Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.02 KB, 7 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Th ị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 14 -
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CẦN THƠ
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI ỂN.
- Tiền thân của Công Ty Cổ Phần Th ương Mại Cần Thơ là Công Ty Nông
Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Hậu Giang đ ược UBND tỉnh Hậu Gi ang thành lập
năm 1976 là một công ty cấp tỉnh.
- Năm 1980 theo yêu c ầu của Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu
Hậu Giang tách ra làm hai công ty đó là Công Ty Nông S ản Hậu Giang và Công
Ty Thực Phẩm Hậu Giang theo quyết định số 24/QĐUBT86 ng ày 21/06/1980
của UBND tỉnh Hậu Giang.
- Năm 1986 theo quy ết định số 92/ QĐUBT86 ng ày 27/10/1980 của UBND
tỉnh cho phép công ty Kinh Doanh T ổng Hợp sát nhập v ào công ty Nông S ản
Xuất Khẩu Hậu Giang.
- Năm 1988 Công Ty V ật Liệu Chất Đốt đ ược sát nhập vào công ty Nông
Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Hậu Giang theo quyết định số 507/ QĐUBT88 ngày
01/12/1988 của UBND tỉnh.
- Năm 1990 công ty Nông S ản Xuất Khẩu Hậu Giang đ ược đổi tên thành
Công ty Thương Nghi ệp Tổng Hợp Hậu Giang theo quyết định số230/QĐUBT90
ngày 30/07/1990 của UBND tỉnh.
- Tháng 02 năm 1991 m ột bộ phận của Công ty Công Nghệ Thực Phẩm sát
nhập vào Công ty Thương Nghiệp Tổng Hợp Hậu Giang.
- Ngày 20/04/1992 theo quy ết định số 24/QĐUBT92 đ ược UBND tỉnh Cần
Thơ quyết định chuyển các c ơ sở sản xuất kinh doanh v ề Sở Thương Mại và Du
Lịch cần Thơ quản lý.
- Ngày 20/12/1992 theo quy ết định số 1386/QĐUBT92 của UBND tỉnh Cần
Thơ quyết định đổi tên Công ty Thương Nghi ệp Tổng Hợp Hậu Giang th ành
Công Ty Thương M ại Cần Thơ.
- Công Ty Cổ Phần Thương Mại Cần Thơ được thành lập theo giấy chứng
nhận ĐKKD số 5703000386 do Sở Kế hoạch v à Đầu tư Thành phố Cần Thơ cấp


ngày 14/01/2008 và đư ợc thay đổi lần thứ 3 v ào ngày 10/11/2008.
www.kinhtehoc.net

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Th ị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 15 -
Tên giao dịch: Công Ty Cổ Phần Th ương Mại Cần Thơ
Tên quốc tế: Can Tho Trading Joint Stock Compa ny
Tên viết tắt: CATRACO
Địa chỉ: Số 56 -58 đường Nguyễn An Ninh , Phường Tân An, Quận Ninh
Kiều, TP. Cần Thơ.
3.2. LOẠI HÌNH TỔ CHỨC, SẢN PHẨM DỊCH VỤ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY.
3.2.1. Loại hình tổ chức của công ty.
o Tổ chức bộ máy quản lý.
Hình 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI CẦN THƠ
 Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị l à cơ quan quản trị cao nhất của
công ty giữa 02 kỳ Đại hội cổ đông.
Hội đồng quản trị có 03 -11 thành viên, do Đ ại hội đồng cổ đông bầu hoặc
miễn nhiệm. Thành viên của Hội đồng quản trị đ ược Đại hội đồng cổ đông bầu
theo thể thức bầu cử trực tiếp v à bỏ phiếu kín với hình thức bầu dồn phiếu theo
điều 104 mục 3 khoản của Luật doanh nghiệp, kết quả trúng cử theo nguy ên tắc
loại trừ tính theo tổng số phiếu được bầu từ cao xuống thấp.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH
DOANH
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC

HÀNH CHÁNH
PHÒNG KẾ
TOÁN
KHO NHIÊN LIỆU
TPT
CỬA HÀNG 56 – 58KHO 84 MẬU THÂN
www.kinhtehoc.net

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Th ị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 16 -
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng h ình thức biểu quyết tại cuộc họp
hay lấy ý kiến bằng văn bản. Mỗi th ành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu
quyết.
Hội đồng quản trị bầu v à bãi miễn với đa số phiếu bằng thể thức trực tiếp bỏ
phiếu kín; hoặc biểu quyết (nếu cần) cử Chủ tịch Hội đồng quản trị .
 Tổng giám đốc: Là người đứng đầu công ty điều h ành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, chủ động, linh hoạt có hiệu quả các nguồn vốn v à
không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Phó Tổng Giám đốc: có nhiệm vụ giúp đỡ Tổng giám đốc những vấn đề
thuộc lĩnh vực của m ình. Đồng thời chỉ đạo ph òng ban thuộc mình quản lý, giải
quyết những công việc do Tổng giám đốc ủy quyền khi đi vắng.
 Phòng kinh doanh: Nhiệm vụ của phòng kinh doanh là giúp cho t ổng
giám đốc theo dõi quá trình kinh doanh c ủa công ty, tính xuất nhập hàng hóa điều
chỉnh và cân đối kế hoạch kinh doanh. Phân bổ các chỉ ti êu kế hoạch và phát hiện
kịp thời.
 Phòng tổ chức hành chánh: quản lý công văn, tài liệu đi và đến. Có
nhiệm vụ nhận và chuyển báo cho các ph òng ban, các vấn đề nhân sự, tình hình
trình độ, lực lượng lao động, tiền l ương cho cán bộ - công nhân viên.
 Phòng kế toán: quản lý chung việc hạch toán, theo d õi các khoản thu chi,
các sổ sách, chứng từ, quan hệ với các tổ chức tín dụng, báo cáo kết quả kinh

doanh của Công ty.
 Kho nhiên liệu TPT (Tân Phú Thạnh): là nơi công ty cho thuê thông qua
hợp đồng có thời hạn.
 Kho 84 Mậu Thân: là nơi lưu trữ hàng hóa, tài sản của công ty, là nơi
nhập và xuất hàng, với diện tích khá lớn n ên một phần đã được công ty cho các
công ty, doanh nghiệp khác thuê hoạt động.
 Cửa hàng 56 – 58: là cửa hàng chính của công ty tại Cần Th ơ, địa điểm
đặt tại trụ sở công ty, l à nơi mua bán hàng hóa tr ực tiếp cũng như gián tiếp thông
qua hợp đồng với các khách h àng.
3.2.2. Sản phẩm dịch vụ kinh doanh của công ty.
o Trước khi lên Công ty cổ phần:
www.kinhtehoc.net

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Th ị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 17 -
- Công ty kinh doanh s ản phẩm sữa Vinamilk, sản phẩm vỏ, ruột xe của
Caosumina, sản phẩm Axít, bình Ắcquy của Pinaco.
- Cho các Doanh nghiệp và các xưởng kinh doanh thu ê các kho, TSCĐ và
các hệ thống cửa hàng.
o Sau khi lên Công ty cổ phần:
Kinh doanh sản phẩm chính của công ty:
- Kinh doanh tổng hợp chủ yếu là các sản phẩm vỏ, ruột xe của Caosumina,
sản phẩm Axít, bình Ắcquy của Pinaco.
- Ngoài ra còn kinh doanh m ặt hàng Bia Hà Nội, bia Carlsberg.
Dịch vụ kinh doanh:
- Công ty cho thuê kho và các h ệ thống các cửa h àng.
o Hoạt động chính của Công ty.
- Mua bán các loại vỏ xe, ruột xe của Honda v à xe đạp.Các loại bình Ắcquy
và Axit
- Mua bán các loại Bia Hà Nội và Bia Carlsberg

- Cho các Doanh nghiệp và các xưởng kinh doanh thu ê các kho, TSCĐ và
các hệ thống cửa hàng.
3.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh n ào thì Công ty đều mong muốn kết quả
cuối cùng là tốt nhất và lợi nhuận là một yếu tố để phản ánh điều đó. Lợi nhuận
không chỉ là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty mà còn là chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho mọi chủ thể kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường. Các Công ty luô n quan tâm đến vấn đề làm thế nào để có thể
đạt lợi nhuận cao nhất v à có chi phí thấp nhất, đồng thời vẫn thực hiệ n được kế
hoạch kinh doanh của c ông ty. Tuy nhiên để đạt được con số lợi nhuận tối ưu
không phải là một đều đơn giản mà qua suốt quá trình hoạt động kinh tế công ty
phải luôn đối mặt với những thuận lợi v à khó khăn và những yếu tố có thể l àm
thay đổi kết quả kinh doanh, thay đổi sự tăng trưởng cũng như cơ cấu của các
khoản doanh thu hay lợi nhuận mang giá trị cao. Trong suốt quá trình hoạt
động kinh doanh, Công ty Cổ phần Th ương mại Cần Thơ đã đạt được những
thành tựu nhất định và sau khi lên cổ phần hóa Công ty đ ã chứng minh được hiệu
quả trong việc kinh doanh của m ình là như thế nào, sự thay đổi sau khi chuyển
www.kinhtehoc.net

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Th ị Ngọc Khuyên
SVTH: Ngô Thị Cẩm Giang - Trang 18 -
đổi loại hình kinh doanh có mang về kết quả như mong muốn của công ty hay
không. Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian
qua là biến động như thế nào ta xem xét bảng số liệu về các khoản mục hoạt
động của công ty qua 3 năm 2006 – 2008 như sau:
Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CẦN THƠ 2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
2007 so với 2006 2008 so với 2007

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền (%) Số tiền (%)
Doanh
thu
38.626,130 42.263,66 48.626 3.637,53 9,41 6.362,34 15,05
Chi phí 39.728,033 42.483,52 48.227 2.755,487 6,94 5.743,48 13,52
LN ròng (1.101,903) (219,86) 399 882,043 80,05 618,86 281,48
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty )
Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong thời gian qua t ình hình kinh doanh của
Công ty đã từng bước được nâng cao đáng kể, lợi nhuận mỗi năm đều tăng mặc
dù vẫn còn nằm trong khoản lỗ nh ưng Công ty đã cải thiện được tình trạng trên
cụ thể là lợi nhuận năm 2007 của Công ty tuy lỗ 219,86 triệu đồng nh ưng đã tăng
882,043 triệu đồng tức tăng 80,05% so với năm 2006. Tỷ lệ tăng lợi nhuận đáng
chú ý nhất là vào năm 2008 sau khi công ty lên c ổ phần hóa tăng 618,86 triệu
đồng so với cùng kỳ năm trước có nghĩa là đã tăng vượt mức với tỷ lệ 281,48%
con số này đã mang về cho Công ty một khoản lời là 399 triệu đồng.
Ta xét hai khoản mục có ảnh h ưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty đó l à
doanh thu và chi phí. Qua b ảng 1 ta thấy sự biến động của chi phí ngày càng cao
và có phần vượt trội hơn so với doanh thu đặc biệt l à năm 2006 và 2007 nên đã
làm cho lợi nhuận của công ty thấp v à hậu quả là Công ty phải gánh những khoản
lỗ cao.
- Về doanh thu: Doanh thu của công ty tăng đều qua các năm , năm 2007 tăng
9,41% so với năm 2006 tức l à tăng 3.637,53 tri ệu đồng, năm 2008 doanh thu tăng
6.362,34 triệu đồng tức tăng 15,05% con số n ày gần gấp đôi sự tăng tr ưởng của
năm trước, doanh thu tăng cao chủ yếu do doanh thu bán h àng và doanh thu từ
hoạt động đầu tư cho thuê tài s ản tăng cao qua các năm.
www.kinhtehoc.net

×