Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh THPT bằng việc vận dụng thí nghiệm mở thông qua chương chất khí vật lý 10 cơ bản​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NHẬT QUANG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO
HỌC SINH THPT BẰNG VIỆC VẬN DỤNG THÍ
NGHIỆM MỞ THƠNG QUA CHƯƠNG “CHẤT KHÍ”
VẬT LÝ 10 CƠ BẢN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh- 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÝ

NGUYỄN NHẬT QUANG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC
SINH THPT BẰNG VIỆC VẬN DỤNG THÍ NGHIỆM
MỞ THƠNG QUA CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÝ 10
CƠ BẢN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM VẬT LÝ
Mã số: 102
Chủ tích hội đồng


Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

TS. Nguyễn Lâm Duy

Th.S. Nguyễn Thanh Loan

Nguyễn Nhật Quang

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện và hồn thành khóa luận này, tơi đã nhận được sự quan
tâm và giúp đỡ rất lớn từ quý Thầy, Cô và gia đình. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân
thành của mình đến:
Cơ Th.S. Nguyễn Thanh Loan – người trực tiếp hướng dẫn về mặt chun mơn,
đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt những kinh nghiệm và giúp tôi vượt qua những khó khăn
trong suốt q trình thực hiện khóa luận.
Q Thầy, Cô trường Đại học Sư phạm TPHCM, quý Thầy, Cô khoa Vật Lý và
đặc biệt là quý Thầy, Cô tổ Vật Lý Đại Cương luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ
sở vật chất để tơi có thể thực hiện các nghiên cứu phục vụ cho khóa luận.
Ban giám hiệu, Quý Thầy, Cô giáo và các em Học sinh trường Trung Học Thực
Hành ĐHSP TPHCM và trường THPT chun Lương Thế Vinh đã nhiệt tình giúp đỡ
tơi trong việc điều tra, khảo sát và thực nghiệm sư phạm. Hỗ trợ tơi trong q trình
chuẩn bị các dụng cụ cho thực nghiệm.
Cơ Nguyễn Hồng Trúc – người trực tiếp hướng dẫn thực tập, chỉ dẫn tơi trong
q trình thực nghiệm sư phạm
Quý Thầy, Cô phản biện và hội đồng chấm khóa luận đã đọc và có những nhận

xét cũng như góp ý quý giá cho khóa luận.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và bạn bè ln sát cánh bên tôi trong thời gian
học tập, luôn động viên, ủng hộ và hỗ trợ về mọi mặt để tơi hồn thành khóa luận này
trong điều kiện tốt nhất
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2018
Sinh viên

NGUYỄN NHẬT QUANG

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài và tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................3
7. Đóng góp của đề tài ................................................................................................4
8. Cấu trúc khóa luận ..................................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH BẰNG VIỆC VẬN DỤNG THÍ
NGHIỆM MỞ THƠNG QUA CHƯƠNG CHẤT KHÍ VẬT LÝ 10 CƠ BẢN ....... 5
1.1. Năng lực thực nghiệm .......................................................................................5

1.1.1. Khái niệm năng lực ..................................................................................5
1.1.2. Khái niệm năng lực thực nghiệm .............................................................6
1.2. Thí nghiệm mở trong dạy học Vật lý ................................................................9
1.2.1. Khái niệm thí nghiệm Vật lý ...................................................................9
1.2.2. Khái niệm cơ bản về thí nghiệm mở ......................................................12

ii


1.2.3. Cơ sở vận dụng quy trình sử dụng thí nghiệm mở trong dạy học Vật lý
...........................................................................................................................12
1.3. Phiếu hướng dẫn đánh giá năng lực thực nghiệm theo tiêu chí (Rubric) ........15
1.3.1. Khái niệm Rubric. ...................................................................................15
1.3.2. Phân loại Rubric......................................................................................16
1.3.3. Nguyên tắc thiết kế Rubric .....................................................................19
1.3.4. Quy trình thiết kế Rubric ........................................................................19
1.3.5. Sử dụng công cụ đánh giá NLTN ở trường Phổ thông ...........................21
1.4. Thực tiễn việc phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh THPT bằng việc
sử dụng thí nghiệm mở .............................................................................................22
1.5. Kết luận ...........................................................................................................23
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG QUY TRÌNH SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM MỞ Ở TỪNG
BÀI CỦA CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÝ 10, CƠ BẢN .................................. 25
2.1. Nội dung kiến thức, kĩ năng và các thí nghiệm trong chương “Chất khí” và
phương án sử dụng thí nghiệm mở cho từng bài ......................................................25
2.1.1. Nội dung của chương ..................................................................................25
2.1.2. Kiến thức, kĩ năng của chương ...................................................................25
2.1.3. Các mức độ thí nghiệm mở được áp dụng và các thí nghiệm sẽ xây dựng để
hỗ trợ học sinh chuẩn bị cho tiết học. ...................................................................26
2.2. Vận dụng quy trình sử dụng thí nghiệm mở để phát triển năng lực thực nghiệm
cho học sinh THPT. ..................................................................................................26

2.2.1. Các phương án và thiết bị hỗ trợ học sinh chuẩn bị cho các tiết học sử dụng
thí nghiệm mở. ......................................................................................................26
2.2.1.1. Thí nghiệm chứng minh vận tốc của phân tử khí, áp suất chất khí phụ
thuộc vào nhiệt độ (xây dựng với mức độ mở 1). .............................................27

iii


2.2.1.2. Thí nghiệm định tính minh họa định luật Boyle-Mariotte (mức độ mở
1). ......................................................................................................................28
2.2.1.3. Thí nghiệm định lượng kiểm chứng định luật Boyle-Mariotte (mức độ
mở 2). ................................................................................................................29
2.2.1.4. Các thí nghiệm định tính sử dụng để hỗ trợ học sinh chuẩn bị cho tiết
học ở mức độ mở 3 bài Định luật Charles. .......................................................31
2.2.1.5. Thí nghiệm định lượng kiểm chứng định luật Charles (mức độ mở 3).
...........................................................................................................................34
2.2.2. Xây dựng các phiếu học tập cho từng bài theo quy trình xây dựng thí nghiệm
mở .........................................................................................................................36
2.2.2.1. Phiếu học tập cá nhân bài Cấu tạo chất-Thuyết động học phân tử chất
khí (mức độ mở 1) ............................................................................................36
2.2.2.2. Phiếu học tập cá nhân bài Quá trình đẳng nhiệt-Định luật BoyleMariotte (mức độ mở 1 và 2) ............................................................................39
2.2.2.3. Phiếu học tập nhóm bài Q trình đẳng nhiệt-Định luật Boyle-Mariotte
(mức độ mở 2)...................................................................................................42
2.2.2.4. Phiếu học tập nhiệm vụ về nhà chuẩn bị cho bài Định luật Charles (mức
độ mở 3) ............................................................................................................44
2.2.2.5. Phiếu học tập cá nhân bài Quá trình đẳng tích-Định luật Charles (mức
độ mở 3) ............................................................................................................45
2.2.2.6. Phiếu học tập nhóm bài Q trình đẳng tích-Định luật Charles (mức độ
mở 3) .................................................................................................................47
2.2.3. Xây dựng Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm của học sinh khi tiến hành

dạy học vận dụng quy trình sử dụng thí nghiệm mở ............................................49
2.2.3.1. Xây dựng Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm ...............................49

iv


2.2.3.2. Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm cho bài Cấu tạo chất-Thuyết động
học phân tử chất khí (mức độ mở 1) .................................................................59
2.2.3.3. Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm cho bài Quá trình đẳng nhiệtĐịnh luật Boyle-Mariotte (mức độ mở 1 và 2) .................................................60
2.2.3.4. Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm bài Q trình đẳng tích-Định luật
Charles (mức độ mở 3) .....................................................................................62
2.3. Soạn thảo giáo án dạy học các bài chương “Chất khí” vận dụng quy trình sử
dụng thí nghiệm mở. .................................................................................................64
2.3.1. Cấu trúc kiến thức chương Chất khí, Vật lý 10, cơ bản. ............................64
2.3.2. Giáo án dạy học sử dụng thí nghiệm mở bài “Cấu tạo chất-Thuyết động học
phân tử chất khí” (Mức độ mở 1). ........................................................................65
2.3.3. Giáo án dạy học sử dụng thí nghiệm mở bài “Quá trinh đẳng nhiệt-Định luật
Boyle-Mariotte” (mức độ mở 1+2). ......................................................................75
2.3.4. Giáo án dạy học sử dụng thí nghiệm mở bài “Quá trình đẳng tích- Định luật
Charles” (mức độ mở 3)........................................................................................89
Chương III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................... 99
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................99
3.2. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................................99
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ......................................................................................99
3.4. Nội dung thực nghiệm .......................................................................................99
3.4.1. Xây dựng kế hoạch thực nghiệm ................................................................99
3.4.2. Chuẩn bị cho thực nghiệm ........................................................................100
3.4.3. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................101
3.5. Tình hình phát triển năng lực thực nghiệm chương “Chất khí” Vật lý 10, cơ bản.
.................................................................................................................................102


v


3.5.1. Nội dung điều tra ......................................................................................102
3.5.2. Phương pháp điều tra ................................................................................103
3.5.3. Kết quả điều tra .........................................................................................103
3.5.3.1. Thực trạng thiết bị thí nghiệm chương “Chất khí” ở các trường THPT
đã khảo sát.......................................................................................................103
3.5.3.2. Về phương pháp dạy và những khó khăn trong việc phát triển năng lực
thực nghiệm cho học sinh của giáo viên THPT với mơn Vật Lý nói chung và
chương “Chất khí” nói riêng ...........................................................................104
3.5.3.3. Về hoạt động học tập và tình hình phát triển năng lực thực nghiệm của
học sinh THPT với mơn Vật Lý nói chung và đối với chương “Chất khí” nói
riêng. ...............................................................................................................105
3.5.3.4. Ngun nhân gây nên những khó khăn trong việc phát triển năng lực
thực nghiệm của học sinh và biện pháp khắc phục.........................................107
3.5.3.5. Các biện pháp khắc phục những khó khăn trên: ................................108
3.6. Kết quả thực nghiệm .....................................................................................109
3.6.1. Bài “Cấu tạo chất - Thuyết động học phân tử chất khí” ...........................109
3.6.2. Bài “Q trình đẳng nhiệt - Định luật Boyle-Mariotte” ...........................111
3.6.3. Bài “Quá trình đẳng tích-Định luật Charles” ............................................114
3.6.4. Đánh giá sự phát triển NLTN của HS ......................................................118
3.6.5. Hình ảnh thí nghiệm của học sinh .............................................................127
KẾT LUẬN ................................................................................................................131
KIẾN NGHỊ VÀ MỞ RỘNG ĐỀ TÀI ....................................................................132
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................133
PHỤ LỤC...................................................................................................................163

vi



DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHSP

Đại học Sư phạm

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung Học Phổ Thông

NLTN

Năng lực thực nghiệm

Nxb

Nhà xuất bản

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


TN

Thí nghiệm

BTVN

Bài tập về nhà

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

TPHCM

Thành Phố Hồ Chí Minh

TBTN

Thiết bị thí nghiệm

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Những kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có của NLTN ................................... 8
Bảng 1.2. So sánh thí nghiệm Vật lý của nhà nghiên cứu và thí nghiệm Vật lý của học
sinh ................................................................................................................................ 10
Bảng 1.3. Rubric năng lực tiến hành thí nghiệm .......................................................... 19
Bảng 1.4. Tiêu chuẩn đánh giá một Rubric tốt............................................................. 21

Bảng 2.1. Rubric đánh giá năng lực xác định vấn đề cần nghiên cứu và đưa ra các dự
đoán giả thuyết. .............................................................................................................51
Bảng 2.2. Rubric đánh giá năng lực thiết kế các phương án thí nghiệm .....................53
Bảng 2.3. Rubric đánh giá năng lực tiến hành các phương án TN đã thiết kế. ............56
Bảng 2.4. Rubric đánh giá năng lực xử lý, phân tích và trình bày. ..............................58
Bảng 2.5. Rubric đánh giá năng lực cải tiến và chế tạo dụng cụ. ................................59
Bảng 2.6. Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm cho bài Cấu tạo chất-Thuyết động học
phân tử...........................................................................................................................60
Bảng 2.7. Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm cho bài Quá trình đẳng nhiệt-Định
luật Boyle-Mariotte .......................................................................................................62
Bảng 2.8. Rubric đánh giá năng lực thực nghiệm bài Quá trình đẳng tích-Định luật
Charles ..........................................................................................................................64
Bảng 3.1. Kế hoạch TNSP..........................................................................................100
Bảng 3.2. Đánh giá sự phát triển NLTN của học sinh ...............................................125

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mức độ mở của thí nghiệm .......................................................................... 13
Hình 2. 1. Thí nghiệm đơn giản minh họa vận tốc phân tử khí và áp suất chất khí .... 28
Hình 2.2. Bố trí thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle-Mariotte. ............................ 30
Hình 2.3.Thí nghiệm định tính đơn giản minh họa định luật Charles ......................... 32
Hình 2.4. Thí nghiệm định tính đơn giản minh họa định luật Charles ........................ 32
Hình 2.5. Thí nghiệm định tính đơn giản minh họa định luật Charles ........................ 33
Hình 2.6. Bố trí dụng cụ thí nghiệm kiểm chứng định luật Charles ............................ 35
Hình 2.7. Sơ đồ cấu trúc nội dung thuyết động học phân tử chất khí chương trình Vật
lý 10, cơ bản .................................................................................................................. 64
Hình 2.8. Sơ đồ cấu trúc nội dung các định luật chất khí theo chương trình Vật lý 10,
cơ bản ............................................................................................................................ 65

Hình 3.1. Dụng cụ kiểm chứng định luật Boyle-Mariotte ở các trường THPT .........104
Hình 3.2. Học sinh tiến hành thí nghiệm định tính minh họa sự phụ thuộc của áp suất
vào thể tích khí ............................................................................................................127
Hình 3.3. Học sinh bố trí thí nghiệm..........................................................................127
Hình 3.4. Học sinh tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle-Mariotte ......128
Hình 3.5. Học sinh tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Charles ...................128
Hình 3.6. Học sinh xử lý và phân tích số liệu thu được .............................................129
Hình 3.7. Học sinh làm thí nghiệm biểu diễn minh họa định luật Charles ................129

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và tổng quan vấn đề nghiên cứu
Thế giới đang ngày càng phát triển mạnh mẽ không ngừng về mọi mặt. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành tựu vẫn tồn tại nhiều khó khăn, những thách thức to lớn. Trong
công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế
xã hội thì con người là nhân tố quyết định. Nó địi hỏi phải xây dựng nguồn nhân lực có
trình độ, chất lượng chun mơn cao. Đó phải là những con người có tri thức, năng động,
sáng tạo, tự chủ, không ngừng học hỏi, sẵn sàng tham gia lao động sản xuất. Những con
người ấy chỉ có thể được hình thành từ nền giáo dục tiên tiến và tồn diện.
Trước những yêu cầu mới của thời đại, Bộ GD & ĐT đã xây dựng chương trình,
chuẩn kiến thức giáo dục phổ thông với hệ thống các môn học phù hợp với những yêu
cầu của sự phát triển, đảm bảo hồn thành mục tiêu giáo dục. Trong đó bộ mơn Vật lý
cung cấp một hệ thống tri thức khoa học phong phú, đa dạng trên mọi lĩnh vực, đóng
vai trị quan trọng trong việc hình thành thế giới quan duy vật biện chứng. Ngồi ra vật
lý học cịn làm nền tảng, cơ sở của rất nhiều ngành kĩ thuật ứng dụng khác, góp phần
giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho HS. Các kiến thức vật lý được vận dụng
vào cuộc sống, vào quá trình lao động sản xuất và trong kĩ thuật công nghệ. Đối với các
môn khoa học thực nghiệm nói chung và mơn Vật lý nói riêng thì tư tưởng chủ đạo của

các sách giáo khoa Vật lý trung học phổ thông là nội dung, kiến thức mới được hình
thành phần lớn thơng qua các thí nghiệm, thực hành. Vì vậy, việc đổi mới đó gắn liền
với việc phải tăng cường sử dụng thí nghiệm trong quá trình học tập để phát triển năng
lực thực nghiệm của học sinh.
Tuy nhiên hiện nay, việc dạy thí nghiệm ở các trường THPT còn rất nhiều hạn chế
như thời gian, dụng cụ dạy học, phương pháp để sử dụng thí nghiệm vào bài dạy. Điều
này khiến học sinh khơng được tiếp xúc nhiều với các thí nghiệm Vật lý, không được
kiểm chứng các định luật được học mà chủ yếu học sinh được nhận kiến thức sng,
theo hình thức thông báo, ghi nhận và giảng giải. Học sinh sẽ thường thắc mắc và dễ
hiểu lầm về các kiến thức được học. Mặt khác, năng lực thực nghiệm – một năng lực
cực kì quan trọng đối với mơn học Vật lý của học sinh còn rất nhiều hạn chế, sự hạn chế

1


đó thể hiện ở khơng chỉ về mặt thực hành mà còn cả về mặt kiến thức. Học sinh thường
gặp lúng túng trong việc đề xuất phương án thí nghiệm, bố trí, tiến hành thí nghiệm…Vì
vậy địi hỏi phải có sự linh hoạt, tích cực của cả giáo viên và học sinh trong việc xây
dựng các tiết dạy và học có sử dụng thí nghiệm.
Việc sử dụng thí nghiệm với yêu cầu thí nghiệm được nâng dần lên, từ việc chỉ làm
theo hướng dẫn của tài liệu, của giáo viên cho tới việc học sinh có thể tự đề xuất phương
án, thí nghiệm, tự tiến hành thí nghiệm, tự chế tạo những dụng cụ thí nghiệm hỗ trợ cho
việc học tập các kiến thức sẽ giúp học sinh có thể phát triển được năng lực thực nghiệm
của mình.
Với những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề “Phát triển năng lực thực nghiệm cho
học sinh THPT bằng việc vận dụng thí nghiệm mở thơng qua chương “Chất khí”
vật lý 10 cơ bản” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp sử dụng thí nghiệm mở thực nghiệm trong dạy học vật lý.
- Hoạt động thực nghiệm của học sinh trong chương “Chất khí” Vật lý 10, cơ bản ở

các trường THPT.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh ở trường THPT bằng
việc vận dụng thí nghiệm mở thơng qua chương “Chất Khí”, Vật lý 10 cơ bản tại
thành phố Hồ Chí Minh.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường Trung Học Thực Hành ĐHSP TPHCM và trường
THPT chuyên Lương Thế Vinh - Đồng Nai
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng quy trình sử dụng thí nghiệm mở vào dạy học chương “Chất khí”
Vật lý 10, cơ bản thì sẽ góp phần phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài có những nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau:

2


- Cơ sở lý luận về năng lực thực nghiệm của học sinh, về thí nghiệm mở, việc vận
dụng quy trình sử dụng thí nghiệm mở trong dạy học Vật lý THPT.
- Nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng công cụ đánh giá năng lực thực nghiệm cho
học sinh THPT.
- Nghiên cứu các kiến thức dạy học chương “Chất khí” trong chương trình vật lý 10
cơ bản, các thí nghiệm cần thiết để sử dụng trong dạy học sử dụng thí nghiệm mở,
các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm, phương án hướng dẫn thí nghiệm cho học sinh.
- Tìm hiểu các bài tập thí nghiệm đánh giá được các thành phần năng lực thực nghiệm
khác nhau.
- Tìm hiểu thực trạng phát triển năng lực thực nghiệm môn Vật Lý của học sinh ở
một số trường THPT nhằm làm rõ những khó khăn và nguyên nhân của những khó
khăn ấy trong việc phát triển năng lực thực nghiệm và tổ chức hoạt động dạy học
thí nghiệm cho học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính hiệu quả, ưu và nhược điểm của nghiên

cứu trong việc phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh thông qua việc vận
dụng thí nghiệm mở.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết và lý luận:
+ Tìm hiểu các tài liệu, các luận văn có liên quan đến việc sử dụng thí nghiệm
trong dạy học Vật Lý THPT.
+ Tìm hiểu các bài báo, các nghiên cứu về việc sử dụng thí nghiệm mở trong
dạy học Vật Lý THPT.
+ Tìm hiểu các luận văn có liên quan đến việc xây dựng cơng cụ đánh giá
năng lực thực nghiệm cho học sinh THPT.
+ Tìm hiểu các tài liệu về bài tập thí nghiệm Vật Lý.
+ Nghiên cứu các tư liệu về yêu cầu, nội dung, mục tiêu dạy học chương
“Chất khí” Vật lý 10 cơ bản.
- Nghiên cứu thực tiễn: quan sát khoa học, điều tra, phân tích và tổng kết kinh nghiệm:

3


+ Tìm hiểu thực trạng phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh THPT
và rút ra những khó khăn cũng như phương án để giải quyết những khó khăn đó.
- Thực nghiệm sư phạm:
+ Vận dụng quy trình sử dụng thí nghiệm mở vào các bài dạy khảo sát các
định luật Chất khí, hướng dẫn học sinh trải nghiệm các mức độ mở nhằm phát triển năng
lực thực nghiệm.
+ Đánh giá năng lực của học sinh thông qua công cụ đánh giá năng lực thực
nghiệm.
+ Thống kê lại sự phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh.
7. Đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tư liệu dạy học bổ sung cho chương
“Chất khí”. Đồng thời, đây sẽ là cơ sở cho các đề tài nghiên cứu xây dựng và sử dụng

hiệu quả thí nghiệm vào việc dạy học, cũng như cách đánh giá năng lực thực nghiệm
cho học sinh trong tương lai. Đây cũng là cơ sở phương pháp để giáo viên sử dụng trong
dạy học phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH BẰNG VIỆC VẬN DỤNG THÍ NGHIỆM
MỞ THƠNG QUA CHƯƠNG CHẤT KHÍ VẬT LÝ 10, CƠ BẢN.
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG QUY TRÌNH SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM MỞ Ở TỪNG
BÀI CỦA CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÝ 10, CƠ BẢN.
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.

4


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH BẰNG VIỆC
VẬN DỤNG THÍ NGHIỆM MỞ THƠNG QUA CHƯƠNG CHẤT KHÍ
VẬT LÝ 10 CƠ BẢN
1.1.

Năng lực thực nghiệm

1.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là một cấu trúc tâm lý rất phức tạp và có những đặc trưng riêng phù hợp với
những yêu cầu của một hoạt động nhất định. Đề cập đến vấn đề năng lực, các nhà tâm lý
học cho rằng chỉ một số năng lực có mầm mống di truyền các tư chất nhưng từ chỗ đó đến
sự hình thành năng lực hồn chỉnh, hình thành tài năng thiên tài, như từ mầm tới cây trổ
hoa kết quả, còn rất xa. Nhưng tư chất phải được nuôi dưỡng và phát triển đúng “thì” bằng
những hoạt động thích hợp, đúng “cách”, trong những môi trường thuận lợi mới trở thành

năng khiếu. Tiếp đó phải rèn luyện có hệ thống để lĩnh hội hệ thống các tri thức, kĩ năng,
thái độ, tình cảm, phẩm chất, ý chí… thích hợp, đồng bộ thì năng khiếu mới phát triển
thành tài [5].
Khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều cách khác nhau:.
Năng lực (cũng tương tự như cường độ vector) nói lên người đó có thể làm gì, làm đến
mức nào, làm với chất lượng ra sao. Thơng thường người ta cịn gọi là khả năng hay “tài”
[5];
Là “những khả năng cơ bản dựa trên cơ sở tri thức, kinh nghiệm, các giá trị và thiên
hướng của một con người được phát triển thông qua thực hành giáo dục” [5].
“Năng lực là tổ hợp của các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những nhu cầu
của một hoạt động nhất định, bảo đảm cho hoạt động đó hoạt động có kết quả [1].
Là “những đặc điểm tâm lý của nhân cách, là điều kiện chủ quan để thực hiện có kết quả
một dạng hoạt động nhất định. Năng lực có quan hệ với kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. Năng
lực thể hiện ở tốc độ, chiều sâu, tính bền vững và phạm vi ảnh hưởng của kết quả hoạt động

5


ở tính sáng tạo, tính độc đáo của phương pháp hoạt động. Một số năng lực có thể đo được
bằng trắc nghiệm” [14].
“Năng lực của học sinh là sự kết hợp hợp lý theo kiến thức, kĩ năng và sự sẵn sàng tham
gia để cá nhân hành động có trách nhiệm và biết phê phán tích cực hướng tới giải pháp cho
các vấn đề” (Weinet, 2001) [24].
Trong cuốn “Tâm lý học” (1995,nxb GD), GS.VS. Phạm Minh Hạc đưa ra khái niệm:
“Năng lực bao gồm cả khái niệm như năng khiếu, khả năng, sở trường, tài… Nó cũng bao
gồm cả năng lực tiềm năng và năng lực hiện thực, năng lực đơn giản và năng lực phức hợp
(hay sự phức tạp) [5].
Năng lực có mối quan hệ mật thiết với tri thức và kĩ năng, kĩ xảo. Kĩ năng là phương
thức vận dụng tri thức vào hoạt động thực hành đã được củng cố. Kĩ xảo là những hành
động đã trở nên tự động hóa nhờ luyện tập. Tri thức, kĩ năng và kĩ xảo trong một lĩnh vực

nào đó là điều kiện cần thiết để hình thành năng lực trong lĩnh vực ấy. Năng lực góp phần
làm cho q trình tiếp thu tri thức và kĩ năng, kĩ xảo diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn.
Từ các khái niệm tổng quát về năng lực như trên, ta có thể hiểu một cách đơn giản: Năng
lực là khả năng thực hiện một cách có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết
các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp;
xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn
sàng hành động [12].
1.1.2. Khái niệm năng lực thực nghiệm
Trong dạy học Vật lý, phương pháp thực nghiệm được Spaki khái quát như sau: Xuất
phát từ các quan sát và thực nghiệm, nhà khoa học xây dựng giả thuyết. Giả thuyết khơng
đơn giản là sự tổng qt hóa các thí nghiệm đã được làm, nó chứa đựng cái gì đó mới mẻ,
khơng sẵn có trong từng thí nghiệm. Bằng các phép suy luận logic và bằng tốn học, nhà
khoa học có thể từ giả thuyết đó rút ra một số hệ quả, tiên đốn một số sự kiện mới mà
trước đó chưa biết đến. Những sự kiện và hệ quả mới đó lại được thực nghiệm kiểm tra và
nếu sự kiểm tra đó thành cơng, nó khẳng định giả thuyết, biến định luật thành một định
luật Vật lý chính xác.

6


Theo nghĩa rộng, NLTN là “khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng,
thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống
đa dạng của cuộc sống” [8].
Theo một cách hiểu đơn giản, năng lực thực nghiệm là khả năng đề xuất phương án thí
nghiệm khả thi, tiến hành thí nghiệm (thao tác với các vật thể, thiết bị dụng cụ, quan sát,
đo đạc) để thu được thông tin và rút ra câu trả lời cho vấn đề đặt ra (nó là một nhận định
về một tính chất, một mối liên hệ, một nguyên lý nào đó, cho phép đề xuất một kết luận
mới hoặc xác minh một giả thuyết, một phỏng đốn nào đó) [13].
NLTN là năng lực mà người học có thể hình thành và phát triển khi nghiên cứu các bộ
mơn khoa học, trong đó Vật lý là mơn khoa học có khả năng phát triển tốt năng lực này.

NLTN vật lý là khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng thực hành trong lĩnh vực vật
lý cùng với thái độ tích cực để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn [20].
Để lý thuyết Vật lý được dạy trong nhà trường trở nên hữu ích trong khoa học đời sống,
vấn đề phát triển NLTN là rất cần thiết.
Các năng lực chuyên biệt mơn Vật lý nói chung và NLTN nói riêng, để có thể hình thành,
phát triển và đánh giá là việc làm hết sức khó khăn và địi hỏi cần có thời gian. Do đó, việc
chia nhỏ NLTN thành các năng lực thành phần và xây dựng các mức độ năng lực khác
nhau là rất cần thiết.
Để làm rõ nội hàm của NLTN, ta cần chỉ ra được những kiến thức, kỹ năng, thái độ cần
có nhằm mục đích làm nền tảng cho việc thể hiện, phát triển năng lực đó và sau đó xây
dựng các cơng cụ đánh giá năng lực.

7


Năng lực thực nghiệm
Kiến thức

Kĩ năng

Thái độ

- Kiến thức vật lý liên - Xác định mục đích TN, thiết kế - Thái độ kiên nhẫn.
quan đến vấn đề cần khảo phương án TN, chế tạo dụng cụ - Thái độ trung thực.
TN, lựa chọn dụng cụ TN, lắp ráp, - Thái độ tỉ mỉ.

sát.

- Kiến thức về thiết bị, về bố trí dụng cụ TN, tiến hành TN.
an tồn.


- Thái độ hợp tác.

- Thay đổi các đại lượng, sử dụng - Thái độ tích cực.

- Kiến thức về xử lý số dụng cụ đo, hiệu chỉnh dụng cụ đo,
liệu, kiến thức về sai số. đọc số liệu, sửa chữa các sai hỏng
Kiến thức về biểu diễn số thông thường.
liệu dưới bảng biểu, đồ thị. - Quan sát diễn biến hiện tượng,
ghi lại kết quả, biểu diễn bằng
bảng biểu, đồ thị, tính tốn sai số.
- Biện luận, trình bày kết quả.
Bảng 1.1. Những kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có của NLTN
NLTN được cấu trúc từ nhiều khía cạnh nhỏ liên quan đến thực nghiệm như:
+ Năng lực xác định vấn đề cần nghiên cứu và đưa ra các dự đoán, giả thuyết.
+ Năng lực thiết kế các phương án thí nghiệm.
+ Năng lực tiến hành phương án thí nghiệm đã thiết kế.
+ Năng lực xử lý, phân tích và trình bày kết quả.
+ Năng lực cải tiến và chế tạo thiết bị.
Để đánh giá các năng lực thành phần này ở học sinh, ta cần xây dựng các tiêu chí
mà học sinh cần đạt được ở mỗi mức độ năng lực khác nhau:
+ Ở mức độ 1: GV mô tả một hoàn cảnh thực tiễn hay biểu diễn một vài thí nghiệm, HS
quan sát, mơ tả lại được hiện tượng Vật lý và thực hiện được thí nghiệm theo mẫu hoặc
theo một hướng dẫn chi tiết, cụ thể.

8


+ Ở mức độ 2: Với nhiệm vụ thí nghiệm hoặc vấn đề mà GV đưa ra, HS xác định được
mục đích thí nghiệm.Từ các dụng cụ có sẵn, HS tự thiết kế và thực hiện các phương án thí

nghiệm. Trình bày số liệu khoa học (lập bảng số liệu) và xử lý số liệu (tính tốn các số liệu
trung gian, sai số, trung bình, vẽ đồ thị…)
+ Ở mức độ 3: Dựa vào vấn đề hay nhiệm vụ thí nghiệm do GV đề ra, HS dựa vào hiểu
biết đã có về hiện tượng để đề xuất các dự đốn và xây dựng giả thuyết. Ở mức độ này, HS
thể hiện được khả năng sáng tạo trong việc hình dung các nguyên nhân, mối quan hệ chi
phối hiện tượng, xây dựng các phương án thí nghiệm… Tuy nhiên, việc xem xét, đánh giá
tính khả thi của các dự đốn và đề xuất vẫn cần tới sự trợ giúp của GV.
+ Ở mức độ 4: HS thể hiện được sự độc lập trong hoạt động thực nghiệm. HS tự phát hiện
ra vấn đề, tự xác định mục đích từ nhiệm vụ thí nghiệm hay vấn đề HS tự phát hiện ra trong
quá trình thực nghiệm. Tự xây dựng và thực hiện phương án thí nghiệm kiểm tra. Từ kết
quả thí nghiệm, HS đánh giá đươc tính đúng đắn của các giả thuyết đưa ra hoặc bác bỏ giả
thuyết. HS vận dụng tốt kiến thức để giải thích hay dự đốn một số hiện tượng trong thực
tiễn, để nghiên cứu các thiết bị kỹ thuật.
1.2.

Thí nghiệm mở trong dạy học Vật lý

1.2.1. Khái niệm thí nghiệm Vật lý
Khi bàn về khái niệm “thí nghiệm” nói chung và “thí nghiệm Vật lý” nói riêng, cuốn
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Thí nghiệm là làm thử theo những điều kiện, nguyên
tắc đã được xác định để nghiên cứu, chứng minh...” [8].
“Thí nghiệm Vật lý là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người vào các
đối tượng của hiện thực khách quan. Thơng qua sự phân tích các điều kiện mà trong đó
đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có thể thu nhận được tri thức
mới.” Theo tác giả Nguyễn Đức Thâm định nghĩa [15].
Từ các định nghĩa trên, ta thấy thí nghiệm Vật lý có một số đặc điểm sau:
a)

Tính mục đích và kế hoạch của thí nghiệm: một thí nghiệm bất kỳ được lập ra


ln phải nhằm tới một mục đích cụ thể nào đó và phải có một kế hoạch hành động. Mục

9


đích của thí nghiệm rất đa dạng và nó thay đổi theo sự phát triển của khoa học, kỹ thuật.
Do đó, kế hoạch tiến hành thí nghiệm cũng đa dạng và khơng có một mẫu chung.
b)

Những yếu tố cơ bản: Một thí nghiệm thường phải xác định được nhiệm vụ thí

nghiệm và đối tượng nghiên cứu; người làm thí nghiệm cũng cần lựa chọn phương pháp
nghiên cứu và cách thức phù hợp để thực hiện phương pháp ấy, dùng toán học và suy
luận lơgic để xử lý kết quả thí nghiệm nhằm rút ra những kết luận cần thiết.
c)

Một thí nghiệm bao giờ cũng mang tính chủ quan. Đó là do: thí nghiệm ln phụ

thuộc vào đặc điểm các cơ quan cảm giác của người làm thí nghiệm; khả năng cảm nhận,
năng lực và kiến thức của người làm thí nghiệm; việc xác lập mục đích và phương pháp
nghiên cứu của người làm thí nghiệm; các thao tác của người làm thí nghiệm.
d)

Mọi thí nghiệm đều được gắn liền với một hệ thống lý thuyết. Đó là do: các thí

nghiệm đều sử dụng các dụng cụ thí nghiệm mà các dụng cụ này lại là kết quả của các
hoạt động lý thuyết trước đó; thí nghiệm bao giờ cũng diễn ra theo một mục đích xác
định được xây dựng trên cơ sở của một hệ thống kiến thức nhất định; các kết quả thí
nghiệm khơng ghi lại được tồn bộ diễn biến của hiện tượng mà chỉ ghi lại được những
nút nhất định.

Các thành phần thí

Thí nghiệm Vật lý của các

Thí nghiệm Vật lý của học

nghiệm

nhà nghiên cứu

sinh

Mục đích thí nghiệm

Tìm tri thức mới cho nhân

Tìm tri thức mới cho bản thân

loại

mình

Tự mình vạch ra

Có sự hỗ trợ của sách giáo khoa

Phương án thí nghiệm

và giáo viên
Dụng cụ thí nghiệm

Thực hiện thí nghiệm

Nhiều loại, phức tạp, u

Ít loại, đơn giản, dễ lắp ráp, dễ

cầu cao về kĩ thuật

thực hiện

Hoàn toàn tự tiến hành

Có sự hỗ trợ của sách giáo khoa
và giáo viên

Kết quả thí nghiệm

Có độ chính xác cao

Có độ chính xác khơng cao

Bảng 1.2. So sánh thí nghiệm Vật lý của nhà nghiên cứu và thí nghiệm Vật lý của học sinh

10


Làm thí nghiệm Vật lý là để qua đó thu nhận được tri thức mới, nhưng thí nghiệm
Vật lý của học sinh khác với thí nghiệm Vật lý của các nhà nghiên cứu ở những điểm
được trình bày trong bảng 1.1. Vì vậy giáo viên cần hỗ trợ và giúp đỡ học sinh trong quá
trình học sinh tham gia tiến hành thí nghiệm.

Như vậy, làm thí nghiệm Vật lý là hoạt động có mục đích, có cách thức thực hiện,
có thứ tự các hành động, thao tác, sử dụng các phương tiện tương ứng với các điều kiện
nhất định. Mặc dù là thành phần của hoạt động nhận thức nhưng việc làm thí nghiệm
khác với các hoạt động suy luận lý thuyết. Sự khác nhau đó đơn thuần ở chỗ khi làm thí
nghiệm Vật lý, người ta phải sử dụng phối hợp các giác quan, các thao tác chân tay với
các thao tác trí tuệ.
Hoạt động làm thí nghiệm Vật lý gồm có ba giai đoạn: chuẩn bị, thực hiện và
kiểm tra, xử lý kết quả. Mỗi giai đoạn lại gồm một số hành động. Cấu trúc chung của
hoạt động làm thí nghiệm của học sinh có thể được mơ tả bằng sơ đồ hình 1.1.
Cụ thể từng giai đoạn như sau:
 Giai đoạn chuẩn bị thí nghiệm:
+ Các hành động tâm lý bên trong: Cụ thể hóa mục đích thí nghiệm; tìm hiểu
phương án, tiến trình thí nghiệm; đối chiếu phương án với điều kiện cụ thể về dụng cụ,
thiết bị; ghi nhớ các bước thực hiện thí nghiệm.
+ Các hành động bên ngoài: tập hợp vật liệu, dụng cụ thí nghiệm, thiết bị điều khiển,
dụng cụ đo, thiết bị hỗ trợ quan sát, ghi nhận cần thiết; lắp ráp vận hành thử; kẻ bảng để
ghi số liệu...
Trong giai đoạn chuẩn bị, khi vận hành thử, nếu thấy không thực hiện được thì
người làm thí nghiệm có thể phải xem lại việc lắp ráp, việc chọn dụng cụ, cũng có thể
phải sử dụng thiết bị khác thay thế.
 Giai đoạn thực hiện thí nghiệm:

11


+ Chủ yếu là các hành động bên ngoài: tác động vào sự vật cho hiện tượng xảy
ra, điều khiển quá trình Vật lý; quan sát sự vật, hiện tượng, quá trình Vật lý; đo các đại
lượng Vật lý; ghi nhận các diễn biến của quá trình, các số liệu thí nghiệm.
+ Các hành động tâm lý bên trong: đối chiếu các bước triển khai thực tế với kế
hoạch ban đầu; điều chỉnh thao tác bên ngồi cho phù hợp.

Có thí nghiệm khi thực hiện chỉ cần quan sát mà khơng phải đo đạc. Có nhiều thí
nghiệm khi thực hiện ta vừa quan sát, vừa phải đo đạc các đại lượng.
 Giai đoạn xử lý, đánh giá kết quả thí nghiệm:
+ Có các hành động: xử lý các số liệu, diễn biến hiện tượng thu thập được; so
sánh đối chiếu kết quả với mục đích thí nghiệm; quyết định dừng lại hay làm lại.
+ Sau khi xử lý các hiện tượng, số liệu, đối chiếu kết quả với mục đích thí nghiệm,
đạt mục đích thì kết thúc thí nghiệm, chưa đạt mục đích thì làm lại.
1.2.2. Khái niệm cơ bản về thí nghiệm mở
Thí nghiệm mở được hiểu là một cách tổ chức HS sử dụng TN trong việc chiếm lĩnh tri
thức và hình thành năng lực cá nhân theo nhiều mức độ yêu cầu khác nhau [1].
Học sinh sẽ được tiếp xúc với thí nghiệm với các yêu cầu khó dần nhằm phát triển năng
lực thực nghiệm của bản thân và đáp ứng được các yêu cầu của thí nghiệm.
1.2.3. Cơ sở vận dụng quy trình sử dụng thí nghiệm mở trong dạy học Vật lý
Dựa trên mức độ tăng dần của 4 mức độ năng lực thực nghiệm để bồi dưỡng một cách
hiệu quả NLTN, trong nghiên cứu của mình, tiến sĩ Nguyễn Văn Biên – trường Đại học Sư
phạm Hà Nội đã xây dựng quy trình gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn là một “mức độ
mở” khác nhau của các thí nghiệm, tăng dần theo 4 mức độ của năng lực thực nghiệm được
đăng trên tạp chí Giáo dục số đặc biệt tháng 11 năm 2013.


Các mức độ của thí nghiệm mở

12


Hình 1.1. Mức độ mở của thí nghiệm
Mức độ 1 – TN thực tập truyền thống: Mục đích TN, thiết bị TN, phương án TN có sẵn,
HS có nhiệm vụ thực hiện theo các bước hướng dẫn để tiến hành TN và xử lý kết quả theo
hướng dẫn [1].
Chẳng hạn như thơng qua việc giao nhiệm vụ tiến hành thí nghiệm thực hành bài

“Cấu tạo chất-Thuyết động học phân tử chất khí”. Học sinh tự tiến hành thí nghiệm theo
mục đích và hướng dẫn thí nghiệm trong phiếu học tập mà giáo viên phát cho mỗi học sinh
với các dụng cụ có sẵn để quan sát sự phụ thuộc của vận tốc phân tử, áp suất chất khí vào
nhiệt độ.
Mức độ 2 - Mục đích TN, thiết bị TN, phương án TN có sẵn, HS tự thiết kế phương án
tiến hành TN và GV cung cấp các thiết bị TN cần thiết theo phương án đề xuất của HS [1].

13


Sau khi cho học sinh tiến hành thí nghiệm ở bài “Cấu tạo chất-Thuyết động học
phân tử chất khi”, giáo viên tiếp tục cho học sinh tiến hành thí nghiệm mở ở mức độ 2.
Chẳng hạn giáo viên xây dựng thí nghiệm ở mức độ mở 2 bài “Q trình đẳng nhiệt-Định
luật Boyle-Mariotte”. Trong mức độ mở này, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh thảo luận,
để xuất phương án thí nghiệm để kiểm chứng định luật Boyle-Mariotte.
Trên cơ sở các đề xuất phương án của học sinh và thảo luận giữa học sinh và giáo
viên, học sinh tiến hành thí nghiệm với thiết bị thí nghiệm do giáo viên cung cấp. Những
thiết bị này do giáo viên mượn từ các phịng thí nghiệm và cải tiến lại cho phù hợp.
Mức độ 3 - Mục đích TN do GV đề ra, HS tự thiết kế phương án TN, thiết bị TN cần thiết
và tiến hành TN [1].
Ở mức độ này, giáo viên giao cho học sinh tự thiết kế chế tạo các thiết bị thí nghiệm
đơn giản minh họa sự phụ thuộc của áp suất khí vào nhiệt độ khi thể tích khơng đổi ở nhà
với các ngun vật liệu có sẵn trong đời sống.
Học sinh có thể xây dựng nhiều phương án thí nghiệm khác nhau từ các vật dụng
đơn giản trong đời sống như vỏ lon nước ngọt, quả trứng, khay đựng ly,…
Ngồi ra giáo viên cũng có thể giao cho học sinh nhiệm vụ thiết kế chế tạo dụng cụ
kiểm chứng định luật Charles. Đây là các nhiệm vụ thí nghiệm giáo viên giao cho học sinh
chuẩn bị sẵn ở nhà trước khi tiến hành dạy học sử dụng thí nghiệm mở ở mức độ 3 cho bài
“Q trình đẳng tích-Định luật Charles”.
Ở mức độ này các phương án thí nghiệm được học sinh đề xuất và tự lực tiến hành,

giá trị đo được nhiều khi không phải là điều quan trọng nhất mà quan trọng là học sinh có
cơ hội phát triển năng lực đề xuất phương án, thiết kế chế tạo, bố trí và tiến hành thí nghiệm.
Mức độ 4 - HS hồn tồn độc lập trong việc phát hiện vấn đề, đề ra mục đích TN, xây
dựng thiết bị TN và tiến hành TN [1].
Sau khi đã thực hiện các mức độ 1,2 và 3, giáo viên yêu cầu học sinh đề xuất các
vấn đề xuất hiện trong quá trình xây dựng thiết bị, tiến hành thí nghiệm cũng như xử lý sai
số.
• Học sinh có thể phát hiện ra một số vấn đề sau:

14


×