Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

THUYẾT TRÌNH PHÁP LUẬT đại CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 25 trang )

MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG


ĐỀ TÀI: Tìm hiểu về đường lối xử lý tình trạng kết
hơn trái pháp luật của pháp luật Việt Nam.

• Hơn nhân là một hiện tượng xã hội,là sự
gắn bó và liên kết giữa 1 người đàn ông
và một người đàn bà được pháp luật thừa
nhận để xây dựng gia đình và chung sống
với nhau suốt đời.
• Ngày nay,cùng với sự phát triển của xã
hội,những mối quan hệ cũng như những
vấn đề về tâm sinh lý của con người ngày
càng trở nên phức tạp. Và vấn đề kết hôn
trái pháp luật cũng tồn tại trong thực tiễn
như 1 hiện tượng xã hội phức tạp.


I.KẾT HƠN :
• Luật Hơn nhân - gia đình 1986 quy
định các điều kiện kết hơn bao gồm:
• - Phải đủ tuổi kết hôn (nam từ 20 tuổi
trở lên, nữ 18 tuổi trở lên).- Phải đảm
bảo sự tự nguyện của các bên khi
kết hơn.
• - Phải tn theo ngun tắc hơn
nhân một vợ, một chồng.
• - Những người kết hơn không mắc
một số bệnh chưa chữa khỏi (mắc
bệnh tâm thần khơng có khả năng


nhận thức và điều khiển hành vi,
đang mắc bệnh hoa liễu).
• - Những người kết hơn với nhau
khơng có quan hệ thân thuộc.


Phải đủ tuổi kết hơn (khoản 1 điều 9):
• muốn kết hôn nam phải đạt độ tuổi từ 20, nữ là
18 tuổi.
• Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ,
lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hơn.
• Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái
pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hơn mặc dù
đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc
chấm dứt quan hệ


Phải có sự tự nguyện của hai bên nam
nữ kết hơn:
• Để xác định sự tự nguyện pháp
luật quy định hai bên nam nữ
muốn kết hôn phải cùng đến
UBND cơ sở nộp hồ sơ xin đăng
ký kết hơn.
• Tại lễ đăng kí kết hơn đại diện
UBND hỏi lại nếu hai người vẫn
đồng ý thì mới cho họ ký tên vào
giấy chứng nhận kết hơn.

• Người đại diện UBND cơ sở hoặc
hai bên nam nữ tuyệt đối không
được ký trước vào giấy chứng
nhận kết hôn.


Việc kết hôn không thuộc một trong các
trường hợp luật cấm kết hơn:
• Phải tn thủ ngun tắc một
vợ, một chồng
• "Cấm những người đang có vợ
hoặc chồng kết hơn"
• "Cấm người đang có vợ, có
chồng kết hơn hoặc chung sống
như vợ chồng với người khác
hoặc người chưa có vợ, chưa
có chồng mà kết hơn hoặc
chung sống như vợ chồng với
người đang có vợ, có chồng"


Những người kết hôn không mất năng
lực hành vi dân sự:
• "Cấm kết hơn giữa những
người đang mắc bệnh tâm
thần khơng có khả năng nhận
thức hành vi hoặc đang mắc
bệnh hoa liễu"
• Người mất năng lực hành vi
dân sự khơng được kết hôn.



Những người kết hơn với nhau khơng cùng dịng máu trực hệ,
khơng có họ trong phạm vi 3 đời hoặc khơng có quan hệ thân
thuộc:

• Cấm kết hơn giữa những người cùng dòng máu trực hệ,
giữa anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ hoặc
cùng mẹ khác cha; giữa những người có họ trong phạm
vi ba đời.
• Những người cùng dòng máu trực hệ là cha mẹ đối với
con, ơng bà đối với cháu nội ngoại.
• Cấm kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa người
đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con
dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ,
mẹ kế với con riêng của chồng.
• Nếu vi phạm thì phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với các hành vi cố tình vi phạm
• Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi lợi dụng việc ly hơn để vi phạm chính sách,
pháp luật về dân số hoặc để trốn tránh nghĩa vụ tài sản.


Cấm kết hơn giữa những người cùng
giới tính:
• Một số nước đã cho phép những
người cùng giới tính kết hơn như luật
Đan Mạch năm 1989
• Một số quốc gia trên thế giới không
thừa nhận quan hệ vợ chồng giữa

những người này nhưng cho phép
họ có quyền lập hội và hưởng quyền
lợi như cơng dân bình thường .
• Ở nước ta cũng đã xuất hiện một vài
trường hợp những người cùng giới
tính chung sống cơng khai, tổ chức
lễ cưới hỏi và xin đăng ký kết hôn và
cũng 1 phần do gần đây xuất hiện
chiến dịch trên mạng "I do- tôi đồng
ý" nên dẫn tới bãi bỏ việc cấm tổ
chức đám cưới đồng tính nhưng vẫn
chưa thừa nhận hơn nhân của
những người cùng giới tính.


Vi phạm vào việc kết hơn sẽ bị:


Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi
sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
cấp để làm thủ tục đăng ký kết hơn.
• Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau:
+ cho người khác mượn giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn; sử dụng giấy tờ
của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;
+ Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký kết hơn;
+ Cam đoan khơng đúng về tình trạng hơn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hơn.
• Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả
giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hơn.
• Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các

hành vi sau:
+ Lợi dụng việc kết hơn nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch
Việt Nam, quốc tịch nước ngoài;
+ Lợi dụng việc kết hôn để hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc để thực
hiện các mục đích trục lợi khác.
• Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi môi giới
kết hôn


đây là 1 số hình ảnh về việc kết hơn


II. KẾT HƠN TRÁI PHÁP LUẬT:
• 1. Quan niệm về kết hôn trái pháp luật
a. Quan niệm kết hôn hợp pháp là cơ sở
để xác định việc kết hôn trái pháp luật
Vậy quan niệm thế nào là kết hôn hợp
pháp?
Thứ nhất, phải thể hiện ý chí của cả nam
và nữ là mong muốn được kết hơn với
nhau, ý chí và mong muốn đó được
thể hiện bằng lời khai của họ trong tờ
khai đăng ký kết hôn cũng như trước
các cơ quan đăng ký kết hôn theo quy
định của pháp luật.


Thứ hai, việc kết hôn phải được Nhà nước
thừa nhận. Hôn nhân chỉ được Nhà nước
thừa nhận khi việc xác lập quan hệ hôn

nhân mà cụ thể là việc kết hôn phải tuân
thủ các quy định của pháp luật về điều
kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.


b. Quan niệm về kết hơn trái pháp luật
• kết hơn trái pháp luật theo quan niệm của Việt
Nam chính là việc xác lập quan hệ vợ chồng
khơng có đăng ký kết hơn hoặc có đăng ký kết
hơn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp
luật quy định, cụ thể là vi phạm một trong những
điều kiện sau: Vi phạm điều kiện về độ tuổi; Vi
phạm điều kiện về yếu tố tự nguyện; Thuộc các
trường hợp cấm kết hôn; Vi phạm các điệu kiện
về đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Những cơ sở đó được hình thành từ chính cuộc
sống và con người Việt Nam, dựa trên những
yếu tố về văn hóa, về sự phát triển sinh học của
con người, sự phát triển của kinh tế, xã hội…


2. Khái niệm kết hơn trái pháp luật:







"Kết hơn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết

hơn, nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định".
Như vậy, việc kết hôn trái pháp luật là việc kết hôn tuy đã được đăng ký tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng sau đó mới phát hiện một hoặc
cả hai bên kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định cụ thể:
* Chưa đến tuổi kết hôn theo quy định mà đã kết hôn.* Thiếu sự tự nguyện
của một trong hai bên kết hôn do bị cưỡng ép, bị lừa dối.* Một bên kết hôn
hoặc cả hai bên kết hơn là người đang có vợ hoặc có chồng.
* Khi kết hôn một hoặc cả hai bên kết hôn là người mất năng lực hành vi
dân sự.
* Giữa các bên kết hơn là người có quan hệ cùng dịng máu về trực hệ
hoặc là những người trong phạm vi ba đời.
* Hai bên kết hôn với nhau là cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; người đã
từng là cha mẹ nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; bố chồng với con dâu, mẹ vợ
với con rể; bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.*
Hai bên kết hơn là những người cùng giới tính.Hơn nhân trái pháp luật sẽ bị
Toà án nhân dân xử huỷ khi có u cầu. Huỷ việc kết hơn trái pháp luật là
biện pháp chế tài của Luật Hôn nhân - gia đình 2000. Việc huỷ kết hơn trái
pháp luật phải dựa trên cơ sở những căn cứ và người có thẩm quyền xác
định yêu cầu.


c. Đối với việc kết hôn không đăng ký tại Ủy
ban nhân dân cơ sở:
• - Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không phải do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điều 12 của Luật
thực hiện thì việc kết hơn đó khơng có giá trị pháp lý (không
do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi một trong hai
bên nam nữ kết hôn hoặc việc đăng ký kết hôn giữa nam, nữ
do UBND xã, phường, thị trấn nơi khơng có bên nào kết hơn
cư trú thực hiện). Nếu có yêu cầu huỷ việc kết hơn trái pháp

luật thì mặc dù vi phạm một trong các điều kiện kết hơn quy
định tại khoản 9, Tồ án không tuyên bố huỷ việc kết hôn trái
pháp luật mà áp dụng khoản 1 điều 11 tuyên bố không cơng
nhận họ và vợ chồng.
• - Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn theo nghi thức quy
định tại điều 14 thì việc kết hơn đó khơng có giá trị pháp lý,
nếu có u cầu huỷ việc kết hơn trái pháp luật, thì mặc dù có
vi phạm một trong các điều kiện kết hơn quy định tại điều 9,
Tồ án không tuyên bố huỷ việc kết hôn trái pháp luật mà áp
dụng khoản 1 điều 11 tuyên bố công nhận là vợ chồng.


• Cần lưu ý:
+ Điều 14 không quy định cụ thể địa điểm tổ chức đăng ký
kết hơn, do đó địa điểm tổ chức đăng ký kết hơn có thể
là một nơi khác không phải trụ sở của cơ quan đăng ký
kết hôn.
+ Điều 14 quy định: "Khi tổ chức đăng ký kết hơn phải có
mặt hai bên nam nữ kết hôn. Thực tế cho thấy rằng
trong một số trường hợp vì lý do chủ quan hay khách
quan mà khi tổ chức đăng ký kết hơn chỉ có một bên
nam hoặc nữ, do đó nếu trước khi tổ chức đăng ký kết
hôn đã thực hiện đúng tại khoản 1 điều 13 và sau khi tổ
chức đăng ký kết hôn họ thực sự về chung sống với
nhau thì khơng coi là việc đăng ký kết hơn đó khơng theo
nghi thức quy định tại điều 14.


4. Hậu quả pháp lý của việc huỷ kết hôn trái
pháp luật:

• a. Quan hệ nhân thân: Tồ án áp dụng khoản 1 Điều 17 tuyên bố
huỷ việc kết hôn trái pháp luật khi đó hai bên nam nữ phải chấm
dứt quan hệ như vợ chồng. Trong trường hợp này quan hệ hôn
nhân của họ không được Nhà nước thừa nhận.
• b. Quan hệ giữa cha mẹ - các con: Quan hệ giữa cha mẹ - các
con dựa trên sự kiện sinh đẻ không phụ thuộc vào hai bên nam
nữ có quan hệ hơn nhân hợp pháp hay khơng. Trong trường hợp
huỷ hơn nhân trái pháp luật thì các con giải quyết như ly hơn.
Tồ án căn cứ vào các điều 92, điều 93 và điều 94 của Luật Hôn
nhân - gia đình 2000 để giải quyết việc trơng nom, ni dưỡng,
chăm sóc và giáo dục con. Áp dụng khoản 3 Điều 17 Luật Hơn
nhân - gia đình, Điều 231 BLDS.
• c. Quan hệ tài sản: Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài
sản riêng của ai vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản
chung được chia theo thoả thuận của mỗi bên, nếu không thoả
thuận được thì u cầu Tồ án giải quyết có tính đến cơng sức
đóng góp đúng mức của mỗi bên. Ưu tiên bảo vệ quyền lợi
chính đáng của phụ nữ và con.


5.Hệ quả của việc kết hôn trái pháp luật và việc xử lý


1 . Hệ quả về mặt pháp lý



Từ việc định nghĩa kết hơn trái pháp luật ta có thể hiểu đó là
một hành vi vi phạm những điều kiện kết hôn, rơi vào những điều
cấm kết hôn theo quy định của Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam

năm 2000. Những hành vi như vậy ắt hẳn sẽ dẫn đến những hậu
quả cho xã hội. Xét dưới góc độ pháp lý, hành vi kết hôn trái pháp
luật trước kết xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của công
dân., vi phạm những quy định của pháp luật liên quan đến việc bảo
vệ trẻ em, thậm chí cịn có thể phạm vào một số tội quy định trong
Bộ luật hình sự.
Khơng chỉ gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của
cơng dân, việc kết hơ n trái pháp luật còn ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước. Những cuộc hơn
nhân khơng hợp pháp, kết hơn khơng có đăng ký kết hơn khiến cho
các cơ quan nhà nước khó có thể nắm bắt và quản lý được các vấn
đề liên quan đến hộ tịch, khai sinh hay giải quyết những tranh chấp
khác.




• 2. Hệ quả về mặt xã hội

Quan hệ hôn nhân vốn là một quan hệ xã hội, chính
vì vậy, trước những hành vi kết hôn trái pháp luật dẫn
đến những cuộc hôn nhân bất hợp pháp không chỉ gây
ra những hệ quả về pháp lý mà chắc chắn sẽ còn gây ra
những hệ quả về mặt xã hội một cách nặng nề. Kết hôn
trái pháp luật không thể tạo ra những gia đình hạnh
phúc, lành mạnh. Một gia đình được hình thành và tồn
tại để thực hiện tốt những chức năng của nó phải được
xây dựng trên cơ sở tình yêu của hai bên nam nữ, sự
thương yêu, gắn kết và tự nguyện chung sống, thực
hiện tốt bổn phận của mình, phải được thiết lập giữa

những chủ thể khác giới có đầy đủ những tiêu chuẩn về
thể lực, sinh lý, tâm lý…


đây là 1 số ví dụ về kết hơn trái pháp luật


6.Mục đích, ý nghĩa của việc xử lý kết hơn trái pháp luật
• - Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho các chủ thể
trong quan hệ hơn nhân gia đình. Đặc biệt hướng tới bảo
vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em.
• - Đảm bảo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
• - Trong q trình xử lý kết hơn trái pháp luật, cần phải
dung hịa được lợi ích của nhà nước và của các chủ thể.
• -Chính bởi những phân tích trên có thể thấy rằng hành vi
kết hôn trái pháp luật ảnh hưởng rất lớn đến các mối
quan hệ xã hội cũng như những quyền và lợi ích cơ bản
của cơng dân. Do đó việc xử lý kết hôn trái pháp luật là
hết sức cần thiết, mang lại những ý nghĩa to lớn. Một mặt
bảo vệ được pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của cơng dân song cũng lại rất mềm
dẻo, linh hoạt phù hợp với thực tế cuộc sống.


KẾT LUẬN
Kết hôn trái pháp luật là những trường hợp kết hôn vi phạm điều
kiện kết hôn hoặc rơi vào những trường hợp cấm kết hôn như
trong quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2000. Kết hơn trái pháp luật khơng chỉ xâm phạm tới
những quyền, lợi ích hợp pháp của những chủ thể trong xã hội

như những trường hợp kết hôn do vi phạm sự tự nguyện, kết hôn
do vi phạm độ tuổi… mà còn đi ngược lại với những truyền thống,
bản sắc dân tộc những hình thức vi phạm vẫn luôn tồn tại và đều
được dự liệu trong các hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh.
Trong tình hình xã hội Việt Nam hiện nay, dưới sự tác động của
rất nhiều những yếu tố khác nhau: như kinh tế, chính trị, xã hội,
hội nhập quốc tế, kho a học kỹ thuật… đã hình thành nên những
cách suy nghĩ, những phong cách sống khác nhau, giá trị của gia
đình đơi khi đã bị coi nhẹ, những điều kiện kết hôn không được
chấp hành nghiêm chỉnh gây ra những bức xúc trong đời sống
nhân dân. Có thể nhận thấy tro ng những năm trở lại đây kết hôn
trái pháp luật ngày một phổ biến với những dạng vi phạm phong
phú hơn, trở thành một nỗi nhức nhối của gia đình, xã hội.






Qua những nghiên cứu của luận văn, chúng ta có thể đánh
giá được những vấn đề lý luận về kết hơn trái pháp luật trên
các góc độ khác nhau, qua đó nhận thấy đây là một vấn đề vơ
cũng quan trọng trong đời sống xã hội, cần được quan tâm
đúng mực. Bên cạnh đó, luận văn cũng đưa ra từng trường
hợp vi phạm cụ thể để góp phần giải thích, làm rõ sự vi phạm,
đánh giá những nguyên nhân cũng như quá trình áp dụng pháp
luật trong việc giải quyết những vi phạm đó. Từ những vấn đề
lý luận, soi vào pháp luật thực định và thực tiễn áp dụng mới
thấy hết được những điểm mạnh cũng như những hạn chế của
pháp luật hiện hành khi quy định về vấn đề này. Nhận thức

được tầm quan trọng của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật,
luận văn cũng đã chi ra những nhu cầu khách quan, những
phương hướng hoàn thiện cũng như một số kiến nghị, giải
pháp cơ bản góp phần hồn thiện hơn nữa một hệ thống pháp
luật Hơn nhân gia đình tiến bộ, bảo vệ quyền con người, vì con
người.


tư liệu tham khảo :
1.Phan Kỳ Anh (2010) "Từ cưỡng ép kết hơn đến cố ý gây thương tích", www.vietbao.com, ngày 13/5.
2.Ph. Ăngghen (1884), Nguồn gốc gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước, Nxb Sự thật, Hà
Nội.
3. Tôn Thất Quỳnh Bằng (2009), "Vấn đề hủy kết hôn trái pháp luật", Dân chủ và pháp luật, (3), tr. 2023.
4.Bộ Tư pháp (2003), Chỉ thị số 02/2003/CT-BTP ngày 14/7 quy định về đăng ký kết hôn cho những
trường hợp chung sống như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001, Hà Nội.
5. Bộ Tư pháp (2006), Bình luận khoa học luật hơn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000,Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
6. Bộ Tư pháp (2010), Báo cáo tổng kết công tác tư pháp từ năm 2007 đến năm 2010, Hà Nội.
7.Chính phủ (2001), Nghị định số 87/2001/NĐ-CP ngày 21/11 quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình, Hà Nội.
8.Chính phủ (2005), Nghị định số 150/2005/NĐ-CP ngày 12/12 quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội, Hà Nội.
9.Chính phủ (2005), Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12 quy định về đăng ký và quản lý hộ tịch
Hà Nội.
10. Chính phủ (2006), Nghị định số 76/2006/NĐ/CP ngày 02/8 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh
vực tư pháp, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6 của Bộ Chính trị về chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội



×