ra.
Chúng ta dùng loại cỡ dây là: 0,21 mm
Khi quấn ta quấn, cuộn làm việc trước sau đó đến 2 cuộn kia.
Do đây là quạt điện chạy tự rãnh hình thang nên khi lồng dây có thể đặt
cẳ bối dây vào rãnh nên khi quấn chúng ta cần phải quấn có lớp để khi lồng
dây vào rãnh dễ dàng.
Khi đặt dây phải lấy que mềm gạt từng nhóm sợi dây vào rãnh. Bìa lót
ta dùng loại bìa lót miac có chiều dày từ 0,03 đến 0,05 mm; bìa lót ta cắt dài
hơn rãnh stato từ 8 đến 12 mm để gấp mép 2 phía bên ngồi rãnh, sau khi đặt
dây vào rãnh song cắt 1 băng bìa cách điện lót úp cho kín miệng rãnh, rồi
chèn nêm vào.
Sau khi đã lồng song các bối dây ta làm bước tiếp theo là đấu và bó hai
đầu đây và sơn tẩm cách điện, sấy.
Chúng ta đấu dây cũng lần lượt từ cuộn làm việc rồi đến cuộn khởi
động và cuối cùng là cuộn dây quấn số.
Khi hàn phải đảm bảo các mối hàn tiếp xúc điện tốt, dùng bìa lót giữa

các dây quấn làm việc, khởi động và cuộn số, ở đầu gối lên nhau, nắm cho các
đầu dây tròn dẹt không được chạm nắp, không nhô cao để tránh chạm rơ to ra
ngồi ta tiến hành lót cách điện, phải cố định những phần chuyển tiếp từ trong
quạt ra ngoài vỏ để tránh bị đứt dây bên trong khi s dng.

SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY

21


B¸o c¸o thùc tËp
Sau đó ta lắp cho quạt chạy thử nếu được ta tiến hành tháo ra để sơn
tẩm và sấy.
+ Kiểm tra thông số kỹ thuật: về đại lượng I và R chúng ta kiểm tra
giống như máy in xoay chiu 3 pha:

SV: Lê Văn Thuân - Lớp §45A - HY

22


B¸o c¸o thùc tËp

Phần Máy điện tĩnh (máy biến áp)
A. Phần lý thuyết

+ Khái niệm chung về máy biến áp: là thiết bị điện từ tĩnh, làm việc
theo nguyên lý cảm ứng điện từ dùng để đổi điện áp của dòng điện xoay chiều
mà vẫn giữ nguyên tần số.
Máy biến đổi tăng điện áp gọi là máy biến áp tăng áp

Máy biến đổi giảm điện áp gọi là máy biến áp hạ áp
+ Máy biến áp nói chung có cơng dụng là dẫn điện từ các trạm phát
điện đến hộ tiêu thụ cần phải có đường dây tải điện. Muốn truyền tải đi xa, ít
tổn hao và tiết kiệm kim loại màu, trên đường dây người ta phải dùng điện áp
cao (35, 110, 220 và 500KW). Trên thực tế các máy phát điện ít có khả năng
phát ra điện áp cao như thế, thường chỉ có từ 3 đến 21 KW do đó phải có thiết
bị tăng điện áp ở đầu đường dây lên, nhưng do các hộ tiêu thụ thường yêu cầu
điện áp thấp từ 0,4 đến 6 KW do đó đường dây phải có thiết bị giảm áp
xuống.
+ Phân loại máy biến áp.
Trong kỹ thuật điện tử, người ta sử dụng maba thực hiện các chức năng
như ghép nối tín hiệu giữa các tầng,thực hiện kỹ thuật khuếch đại trong các
bộ lọc… các loại máy biến áp thưòng gặp như: biến áp loa, biến áp mành,
biến áp dòng, biến áp trung tần, biến áp đảo ph, cuộn chặn…. Trong thực tế
chúng ta được học các loai máy biến áp như:
- Máy biến áp 1 pha cảm ứng
- Máy biến áp tự ngẫu
- Máy biến áp hàn
Sau đây tôi xin được trình bày 3 loại máy biến áp được học.
+ Máy biến áp 1 pha cảm ứng.
- Cấu tạo: gồm 2 phần chính là phần từ và phần điện

SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY

23


B¸o c¸o thùc tËp
+ Phần từ (mạch từ): thường dùng theo kiểu chữ I, U, E gồm có phần
trụ, lõi và gông từ. Trụ lõi là phần dùng để quấn cuộn dây, gơng là phần dùng

để khép kín mạch từ.
Mạch từ chữ U thường dùng để quấn máy biến áp hàn và máy biến áp
cảm ứng. Gồm những lá thép tôn silic dầy từ 0,35 đến 1mm. Các lá thép này
ghép lại thành mạch từ
Mạch từ chữ E ghép lại dùng vật liệu là tơn silic có độ dầy như vậy.
Loại này ảnh hưởng của truyền trường ngoài được dùng nhiều trong radio và
máy biến áp tự ngẫu.
Mạch từ chữ I loại này được dùng nhiều trong máy biến áp tự ngẫu
Phần điện:
Trên mạch từ quấn 2 cuộn dây sơ và thứ (W 1 và W2) ta quấn chọn tiét
diện dây phải phụ thuộc vào cơng suất của máy.
Số vịng dây cuộn W1 phụ thuộc vào điện áp đặt ở cuộn số lớp phụ
thuộc vào W1 (sơ cấp), W1 là cuộn nhận năng lượng của lưới điện
Cuộn thứ cấp (w2) cũng được quấn bằng dây điện từ, được quấn trên trụ
lõi 2 cỡ dây và số vòng cũng phụ thuộc vào công suất và điện áp đặt vào cuộn
dây (U2). Đây là cuộn đưa năng lượng ra phụ tải tiêu thụ.
Đây là loại máy biến áp an toàn, W 1 và W2 chỉ liên hệ với nhau về mặt
từ.
- Nguyên lý làm việc của máy biến áp 1 pha cảm ứng.
Ta đặt điện áp: U1 = Umaxsinwt (V) trong cuộn dây có dịng điện i 1 dịng
điện này sinh ra từ thông, cảm ứng cho cuộn 1 một sức điện động
E1=4,44.f.W1..
Từ thông qua cuộn 2 cảm ứng 1 sức điện động E2 = 4,44.f.W2..
Khi không tải U1 gần bàng E1.
E2 = U2
U1 W1
W1
Tỉ số: K    U2 U1.
U2 W2
W2

SV: Lê Văn Thuân - Lớp Đ45A - HY

24


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×