BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGUYỄN TRUNG DŨNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT VĨNH PHÚC
NGUYỄN TRUNG DŨNG
2018 - 2020
HÀ NỘI – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT VĨNH PHÚC
NGUYỄN TRUNG DŨNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8340101
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN CẢNH HOAN
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn
Nguyễn Trung Dũng
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Với tấm lịng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến
PGS.TS Nguyễn Cảnh Hoan đã trực tiếp hướng dẫn về kiến thức cũng như
phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn.
Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
Luận văn nhưng do thời gian và kinh nghiệm cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của q thầy, cơ
giáo và tất cả bạn bè.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và động viên tơi
hồn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Trung Dũng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii
MỤC LỤC..................................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU.................................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .................................................................................... 7
1.1. Một số khái niệm .................................................................................................... 7
1.1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................................... 7
1.1.2. Ngành kinh doanh xổ số kiến thiết ...................................................................... 10
a. Xổ số ......................................................................................................................... 10
b. Vai trò của xổ số ...................................................................................................... 12
c. Đặc điểm của ngành kinh doanh xổ số kiến thiết ................................................. 13
1.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp kinh
doanh xổ số................................................................................................................... 14
1.2.1. Nội dung phân tích tài chính trong doanh nghiệp kinh doanh xổ số kiến thiết .. 14
a. Phân tích cấu trúc tài chính ................................................................................... 14
b. Phân tích tính ổn định của chính sách tài trợ vốn ............................................... 14
d. Phân tích tình hình thanh tốn .............................................................................. 15
e. Phân tích khả năng sinh lợi .................................................................................... 16
1.2.2. Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................................... 16
a. Phân tích cấu trúc tài chính ................................................................................... 16
b. Phân tích tính ổn định của chính sách tài trợ vốn ............................................... 19
c. Phân tích tình hình thanh tốn .............................................................................. 22
c. Phân tích khả năng sinh lời .................................................................................... 29
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp .............................. 30
iii
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ......................................................................................... 30
1.3.2. Các nhân tố khách quan ...................................................................................... 33
1.4. Bài học kinh nghiệm về phân tích tài chính ở một số đơn vị ........................... 34
1.4.1. Phân tích tài chính tại Cơng ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Phú
Thọ ................................................................................................................................. 34
1.4.2. Gợi ý đối với Công ty TNHH Một thành viên Xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc ......... 35
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................................ 37
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN
2017-2019...................................................................................................................................... 38
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc .... 38
2.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành
viên xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc ..................................................................................... 38
2.1.2. Các loại hình xổ số của Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Vĩnh
Phúc hiện nay ................................................................................................................ 40
a. Xổ số truyền thống .................................................................................................... 40
b. Xổ số Lô tô ................................................................................................................ 43
c. Xổ số cào, bóc ........................................................................................................... 45
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Cơng ty TNHH một thành viên xổ số
kiến thiết Vĩnh Phúc, giai đoạn 2017 – 2019 ............................................................. 47
2.2.1. Cơ cấu vốn .......................................................................................................... 47
a. Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn ......................................................................... 47
b. Phân tích tính ổn định của chính sách tài trợ vốn .................................................... 53
2.2.2. Thực trạng các chỉ tiêu phân tích tài chính Cơng ty 2017-2019 ................... 55
a. Phân tích khả năng thanh tốn ................................................................................. 55
b. Phân tích khả năng sinh lợi ...................................................................................... 56
2.2.3. Phân phối lợi nhuận ............................................................................................ 58
2.3. Đánh giá về tình hình tài chính tại Cơng ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết
Vĩnh Phúc ..................................................................................................................... 59
iv
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................. 59
2.3.2. Tồn tại hạn chế .................................................................................................. 60
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại ....................................................................... 61
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................................ 64
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN
THIẾT VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2025 .................................................................................. 65
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến
thiết Vĩnh Phúc đến năm 2025 ................................................................................... 65
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty TNHH một
thành viên xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc đến năm 2025 .............................................. 66
3.2.1. Về cấu trúc tài chính và chính sách tài trợ vốn .................................................. 66
3.2.2. Về tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn. ................................................... 67
3.2.3 Về khả năng sinh lời ............................................................................................. 68
3.2.4. Đa dạng hoá loại hình hoạt động xổ số và nâng cao chất lượng hoạt động
kinh doanh xổ số............................................................................................................ 69
3.2.5. Giải pháp thúc đẩy hoạt động Marketing ........................................................... 70
3.2.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ................................................................ 72
3.2.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Cơng ty ..................................................... 73
3.2.8. Hồn thiện cơng tác phân tích tài chính và kế hoạch hóa tài chính ................... 76
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................... 78
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................................................ 82
KẾT LUẬN.................................................................................................................................. 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 85
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT
BTC
Bộ tài chính
TÊN ĐẦY ĐỦ
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CĐKT
CSH
CKPT
CP
DTT
DNNN
DN
HTK
KD
KH
PTTCDN
KT
MTV
TC
TSNH
TNHH
TSDH
VCSH
VKD
XSKT
Cân đối kế toán
Chủ sở hữu
Các khoản phải thu
Cổ phần
Doanh thu thuần
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp
Hàng tồn kho
Kinh doanh
Khách hàng
Phân tích tài chính doanh nghiệp
Kinh tế
Một thành viên
Tài chính
Tài sản ngắn hạn
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Xổ số kiến thiết
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Cân bằng tài chính dưới góc độ ổn định nguồn tài trợ.................................. 21
Bảng 2.1. Cơ cấu giải thưởng của xổ số truyền thống .................................................. 42
Bảng 2.2: Bảng phân tích sự biến động và cơ cấu tài sản của tại Công ty TNHH Một
thành viên Xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc giai đoạn 2017 – 2019..................................... 48
Bảng 2.3: Bảng phân tích sự biến động và cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH
Một thành viên Xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc giai đoạn 2017 – 2019 ............................. 51
Bảng 2.4: Tình hình tài trợ tài sản ngắn hạn thường xuyên Công ty TNHH Một
thành viên Xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc giai đoạn 2017 – 2019..................................... 54
Bảng 2.5: Bảng Khả năng thanh toán của Công ty TNHH Một thành viên Xổ số
kiến thiết Vĩnh Phúc ...................................................................................................... 55
Bảng 2.6: Tỷ suất chi phí và tỷ suất lợi nhuận của công ty .......................................... 56
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp phân phối lợi nhuận tại Công ty TNHH Một thành viên
Xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc giai đoạn 2017-2019 ......................................................... 59
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích tài chính doanh nghiệp có một vai trị đặc biệt quan trọng trong
quản trị kinh doanh. Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam đang trong
thời kỳ mở cửa và hội nhập vào các khu vực như AFTA, ASEAN, APEC,
WTO,…mức độ mở cửa của thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính, ngân hàng sẽ
mạnh mẽ hơn để đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu
vực và trên thế giới. Do vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp cần phải thay đổi để
phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng và có phạm vi rộng
lớn, hiện hữu trong mọi hoạt động và có tác động đến tất cả kinh doanh. Trong đó,
kinh doanh xổ số là một lĩnh vực hoạt động mang đặc thù riêng, đây là lĩnh vực
kinh doanh độc quyền của Nhà nước. Kinh doanh xổ số là “hoạt động kinh doanh
dựa trên các sự kiện có kết quả ngẫu nhiên, được tổ chức theo nguyên tắc doanh
nghiệp thu tiền tham gia dự thưởng của khách hàng và thực hiện trả thưởng cho
khách hàng khi trúng thưởng” (Nghị định 30/2007/NĐ-CP của Chính phủ (2007). Ở
Việt Nam, xổ số được phát hành chính thức từ năm 1962 với phương châm hướng
đến “ích nước, lợi nhà”. Đây là cơng cụ tài chính của Nhà nước để điều tiết, phân
phối lại thu nhập quốc dân, khai thác thêm nguồn thu cho ngân sách.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp kinh
doanh xổ số đã chuyển từ mơ hình bao cấp sang Cơng ty TNHH. Trong đó, Cơng ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc là doanh nghiệp
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện về mọi
mặt hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc và các cơ quan chuyên ngành
theo quy định của pháp luật. Trong 05 năm gần đây, Công ty duy trì tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%, phát triển được trên 750 đại lý bán vé số,
đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế của địa phương và ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên, với đặc thù cơ chế quản lý hiện tại, Công ty XSKT vừa chịu sự
chi phối của địa phương dưới hình thức quản lý của chủ sở hữu, vừa chịu sự quản lý
1
của Bộ Tài chính dưới góc độ là cơ quan quản lý Nhà nước. Chính điều này đơi khi
làm nảy sinh tình trạng khơng thống nhất trong quản lý của hai chủ thể. Kinh doanh
thời gian dài trong lĩnh vực độc quyền cùng với sự đơn giản về nghiệp vụ kinh
doanh nên vấn đề nhân sự có ảnh hưởng khơng nhỏ trong vấn đề quản lý của Công
ty. Xổ số truyền thống với hình thức bán lẻ cầm tay như hiện nay đã khơng cịn phù
hợp với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội. Với đặc điểm kênh phân phối nhiều
đại lý trung gian, quá trình theo dõi vé trúng thưởng đối và việc kiểm tra số liệu vé
bán khơng hết được hồn trả trong ngày của Cơng ty cịn gặp nhiều khó khăn. Cùng
với đó, rất nhiều người chơi vẫn bị cuốn hút vào chơi số đề nhiều hơn chơi xổ số.
Điều này ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu của doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức đó, qua một thời gian tìm hiểu về thực trạng quản lý
tài chính của Cơng ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên xổ số kiến thiết
(XSKT) Vĩnh Phúc cũng như thu thập thông tin về hoạt động của công ty những
năm gần đây, tôi lựa chọn đề tài: “Phân tích tài chính tại Cơng ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc” làm đề tài bảo vệ luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Phân tích tài chính nói chung và phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng
hiện nay đã và đang được rất nhiều nhà quản lý kinh tế nghiên cứu. Tác giả nghiên
cứu và sử dụng giáo trình của một số trường Đại học phát hành làm cơ sở nghiên
cứu lý thuyết, có thể kể đến như Giáo trình “Quản lý tài chính doanh nghiệp” của
GS.TS Phạm Quang Trung - Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. Giáo trình “
Cơ sở quản lý tài chính” của PGS.TS Nghiêm Sĩ Thương, Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam. Nguyễn Văn Cơng (2010) Giáo trình “Phân tích báo cáo tài chính” Nhà
xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội. Nguyễn Ngọc Quang (2011) Phân tích báo
cáo tài chính , Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. Phạm Thị Gái (2004) Giáo trình
phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Đây là những tài liệu giúp tác giả có những kiến thức cơ bản ban đầu về phân tích
tài chính tại Cơng ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc.
2
Bên cạnh đó tác giả cịn tham khảo các luận văn thạc sĩ liên quan đã bảo vệ
thời gian qua. Trong số các cơng trình đã cơng bố liên quan đến phân tích tài chính
doanh nghiệp, có thể kể đến những cơng trình tiêu biểu, cụ thể như:
- Luận văn thạc sĩ “Định hướng và những giải pháp hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả tài chính từ hoạt động Xổ số kiến thiết Việt Nam” của tác giả Tô Hữu
Thiện, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện cơ chế tài chính các Cơng ty xổ số kiến thiết
khu vực miền Bắc” của tác giả Võ Trung Dũng, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
năm 2008.
- Nguyễn Văn Quang (2017), Quản lý tài chính ở Cơng ty Cổ phần Điện tử
tin học viễn thông Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội
- Trần Văn Tuấn (2013), Phân tích tài chính tại Cơng ty cổ phần Sông Đà Thăng Long, Luận văn thạc sĩ
- Phùng Thị Hồng Nhung (2012), Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần
Traphaco, Luận văn thạc sĩ
- Bùi Văn Hồng (2015), Phân tích báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần
Vinaconex 25, Luận văn thạc sĩ
- Nguyễn Xuân Thủy (2014), Hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Tổng
cơng ty cổ phần bảo hiểm dầu khí Việt Nam, luận văn thạc sĩ
Những cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau
về phân tích tài chính tại doanh nghiệp và đề xuất giải pháp khắc phục hạn chế, bất
cập đã và đang diễn ra trong tình hình đổi mới hiện nay. Các cơng trình này đã có
giá trị tham khảo tốt trong quản lý tài chính tại các doanh nghiệp ở nước ta. Mặt
khác, qua quá trình khảo sát, phỏng vấn cán bộ quản lý Công ty TNHH một thành
viên xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc, đặc biệt tác giả đã tiếp cận hầu hết các cán bộ, viên
chức, người lao động thuộc các phịng tại Cơng ty TNHH một thành viên xổ số kiến
thiết Vĩnh Phúc; kết quả cho thấy từ năm 2015 đến nay chưa có một cơng trình nào
nghiên cứu về phân tích tài chính tại Cơng ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết
3
Vĩnh Phúc. Vì vậy, đề tài luận văn của tác giả hoàn toàn mới. Luận văn sẽ đi sâu
nghiên cứu trực tiếp và hệ thống về phân tích tài chính tại Công ty TNHH một
thành viên xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc với mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm
những vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở quản lý tài chính tại Cơng ty TNHH
một thành viên xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc trong những năm tiếp theo.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Muốn thực hiện phân tích tài chính ở một doanh nghiệp có hiệu quả cần
phải có những nhận thức lý luận cần thiết gì?
- Thực trạng phân tích tài chính ở Cơng ty TNHH một thành viên xổ số kiến
thiết Vĩnh Phúc như thế nào? Đặc biệt là những hạn chế, bất cập cần khắc phục?
- Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế liên quan đến tình hình tài chính ở
Cơng ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc.
- Giải pháp gì nhằm hồn thiện tình hình tài chính ở Công ty TNHH một
thành viên xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc?
4. Mục đích nghiên cứu
4.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện quản lý tài chính của Công ty TNHH một
thành viên XSKT Vĩnh Phúc đến năm 2025.
4.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích tài chính trong
doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty TNHH một thành viên
XSKT Vĩnh Phúc giai đoạn 2017-2019. Chỉ ra mặt tích cực, mặt hạn chế bất cập và
nguyên nhân hạn chế bất cập.
- Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty TNHH một thành viên xổ
số kiến thiết Vĩnh Phúc đến năm 2025.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc phân tích tài chính trong doanh nghiệp
4
5.2. Phạm vi nghiên cứu :
+ Về nội dung: Phân tích tài chính doanh nghiệp
+ Về khơng gian nghiên cứu: Lĩnh vực kinh doanh xổ số; trong không gian
hoạt động của Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc.
+ Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2017-2019; Đề xuất giải pháp đến năm
2025.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
Đề tài chọn địa điểm nghiên cứu tại Công ty TNHH một thành viên XSKT
Vĩnh Phúc. Đây là công ty hoạt động kinh doanh xổ số trực thuộc UBND tỉnh Vĩnh
Phúc. Cơng ty đã có những sự chuyển biến trong cơ cấu tổ chức cũng như quản lý,
đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triền trong nền kinh tế thị trường. Đồng thời, công
ty đã có đóng góp to lớn trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa
phương và của đất nước.
Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp: Là quá trình tiến hành thu thập số liệu, tài liệu,
thơng tin qua sách báo tạp chí và các báo cáo đã ghi chép ở thời gian trước như báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh,...
Phương pháp xử lý số liệu
Công cụ xử lý số liệu: Phần mềm excel, tốn xác xuất thống kê
Phương pháp phân tích số liệu
* Phương pháp thống kê mô tả
Dựa trên cơ sở những việc thực tế để mô tả giúp người đọc có thể hiểu được
q trình diễn biến của vấn đề nghiên cứu. Với đề tài này, đó là việc đi sâu vào mơ
tả cơng tác quản lý tài chính của cơng ty, từ đó phân tích được tình hình hiện tại và
đưa ra các giải pháp trong tương lai.
* Phương pháp so sánh, đối chiếu
Là phương pháp tính tốn các chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối, so sánh chúng
với nhau, từ đó tìm ra quy luật chung của hiện tượng. Mục tiêu của việc sử dụng
5
phương pháp so sánh trong đề tài này là phân tích thực trạng tình hình tài chính của
Cơng ty TNHH một thành viên XSKT Vĩnh Phúc giai đoạn 2017-2019.
* Phương pháp phân tích, đánh giá
Phân tích số liệu: xem lại các số liệu đã được tổng hợp trước đó có đặc điểm,
quy mô tương đương với kỳ đang tiến hành nghiên cứu.
Từ những số liệu thu thập và tổng hợp được, kết hợp với các phương pháp để
phân tíchthực trạng tình hình tài chính của Cơng ty TNHH một thành viên XSKT
Vĩnh Phúc giai đoạn 2017-2019, đánh giá vấn đề từ đó tìm ra ngun nhân và giải
pháp.
7. Đóng góp mới về khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về khoa học
Kết quả nghiên cứu đạt được trong luận văn góp phần hệ thống hóa khung lý
thuyết Phân tích tài chính tại doanh nghiệp
Ý nghĩa thực tiễn
Các giải pháp và khuyến nghị của luận văn trực tiếp góp phần cải thiện quản
lý tài chính tại Cơng ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc. Bên cạnh
đó, kết quả nghiên cứu luận văn cũng có ý nghĩa tham khảo đối với thực tiễn quản
lý tại các Công ty TNHH một thành viên xổ số khác ở Việt Nam có cùng điều kiện
tương đồng với Cơng ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc .
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cảm ơn, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng, biểu đồ, phần mở
đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH
một thành viên xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc giai đoạn 2017 - 2019.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính
tại Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc đến năm 2025.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một khái niệm được rất nhiều nhà phân tích quan tâm,
đứng trên quan điểm của mình, mỗi nhà phân tích lại đưa ra một khái niệm khác
nhau. Theo GS.TS. Phạm Quang Trung (2012): “Phân tích tài chính là q trình
xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sách số liệu các chỉ tiêu tài chính kỳ hiện tại với
các kỳ kinh doanh đã qua hoặc hệ thống báo cáo tài chính dự tốn nhằm cung cấp
thơng tin cho mọi đối tượng có thể đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh
cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp ” [14,tr7].
Tác giả Phạm Thị Thủy (2012), trên quan điểm của mình đưa ra khái niệm:
“Phân tích tài chính là việc sử dụng các cơng cụ và kỹ thuật phân tích để xem xét
mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó đánh giá về tình hình tài
chính hiện tại cũng như dự báo về tình hình tài chính trong tương lai của doanh
nghiệp ” [21,tr99].
Theo tác giả Nguyễn Năng Phúc (2014): “Phân tích tài chính là q trình
xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các
kỳ kinh doanh đã qua. Thơng qua việc phân tích tài chính sẽ cung cấp cho người sử
dụng thơng tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi
ro về mặt tài chính trong tương lai của doanh nghiệp ” [19,tr4].
Nhìn vào khái niệm trên, có thể thấy các tác giả có nhiều điểm chung khi đưa
ra khái niệm phân tích TC, tác giả luận văn cùng chung quan điểm khi cho rằng:
phân tích TC là q trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính
trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua nhằm mục đích cung cấp các thơng
tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thơng qua việc phân tích TC, người sử dụng thơng tin có thể đánh giá tiềm năng,
7
hiệu quả kinh doanh và dự báo về tình hình tài chính cũng như những rủi ro tương
lai của doanh nghiệp.
Hệ thống TC cung cấp cho các đối tượng sử dụng thơng tin một cái nhìn tổng
qt về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền từ các hoạt động
của đơn vị trong mỗi một kỳ kinh doanh. Tuy nhiên, nếu chỉ nhìn vào các số liệu
riêng lẻ mà TC cung cấp thì sẽ khó có được cái nhìn tổng quan, tồn diện vì thiếu đi
sự liên hệ giữa các thơng tin đó. Do đó, cần phải thực hiện phân tích để thấy được
mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên TC. Từ đó, người sử dụng thơng tin có thể thu
thập được thơng tin chính xác về thực trạng tài chính và tiềm năng kinh doanh của
doanh nghiệp để đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả nhất đồng thời lựa chọn
những phương án kinh doanh tối ưu. Bởi vậy, việc phân tích TC có ý nghĩa rất quan
trọng đối với các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp bao gồm cả đối tượng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Đối tượng bên trong doanh nghiệp, bao gồm: nhà quản lý, người lao động và
các cổ đông hiện tại của công ty. Mỗi đối tượng trên sử dụng thơng tin về tình hình
tài chính của doanh nghiệp cho các mục đích khác nhau. Cụ thể:
Các cổ đông với mục tiêu đầu tư vào doanh nghiệp để tìm kiếm lợi nhuận
nên quan tâm nhiều đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Họ chính là chủ sở
hữu của doanh nghiệp nên sử dụng thơng tin kế tốn để theo dõi tình hình tài chính
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích bảo vệ tài sản mà mình đã
đầu tư vào doanh nghiệp. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp là hai yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến giá cả cổ phiếu của doanh nghiệp trên
thị trường chứng khoán. Vì vậy, để bảo vệ tài sản của mình các cổ đơng phải
thường xun phân tích TC của doanh nghiệp mà họ đã đầu tư để quyết định có nên
tiếp tục nắm giữ cổ phiếu của các doanh nghiệp này nữa hay không.
Nhà quản lý doanh nghiệp thường căn cứ vào TC để đánh giá tình hình tài
chính, kết quả hoạt động và luồng tiền trong quá khứ, hiện tại làm cơ sở cho việc
lập và điều chỉnh kế hoạch, dự tốn trong tương lai. Nhưng thơng tin trên các TC
thường không đáp ứng đủ cho nhu cầu thông tin của họ. Nhằm đáp ứng thông tin
8
cho đối tượng này, bên cạnh việc tổ chức hệ thống kế tốn quản trị thì hoạt động
phân tích TC đã giúp cho nhà quản lý đạt được các mục tiêu cơ bản sau:
Đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng
tài chính, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong hoạt động
của doanh nghiệp;
Đảm bảo những quyết định của ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế .
của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận;
Là căn, cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động quản lý trong doanh nghiệp và
cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đốn tài chính.
Người lao động quan tâm đến các thơng tin từ phân tích tài chính để xem xét
khả năng tồn tại của doanh nghiệp, khả năng thanh toán lương cùng triển vọng tăng
lương trong tương lai.
Đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm: nhà đầu tư, các tổ chức tín
dụng, ngân hàng, nhà cung cấp, chủ nợ, cơ quan quản lý nhà nước.... và các bên liên
quan khác.
- Nhà đầu tư: Trong trường hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán, các TC của doanh nghiệp cần được công bố cho các nhà đầu
tư. Mục đích của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đầu tư mua
vào cổ phiếu của doanh nghiệp hoặc đầu tư nguồn vốn vào các dự án của doanh
nghiệp. Do vậy, họ luôn luôn mong đợi, tìm kiếm cơ hội đầu tư vào các doanh
nghiệp có khả năng sinh lợi cao. Phân tích thơng tin từ TC doanh nghiệp cung cấp
cho nhà đầu tư những chỉ tiêu về mức sinh lợi, thời gian hoàn vốn, mức độ thu hồi
vốn, mức độ rủi ro của các dự án đầu tư. Qua đó, giúp cho nhà đầu tư đưa ra những
quyết định đúng đắn cho đồng vốn của mình.
- Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, nhà cung cấp và các chủ nợ quan tâm đến
khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện trên các TC.
Các chủ ngân hàng còn quan tâm đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và coi đó
như là nguồn đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp bị thua lỗ
và phá sản.
9
- Cơ quan quản lý nhà nước sử dụng thông tin từ phân tích TC để điều hành,
hoạch định chính sách, quản lí chung nền kinh tế thơng qua việc kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện pháp luật về kế toán, pháp luật thuế và tổng hợp, thống kê số
liệu kế toán để xác định kết quả kinh doanh của các đơn vị từ đó đề ra chính sách
đầu tư và chính sách thuế phù hợp.
Từ những vấn đề trên cho thấy: Phân tích tài chính là cơng cụ hữu ích được
dùng phổ biến để xác định giá trị kinh tế, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của từng
doanh nghiệp; từ đó tìm ra ngun nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối
tưọng chọn lựa và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.1.2.Ngành kinh doanh xổ số kiến thiết
a. Xổ số
Xổ số bắt đầu xuất hiện từ thời Hy Lạp cổ đại xa xưa. Khi đó, xổ số đơn giản
là sự mở rộng của những trò chơi với một quả bóng nhỏ và một số người tham gia
nhất định trong mỗi lần mở thưởng. Người chơi với đam mê xổ số cổ đại đưa ra
những dự đoán về con số để có được niềm vui khi trúng giải đặc biệt.
Sau đó, đến thời La Mã cổ đại, Caesar đã tổ chức chơi xổ số với mục đích
tạo ra nguồn ngân sách để phục vụ cho việc tu sửa thành phố. Đến thời Trung Cổ,
những người thợ thủ công Châu Âu đã rất sáng tạo khi tổ chức chơi xổ số để bán
những đồ gốm sứ của mình. Giai đoạn từ những năm của thế kỷ XV đến thế kỷ
XIX, được sự cho phép của nhiều Hoàng đế ở Châu Âu, các loại hình xổ số được
phát hành bởi các tổ chức tư nhân hoặc nhà nước nhằm gây quỹ để tu sửa các cơng
trình cơng cộng, cơng trình phúc lợi và phục vụ đời sống nhân dân (NASP (2015)
Lottery History).
Ở Việt Nam, xổ số được phát hành chính thức từ năm 1962 và thị trường xổ
số chủ yếu tập trung vào các sản phẩm xổ số truyền thống với phương châm hướng
đến “ích nước, lợi nhà”. Và cách đây gần 20 năm, người chơi xổ số Việt Nam đã bắt
đầu được làm quen với hình thức xổ số tự chọn số.
Xổ số ra đời từ rất sớm và hiện đã có mặt trên tồn thế giới nên có nhiều
10
quan niệm khác nhau về nó. Với trang NASP: “a lottery is a popular form of
gambling which involves the drawing of lots a prize”
Từ điển Anh – Anh định nghĩa rằng: “prizes to the holders of numbers
selected at random”.
Theo Nghị định 30/2007/NĐ-CP của Chính phủ (2007), xổ số là “các sự kiện
có kết quả ngẫu nhiên”. Kinh doanh xổ số là “hoạt động kinh doanh dựa trên các sự
kiện có kết quả ngẫu nhiên, được tổ chức theo nguyên tắc doanh nghiệp thu tiền
tham gia dự thưởng của khách hàng và thực hiện trả thưởng cho khách hàng khi
trúng thưởng”.
Mặc dù vậy, xổ số có thể xem là hình thức giải trí có thưởng bằng cách lựa
chọn ngẫu nhiên và đồng thời cung cấp tài chính thực hiện mục tiêu xác định. Đây
cũng là đặc điểm thể hiện bản chất của hoạt động xổ số.
Bản chất của xổ số được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau.
Nước Pháp quan niệm: xổ số là trò chơi ngẫu nhiên, đáp ứng nhu cầu vui
chơi giải trí của dân chúng, đồng thời tạo nguồn thu cho ngân sách. Nước Úc lại
quan niệm rằng: xổ số là hoạt động vui chơi ăn tiền, là một thực trạng xã hội. Nhà
nước nhận trách nhiệm đứng ra tổ chức cho người dân vui chơi theo đúng pháp luật
nhằm đảm bảo quyền lợi của người chơi. Đồng thời, thơng qua đó thu tiền để sử
dụng cho việc phục vụ lợi ích chung của tồn xã hội (NASP (2015), Cumulative
Lottery Contributions to Beneficaries).
Trong báo cáo đánh giá hoạt động xổ số kiến thiết, các nhà tài chính ở nước
ta cho rằng: xổ số “là công cụ tài chính của Nhà nước để điều tiết, phân phối lại thu
nhập quốc dân, khai thác thêm nguồn thu cho ngân sách”.
Sự tồn tại của xổ số mang tính khách quan. Lịch sự hình thành và phát triển
của xổ số trong thời gian qua đã chứng minh sự tồn tại khách quan của nó. Xổ số
tồn tại và phát triển dựa trên các điều kiện nền tảng nhất định, chỉ khỉ nền kinh tế
phát triển cao đến mức độ có tích lũy, những nhu cầu cơ bản được thỏa mãn, khi đó
vấn đề giải trí được đặt ra và xổ số xuất hiện. Hoạt động xổ số địi hỏi phải có sự
tham gia của số đơng người chơi. Chính vì vậy, thành quả phát triển kinh tế xã hội
11
ảnh hưởng đến xổ số và khi ấy hoạt động xổ số tác động đến công bằng xã hội
thông qua tài trợ cho các cơng trình phúc lợi cơng cộng.
b. Vai trị của xổ số
Tùy theo quy mơ và cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia mà xổ số có tầm quan
trọng nhất định, góp phần củng cố sự tồn tại của chính nó.
- Xổ số góp phần đầu tư cho phúc lợi xã hội
Vai trò quan trọng của xổ số đó là một phần đáng kể nguồn thu từ hoạt động
này được sử dụng để đầu tư phục vụ để đầu tư cho phúc lợi xã hội như: văn hóa, y
tế, giáo dục…
Vai trị đóng góp phúc lợi xã hội được luật hóa bởi Thơng tư 107/2006/TTBTC của Bộ Tài chính (2006). Theo đó, từ năm 2007, nguồn thu từ xổ số không đưa
vào cân đối thu, chi mà được quản lý thông qua ngân sách Nhà nước và sử dụng để
đầu tư cho các cơng trình phúc lợi xã hội quan trọng của địa phương trong đó, tập
trung chủ yếu vào lĩnh vực giáo dục, y tế.
- Xổ số là công cụ điều tiết, phân phối lại thu nhập quốc dân
Xổ số có chức năng phân phối lại thu nhập dưới hình thức tự nguyện. Tham
gia với hy vọng may mắn đổi đời, người chơi đã cùng góp phần vào nguồn thu của
xổ số để trợ giúp người nghèo dưới hình thức: xây dựng cho người nghèo, học bổng
giáo dục, trợ giúp chữa bệnh,… hoặc đóng góp cùng Nhà nước xây dựng cơng trình
phúc lợi cơng cộng như bệnh viện, trường học.
- Xổ số là công cụ điều tiết lưu thông tiền tệ
Tại Việt Nam, giao dịch mua bán lẻ vé xổ số được thực hiện bằng tiền mặt.
Chính vì vậy, xổ số là cơng cụ hữu hiệu giúp Nhà nước điều tiết lưu thông tiền tệ.
Công ty XSKT có hai dịng tiền vào chủ yếu: thế chấp đảm bảo thanh toán và thanh
toán tiền vé. Do đó, tiền được rút nhanh khỏi lưu thơng với số lượng lớn, góp phần
thực hiện chính sách kiềm chế tỷ lệ lạm phát trong điều hành kinh tế vĩ mô của
chính phủ.
- Góp phần giải quyết việc làm
Tùy mức độ phát triển của mỗi quốc gia mà nhu cầu về số lượng lao
12
độngkhác nhau. Tại Mỹ và các quốc gia tiên tiến khác, với trình độ phát triển và
ứng dụng cơng nghệ thông tin cao nên mỗi đơn vị tổ chức xổ số quản lý hàng chục
ngàn đại lý bán vé trực tiếp cho người chơi.
Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới từ xuất phát điểm của quốc gia nông
nghiệp lạc hậu và thốt khỏi chiến tranh khơng lâu. Một lượng lớn lao động thất
nghiệp chưa được đào tạo nghề hoặc không đủ sức lao động. Trong tất cả các công
việc đơn giản trong xã hội, xổ số là lĩnh vực duy nhất có thể tiếp nhận số lao động
này. Nhu cầu sử dụng lao động ở khâu phân phối với nhiều đại lý cấp trung gian và
người bán lẻ.
Mặt khác, xổ số còn tác động thúc đẩy sự phát triển, mở rộng quy mô sản
xuất, tăng nhu cầu lao động đối với các ngành nghề có liên quan như: in ấn, vận
chuyển, sản xuất giấy, sản xuất máy móc thiết bị.
c. Đặc điểm của ngành kinh doanh xổ số kiến thiết
Thứ nhất, Hoạt động kinh doanh XSKT là một ngành nghề kinh doanh có
điều kiện, chịu sự kiểm sốt, quản lư chặt chẽ và độc quyền của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, đây là ngành kinh doanh đặc biệt, có sản phẩm đặc biệt.
Thứ hai, Sản phẩm vé số là loại hàng hóa mà người tiêu dùng khơng hề dự
tính sẽ mua, thường khơng xuất hiện trong danh sách mua sắm của khách hàng: Đặc
điểm của sản phẩm là cung cấp dịch vụ “bán cơ hội” cho khách hàng; Là sản phẩm
quy đổi mệnh giá bằng tiền và giấy được in các con số dự thưởng; Sản phẩm có giá
trị trong thời gian nhất định và chỉ có những sản phẩm đã được bán ra mới có giá
trị; Là sản phẩm đặc biệt nên dễ phải trả giá đắt nếu để sai sót trong q trình in ấn
và phân phối.
Thứ ba, Người bán là hệ thống đại lý chứ không phải công ty trực tiếp bán;
Sản phẩm dễ làm giả, lừa đảo (nếu không quản lý tốt); Một thị trường có nhiều cơng
ty hoạt động xổ số cùng bán sản phẩm; Là sản phẩm quy đổi nên việc quản lý tiền
bạc khơng tốt. Ngồi ra, các yếu tố thuộc về tổ chức, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm
hoạt động kinh doanh cũng ảnh hưởng đến yêu cầu trong công tác đào tạo.
13
1.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp kinh
doanh xổ số
1.2.1. Nội dung phân tích tài chính trong doanh nghiệp kinh doanh xổ số kiến
thiết
a. Phân tích cấu trúc tài chính
Tác giả Phạm Thị Thủy (2012) cho rằng: ―Phân tích cấu trúc tài chínhlà
việc đánh giá tính hợp lý của cơ cấu nguồn vốn xét trong mối liên hệ với cơ cấu tài
sản của doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài chính sẽ giúp các đối tượng sử dụng
nhận diện các chính sách huy động vốn trong mối liên hệ với chiến lược sử dụng
vốn của doanh nghiệp’’[21,tr125].
Tác giả Nguyễn Văn Công (2014) nhận định: ―Theo nghĩa hẹp, cấu trúc tài
chính phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, cấu trúc tài chính xem xét theo khía cạnh này chưa phản
ánh được mối quan hệ giữa tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của doanh
nghiệp ‖ [20,tr39]. Tác giả luận văn cùng chung quan điểm với hai tác giả trên khi
cho rằng: chúng ta nên phân tích cấu trúc tài chính nghĩa rộng, tức là: cấu trúc tài
chính phản ánh cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản với
nguồn vốn của doanh nghiệp. Trong đó, cơ cấu tài sản phản ánh tình hình sử dụng
vốn, cơ cấu nguồn vốn phản ánh tình hình huy động vốn và mối quan hệ giữa tài
sản và nguồn vốn phản ánh chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Thơng qua việc phân tích cấu trúc tài chính giúp cho các nhà quản lý nắm
được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân
cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Đây cũng là căn cứ quan
trọng để các nhà quản lý ra quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng
vốn của mình, bảo đảm cho doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính vững
mạnh, hiệu quả và tránh được những rủi ro trong kinh doanh.
b. Phân tích tính ổn định của chính sách tài trợ vốn
14
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có tài
sản, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Việc bảo đảm đầy đủ nhu cầu về
tài sản là một vấn đề cốt yếu để bảo đảm cho quá trình kinh doanh được tiến hành
liên tục và có hiệu quả.
Nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp được hình thành từ các
nguồn sau đây:
- Nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu: vốn đầu tư của chủ sở hữu ban đầu và
bổ sung trong quá trình kinh doanh, các quỹ doanh nghiệp có nguồn gốc từ lợi
nhuận, lợi nhuận chưa phân phối, các nguồn kinh phí....
- Nguồn vốn vay: vay ngắn hạn, dài hạn và trung hạn từ ngân hàng, các tổ
chức tín dụng và các đối tượng khác.
- Nguồn vốn được hình thành do chiếm dụng trong quá trình thanh toán như:
nợ người cung cấp, nợ người lao động, nợ ngân sách Nhà nước,... kể cả số chiếm
dụng bất hợp pháp.
Việc sử dụng nguồn vốn để tài trợ cho những nhu cầu vốn trong doanh
nghiệp thường được xem xét trên nguyên tắc cân đối, điều này đòi hỏi các nhà quản
trị phải tính đến yếu tố an tồn trong cơ cấu vốn nhưng vẫn phải đảm bảo chi phí
vốn hợp lý nhằm đạt được hiệu quả sử dụng vốn mong muốn, vấn đề này thường
được xem xét qua các mối quan hệ trên bảng cân đối kế tốn. Phân tích tình hình
đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đưọc thực hiện theo hai
quan điểm: quan điểm luân chuyển vốn và quan điểm ổn định nguồn tài trợ.
c. Phân tích tình hình thanh tốn
Tính tự do cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường đang ngày càng thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, mặt khác, các quan hệ tài chính phát sinh ngày càng nhiều, đa
dạng dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn của nhau trên thị trường là thường xảy ra,
đặc biệt đối với các doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn. Do vậy, phân tích tình hình
cơng nợ phải thu, phải trả có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát hiện các dấu
hiệu rủi ro tài chính có thể xảy ra. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường hầu hết
15
các doanh nghiệp đều tự chủ hoạt động tài chính, lấy thu bù chi và thực hiện quy
trình tái sản xuất mở rộng, chính vì vậy mà phân tích cơng nợ phải thu, phải trả
càng có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp những thông tin về cơ cấu phải thu
để đưa ra các biện pháp thu hồi phù hợp. Đồng thời thấy được cơ cấu các khoản
phải trả đưa ra các biện pháp thanh toán kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
d. Phân tích khả năng sinh lợi
Khả năng sinh lợi là thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều kiện cần nhưng
chưa đủ để duy trì cân bằng tài chính. Việc đánh giá khả năng sinh lợi phải dựa trên
một khoảng thời gian tham chiếu. Khái niệm khả năng sinh lợi được áp dụng trong
mọi hoạt động kinh tế sử dụng các phương tiện vật chất, con người và tài chính, thể
hiện bằng kết quả trên phương tiện. Khả năng sinh lợi có thể áp dụng cho một hoặc
một tập hợp tài sản.
Ở cấp độ doanh nghiệp, khả năng sinh lợi là kết quả của việc sử dụng tập
hợp các tài sản vật chất và tài sản tài chính, tức là vốn kinh tế mà doanh nghiệp nắm
giữ.
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ
tiêu tài chính tổng hợp phản ảnh hiệu quả của tồn bộ quá trình đầu tư, sản xuất,
tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Để nhận thức
đúng đắn về lợi nhuận thì khơng phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần
phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính
mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ
thể.
1.2.2. Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Cơ sở phân tích tính tốn các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp là các Báo
cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ.
a. Phân tích cấu trúc tài chính
* Phân tích cơ cấu tài sản
16