Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn ngành giáo dục học quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------ ------

TẠ THỊ THU HẰNG

QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ TẠI CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN KHÁNH,
TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------ ------

TẠ THỊ THU HẰNG

QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ TẠI CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN KHÁNH,
TỈNH NINH BÌNH

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ THU TRANG


HÀ NỘI, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tơi;
các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Tạ Thị Thu Hằng


LỜI CẢM ƠN
Em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong khoa Tâm lý–
Giáo dục, Học viện Khoa học xã hội đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Khánh, Ban
giám hiệu, các đồng chí giáo viên tại các trường THCS huyện Yên Khánh, các em học
sinh, phụ huynh học sinh và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành đề tài.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thu Trang đã hướng dẫn
nhiệt tình, chu đáo và đầy trách nhiệm cho em trong quá trình nghiên cứu, hồn thành
đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong thực hiện đề tài nhưng chắc chắn rằng đề
tài sẽ cịn có những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành
của q thầy cơ, đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài này để đề tài được
tốt hơn
Em xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG
XỬ TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ............................................................... 8
1.1. Lí luận về văn hóa ứng xử trong trường trung học cơ sở ............................... 8
1.2. Xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở.................................. 16
1.3. Quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở ..................... 23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng VH ứng xử tại trường THCS........ 30
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH
NINH BÌNH ............................................................................................................. 32
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ................................................................. 32
2.2. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................... 34
2.3. Thực trạng xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ............................................................................... 37
2.4. Thực trạng quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ
sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ................................................................ 48
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại
các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình .......................... 52
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các
trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ................................ 54
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG
XỬ TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH
NINH BÌNH ............................................................................................................. 58
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 58
3.2. Các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học
cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ........................................................... 59
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 69
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp........................ 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 77

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 80


DANH MỤC VIẾT TẮT
Các chữ viết tắt

Các chữ viết đầy đủ

1

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

2

HS

Học sinh

3

QL

Quản lý

4

THCS


Trung học cơ sở

5

UBND

Ủy ban nhân dân

6

VHNT

Văn hóa nhà trường

7

VH

Văn hóa

STT


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô trường lớp, đội ngũ ngành GD&ĐT huyện Yên Khánh................. 33
Bảng 2.2. Xếp loại hạnh kiểm cấp THCS huyện Yên Khánh ...................................... 34
Bảng 2.3. Xếp loại văn hóa cấp THCS huyện Yên Khánh .......................................... 34
Bảng 2.4. Mức độ thực hiện mục tiêu xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung
học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình................................................... 38
Bảng 2.5. Mức độ thực hiện nội dung xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung

học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình................................................... 40
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện xây dựng không gian cảnh quan sư phạm tại các trường
THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình........................................................ 40
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện xây dựng bầu khơng khí sư phạm tại các trường THCS
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình .................................................................. 42
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện xây dựng phong cách ứng xử tại các trường trung học
cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ......................................................... 43
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện xây dựng chuẩn mực về văn hóa ứng xử tại các trường
trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ......................................... 44
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện xây dựng các giá trị văn hóa ứng xử tại các trường
trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ......................................... 45
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện các hình thức xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường
trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ......................................... 46
Bảng 2.12. Mức độ lập kế hoạch xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học
cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ......................................................... 48
Bảng 2.13. Mức độ tổ chức xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình .................................................................. 49
Bảng 2.14. Mức độ chỉ đạo xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình .................................................................. 51
Bảng 2.15. Mức độ kiểm tra, giám sát xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung
học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình................................................... 52
Bảng 2.16: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa ứng xử
tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ................................. 53


Bảng 2.17. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung quản lý xây dựng văn hóa
ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ....... 54
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp quản lý xây dựng văn
hóa đọc cho học sinh trong trường trung học cơ sở theo tiếp cận tham gia ...... 70
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lý xây dựng văn

hóa đọc cho học sinh trong trường trung học cơ sở theo tiếp cận tham gia ...... 71


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mức độ nhận thức về vai trị của xây dựng văn hóa ứng xử tại các
trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ............................ 37
Biểu đồ 2.2. Mức độ tham gia và hiệu quả tham gia của các lực lượng trong xây
dựng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở huyện Yên Khánh, tỉnh
Ninh Bình ..................................................................................................... 47
Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh
Ninh Bình ..................................................................................................... 73


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa ứng xử trong nhà trường ngày càng thu hút sự quan tâm của ngành giáo
dục nói riêng và dư luận xã hội nói chung. Thành quả của những phong trào xây dựng
văn hóa ứng xử trong nhà trường là hầu hết học sinh, sinh viên sống trách nhiệm, văn
minh, lịch sự,ứng xử có văn hóa, lễ phép, kính trọng thầy giáo, cơ giáo, người lớn
tuổi,có tinh thần đồn kết, tương thân tương ái. Cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên
trong các cơ sở giáo dục gương mẫu, có thái độ, hành vi giao tiếp, ứng xử chuẩn mực;
trang phục phù hợp, tôn trọng đồng nghiệp và phụ huynh học sinh; có nhiều tấm
gương nhà giáo sẵn sàng hy sinh lợi ích bản thân, vì học sinh thân yêu. Tuy nhiên, bên
cạnh đó vẫn cịn tồn tại một số biểu hiện của văn hóa nhà trường bị xuống cấp, đặc
biệt là văn hóa ứng xử, đạo lý “tơn sư trọng đạo” suy giảm, những hành vi lệch chuẩn
của học sinh xuất hiện ngày càng nhiều như ứng xử thiếu văn hóa, vi phạm nội quy
học tập của nhà trường, bạo lực học đường,… một số cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân
viên trong các cơ sở giáo dục chưa chuẩn mực trong giao tiếp ứng xử, xảy ra tình trạng
vi phạm đạo đức nhà giáo, có hành vi và thái độ ứng xử thiếu kiềm chế, xúc phạm tinh

thần, thể chất HS, bạo hành trẻ trong các cơ sở mầm non... Cơng tác phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội còn bất cập, chưa huy động được sức mạnh của các ban
ngành, đoàn thể tại địa phương, đặc biệt của gia đình HS.
Trước những vấn đề thời sự đó, ngày 03/10/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 1299/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong
trường học giai đoạn 2018-2025” với mục tiêu “Tăng cường xây dựng văn hóa ứng xử
trong trường học nhằm xây dựng văn hóa trường học lành mạnh, thân thiện; tạo chuyển
biến căn bản về ứng xử văn hóa của cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên, học sinh, sinh
viên để phát triển năng lực, hoàn thiện nhân cách, lối sống văn hóa; nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo; góp phần xây dựng con người Việt Nam: u nước, nhân ái, nghĩa tình,
trung thực, đồn kết, cần cù, sáng tạo”. Theo đó, ngày 12/4/2019, Bộ GD-ĐT ban hành
Thông tư số 06/TT-BGDĐT về Quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non,
cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên; ban hành Kế hoạch triển khai
Đề án theo Quyết định số 1506/QĐ-BGDĐT ngày 31/5/2019 với mục đích triển khai Đề
án trong toàn Ngành giáo dục đảm bảo kịp thời, hiệu quả.

1


Dưới sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, của UBND tỉnh Ninh Bình, Sở GD&ĐT tỉnh,
phịng GD&ĐT huyện n Khánh đã có nhiều chủ trương xây dựng văn hóa nhà
trường nói chung và xây dựng VH ứng xử nói riêng. Đến nay đã đạt được nhiều thành
tích nhưng cịn nhiều điểm cần tăng cường. Vì vậy, chúng tơi lựa chọn đề tài: “Quản lý
xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình” để
nghiên cứu với mục đích nâng cao ứng xử của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên,
học sinh trong nhà trường, tạo nên mơi trường học tập xanh, sạch, đẹp, an tồn, môi
trường xã hội nhân văn với các mối quan hệ thân thiện, lành mạnh giữa giáo viên và
HS, HS với HS, giáo viên với phụ huynh học sinh để hướng tới mục tiêu nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo, hướng tới trường học hạnh phúc.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

VH ứng xử trong trường học hay VH ứng xử học đường là một bộ phận quan
trọng, khăng khít trong VHNT, góp phần tạo nên thương hiệu, tạo nên bản sắc văn hóa
trường học. Chính vì vậy, VH ứng xử nói chung, VH ứng xử trong nhà trường nói
riêng là chủ đề nghiên cứu thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Các công trình
nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các nội dung như: Thực trạng văn hóa ứng xử học
đường, giáo dục VH ứng xử học đường...
2.1. Các nghiên cứu về thực trạng văn hóa ứng xử trong nhà trường
Tác giả Lê Gia Khánh (2009), “Văn hóa ứng xử trong nhà trường-Một biểu hiện
của văn hóa học đường” [13]. Tác giả nhận định rằng, văn hóa ứng xử học đường thể
hiện tập trung ở phong cách làm việc của hiệu trưởng, cán bộ, giáo viên, quan niệm, thái
độ hành vi, giao tiếp trong các mối quan hệ, các hoạt động của nhà trường…
Tác giả Nguyễn Minh Phụng (2009) [22], đã phân tích một số biểu hiện tiêu
cực của văn hóa học đường hiện nay. Đó là, học sinh sử dụng ngơn ngữ giao tiếp chưa
văn hóa; Bạo lực học đường phát triển.Chỉ từ những biểu hiện nhỏ cũng có thể dẫn tới
bạo lực, chính giáo viên cũng trở thành nạn nhân của bạo lực học đường. Tác giả đã đề
cập đến một số nguyên nhân của những hành vi chưa văn hóa này như: Tác động của
hội nhập quốc tế và kinh tế thị trường; thay đổi giá trị sống, chủ nghĩa cá nhân,…
Tác giả Nguyễn Duy Phấn (2016), “Văn hóa ứng xử của sinh viên một số
trường cao đẳng kỹ thuật trong giai đoạn hội nhập hiện nay-Thực trạng và khuyến
nghị” [20], nghiên cứu của tác giả cho thấy thực trạng VH ứng xử nói chung và VH

2


ứng xử của sinh viên nói riêng ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động giáo dục trong
nhà trường. Xây dựng VH ứng xử cho sinh viên được xác định là một trong những yếu
tố cơ bản để hoàn thiện giá trị kiến thức và nhân văn cho thế hệ trẻ.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Văn Thảo, năm 2014, “Hành vi văn minh học
đường của sinh viên ở một số trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh” [24];
Luận văn thạc sĩ tâm lý học của tác giả Châu Thúy Kiều, năm 2010, “Kỹ năng

giao tiếp của sinh viên Sư phạm trường cao đẳng Cần Thơ”.
2.2. Các nghiên cứu về xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường
Phạm Thị Minh Hạnh [9] và Nguyễn Khắc Hùng [12] đưa ra quan điểm “Văn
hóa học đường là một bộ phận của văn hóa xã hội, là đặc trưng văn hóa cơ bản mà mỗi
nhà trường phải dày cơng xây dựng trong một thời gian dài mới có thể đạt được nét
văn hóa phù hợp với sự phát triển của xã hội trong từng giai đoạn lịch sử. Đặc biệt văn
hóa học đường chịu nhiều ảnh hưởng của hiệu trưởng - người lãnh đạo cao nhất trong nhà
trường. Do đó, khi nói đến xây dựng văn hóa học đường ở nước ta hiện nay người hiệu
trưởng phải là người đầu tiên thấy rõ bản chất, vai trò và những yếu tố cơ bản nhất của
văn hóa học đường mới có thể thực hiện hoạt động này hiệu quả”
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Dung (2019), “Một số vấn đề lí luận về giáo dục văn
hóa ứng xử cho học sinh ở trường tiểu học” [3], bài viết hệ thống hóa các vấn đề lí luận
cơ bản về giáo dục VH ứng xử cho học sinh ở trường tiểu học nhằm góp phần xây dựng
văn hóa học đường an tồn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường.
Tác giả Trần Nguyên Hào (2016), “Một số giải pháp giáo dục văn hóa ứng xử
cho sinh viên trường đại học Hà Tĩnh” [10], tác giả trình bầy quan niệm về văn hóa
ứng xử, nhận thức về văn hóa ứng xử, và những biểu hiện trong VH ứng xử của sinh
viên trường đại học Hà Tĩnh, tác giả cũng đưa ra những giải pháp giáo dục văn hóa
ứng xử cho sinh viên trường đại học Hà Tĩnh.
Tác giả Đỗ Thị Hằng Nga (2015), “Một số biện pháp giáo dục văn hóa ứng xử
cho sinh viên trường cao đẳng Sư phạm Hà Giang” [18], tác giả trình bầy biện pháp
giáo dục VH ứng xử cho sinh viên: Lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục VH ứng xử
cho học sinh, sinh viên vào việc giảng dạy các môn học, thông qua tổ chức các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đánh giá, thực hiện quy chế khen thưởng. ..

3


Luận án của tác giả Trần Thị Tùng Lâm, năm 2017, “Hiệu quả giáo dục văn
hóa học đường cho sinh viên các trường đại học ở Hà Nội hiện nay” [15]. Tác giả đưa

ra nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục văn hóa học đường cho sinh viên các
trường đại học ở Hà Nội, trong đó nhấn mạnh giải pháp xây dựng hệ giá trị chuẩn mực
cho sinh viên là giải pháp tiên quyết.
2.3. Đánh giá chung về các cơng trình nghiên cứu đã có
Q trình thu thập tổng hợp, nghiên cứu, phân tích các tài liệu đã tham khảo cho
thấy hầu như các cơng trình, tài liệu đều tập trung vào nghiên cứu những vấn đề
VHNT, văn hóa học đường, hiệu quả giáo dục văn hóa học đường, ứng xử văn hóa học
đường ở các trường phổ thông, đại học, cao đẳng…. Đa số các công trình nghiên cứu
về văn hóa ứng xử trong nhà trường từ lĩnh vực giáo dục học, văn hóa học. Vấn đề
nghiên cứu về quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS còn hạn chế, đặc biệt
đưa ra những biện pháp quản lý xây dựng văn hóa ứng tại các trường THCS trên địa
bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình thì chưa được đề cập tới. Vì vậy, đề tài nghiên
cứu “Quản lí xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh
Bình” tập trung đi sâu vào vấn đề xây dựng VH ứng xử trên cơ sở kế thừa và phát triển
những kết quả nghiên cứu trên nhằm tìm hiểu thực trạng cũng như đề xuất biện pháp
quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình,
tạo một mơi trường thân thiện, lành mạnh, an tồn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường
THCS và khảo sát thực trạng quản lý xây dựng văn hóa ứng xử tại các trường THCS
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng
văn hóa ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý xây dựng VH ứng xử ở các trường THCS
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý xây dựng VH ứng xử ở các trường
THCS huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
- Đề xuất một số biện pháp quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình và khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các
biện pháp.


4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh,
tỉnh Ninh Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
VH ứng xử là nội hàm bao quát nhiều mặt của hoạt động ứng xử, giao tiếp. Trong
phạm vi đề tài này, chúng tôi giới hạn VH ứng xử ở hoạt động giao tiếp trong nhà
trường THCS, giữa các thành viên trong nhà trường với nhau. Đề tài quan tâm tới các
mối quan hệ giao tiếp trong nhà trường như giữa cán bộ, giáo viên với cán bộ, giáo
viên; giữa cán bộ, giáo viên với cán bộ quản lý nhà trường; giữa cán bộ, giáo viên với HS
và giữa HS với HS. Mặc dù VH ứng xử trong nhà trường bao gồm cả hoạt động giao tiếp
giữa các thành viên trong nhà trường với các đối tượng bên ngoài nhà trường (phụ huynh,
cán bộ địa phương, nhân dân,…), đề tài không nghiên cứu những mối quan hệ này.
4.2.2. Giới hạn khách thể và địa bàn nghiên cứu
- Giới hạn khách thể khảo sát: Trong luận văn này, chúng tôi tập trung khảo sát 3
nhóm đối tượng: (1) Cán bộ quản lý: Lãnh đạo các trường (từ tổ trưởng trở lên), lãnh
đạo phòng GD&ĐT cấp huyện; (2) Giáo viên; (3) Học sinh.
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình có 19
trường THCS chia thành 5 cụm theo địa bàn dân cư. Mỗi cụm, tác giả chọn nghiên cứu
1 trường. Trong phạm vi của đề tài, tác giả lựa chọn nghiên cứu tại 5 trường: Trường
THCS Khánh Hòa, Trường THCS Khánh An, Trường THCS Khánh Vân, Trường
THCS Khánh Cư, Trường THCS Khánh Tiên.
4.2.3. Giới hạn về chủ thể quản lý trong nghiên cứu
Chủ thể quản lý chính trong nghiên cứu này được xác định là Hiệu trưởng
Trường THCS.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau, tuy nhiên, trong luận văn này
chúng tôi tập trung vào các cách tiếp cận sau:
Tiếp cận chức năng quản lý: Tiếp cận chức năng quản lý là tiếp cận phổ biến
trong quản lý giáo dục. Vì thế, khi nghiên cứu về quản lý xây dựng VH ứng xử tại
trường THCS, chúng tôi sử dụng tiếp cận chức năng quản lý để xác định các nội dung
chính của quản lý xây dựng VH ứng xử tại trường THCS.

5


Tiếp cận văn hoá nhà trường: VH ứng xử là một bộ phận của VHNT, vì vậy,
chúng tơi sử dụng tiếp cận VHNT trong nghiên cứu quản lý xây dựng VH ứng xử tại
trường THCS. Cách tiếp cận này sẽ giúp xác định được các nội dung xây dựng VH
ứng xử tại trường THCS.
Tiếp cận hệ thống: Quản lý xây dựng VHNT nói chung và VH ứng xử nói riêng
là công việc của cả hệ thống từ lãnh đạo, ban giám hiệu, giáo viên, cán bộ nhân viên,
học sinh, cùng với sự hỗ trợ giúp đỡ của phụ huynh, chính quyền cơ sở và các tổ chức
chính trị xã hội tại địa phương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp thống kê tốn học
Các phương pháp nghiên cứu được trình bày cụ thể ở Chương 2, mục 2.2.3.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài đã hệ thống hoá và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý xây dựng

VH ứng xử tại các trường THCS. Cụ thể, đề tài đã định nghĩa và chỉ ra các biểu hiện của
xây dựng VH ứng xử tại trường THCS và quản lý xây dựng VH ứng xử tại trường THCS.
Đề tài cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng VH ứng xử tại trường THCS.
Kết quả nghiên cứu này góp phần bổ sung phong phú thêm những vấn đề lý luận về
quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS. Chỉ ra các nội dung xây dựng VH ứng
xử ở trường THCS. Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng VH ứng xử ở trường THCS.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã chỉ ra thực trạng quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường
THCS huyện Yên Khánh, Ninh Bình và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này.
Trên cơ sở đó, đề tài đã đề xuất một số biện pháp xây dựng văn hóa ứng xử tại các
trường THCS huyện Yên Khánh, Ninh Bình. Các biện pháp đã được khảo nghiệm tính
cần thiết và tính khả thi. Kết quả nghiên cứu về thực trạng và các biện pháp quản lý
xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện Yên Khánh là tài liệu tham khảo bổ

6


ích cho Hiệu trưởng, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh tại các trường trên địa bàn
huyện Yên Khánh, cũng như các trường THCS khác, trong bối cảnh cả nước đang thực
hiện Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025” của
Thủ tướng Chính phủ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng VH ứng xử tại trường THCS
Chương 2. Thực trạng quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện
Yên Khánh, Ninh Bình
Chương 3. Biện pháp quản lý xây dựng VH ứng xử tại các trường THCS huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình


7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HĨA ỨNG XỬ
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lí luận về văn hóa ứng xử trong trường trung học cơ sở
1.1.1. Văn hóa nhà trường
1.1.1.1. Khái niệm văn hóa nhà trường
Trước khi trình bầy và phân tích khái niệm văn hóa nhà trường, nghiên cứu xác
định khái niệm văn hóa như sau:
- Khái niệm văn hóa
Văn hóa là chủ đề nghiên cứu được nhiều ngành khoa học xã hội và nhân văn
quan tâm, vì vậy các định nghĩa về văn hóa hiện nay rất đa dạng. Nhìn chung, định
nghĩa về văn hóa có thể quy về hai cách hiểu chính: theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, văn hóa thường được xem là bao gồm tất cả những gì do con
người sáng tạo ra. Trong cuốn “Hồ Chí Minh tồn tập”, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho
rằng: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và
phát minh ra ngơn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử
dụng. Tồn bộ những sáng tạo và phát minh đó là văn hóa”[16]. Theo đó, văn hóa bao
gồm tồn bộ sản phẩm của trí tuệ nhân loại.
Theo nghĩa hẹp, văn hóa được giới hạn theo thành phần cấu thành nên văn hóa.
Theo hướng này, nổi bật 3 khuynh hướng định nghĩa văn hóa.
Khuynh hướng thứ nhất coi văn hóa là những kết quả (sản phẩm) nhất định. Đó
có thể là những giá trị, những truyền thống, những nếp sống, những chuẩn mực,
những tư tưởng, những thiết chế xã hội, những biểu trưng, ký hiệu, những thông tin…
mà một cộng đồng đã sáng tạo, kế thừa, và tích luỹ. Có thể kể đến các định nghĩa về
văn hóa của UNESCO, Trần Ngọc Thêm [25],…
Khuynh hướng thứ hai xem văn hóa như một q trình. Đó có thể là những hoạt

động sáng tạo, những cơng nghệ, những quy trình, những phương thức tồn tại, sinh
sống và phát triển, cách thức thích ứng với môi trường, phương thức ứng xử của con
người. Tiêu biểu cho khuynh hướng này là quan điểm của Ban Chấp hành Trung ương
khóa VIII [5] về văn hóa và vai trị của văn hóa trong đời sống con người.
8


Khuynh hướng thứ ba xem văn hóa như những quan hệ, những cấu trúc giữa các
giá trị, giữa con người với đồng loại và mn lồi. Có thể kể đến một số tác giả tiêu
biểu cho khuynh hướng này như Phan Ngọc [19],…
Tất cả các khuynh hướng định nghĩa khác nhau ấy đều có tính hợp lý. Dù theo
khuynh hướng nào cũng có thể thấy một điểm chung cốt lõi và khá nhất quán thể hiện
một cách phổ biến qua hầu hết các khái niệm văn hóa, đó là sự nhấn mạnh yếu tố con
người. Văn hóa là những gì gắn với con người, thuộc về con người và đời sống của
con người.
Từ các định nghĩa đã nêu, trong luận văn này, chúng tơi lựa chọn định nghĩa văn
hóa theo nghĩa hẹp để nêu bật cấu trúc và vai trò của văn hóa, làm cơ sở để thao tác
hóa các khái niệm của đề tài. Chúng tôi sử dụng định nghĩa của UNESCO về văn hóa
như sau:
Văn hóa là tập hợp những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm
của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội mà nó chứa đựng, ngồi văn học và
nghệ thuật còn có cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền
thống và đức tin. [29]
Định nghĩa này cho thấy một số đặc trưng cơ bản của văn hóa.
Thứ nhất, văn hóa là khái niệm vừa mang nghĩa rộng (đặc điểm chung của một
xã hội, một cộng đồng) lại vừa mang nghĩa hẹp (đặc trưng riêng của cộng đồng người
này so với cộng đồng người khác). Văn hóa thể hiện rõ nét dấu ấn đặc trưng của một
cộng đồng, một xã hội cụ thể.
Thứ hai, văn hóa gồm nhiều tầng bậc, từ những tầng bậc ngầm như đức tin, hệ
thống giá trị đến những tầng bậc nổi như văn học, nghệ thuật, cách sống, phương thức

chung sống…
- Khái niệm văn hóa nhà trường
Nhà trường là một tổ chức chính trị - xã hội, một cộng đồng có những đặc trưng
riêng. Vì thế, VHNT vừa mang những thành phần của văn hóa nói chung vừa thể hiện
những đặc điểm riêng biệt của tổ chức nhà trường.
Peterson (2009) định nghĩa: “Văn hóa nhà trường là tập hợp các chuẩn mực, giá
trị và niềm tin, các nghi lễ và nghi thức, các biểu tượng và truyền thống tạo ra “vẻ bề
ngoài” của nhà trường” [33]

9


Theo tác giả Trần Văn Dàng: “VHNT được hiểu là tập hợp các chuẩn mực, giá trị và
niềm tin, các nghi thức, biểu tượng và truyền thống đặc trưng riêng của nhà trường, tạo
động lực thúc đẩy các thành viên tổ chức hoạt động giáo dục, dạy học, làm việc có chất
lượng, phát triển bền vững phẩm chất, năng lực của học sinh theo yêu cầu của xã hội” [2]
Các tác giả Nguyễn Vũ Bích Hiền (chủ biên), Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn
Xuân Thanh cho rằng: VHNT là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và
hành vi ứng xử,…VHNT là những nét đặc trưng riêng biệt tạo nên sự khác biệt của
nhà trường với các tổ chức khác và sự khác biệt giữa trường này với trường khác.
VHNT liên quan tới toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của một nhà trường. VHNT
là những giá trị tốt đẹp được hình thành bởi một tập thể và được mỗi cá nhân trong nhà
trường chấp nhận. VHNT tốt hướng tới chuẩn chất lượng cao [11]
Nhìn chung, các định nghĩa về VHNT đều chỉ rõ vai trò của VHNT trong việc
định hình và thúc đẩy sự phát triển của nhà trường. Trong luận văn này, chúng tôi lựa
chọn định nghĩa của tác giả Trần Quốc Thành vì định nghĩa này dễ thao tác hóa. Theo
đó, VHNT được định nghĩa là:
VHNT là hệ thống giá trị, niềm tin, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình
thành trong q trình phát triển của nhà trường, được các thành viên trong nhà
trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần,

từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi nhà trường, giúp ta phân biệt nhà trường này với
nhà trường khác [23]
Từ những định nghĩa trên, có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của VHNT như sau:
Thứ nhất, VHNT có cấu trúc tương tự như văn hóa. VHNT gồm những yếu tố bề
nổi và những yếu tố ngầm, là tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi
ứng xử... trong nhà trường.
Thứ hai, VHNT là văn hóa của một cộng đồng, mà cụ thể là cộng đồng giáo viên –
học sinh của nhà trường. VHNT tạo nên những đặc trưng riêng biệt của nhà trường với
các tổ chức chính trị - xã hội khác và sự khác biệt giữa trường này với trường khác.
1.1.1.2. Cấu trúc của văn hóa nhà trường
Về cấu trúc của VHNT, hiện tồn tại hai lý thuyết chính về cấu trúc của VHNT: lý
thuyết tảng băng (2 tầng bậc) và lý thuyết 3 tầng bậc của văn hóa nhà trường.

10


Lý thuyết tảng băng được đưa ra bởi Frank Gonzales (1978), trong đó VHNT
được chia thành những yếu tố bề nổi và những yếu tố bề sâu. Những yếu tố bề nổi như
tầm nhìn, mục tiêu, khung cảnh, logo, khẩu hiệu, đồng phục, nghi lễ, các hoạt động
học tập của nhà trường… thường dễ quan sát và dễ thay đổi; trong khi các yếu tố bề
sâu như nhu cầu, cảm xúc, mong muốn của các thành viên trong nhà trường, quyền
lực, giá trị, chuẩn mực… thường khó quan sát và bền vững, khó thay đổi.
Lý thuyết 3 tầng bậc của Edgar Schein xác định 3 tầng bậc của VHNT gồm: tầng
thứ nhất – các yếu tố hữu hình, tầng thứ hai – các giá trị, niềm tin, chuẩn mực trong nhà
trường, và tầng thứ ba – các giả định ngầm về cách thức vận hành nhà trường và mối quan
hệ giữa con người với con người trong nhà trường (dẫn theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc).
Hai lý thuyết này có nhiều điểm tương đồng, đặc biệt là quan niệm tương đồng về
những thành phần hữu hình và vơ hình của VHNT cũng như tính chất của các thành phần
này. Sự khác biệt giữa hai lý thuyết nằm ở chỗ lý thuyết 3 tầng bậc của Schein nhấn mạnh
hơn vào tầng giả định ngầm, coi đây là nền tảng cho các thành tố cịn lại của VHNT.

Trong luận văn này, chúng tơi sử dụng lý thuyết tảng băng để xác định các thành
phần của VHNT nói chung và các văn hóa thành phần của VHNT nói riêng. Lý thuyết
tảng băng đưa ra cấu trúc VHNT một cách đơn giản nhưng rõ ràng, phù hợp để thao
tác cho các văn hóa thành phần của VHNT, cụ thể là VH ứng xử - đối tượng nghiên
cứu chính của đề tài này. Như vậy, VHNT gồm 2 thành phần: những yếu tố bề nổi
(tầm nhìn, mục tiêu, khung cảnh, logo, khẩu hiệu, đồng phục, nghi lễ, các hoạt động
dạy và học của nhà trường…) và các yếu tố bề sâu (nhu cầu, cảm xúc, mong muốn của
các thành viên trong nhà trường, quyền lực, giá trị, chuẩn mực).
1.1.1.3. Biểu hiện của văn hóa nhà trường
Dựa trên lý thuyết tảng băng của Frank Gonzales, VHNT được cụ thể hóa thành
các biểu hiện sau:
- Các yếu tố bề nổi của VHNT, bao gồm: Các yếu tố ngoại cảnh như kiến trúc,
hiện vật, logo và các biểu tượng của nhà trường; sứ mệnh, tầm nhìn của nhà trường;
các nghi lễ, truyền thống, nghi thức trong nhà trường; hoạt động của giáo viên, học
sinh và cán bộ trong nhà trường, bao gồm các hoạt động cá nhân, hoạt động tập thể,
phong cách làm việc…; các quan hệ trong nhà trường, thể hiện ở bầu khơng khí sư
phạm trong nhà trường, thái độ của các thành viên trong nhà trường…

11


- Các yếu tố bề sâu của VHNT: Các giá trị được các thành viên trong nhà trường
chia sẻ; các chuẩn mực về ứng xử, làm việc và học tập trong nhà trường; nhu cầu, mong
muốn của các thành viên trong nhà trường; sự phân bổ quyền lực trong nhà trường.
1.1.2. Văn hóa ứng xử tại nhà trường trung học cơ sở
1.1.2.1. Một số khái niệm
- Khái niệm văn hóa ứng xử
VH ứng xử được xác định là một bộ phận của văn hóa; VH ứng xử trong nhà
trường là một bộ phận của văn hóa nhà trường. Nhiều tác giả đã đưa ra các định nghĩa
khác nhau về VH ứng xử và VH ứng xử học đường. Có thể kể ra một số tác giả như sau:

Tác giả Phạm Minh Hạc (2009) định nghĩa: “VH ứng xử là thế ứng xử, là sự thể
hiện triết lí sống, các lối sống, lối suy nghĩ, lối hành động của một cộng đồng người
trong việc ứng xử và giải quyết những mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với
xã hội từ vi mơ (gia đình) đến vĩ mơ (nhân gian)” [7].
Theo tác giả Đỗ Long, “VH ứng xử là hệ thống thái độ và hành vi được xác định
để xử lí các mối quan hệ giữa người với người trên các căn cứ pháp lí và đạo lí nhằm
thúc đẩy nhanh sự phát triển của cộng đồng, của xã hội” [16].
Hai định nghĩa trên cho thấy VH ứng xử tập trung vào các mối quan hệ giữa con
người với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Nếu như văn hóa là tồn bộ các
sản phẩm trí tuệ do con người sáng tạo ra, thì VH ứng xử nhấn mạnh khía cạnh giao
tiếp trong hoạt động của con người. Cách thức con người suy nghĩ, hành động và giải
quyết vấn đề nảy sinh trong các mối quan hệ này thể hiện VH ứng xử của con người.
Như vậy, giống như cấu trúc của văn hóa, VH ứng xử cũng gồm những giá trị, niềm
tin, chuẩn mực, thói quen trong quan hệ giữa con người với tự nhiên và với những
người khác. Trong đó, các chuẩn mực ứng xử có thể là các quy định dưới dạng văn
bản như luật, quy định, quy tắc, nội quy…, cũng có thể là các chuẩn mực bất thành
văn như tập tục, quy ước, thói quen, uy tín cá nhân [7].
- Khái niệm văn hóa ứng xử trong nhà trường
Trong luận văn này, chúng tôi dựa trên định nghĩa VH ứng xử của tác giả Phạm
Minh Hạc để định nghĩa VH ứng xử trong nhà trường như sau:
VH ứng xử trong nhà trường là thế ứng xử, là sự thể hiện triết lí sống, các lối
sống, lối suy nghĩ, lối hành động của các thành viên trong nhà trường trong việc ứng

12


xử và giải quyết những mối quan hệ với bản thân, với những người xung quanh, trong
công việc và môi trường hoạt động giáo dục hằng ngày.
Giao tiếp ứng xử trong nhà trường là phương thức truyền đạt các giá trị và nội
dung giáo dục của nhà trường. Giao tiếp hiệu quả giữa cán bộ, nhà giáo, người lao

động trong nhà trường với nhau mới truyền tải được thông tin trong nhà trường, nâng
cao hiệu quả công việc và tạo động lực làm việc cho cán bộ, nhà giáo, người lao động
của nhà trường.
- Khái niệm văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở
Dựa trên định nghĩa văn hóa ứng xử trong nhà trường, chúng tơi xây dựng khái
niệm VH ứng xử tại trường THCS như sau:
VH ứng xử tại trường trung học cơ sở là thế ứng xử, là sự thể hiện triết lí sống,
các lối sống, lối suy nghĩ, lối hành động của các thành viên trong nhà trường trung
học cơ sở trong việc ứng xử và giải quyết những mối quan hệ với bản thân, với những
người xung quanh, trong công việc và môi trường hoạt động giáo dục hằng ngày.
VH ứng xử tại trường THCS mang những đặc điểm và cấu trúc của văn hóa ứng
xử trong nhà trường. Cấu trúc của VH ứng xử tại trường THCS gồm 5 thành phần:
- Không gian cảnh quan sư phạm của nhà trường THCS
- Bầu không khí sư phạm của nhà trường trung học cơ sở
- Phong cách ứng xử của CBNGNLĐ, HS nhà trường THCS
- Các chuẩn mực về văn hóa ứng xử trong nhà trường THCS
- Các giá trị văn hóa ứng xử trong nhà trường THCS
Đồng thời, tại trường THCS cũng mang những nét riêng của hoạt động giao tiếp
trong nhà trường THCS. Những nét đặc trưng này được xác định dựa trên đặc điểm
tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh THCS và chức năng, hoạt động của người giáo viên
tại trường THCS. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, học sinh THCS là học sinh ở tuổi thiếu niên, đang trải qua giai đoạn
thay đổi mạnh mẽ về sinh lý (dậy thì) và tâm lý (coi trọng hình ảnh bản thân, tập làm
người lớn, ảnh hưởng của bạn đồng trang lứa trở nên quan trọng hơn ảnh hưởng của
cha mẹ và thầy cô). Đặc trưng của học sinh trung học cơ sở quy định đặc trưng quan
hệ ứng xử giữa giáo viên - học sinh.

13



Thứ hai, giáo viên THCS là giáo viên môn học, khác với giáo viên tiểu học, vì
vậy hoạt động giáo dục nhân cách cho học sinh được giáo viên THCS lồng vào hoạt
động giáo dục môn học hoặc hoạt động ứng xử hàng ngày. Đặc trưng này của giáo
viên THCS quy định quan hệ ứng xử giữa giáo viên - HS.
Thứ ba, bên cạnh năng lực dạy học, giáo viên THCS được yêu cầu cao hơn giáo
viên tiểu học về năng lực nghiên cứu, phát triển chuyên môn. Đặc trưng này của giáo
viên THCS quy định quan hệ ứng xử giữa cán bộ quản lý – giáo viên.
1.1.2.2. Vai trò của văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở
VH ứng xử trong nhà trường nói chung và trường THCS nói riêng đóng vai trị
quan trọng khơng thể thiếu trong trong việc giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống và ý
thức trách nhiệm cho HS, đặc biệt là HS THCS - lứa tuổi ẩm ương. Một môi trường
giáo dục lành mạnh là điều kiện tiên quyết để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công
dân tốt, tài đức vẹn tồn, góp phần thúc đẩy chất lượng giáo dục, hướng tới một môi
trường giáo dục hạnh phúc. Xây dựng VH ứng xử trong trường học là một hoạt động
giáo dục có giá trị, các chuẩn mực văn hóa để giúp các thành viên trong trường có
nhận thức đúng đắn, suy nghĩ, cảm xúc, hành vi tốt đẹp. Xây dựng VH ứng xử trong
trường học sẽ tạo ra văn hóa học đường và động lực để cải thiện, phát triển nhân cách,
đạo đức, trí tuệ và lối sống tốt đẹp của các thành viên trong nhà trường; khuyến khích
mọi thành viên trong trường cởi mở, bày tỏ mọi ý kiến của cá nhân, tích cực hoạt động
vì sự phát triển chung của nhà trường.
VH ứng xử tại trường trung học cơ sở đóng ba nhiệm vụ quan trọng sau đây:
Thứ nhất, văn hóa ứng xử tại trường THCS giúp tạo động lực làm việc cho các
thành viên trong nhà trường.
Nhà trường có VH ứng xử lành mạnh là một mơi trường mà ở đó các thành viên
ln có sự quan tâm, chia sẻ, tin tưởng, hỗ trợ và bao dung với nhau, không tồn tại
cách hành xử bạo lực, không diễn ra các hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo, khơng có
những sự việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm, tính mạng nhà giáo và HS. VH ứng xử
đẹp sẽ tạo ra một môi trường cởi mở, thân thiện, tơn trọng lẫn nhau. Qua đó, sẽ thúc
đẩy làm việc và học tập của các thành viên trong trường, sẽ nâng cao được hiệu quả
công việc và chất lượng giáo dục.


14


Thứ hai, VH ứng xử tại trường THCS giúp hỗ trợ kiểm soát xung đột trong nhà trường
VH ứng xử lành mạnh giúp các thành viên trong nhà trường chia sẻ với nhau về
mọi mặt, phát triển khả năng hợp tác của các thành viên trong mọi lĩnh vực, hoạt động
của nhà trường: Chia sẻ quyền lực trong quản lý hoạt động nhà trường giữa các cấp
lãnh đạo, chia sẻ kinh nghiệm học tập giữa các HS, chia sẻ các hoạt động chuyên môn
giữa các GV… tạo môi trường thuận lợi, tin cậy, tôn trọng lẫn nhau; ngăn ngừa các
hành vi tiêu cực, thiếu tính giáo dục trong các nhà trường. VH ứng xử tốt đẹp trong
nhà trường giúp đảm bảo mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện và
phòng, chống bạo lực học đường và sẽ giúp hạn chế những nguy cơ mâu thuẫn và
xung đột trong nhà trường. Bởi khi chúng ta đã xây dựng được quy tắc ứng xử văn hóa
thì đó chính là hành lang pháp lý giúp hạn chế những biểu hiện thiếu lành mạnh.
Thứ ba, VH ứng xử giúp nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.
Giao tiếp là nền tảng cho mọi hoạt động trong nhà trường. Quá trình giao tiếp
có hiệu quả, có chuẩn mực tạo niềm tin cho xã hội trong việc thực hiện các chức năng
giáo dục; khẳng định thương hiệu nhà trường nâng cao chất lượng dạy và học, khẳng
định, hiệu quả hoạt động của nhà trường đối với xã hội, chủ yếu thông qua các sản
phẩm giáo dục và đào tạo, trong đó có các phẩm chất năng lực của HS mà văn hóa ứng
VH ứng xử trường học đã góp phần hình thành.
1.1.2.3. Biểu hiện của văn hóa ứng xử trong nhà trường
Để xác định nội dung của văn hóa ứng xử trong nhà trường, có nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Dựa trên biểu hiện của văn hóa nhà trường xác định ở mục 1.1.2.2, chúng tôi
lựa chọn các biểu hiện liên quan đến giao tiếp để xác định các biểu hiện của văn hóa ứng xử
trong nhà trường. Theo đó, cấu trúc của văn hóa ứng xử trong nhà trường gồm:
- Khơng gian cảnh quan sư phạm của nhà trường: môi trường nơi các hoạt động
giao tiếp diễn ra
- Bầu khơng khí sư phạm: phản ánh tổng hòa các mối quan hệ giao tiếp trong nhà

trường
- Phong cách ứng xử của giáo viên, học sinh, cán bộ nhân viên nhà trường: thể
hiện cách thức ứng xử của các thành viên trong nhà trường, mang tính ổn định, ảnh
hưởng đến các hành vi ứng xử hàng ngày.
- Các chuẩn mực về văn hóa ứng xử trong nhà trường
- Các giá trị văn hóa ứng xử trong nhà trường

15


1.2. Xây dựng văn hóa ứng xử tại trường trung học cơ sở
1.2.1. Mục tiêu xây dựng VH ứng xử tại trường trung học cơ sở
Những vấn đề nổi cộm trong thời gian gần đây như bạo lực học đường, xâm hại
tình dục trong nhà trường, hiệu trưởng bao che cho hành vi vi phạm là những biểu hiện
của VH ứng xử chưa đúng hướng trong nhà trường. Xuất phát từ tình hình đó, tháng 10
năm 2018, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong
trường học giai đoạn 2018 - 2025” với mục tiêu chung là tăng cường xây dựng văn hóa
ứng xử trong trường học nhằm tạo chuyển biến căn bản về ứng xử văn hóa của cán bộ
quản lý, nhà giáo, nhân viên, học sinh, sinh viên. Văn hóa ứng xử trong nhà trường được
coi là tiền đề quan để phát triển năng lực, nhân cách của các cá nhân trong nhà trường
(cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh) [26]. Đồng thời xây dựng VH
ứng xử trong nhà trường cũng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Dựa trên vai trò của VH ứng xử trong nhà trường được xác định ở phần 1.1.3.3,
chúng tôi xác định các mục tiêu xây dựng VH ứng xử tại trường THCS gồm những
mục tiêu cụ thể sau:
- Giúp cán CBNGNLĐ và học sinh có được nhận thức đúng đắn để ứng xử có
văn hóa trong làm việc, học tập, sinh hoạt và trong các môi trường xã hội khác nhau
- Giúp văn hóa học đường trở nên tốt đẹp hơn, xây dựng môi trường học tập lành
mạnh, trong sáng, đầy tính nhân văn, có sức cảm hóa, lan tỏa sâu rộng trong xã hội,
góp phần hình thành nhân cách con người mới

- Tạo môi trường thân thiện giúp CBNGNLĐ và học sinh cảm thấy an toàn, cởi
mở, biết sẻ chia và chấp nhận những nhu cầu, hoàn cảnh khác nhau
- Góp phần xây dựng VHNT, nhà trường thân thiện, học sinh tích cực
- Góp phần rèn luyện phẩm chất, kỹ năng và thái độ và hành vi phù hợp với đạo
đức người học sinh và đạo đức nghề sư phạm
1.2.2. Nội dung xây dựng VH ứng xử tại trường trung học cơ sở
1) Xây dựng không gian cảnh quan sư phạm của nhà trường trung học cơ sở
Không gian cảnh quan sư phạm của nhà trường THCS là môi trường nơi các hoạt
động ứng xử trong nhà trường diễn ra. Không gian cảnh quan sư phạm của nhà trường
bao gồm toàn bộ những điều kiện phục vụ việc giảng dạy và học tập của cán bộ, GV,
HS trong nhà trường, bao gồm cả các điều kiện cá nhân (như trang phục), điều kiện

16


×