Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải Pháp Pháp Lý Kiểm Soát Ô Nhiễm Môi Trường Làng Nghề Ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN HÀ NHẬT CHI

GI¶I PHáP PHáP Lý
KIểM SOáT Ô NHIễM MÔI TRƯờNG LàNG NGHề
ở VIÖT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN HÀ NHẬT CHI

GI¶I PHáP PHáP Lý
KIểM SOáT Ô NHIễM MÔI TRƯờNG LàNG NGHề
ở VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS DOÃN HỒNG NHUNG

HÀ NỘI - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vì vậy tơi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có
thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Hà Nhật Chi


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SỐT Ơ NHIỄM
MƠI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ VÀ PHÁP LUẬT KIỂM SỐT
Ơ NHIỄM MƠI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ .......................................... 7
1.1.

Lý luận về làng nghề, ô nhiễm môi trƣờng làng nghề và kiểm
sốt ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề ................................................... 7


1.1.1. Khái quát về làng nghề.......................................................................... 7
1.1.2. Khái quát về ô nhiễm môi trƣờng làng nghề ...................................... 17
1.1.3. Khái quát về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề ...................... 19
1.2.

Lý luận về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề bằng pháp luật... 24

1.2.1. Khái niệm pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề .......... 24
1.2.2. Vai trị của pháp luật trong kiểm sốt ơ nhiễm môi trƣờng làng nghề......... 24
1.2.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng
làng nghề ............................................................................................. 25
1.3.

Pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề của một số
nƣớc trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................. 26

1.3.1. Pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề tại Trung Quốc .... 26
1.3.2. Pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm môi trƣờng làng nghề tại Nhật Bản......... 27
1.3.3. Pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề tại Singapore........ 29
1.3.4. Bài học kinh nghiệm kiểm sốt ơ nhiễm môi trƣờng làng nghề
cho Việt Nam ...................................................................................... 30
1.4.

Cơ sở lý luận của việc đề xuất các giải pháp pháp lý kiểm sốt
ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề ......................................................... 33

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 34


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SỐT Ơ NHIỄM

MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
TẠI VIỆT NAM .................................................................................. 35
2.1.

Thực trạng pháp luật về hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi
trƣờng làng nghề ............................................................................... 35

2.2.

Thực trạng pháp luật về phịng ngừa ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề ....... 38

2.2.1. Các quy định về đánh giá môi trƣờng ................................................. 38
2.2.2. Các quy định về kiểm soát chất thải từ các làng nghề ........................ 47
2.2.3. Các quy định về quy hoạch trong việc bảo vệ môi trƣờng làng nghề.......... 54
2.2.4. Các quy định về phịng ngừa sự cố mơi trƣờng làng nghề ................. 58
2.3.

Thực trạng pháp luật về phát hiện ô nhiễm môi trƣờng làng nghề.......... 59

2.3.1. Các quy định về quan trắc môi trƣờng làng nghề ............................... 59
2.3.2. Các quy định về thông tin môi trƣờng tại các làng nghề .................... 59
2.4.

Thực trạng pháp luật về ngăn chặn ô nhiễm môi trƣờng làng nghề........ 61

2.5.

Thực trạng pháp luật về khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi
trƣờng làng nghề ............................................................................... 62


2.6.

Thực trạng pháp luật về xử lý hành vi vi phạm pháp luật về
kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề........................................ 63

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 70
Chƣơng 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SỐT Ơ NHIỄM
MƠI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KIỂM SỐT Ơ NHIỄM MƠI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ...................71
3.1.

Định hƣớng hồn thiện pháp luật về kiểm sốt ô nhiễm môi
trƣờng làng nghề và nâng cao hiệu quả kiểm sốt ơ nhiễm
mơi trƣờng làng nghề ở Việt Nam ................................................... 71

3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi
trƣờng làng nghề ................................................................................. 71
3.1.2. Định hƣớng hồn thiện pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm môi
trƣờng làng nghề và nâng cao hiệu quả thực thi ................................. 72
3.2.

Giải pháp pháp lý kiểm sốt ơ nhiễm môi trƣờng làng nghề ............ 76


3.2.1. Hồn thiện pháp luật về phịng ngừa ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề ........... 76
3.2.2. Hồn thiện pháp luật về phát hiện ô nhiễm môi trƣờng làng nghề .......... 82
3.2.3. Hồn thiện pháp luật về ngăn chặn ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề ............ 83
3.2.4. Hồn thiện pháp luật về khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trƣờng
làng nghề ............................................................................................. 86
3.2.5. Hoàn thiện pháp luật về xử lý hành vi vi phạm pháp luật về kiểm

sốt ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề..................................................... 87
3.3.

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về kiểm sốt
ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề ......................................................... 88

3.3.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nƣớc ................................................... 88
3.3.2. Các giải pháp khác .............................................................................. 90
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT:

Bảo vệ môi trƣờng

ĐTM:

Đánh giá tác động mơi trƣờng

OCOP:

Chƣơng trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020

UBND:


Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Làng nghề là một đơn vị hành chính cổ xƣa mà cũng có nghĩa là
một nơi quần cƣ đơng ngƣời, sinh hoạt có tổ chức, có kỷ cƣơng tập
quán riêng theo nghĩa rộng. Làng nghề không những là một làng
sống chuyên nghề mà cũng có hàm ý là những ngƣời cùng nghề
sống hợp quần thể để phát triển công ăn việc làm [32].
Làng nghề là một phần của văn hóa truyền thống Việt Nam cũng đồng
thời là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Làng nghề Việt Nam mang tính truyền thống, giải quyết vấn đề việc làm tại
chỗ và mang đến những lợi ích thiết thực cho các cộng đồng cƣ dân nhỏ lẻ
trên khắp đất nƣớc, góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của toàn xã hội.
Trong thời gian qua, cùng với chủ trƣơng phát triển nền kinh tế theo
hƣớng đa dạng hóa, đa phƣơng hóa, các ngành nghề, làng nghề cũng đƣợc
quan tâm đầu tƣ, khôi phục và phát triển mạnh mẽ.
Có thể nói, làng nghề đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế, xã hội. Làng nghề vừa là nơi thu hút lao động, vừa là nơi giữ gìn và
phát triển những nét văn hóa truyền thống đáng quý, vừa góp phần tạo nên
diện mạo mới cho nông thôn Việt Nam. Phát triển làng nghề góp phần quan
trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng tỷ trọng ngành nghề phi
nông nghiệp trong tỷ trọng kinh tế nông thôn; tạo việc làm, chuyển dịch cơ
cấu lao động; góp phần hạn chế di dân tự do ra thành thị; giảm tệ nạn xã hội
do khơng có việc làm gây ra. Bởi vậy, khơi phục và phát triển làng nghề là
công việc ngày càng đƣợc quan tâm, đầu tƣ không chỉ của các địa phƣơng mà
cịn của các cơ quan có thẩm quyền cấp trung ƣơng, các cơ quan chuyên môn,
các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.

Tuy nhiên, cùng với những mặt tích cực đó, các làng nghề Việt Nam
1


đang ngày ngày phải đối mặt với hậu quả của sự phát triển thiếu bền vững gây
nên, trong đó có vấn đề ô nhiễm môi trƣờng đã đạt đến mức báo động.
Nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng này phát sinh từ chính những đặc thù
trong hoạt động sản xuất làng nghề nhƣ quy mô nhỏ, công nghệ đã lạc hậu và
không đƣợc đầu tƣ đồng bộ, ý thức và chính sách bảo vệ mơi trƣờng chƣa
đƣợc chú trọng,... Do đó, việc bảo vệ mơi trƣờng làng nghề đƣợc đặt ra nhƣ
vấn đề cấp thiết. Trong đó, hệ thống pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng
làng nghề đóng vai trò là nền tảng, định hƣớng và là cơ sở pháp lý vững chắc
để thực hiện các hoạt động bảo vệ mơi trƣờng. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài:
“Giải pháp pháp lý kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường làng nghề ở Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn góp phần đƣa
ra những giải pháp về mặt pháp lý và những giải pháp hữu hiệu khác, hƣớng
đến nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng làng nghề ở
nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay nhằm hồn thiện hơn nữa pháp luật về kiểm
ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, những vấn đề về pháp luật bảo vệ môi trƣờng và liên quan
đến môi trƣờng làng nghề đã đƣợc đề cập trong rất nhiều sách, tài liệu tham
khảo, chuyên khảo, đề tài nghiên cứu, luận án, luận văn.
Tiêu biểu là những cơng trình nghiên cứu sau: Sách chun khảo
“Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam” của ThS. Bùi Văn Vƣợng năm
2002; Đề tài nghiên cứu mang mã số KC.09.08: “Nghiên cứu cơ sở khoa học
và thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề
môi trường ở làng nghề Việt Nam” do GS.TS. Đặng Kim Chi thực hiện vào
năm 2003; Bài viết “Quy hoạch đất đai với việc bảo vệ môi trường tại làng
nghề nơng thơn Việt Nam” của ThS. Dỗn Hồng Nhung trên Tạp chí khoa

học Đại học quốc gia Hà Nội năm 2005; Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Khôi

2


phục và phát triển làng nghề ở vùng đồng bằng sông Hồng nước ta hiện nay”
của TS. Đỗ Thị Thạch năm 2006; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Những
giải pháp nhằm phát triển làng nghề ở một số tỉnh đồng bằng sơng Hồng” do
GS.TS. Nguyễn Trí Dĩnh làm chủ nhiệm đề tài năm 2005; Đề tài cấp Bộ thực
hiện bởi ThS. Nguyễn Hữu Đặng vào năm 2005 với nội dung“Nghiên cứu đề
xuất các giải pháp phát triển 19 làng nghề truyền thống trong q trình cơng
nghiệp hố - hiện đại hố nơng thơn Đồng bằng Sơng Cửu Long”; “Làng
nghề phố nghề Thăng Long - Hà Nội trên đường phát triển”, Chủ biên Vũ
Quốc Tuấn, NXB Hà Nội, 2010; Đề tài khoa học “Nghiên cứu phát triển làng
nghề tỉnh Quảng Ngãi” của TS. Hồ Kỳ Minh năm 2011; Luận văn Thạc sỹ
Luật học “Pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam – Thực trạng và giải
pháp”, Đinh Phƣợng Quỳnh, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; Tác phẩm
“Làng nghề Việt Nam và môi trường”, PGS.TS. Đặng Kim Chi, 2012, NXB
Khoa học và kỹ thuật; Luận án Tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp “Nghiên cứu phát
triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nơng thơn mới ở tỉnh Bắc
Ninh”, Lê Xuân Tâm, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, 2014; Luận án Tiến
sĩ Kinh tế chính trị “Làng nghề truyền thống phục vụ du lịch ở tỉnh Thừa
Thiên Huế”, Nguyễn Lê Thu Hiền, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
2014; Luận án Tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp “Đánh giá thiệt hại kinh tế do
chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất tại làng nghề chế biến bông sản
vùng đồng bằng sông Hồng”, Trần Văn Thể, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, 2015; Luận án Tiến sĩ Luật học “Pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi
trường do các hoạt động của làng nghề gây ra ở Việt Nam hiện nay”, TS. Lê
Kim Nguyệt, Học viện Khoa học xã hội, 2015; Luận văn Thạc sỹ Luật học
“Pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường làng nghề và thực tiễn thi hành

tại thành phố Hà Nội”, Biện Minh Thành, Đại học Luật Hà Nội, 2016; sách
chuyên khảo “Pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam”, PGS.TS. Doãn
Hồng Nhung, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2018,…
3


Có thể thấy, mặc dù đã có nhiều đề tài khoa học, sách, sách chun
khảo, các bài viết, cơng trình nghiên cứu, luận văn, luận án nhƣng những
cơng trình này chỉ nghiên cứu dƣới góc độ quản lý làng nghề, hoặc dƣới góc
độ các yếu tố kĩ thuật, nghiên cứu về ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề hoặc dƣới
góc độ khoa học pháp lý nhƣng chỉ đề cập đến quy định pháp luật trong kiểm
sốt ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề nói chung, chƣa có một cơng trình nào tập
trung nghiên cứu sâu về các giải pháp pháp lý kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng
làng nghề ở Việt Nam.
Do vậy, cho đến nay, chƣa có một cơng trình nghiên cứu khoa học một
cách đầy đủ, toàn diện về những vấn đề lý luận, thực trạng về các khía cạnh
pháp lý trong kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề ở Việt Nam theo quy
định của pháp luật hiện hành để đƣa ra những giải pháp pháp lý cho việc xây
dựng và hồn thiện pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm môi trƣờng làng nghề ở
Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học “Giải pháp pháp lý kiểm sốt ơ nhiễm
mơi trường làng nghề ở Việt Nam” về cơ bản là đề tài mới, chƣa đƣợc
nghiên cứu một cách toàn diện.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích, đánh giá về pháp luật
hiện hành về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề do các cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền ban hành. Từ đó tìm ra những điểm tích cực, những mặt cịn hạn
chế, thiếu sót của pháp luật hiện hành và đƣa ra những giải pháp pháp lý thiết
thực góp phần hạn chế, kiểm sốt tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề, tạo
điều kiện cho làng nghề ở Việt Nam phát triển bền vững.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài hƣớng tới nghiên cứu những nội dung
cơ bản của chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng làng
nghề cũng nhƣ hiệu lực tác động của nó trong thực tế bảo vệ mơi trƣờng ở

4


Việt Nam. Để từ đó, đề xuất các giải pháp pháp lý nhằm kiểm sốt ơ nhiễm
mơi trƣờng làng nghề ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các giải pháp pháp lý kiểm
sốt ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề ở Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu, tìm
hiểu thực trạng và đánh giá pháp luật hiện hành về kiểm sốt ơ nhiễm mơi
trƣờng làng nghề.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên
cứu luận văn tác giả đã sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản sau:
Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đƣờng lối quan
điểm của Đảng cộng sản Việt Nam. Theo đó, ngƣời viết đặt các vấn đề về
kiểm sốt ơ nhiễm môi trƣờng làng nghề trong mối liên hệ, quan hệ với nhau,
không nghiên cứu một cách riêng lẻ.
Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp diễn giải: Những phƣơng pháp
này đƣợc sử dụng phổ biến trong việc làm rõ các quy định của pháp luật về
kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề ở Việt Nam.
Phƣơng pháp đánh giá, phƣơng pháp so sánh: Những phƣơng pháp này
đƣợc tác giả vận dụng để đƣa ra ý kiến nhận xét, đánh giá thực tiễn thi hành
pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề ở Việt Nam.
Phƣơng pháp quy nạp, phƣơng pháp diễn dịch: Đƣợc vận dụng để triển
khai có hiệu quả các vấn đề liên quan đến kiểm sốt ơ nhiễm môi trƣờng làng
nghề, đặc biệt là đƣa ra các giải pháp nhằm kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng

làng nghề. Cụ thể, tác giả dùng phƣơng pháp diễn dịch để làm rõ nội dung của
giải pháp mang tính khái quát đã đƣợc nêu ra trƣớc đó.
Bên cạnh đó, luận văn cũng kế thừa và tiếp thu quan điểm, kết quả
nghiên cứu lý luận và thực tiễn về bảo vệ môi trƣờng làng nghề và kiểm sốt
ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề của các nhà nghiên cứu đi trƣớc.
5


6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Luận văn đã nêu đƣợc một cách đầy đủ, toàn diện về những vấn đề lý
luận, thực trạng về các khía cạnh pháp lý trong kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng
làng nghề ở Việt Nam hiện nay.
Luận văn đã chỉ rõ tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề ở Việt
Nam; nghiên cứu, phân tích, đánh giá một cách hệ thống thực trạng ô nhiễm
môi trƣờng làng nghề ở Việt Nam.
Luận văn nêu ra đầy đủ về hệ thống pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm
mơi trƣờng làng nghề ở Việt Nam hiện nay, từ đó tìm ra những bất cập, thiếu
sót trong quy định của Nhà nƣớc về vấn đề này.
Luận văn nêu ra những đề xuất về giải pháp pháp lý cụ thể nhằm kiểm
sốt tốt hơn tình trạng ô nhiễm môi trƣờng làng nghề ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 03 chƣơng với kết cấu và nội dung nhƣ sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng làng
nghề và pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng làng
nghề và thực tiễn thi hành tại Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất giải pháp pháp lý về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng
làng nghề và nâng cao hiệu quả kiểm sốt ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề.


6


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SỐT Ơ NHIỄM MƠI
TRƯỜNG LÀNG NGHỀ VÀ PHÁP LUẬT KIỂM SỐT Ơ NHIỄM
MƠI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ
1.1. Lý luận về làng nghề, ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề và kiểm
sốt ơ nhiễm mơi trƣờng làng nghề
1.1.1. Khái quát về làng nghề
1.1.1.1. Khái niệm làng nghề
Từ trƣớc đến nay, chúng ta chƣa có một cách hiểu thống nhất về khái
niệm “làng nghề”. Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm này.
Theo TS. Phạm Cơn Sơn thì:
Làng nghề đƣợc định nghĩa là một đơn vị hành chính cổ xƣa mà
cũng có nghĩa là nơi quần cƣ đơng ngƣời, sinh hoạt có tổ chức, kỉ
cƣơng tập quán riêng theo nghĩa rộng. Làng nghề không những là
làng sống chuyên nghề mà cũng hàm ý là những ngƣời cùng nghề
sống hợp quần để phát triển cơng ăn việc làm [32].
Cịn xét theo góc độ kinh tế, trong tác phẩm “Bảo tồn và phát triển các
làng nghề truyền thống trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” của
mình, TS. Dƣơng Bá Phƣợng cho rằng: “Làng nghề là làng ở nơng thơn có
một hoặc một số nghề thủ công tách hẳn ra khỏi thủ công nghiệp và kinh
doanh độc lập. Thu thập từ các làng nghề đó chiếm tỉ trọng cao trong tổng
giá trị tồn làng” [37].
Xét về mặt pháp lý, theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2018 của Thủ tƣớng Chính phủ về
phát triển ngành nghề nơng thơn thì: Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cƣ
cấp thơn, ấp, bản, làng, bn, phum, sóc hoặc các điểm dân cƣ tƣơng tự tham
gia hoạt động ngành nghề nông thôn.

7


Để đƣợc cơng nhận là làng nghề thì phải thỏa mãn các tiêu chí sau:
Thứ nhất, có tối thiểu 20% tổng số hộ trên địa bàn tham gia một trong
các hoạt động hoặc các hoạt động ngành nghề nông thôn. Theo quy định tại
Điều 4 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2018 của Thủ
tƣớng Chính phủ về phát triển ngành nghề nơng thơn thì các hoạt động ngành
nghề nông thôn bao gồm: chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản; sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ; xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
ngành nghề nông thôn; sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt
may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ; sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh;
sản xuất muối; các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cƣ nơng thơn. Do
đó, nếu trên một khu vực thơn, ấp, bản, làng, bn... có ít nhất 20% tổng số
hộ dân tham gia một trong các ngành nghề nêu kể trên sẽ thỏa mãn tiêu chí
thứ nhất để đƣợc công nhận là một làng nghề.
Thứ hai, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm liên
tục tính đến thời điểm đề nghị cơng nhận. Làng nghề đƣợc hƣởng nhiều chính
sách ƣu đãi và quyền lợi hơn so với những làng thơng thƣờng. Do đó, để đƣợc
cơng nhận là làng nghề thì hoạt động sản xuất kinh doanh ở đó phải ổn định
trong một khoảng thời gian nhất định mà pháp luật quy định là tối thiểu 02
năm liên tục nhằm đảm bảo đạt đƣợc một nền tảng hoạt động vững chắc, tiến
tới sự phát triển bền vững, lâu dài.
Thứ ba, đáp ứng các điều kiện bảo vệ môi trƣờng làng nghề theo quy
định của pháp luật hiện hành. Để trở thành làng nghề thì tiêu chuẩn về môi
trƣờng là một trong những điều kiện bắt buộc. Làng nghề hiện nay thƣờng
nằm trong khu dân cƣ. Do vậy, để đảm bảo hoạt động sản xuất và môi trƣờng
sống của ngƣời dân trong khu vực cần đảm bảo môi trƣờng làng nghề không
bị ô nhiễm. Làng nghề phải đáp ứng đƣợc những điều kiện bảo vệ mơi trƣờng
thì mới đảm bảo đƣợc sự tồn tại lâu dài và phát triển bền vững.

8


1.1.1.2. Đặc điểm làng nghề
• Đặc điểm về sản phẩm
Ngày xƣa, sản phẩm của làng nghề đƣợc tạo ra để phục vụ đời sống sinh
hoạt hàng ngày hoặc công cụ sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân. Tuy nhiên,
ngày nay sản phẩm của làng nghề đã đƣợc đa dạng hóa với những sản phẩm
phục vụ công nghiệp và xây dựng nhƣ nung vơi, làm gạch, gốm sứ, nề mộc,…
• Đặc điểm về nguyên, vật liệu
Hầu hết nguyên liệu của làng nghề đƣợc lấy từ chính địa bàn làng nghề
nhƣ đất sét, mây, tre, gỗ,… để thuận tiện cho việc sản xuất, giảm thiểu chi phí
vận chuyển nguyên liệu. Tuy nhiên, đối với một số làng nghề có quy mơ sản
xuất lớn, nguyên liệu tại chỗ không đủ nên phải thông qua bƣớc trung gian hoặc
liên kết với những ngƣời mua gom nguyên liệu ở nhiều nguồn khác nhau.
• Đặc điểm về hình thức tổ chức sản xuất
Hình thức tổ chức sản xuất chính tại các làng nghề hiện nay chủ yếu ở
quy mơ hộ gia đình. Bên cạnh đó, các hình thức nhƣ tổ chức hợp tác, doanh
nghiệp tƣ nhân, hợp tác xã kiểu mới, cũng dần trở thành hình thức sản xuất
phổ biến tại các làng nghề ở Việt Nam hiện nay.
• Đặc điểm về chất lượng, trình độ lao động
Hầu hết lao động tại các làng nghề là lao động thủ cơng. Trƣớc kia, do
trình độ kỹ thuật và công nghệ chƣa phát triển nên hầu hết các cơng đoạn
trong quy trình sản xuất đều là thủ cơng đơn giản. Ngày nay, cùng với sự phát
triển của khoa học cơng nghệ, việc sử dụng các máy móc, thiết bị vào nhiều
công đoạn trong sản xuất của làng nghề đã góp phần giảm bớt lực lƣợng lao
động thủ cơng. Tuy nhiên, một số sản phẩm đặc thù vẫn phải duy trì kỹ thuật
lao động thủ cơng tinh sảo.
1.1.1.3. Vai trò của làng nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội
Ở Việt Nam hiện nay có nhiều nghề thủ công truyền thống gắn liều với

lịch sử dân tộc. Trải qua bao nhiêu thăng trầm, các làng nghề đã hình thành,
9


tồn tại và phát triển cho đến tận bây giờ, góp phần gìn giữ nét đẹp văn hóa của
cha ơng ta để lại và và góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông thôn mới, làng nghề truyền thống
đóng vai trị rất quan trọng.
Tạo việc làm cho người lao động: Làng nghề đóng vai trị quan trọng
trong việc tạo việc làm cho ngƣời lao động ở nhiều địa phƣơng. Bên cạnh đó,
làng nghề cịn có ý nghĩa trong việc tạo việc làm cho lao động lớn tuổi, lao
động trình độ văn hóa thấp hay lao động có hồn cảnh khó khăn, tạo việc làm
cho ngƣời nơng dân lúc nông nhàn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Theo chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc, việc phát triển làng nghề sẽ tận dụng đƣợc nguồn nguyên liệu
tại chỗ, làm tăng khả năng tích lũy vốn và kỹ thuật, hỗ trợ cho nông nghiệp, công
nghiệp và các loại hình dịch vụ khác ở nơng thơn phát triển. Việc phát triển làng
nghề sẽ thúc đẩy q trình nơng thơn mới, thu hút lao động địa phƣơng, làm giảm
làn sóng nhập cƣ về thành phố gây ra nhiều vấn đề.
Góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc: Những sản phẩm của
các làng nghề truyền thống nhƣ gốm sứ, mây tre đan, dệt,… có độ thẩm mỹ
cao, là kết quả đƣợc tạo nên từ những đôi bàn tay khéo léo của ngƣời thợ thủ
công, là kết tinh tài hoa qua nhiều thế hệ. Nó khơng chỉ mang ý nghĩa về mặt
kinh tế mà còn phản ánh lối sống và ƣớc vọng của ngƣời lao động, mang đậm
bản sắc và văn hóa Việt, góp phần bảo tồn và lƣu truyền nét đẹp văn hóa
truyền thống của ơng cha ta từ đời này sang đời khác.
1.1.1.4. Tình hình phát triển của các làng nghề ở Việt Nam
Việt Nam đƣợc mệnh danh là đất nƣớc của làng nghề, nơi hội tụ những
tinh hoa văn hóa, văn nghệ dân gian đƣợc bồi đắp qua nhiều thế kỷ, sản sinh
và lƣu giữ những giá trị có hàm lƣợng văn hóa, lịch sử tinh thần đặc sắc của

dân tộc. Trải qua những thăng trầm của lịch sử, những làng nghề, phố nghề

10


vẫn tồn tại minh chứng cho sức sống mãnh liệt của mạch nguồn văn hóa kết
tinh qua mấy nghìn năm. Bằng trí tuệ và đơi bàn tay tài hoa, các nghệ nhân
ngƣời Việt đã bền bỉ gìn giữ và phát triển những làng nghề truyền thống, di
sản văn hóa Việt Nam đồng hành cùng lịch sử dân tộc.
Theo thống kê của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, tính đến nay, cả nƣớc
có 5.411 làng nghề và làng có nghề với gần 2000 làng nghề, 400 làng nghề
truyền thống, 53 nhóm nghề, 115 nghề truyền thống đã đƣợc công nhận [62].
Trong tổng số các làng nghề ƣớc tính có khoảng hơn 200 loại sản phẩm thủ
cơng khác nhau trong đó rất nhiều sản phẩm có lịch sử phát triển hàng trăm,
hàng nghìn năm nhƣ: Tơ lụa Vạn Phúc, gỗ mỹ nghệ Sơn Đồng, đúc Huế,
Yên, Mây Tre đan Phú Vinh, Gốm Sứ Bát Tràng, Khảm Chuôn Ngọ, Thổ cẩm
Mai Châu, Dừa Bến Tre,… Các làng nghề tập trung 60% ở vùng đồng bằng
sông Hồng, 23% ở khu vực miền trung và 17% ở khu vực miền nam; thu hút
11 triệu lao động, chiếm 30% lực lƣợng lao động nông thôn với số lao động
qua đào tạo có chứng chỉ sơ cấp trở lên chiếm 12,3%.
Trong thời kỳ mới, với mục tiêu phát triển bền vững đất nƣớc, làng
nghề có vị trí và vai trị rất quan trọng. Cùng với q trình tái cấu trúc nền
kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trƣởng, làng nghề nhận đƣợc sự quan tâm và
chú trọng của Chính phủ. Ngày 7-5-2018, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 490/QĐ-TTg về phê duyệt Chƣơng trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP) giai đoạn 2018 - 2020. Theo đó, Chƣơng trình OCOP sẽ đƣợc tiến
hành đồng bộ trên cả nƣớc nhằm phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo
hƣớng phát huy nội lực và gia tăng giá trị. Đây cũng là giải pháp, nhiệm vụ
then chốt trong triển khai thực hiện “Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thông mới giai đoạn 2016-2020”. Mục tiêu tới năm 2020, Chƣơng

trình OCOP sẽ tiêu chuẩn hóa ít nhất 50% số sản phẩm của các làng nghề hiện
có, tƣơng ứng khoảng 2.400 sản phẩm; hoàn thiện tổ chức sản xuất theo
hƣớng liên kết giữa hộ sản xuất với hợp tác xã và doanh nghiệp, triển khai 8
11


đến 10 mơ hình “Làng văn hóa du lịch”; kiện toàn 100% doanh nghiệp, hợp
tác xã; phấn đấu phát triển mới khoảng 500 doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác
xã tham gia Chƣơng trình OCOP.
Ngày 17-5-2018, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức
triển khai Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ về Chƣơng trình mỗi xã một
sản phẩm (OCOP) với tổng kinh phí dự kiến khoảng 45.000 tỷ đồng. “Mỗi xã
một sản phẩm” nhƣng có thể sản xuất cùng một loại sản phẩm, theo chu trình
sáu bƣớc, trên cơ sở nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân thụ hƣởng”
gồm: Tuyên truyền, hƣớng dẫn về OCOP; Nhận đăng ký ý tƣởng sản phẩm;
Nhận phƣơng án, dự án sản xuất, kinh doanh; Triển khai phƣơng án, dự án;
Đánh giá và xếp hạng sản phẩm và Xúc tiến thƣơng mại.
Những chính sách hỗ trợ trên đã đem lại sự chuyển biến rõ rệt, sự phát
triển sản xuất nghề trong những năm gần đây góp phần quan trọng trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn. Mức thu nhập của ngƣời lao động sản xuất nghề
cao gấp 3 - 4 lần so với thu nhập của sản xuất thuần nông, tỷ lệ hộ nghèo trong
số hộ sản xuất thủ công nghiệp chỉ bằng 1/3 so với mức trung bình cả nƣớc.
Làng nghề đã góp phần hạn chế việc di dân tự do từ khu vực nông thôn vào khu
vực thành thị. Đặc biệt các làng nghề truyền thống, hoạt động sản xuất còn sử
dụng lao động là ngƣời cao tuổi, ngƣời khuyết tật, những ngƣời rất khó có việc
làm từ các hoạt động sản xuất nơng nghiệp và công nghiệp tập trung cũng nhƣ
các ngành kinh doanh, dịch vụ khác, giải quyết việc làm tạo điều kiện giảm các
tệ nạn xã hội nhƣ cờ bạc, nghiện hút... góp phần đảm bảo an sinh, xã hội cho khu
vực nơng thơn. Làng nghề truyền thống cịn đƣợc xem nhƣ một nguồn tài
nguyên du lịch, văn hóa vật thể và phi vật thể đầy tiềm năng, nhiều tên tuổi sản

phẩm đã gắn với thƣơng hiệu của các làng nghề, nhiều địa phƣơng đã phát triển
hiệu quả mơ hình kết hợp sản xuất với du lịch, thăm quan, thu hút lƣợng khơng
nhỏ khách du lịch trong và ngồi nƣớc.
Tuy nhiên, bên cạnh những tích cực, các làng nghề đối diện với việc
12


phải sống chung với ô nhiễm do sự phát triển tự phát và sử dụng công nghệ
sản xuất lạc hậu, thủ công, thiếu áp dụng các tiến bộ khoa học xã hội, kết cấu
hạ tầng nông thôn kém, hệ thống nƣớc thải không đƣợc đầu tƣ, đã xả thải trực
tiếp ra mơi trƣờng dẫn đến tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng nghiêm trọng. Chƣa
kể việc xuất hiện nhóm nghề tái chế chất thải ở nhiều địa phƣơng đã làm gia
tăng mức độ gây ơ nhiễm mơi trƣờng. Tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng cịn trở
nên trầm trọng ở một số khu vực sản xuất tập trung nhƣ làng nghề tái chế giấy
Dƣơng Ổ (Bắc Ninh); tái chế nhựa Minh Khai (Hƣng Yên); chế biến thực
phẩm Dƣơng Liễu (Hà Nội); kim khí Vân Tràng (Nam Định); nhuộm vải sợi
ở Phƣơng La (Thái Bình)…
Qua thống kê, có 54% tổng số hộ, cơ sở ngành nghề nơng thơn có tác
động xấu tới mơi trƣờng, gây ơ nhiễm khơng khí, nguồn nƣớc và đất đai.
Trong khi đó, chi phí cho việc khắc phục ơ nhiễm làng nghề với kỹ thuật sản
xuất thủ công, cơ khí lạc hậu và trình độ khoa học cơng nghệ trong nƣớc hiện
nay là khá tốn kém, làm tăng giá thành và giảm khả năng cạnh tranh.
Rõ ràng, đi cùng với những tích cực về mặt phát triển của các làng
nghề, bảo vệ môi trƣờng luôn là yếu tố song hành đảm bảo cho sự phát triển
bền vững. Trong đó giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng cho phần đơng các hộ
sản xuất là điều kiện tiên quyết. Vì vậy việc xây dựng cơ pháp lý cho quản lý
và phát triển làng nghề địi hỏi sự tham gia tích cực của cộng đồng và cơ quan
quản lý, hƣớng tới bảo đảm hài hịa lợi ích phát triển kinh tế, an sinh xã hội
với gìn giữ, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc.
1.1.1.5. Tình hình ơ nhiễm môi trường làng nghề ở Việt Nam

Trong số 5.400 làng nghề của cả nƣớc hiện nay, có trên 1.800 làng
nghề và làng nghề truyền thống đƣợc cơng nhận. Có đến 60% làng nghề tập
trung khu vực phía Bắc nhƣ: Hà Nội, Bắc Ninh, Hƣng Yên, Thái Bình, Nam
Ðịnh... Miền Trung chiếm khoảng 23,6%, tập trung chủ yếu ở các tỉnh nhƣ
Quảng Nam, Thừa Thiên Huế và miền Nam chiếm khoảng 16,6%, tập trung
13


chủ yếu ở Cần Thơ, Ðồng Nai, Bình Dƣơng [64]. Cùng với sự phát triển
nhanh chóng của làng nghề, một vấn đề nan giải hiện nay đó là có đến 46% số
làng nghề có mơi trƣờng bị ơ nhiễm nặng.
Theo Báo cáo thẩm tra của Ủy ban Khoa học công nghệ của Quốc hội,
hiện nay, chỉ có 26,7% cơ sở làng nghề là có thu gom nƣớc thải cơng nghiệp
và có 20,9% số làng nghề là có thu gom chất thải rắn công nghiệp.
Kết quả khảo sát tại 52 làng nghề điển hình trong cả nƣớc cho thấy, có đến
46% làng nghề có mơi bị ơ nhiễm nặng và có 27% ô nhiễm vừa. Kết quả quan trắc
môi trƣờng không khí tại 46 làng nghề thuộc các lĩnh vực dệt nhuộm, sản xuất
hàng mỹ nghệ, chế biến lƣơng thực thực phẩm, luyện kim-cơ khí của Cục Kiểm
sốt ơ nhiễm (Tổng cục Môi trƣờng) mới đây cũng cho thấy 45/46 làng nghề
(chiếm 97,8%) có chỉ tiêu quan trắc chất lƣợng khơng khí vƣợt quy chuẩn cho
phép từ 1,1 - 4,3 lần, ảnh hƣởng đến môi trƣờng và sức khỏe ngƣời dân [33].
Một khảo sát của Tổng cục Môi trƣờng (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng)
mới đây cho thấy, nguồn nƣớc ngầm sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất tại các
làng nghề đều bị ô nhiễm bởi NH4, phenol; nƣớc mặt tại các ao, hồ, kênh mƣơng
thủy lợi bị nhiễm độc; các chỉ tiêu sinh học nhƣ ecoli, coliform, kim loại nặng
As, Hg khá cao. Theo ƣớc tính, mỗi ngày các làng nghề thải ra mơi trƣờng hàng
trăm nghìn tấn chất thải rắn, hàng nghìn m3 nƣớc thải sinh hoạt. Đặc biệt, ở các
làng nghề chế biến nông sản thực phẩm, cơ kim khí, chế biến lâm sản, dệt, hầu
hết các loại chất thải không đƣợc xử lý mà xả thẳng ra mơi trƣờng. Bên cạnh đó,
một số địa phƣơng cịn thiếu trách nhiệm, chƣa thực sự chú trọng kiểm tra, xử lý

vi phạm. Nhiều hộ gia đình chỉ vì lợi ích kinh tế đã cố tính vi phạm và chấp nhận
sống chung với ô nhiễm dù biết rõ mức độ nguy hiểm [36].
Ơ nhiễm chất vơ cơ từ các làng nghề dệt nhuộm, thủ công mỹ nghệ và
mây tre đan, tái chế giấy, nƣớc thải có hàm lƣợng cặn lớn và chứa nhiều chất ô
nhiễm nhƣ dung môi, dƣ lƣợng hóa chất trong q trình nhuộm, đánh bóng. Tình

14


trạng này cũng đang diễn ra tại các làng nghề trên địa bàn Hà Nội, nhƣ làng nghề
Triều Khúc, Tân Triều, Thanh Trì nổi tiếng với nghề thu gom phế thải, lông vũ,
tái chế nhựa. Làng nghề chạm khắc đá ở Bửu Long, TP.Biên Hịa, tỉnh Đồng
Nai, do đƣa cơng nghệ máy móc vào chế tác cũng đã tạo ra tiếng ồn, gây ô
nhiễm môi trƣờng trong khu vực dân cƣ. Ở làng nghề chế biến bún bánh Quy
Chính, Vân Diên, Nam Đàn, Nghệ An tồn làng có 320 hộ thì 90% ngƣời dân
theo nghề chế biến bún bánh truyền thống, lâu nay cũng xả nƣớc ngâm gạo trực
tiếp ra môi trƣờng, khiến môi trƣờng ở đây ô nhiễm nghiêm trọng.
Theo kết quả quan trắc hiện trạng môi trƣờng tỉnh Nam Định năm 2018,
tiếng ồn tại một số làng nghề cơ khí, chế biến đồ gỗ vƣợt quy chuẩn cho phép
(QCVN 26:2010/BTNMT) nhƣng ở mức thấp. Cụ thể, tại làng nghề Tống Xá,
xóm 2, xã Yên Xá (Ý Yên) có thông số tiếng ồn vƣợt giới hạn dƣới 2 lần. Kết
quả quan trắc nƣớc thải tại 5 điểm trên 5 tuyến sông chảy qua khu vực làng
nghề, gồm sông Vân Chàng (làng nghề Vân Chàng), sơng Lạc Chính (làng nghề
Nam Dƣơng), sơng Tam Tịa (làng nghề Nghĩa Châu), sơng Hùng Vƣơng (làng
nghề Quả Linh xã Thành Lợi) cho thấy ở tất cả các điểm đã có dấu hiệu ơ nhiễm
bởi các thông số COD, BOD5 vƣợt ngƣỡng ở các mức độ khác nhau; một số
sông chảy qua khu vực làng nghề cịn bị ơ nhiễm cục bộ bởi các chỉ tiêu nhƣ
Crom (VI), Fe, Photphat, Phenol… Cụ thể, mẫu nƣớc thải tại cống thoát nƣớc
thải của làng nghề Phong Lộc, điểm trƣớc khi thải ra sơng có 9/21 thơng số vƣợt
QCVN 40:2011 (B) từ 1,1 đến 11,7 lần; mẫu nƣớc thải tại cống thoát nƣớc của

làng Phƣợng, xã Nam Dƣơng (Nam Trực), tại vị trí trƣớc khi thải ra mƣơng tiêu
của xã có 9/21 thơng số vƣợt QCVN 40:2011 (B) từ 1,26 đến 11,3 lần [80].
Thực hiện Đề án “Bảo vệ môi trƣờng làng nghề trên địa bàn TP Hà Nội đến
năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030”, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội
đã khảo sát, lấy mẫu và phân tích mơi trƣờng tại 65 làng nghề. Kết quả cho thấy
60/65 làng nghề ô nhiễm môi trƣờng, chỉ có 6/65 làng nghề đạt các tiêu chuẩn an
tồn mơi trƣờng. Cụ thể, mơi trƣờng nƣớc có 40 làng nghề ô nhiễm nghiêm trọng,
15


17 làng nghề ô nhiễm, 8 làng nghề không ô nhiễm; mơi trƣờng khơng khí có 12
làng nghề ơ nhiễm nghiêm trọng, 10 làng nghề ô nhiễm, 43 làng nghề không ô
nhiễm; môi trƣờng đất (đánh giá 37/65 làng nghề) có 3 làng nghề ơ nhiễm nghiêm
trọng, 2 làng nghề ô nhiễm và 23 làng nghề không ô nhiễm [76].
Hiện nay, hầu hết nƣớc thải sản xuất tại các làng nghề đều đƣợc xả
thẳng ra môi trƣờng với mức độ ô nhiễm rất cao mà không qua hệ thống xử
lý. Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cho thấy, hàm lƣợng các chất ô
nhiễm theo các chỉ số COD, BOD5 hay tổng số vi khuẩn coliform trong nƣớc
thải làng nghề đều vƣợt tiêu chuẩn cho phép hàng chục lần, cá biệt có nơi lên
tới hàng nghìn lần. Ngồi ra, hầu hết các làng nghề đều có hàm lƣợng bụi
vƣợt tiêu chuẩn cho phép, nồng độ khí SO2 tại các làng nghề mây - tre - giang
và chế biến nông sản, thực phẩm cao hơn nhiều lần.
Bảng 1.1. Đặc trƣng ô nhiễm từ nƣớc thải sản xuất của một số loại hình
làng nghề
STT

Thơng số ơ nhiễm đặc trƣng

Loại hình sản xuất


1

Chế biến lƣơng thực, thực phẩm BOD5, COD, TSS, tổng N, tổng P, Coliform

2

Dệt nhuộm

BOD5, COD, Độ màu, tổng N, hóa chất,
thuốc tẩy

3

Thuộc da

BOD5, COD, TSS, Kim loại (Cr6+), tổng
N, độ mặn, dầu mỡ

4

Tái chế giấy

pH, BOD5, COD, TSS, tổng N, tổng P, độ màu

5

Tái chế kim loại

COD, TSS, dầu mỡ, CN-, thông số kim
loại theo đặc trƣng nguyên liệu


6

Tái chế nhựa

BOD5, COD, TSS, tổng N, tổng P, độ
màu, dầu mỡ

7

Chăn nuôi, giết mổ

BOD5, COD, TSS, tổng N, tổng P, Coliform

8

Chế tác đá và sản xuất gốm sứ

TSS

9

Mây tre đan

COD

10

Cơ kim khí


Thơng số kim loại theo đặc trƣng ngun
liệu, dầu mỡ khống

(Nguồn: Báo cáo mơi trường quốc gia năm 2018, Bộ Tài nguyên và Môi trường)
16


1.1.2. Khái quát về ô nhiễm môi trường làng nghề
1.1.2.1. Khái niệm ơ nhiễm mơi trường làng nghề
Tính đến thời điểm hiện tại vẫn chƣa có định nghĩa về ơ nhiễm môi
trƣờng làng nghề. Tuy nhiên Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014 đã giải thích
từ ngữ “ơ nhiễm mơi trƣờng”. Theo đó, ơ nhiễm mơi trƣờng đƣợc định nghĩa
nhƣ sau: “Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật” [40].
Từ định nghĩa về ơ nhiễm mơi trƣờng, có thể hiểu: Ơ nhiễm môi trường
làng nghề là sự biến đổi của các thành phần môi trường tại làng nghề không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật.
1.1.2.2. Đặc điểm ô nhiễm môi trường làng nghề
Với định nghĩa đã nêu, để đƣợc xác định là môi trƣờng làng nghề bị ô
nhiễm cần phải đủ ba đặc điểm sau:
Thứ nhất, có sự biến đổi của các thành phần mơi trường tại làng nghề.
Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trƣờng 2014 quy định: “Thành phần môi
trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, khơng khí, âm
thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác”. Nhƣ vậy, có thể
hiểu, thành phần môi trƣờng tại làng nghề cũng bao gồm các yếu tố vật chất
đƣợc kể tên theo Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014. Khi xuất hiện sự thay đổi
của một trong các yếu tố đó sẽ dẫn đến sự biến đổi thành phần mơi trƣờng tại
làng nghề, ví dụ nhƣ sự biến đổi của môi trƣờng đất, nƣớc do các chất độc

hại, sự biến đổi mơi trƣờng khơng khí do khói bụi…
Thứ hai, sự biến đổi này khơng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi
trường và tiêu chuẩn môi trường. Nếu nhƣ Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2005
không đƣa ra giải thích thế nào là “quy chuẩn kỹ thuật mơi trƣờng” thì đến
17


Luật Bảo vệ mơi trƣờng năm 2014 đã giải thích bổ sung thuật ngữ “quy chuẩn
kỹ thuật môi trƣờng”. Theo đó, hai thuật ngữ “quy chuẩn kỹ thuật mơi
trƣờng” và “tiêu chuẩn môi trƣờng” đƣợc định nghĩa [49] nhƣ sau:
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng là mức giới hạn của các thông số về chất
lƣợng môi trƣờng xung quanh, hàm lƣợng của các chất gây ơ nhiễm có trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban
hành dƣới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trƣờng.
- Tiêu chuẩn môi trƣờng là mức giới hạn của các thông số về chất
lƣợng môi trƣờng xung quanh, hàm lƣợng của các chất gây ơ nhiễm có trong
chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý đƣợc các cơ quan nhà nƣớc và các
tổ chức công bố dƣới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trƣờng.
Hiện nay, nƣớc ta đã ban hành đƣợc hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật môi trƣờng căn cứ theo Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật năm
2006. Các tiêu chuẩn về chất lƣợng mơi trƣờng gồm có nhóm tiêu chuẩn về
chất lƣợng nƣớc, nhóm tiêu chuẩn về mơi trƣờng khơng khí, nhóm tiêu chuẩn
về chất thải rắn. Trong khi đó, Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng cũng ban hành
đƣợc một số quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng nhƣ quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nƣớc thải công nghiệp chế biến cao su thiên nhiên, về chất
lƣợng nƣớc ngầm, về khí thải cơng nghiệp nhiệt điện, về dƣ lƣợng hóa chất
bảo vệ thực vật trong đất,… Dựa trên những tiêu chuẩn và quy chuẩn đƣợc
Bộ Tài ngun và mơi trƣờng ban hành có thể tính tốn đƣợc sự biến đổi của
các thành phần mơi trƣờng làng nghề có phù hợp hay vƣợt quá tiêu chuẩn,
quy chuẩn cho phép, từ đó xác định vấn đề ơ nhiễm môi trƣờng tại làng nghề.

Thứ ba, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. Ơ nhiễm mơi
trƣờng để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng và ảnh hƣởng đến sức khỏe, đây có
thể là ngun nhân chính gây ra các bệnh hiểm nghèo cho con ngƣời. Bên
cạnh đó, ô nhiễm môi trƣờng còn ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh
18


×