Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn chu văn sáu liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT thái dương, xã ba trại, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
---------------------------------------

NGUYỄN VĂN HỒN
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN CHU VĂN SÁU LIÊN
KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG XÃ BA
TRẠI HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
---------------------------------------

NGUYỄN VĂN HỒN
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN CHU VĂN SÁU LIÊN
KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG XÃ BA
TRẠI HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni thú y
Lớp:
K47 CNTY N02
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngân

Thái Nguyên, năm 2019


i


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản
thân và sự giúp đỡ của thầy cơ, gia đình, bạn bè, em đã hồn thành tốt đợt
thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu
nhà trường, các phịng ban, các thầy cơ giáo trong nhà trường, các thầy cô
giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS.Nguyễn Thị Ngân
người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập, và
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cán bộ và công nhân trong trại lợn
Chu Văn Sáu liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, xã
Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
em thực hiện đề tài tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành tốt chương trình học tập tại trường.
Thái Nguyên, ngày... tháng... năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Văn Hoàn


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chương trình đào tạo của Nhà trường, thực hiện phương
châm “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tế sản xuất”, thực tập

tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình dạy và học của
các trường Đại học nói chung và của trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun
nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi
sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên
củng cố và hệ thống hóa tồn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh
viên làm quen dần với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên
môn, nắm bắt được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu,
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm
việc nghiêm túc, sáng tạo để khi ra trường trở thành một bác sĩ thú y có
chun mơn, đáp ứng được yêu cầu của thực tế sản xuất, góp phần nhỏ vào sự
nghiệp phát triển đất nước.
Từ những mục tiêu đó được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự hướng dẫn
của thầy giáo và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành đề tài: “Thực hiện
quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại
trại lợn Chu Văn Sáu liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái
Dương, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội’’.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên trong q trình
thực hiện đề tài khơng thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để đề
tài của chúng em ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Văn Hoàn


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang


Bảng 4.1. Công tác vệ sinh, sát trùng.............................................................. 37
Bảng 4.2. Chương trình thuốc và vắc xin cho lợn nuôi tại trại chăn nuôi Chu
Văn Sáu liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương,
xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ................................... 38
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 42
Bảng 4.4. Cơ cấu đàn lợn của trại lợn Nguyễn Văn Chín liên kết với cơng ty
cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, xã Ba Trại, huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội (giai đoạn 11/2017– 05/2018) ........................... 43
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh sản khoa của đàn lợn nái nuôi tại trại ............ 45
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc các bệnh sản khoa ở lợn nái theo các tháng .................. 46
Bảng 4.7. Theo dõi một số triệu chứng lâm sàng của một số bệnh sản khoa
sau khi đẻ ........................................................................................ 48
Bảng 4.8. Kế quả điều trị một số bệnh sản khoa trên lợn nái nuôi tại trại ...... 49


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTY:

Chăn nuôi thú y

Cs:

Cộng sự

NCKH:

Nghiên cứu khoa học


Nxb:

Nhà xuất bản

PGS.TS:

Phó giáo sư.Tiến sĩ


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích thực hiện đề tài ........................................................................... 1
1.2.1. Về chuyên môn ....................................................................................... 1
1.2.2. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc ........................................................ 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại chăn nuôi Chu Văn Sáu liên
kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, xã Ba Trại, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội’...................................................................................... 3

2.1.2. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 5
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh sản lợn cái .......................................... 5
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái ................................................................... 9
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ....................................... 12
2.2.4. Một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của lợn nái ................................... 16
2.2.5. Một số hiểu biết về thuốc điều trị bệnh sản khoa sau khi đẻ dùng trong
đề tài ................................................................................................................ 22
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ..................................... 24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ...................................................... 27


vi

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................. 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ....... 27
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc
bệnh sinh sản ................................................................................................... 28
3.4.3. Một số cơng thức tính tốn các chỉ tiêu ................................................ 28
3.4.4. Phác đồ điều trị sử dụng tại trại ............................................................ 29
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 30
4.1.1. Kết quả về thực hiện công tác chăm sóc và ni dưỡng....................... 30
4.1.2. Cơng tác phát hiện động dục và thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. ............ 32
4.1.3. Kết quả về công tác vệ sinh, phịng bệnh.............................................. 34

4.1.4. Kết quả cơng tác điều trị bệnh .............................................................. 38
4.1.5. Kết quả tham gia công tác khác ............................................................ 40
4.2. Kết quả nghiên cứu khoa học về thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng
và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại. ............................................... 41
4.2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 2 năm gần đây ................................. 41
4.2.2. Tình hình mắc bệnh sản khoa của lợn nái ni tại trại ......................... 42
4.2.3. Tình hình mắc bệnh theo các tháng trong năm ..................................... 44
4.2.4. Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh ................................................. 45
4.2.5. Kết quả điều trị một số bệnh sản khoa .................................................. 47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 49


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi cung cấp thực phẩm cho con người và cung cấp một
lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt. Ngồi ra cịn có các sản phẩm phụ
như: lông, da, mỡ là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và
công nghiệp thuộc da. Do đó, để phát triển đàn lợn trong mỗi trại, chúng ta
cần làm tốt các yếu tố về con giống, thức ăn, chế độ chăm sóc ni dưỡng,
quản lý và đặc biệt là công tác thú y cũng phải đặc biệt được chú trọng để hạn
chế bệnh tật và nâng cao chất lượng chăn ni.
Trong chăn ni lợn thì lợn nái có vai trị rất quan trọng đó là làm tăng
số lượng cũng như chất lượng cho đàn lợn. Tuy nhiên, chăn ni lợn nái cũng
gặp những khó khăn như tình hình dịch bệnh hay xảy ra gây ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả kinh tế, đặc biệt là chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là lợn nái
thường mắc phải một số bệnh như: bệnh viêm tử cung, bệnh đẻ khó, bệnh

viêm vú, mất sữa sau đẻ, bệnh bại liệt sau đẻ, hiện tượng rặn đẻ yếu.
Chính vì vậy, nhằm tăng khả năng sản xuất và hạn chế các bệnh sản
khoa mà đàn lợn nái hay mắc phải, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn và cơ sở nơi em thực tập em tiến hành
thực hiện đề tài: “Thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị
bệnh sản khoa cho lợn nái nuôi tại trại chăn nuôi Chu Văn Sáu liên kết với
công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, xã Ba Trại, huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội’’
1.2. Mục đích thực hiện đề tài
1.2.1. Về chun mơn
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn.


- Theo dõi, phát hiện, chẩn đoán những bệnh sản khoa thường gặp,
cách phịng trị ở đàn lợn nái ni tại trại.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăn ni lợn nái
và phịng trị một số bệnh sản khoa.
1.2.2. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
* Kỹ năng sống
+ Tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, chịu được áp lực cao trong
mọi công việc, có thể tự lập sau khi ra trường.
+ Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác.
+ Giao tiếp ứng sử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm
nhường và cầu thị.
* Kỹ năng làm việc
+ Học được cách sắp xếp, bố trí cơng việc trong học tập, nghiên cứu,
làm việc một cách khoa học.
+ Tuân thủ giờ hoạt động của trang trại.
- Làm việc nghiêm túc, làm việc theo kế hoạch đã được quy định.

- Không tự ý nghỉ, không tự động rời bỏ vị trí thực tập.
- Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và phong trào tại đơn vị thực tập.
- Củng cố kiến thức đã học, ứng dụng vào thực tiễn chăn nuôi lợn tại trại.
- Học tập, bổ sung kiến thức, nâng cao tay nghề trong việc chẩn đoán
và điều trị một số bệnh thường gặp ở lợn nái.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Trung thực, phản ảnh chính xác tình hình sản xuất tại trại.
- Kết quả của của khóa luận phải có giá trị thực tiễn cao, được áp dụng
trong quá trình sản xuất của trại và đem lại hiệu quả cao cho trang trại.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại chăn nuôi Chu Văn Sáu
liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương
*Quy trình thành lập
- Trại chăn nuôi của anh Chu Văn Sáu , xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội được xây dựng trên diện tích 2 ha và được đưa vào hoạt động từ
tháng 6 năm 2016.
* Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 5000 m² đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn các cơng trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 150 nái bao gồm: 2 chuồng đẻ mỗi chuồng có 30 ơ kích thước 2,4 m ×
1,6 m/ơ, 3 chuồng bầu mỗi chuồng có 40 ơ kích thước 2,4 m × 0,65 m/ơ, 1
chuồng phối chuồng có 10 ơ, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, 8 chuồng
cai sữa cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: kho thức ăn,
phịng sát trùng, phịng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ

thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, và 8
quạt thơng gió đối với các chuồng bầu, và 6 quạt đối với chuồng cách ly, 4
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5 m², cách nền 1,5 m, mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa.


Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn ni đều là nước khe và có hệ thống xử lý
nước hiện đại. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở gần khu
sinh hoạt. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho cơng tác khác được bố trí
từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới các đường ống.
* Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 kĩ thuật
01công nhân và 2 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
chăn ni, đều được khốn đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trại.
* Tình hình sản xuất của trang trại
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Trại lợn của Anh Sáu gồm có 3 giống lợn: Landrace, Yorshire và Duroc.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,2 - 2,3 lứa/năm. Số

con sơ sinh là 15 con/đàn, số con cai sữa: 11con/đàn. Trại hoạt động vào mức khá.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 28 ngày tuổi thì tiến hành cai
sữa và chuyển sang chuồng cai sữa. Lợn sau khi cai sữa đến khi được 11 tuần
tuổi sẽ được chuyển tới khu thịt để chăm sóc.


2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
*.Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, tiện đường giao thơng.
Trưởng trại có năng lực, năng động, có nhiều kinh ngiệm, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
* Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi phần lớn nhập khẩu từ nước
ngồi chi phí cao.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại tốn kém.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh sản lợn cái
* Bộ phận sinh dục bên trong.
- Buồng trứng.
Buồng trứng của lợn nái nằm trong xoang bụng và phát triển thành từng
cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh
ra hormone sinh dục cái). Buồng trứng là cơ quan được hình thành trong giai
đoạn phơi thai và lúc con vật mới được sinh ra. Hình dạng và kích thước của

buồng trứng biến đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục. Tuổi, đặc tính cá
thể, chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng nhất định đến hình dáng đến kích thước
của buồng trứng.


Theo Trần Thị Dân (2004) [4], buồng trứng có hai chức năng cơ bản là
tạo giao tử cái và tiết hocmon: Estrogen, progesterone, oxytocin, relaxin và
inhibrin. Các hocmon này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của
lợn nái.
Cấu tạo:
+ Phía ngồi buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên kết sợi,
chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là
miền vỏ và miền tuỷ. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi
trứng chín và rụng.
+ Miền vỏ bao gồm 3 phần: Tế bào nguyên thuỷ, thể vàng và tế bào
hạt, tế bào trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non (Fullicylle
cophorimari) nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi nỗn nang chín, các tế
bào bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào có hình hạt (Sliarum
glanusolum), nỗn bao càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo ra
xoang có chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên tạo thành một
lớp màng bọc, ở ngồi có chỗ dày lên để chứa trứng.
- Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo, đó là một nếp gấp màng bụng
bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng ruột. Căn cứ vào chức năng có thể chia
ống dẫn trứng thành 4 đoạn:
+ Tua điểm: Có hình như tua liềm
+ Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
+ Ống dẫn trứng: Đoạn ống dẫn rộng, xa tâm
+ Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với khoang tử cung.
- Tử cung (dạ con)



Tử cung gồm hai sừng tử cung, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có
độ dài đến hơn 1m trong khi thang tử cung lại ngắn. Độ dày thích hợp cho
việc mang nhiều thai.
Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng
dây chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử
cung thông vào xương chậu.
Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống,
chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.
Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với
sự có mặt của một ít cơ trơn có thành dày và một thành xoang chậu hẹp.
Theo Trần Thị Dân (2004) [4], trương lực co càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều estrogen trong máu và trương lực cơ co giảm (tử cung
mềm) khi có nhiều progesterone trong máu. Cơ tử cung góp phần cho sự di
chuyển của tinh trùng.
- Âm đạo
Cấu tạo như một ống cơ có thành dày. Âm đạo lợn từ 10 - 12cm.
Ở lợn, tiểu mô âm đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục
và giảm xuống điểm thấp nhất vào ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút âm đạo đóng vai trị chính trong việc đáp ứng tâm lý
tình dục và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong
q trình kích thích lúc giao phối.
Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất
tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi làm lẫn với các dịch
nhày của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và tế bào bong
ra từ biểu mô âm đạo.



* Bộ phận sinh dục bên ngoài
Bộ phận sinh dục bên ngồi là các phần mà người ta có thể nhìn thấy,
sờ thấy và quan sát được, bao gồm: Âm mơn, âm vật và tiền đình.
- Âm mơn (Vulvace): Cịn gọi là âm hộ nằm ở dưới hậu mơn. Phía
ngồi âm mơn có hai mơi (Labia Pdendi). Hai mơi được nối với nhau bằng hai
mép (Rima vulvace). Trên hai môi của âm mơn có sắc tố màu đen và có nhiều
tuyến tiết (như tuyến tiết nhờn và tuyến tiết mồ hôi).
- Âm vật (Clitous): Nằm ở dưới hai mép âm môn. Âm vật giống như dương
vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có thể hổng như con
đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới.
- Tiền đình (Vestibulum): Là giới hạn giữa âm mơn và âm đạo, nghĩa là
qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía
trước thơng màng trinh với âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng
trinh có các sợi cơ đàn hồi do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình
có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hình chéo hướng quay về âm vật,
chúng có chức năng tiết dịch nhày.
* Tuyến vú của lợn
- Cấu tạo cơ bản của tuyến vú bao gồm 2 phần: Bao tuyến và hệ thống
ống dẫn.
+ Bao tuyến là nơi sản sinh sữa được cấu tạo từ tế bào biểu mô, mỗi
bao tuyến giống như một cái túi nhỏ thông với ống dẫn sữa.
+ Ống dẫn sữa khởi đầu bằng ống dẫn nhỏ thông với xoang bao tuyến,
nhiều ống dẫn nhỏ tập hợp lại đổ vào ống dẫn trung bình rồi đổ vào ống dẫn
lớn sau đó đổ vào bể sữa. Có thể hình dung cấu tạo tuyến vú giống hình cành
cây cịn các bao tuyến giống hình chùm nho.


Bể sữa là một xoang rộng, được thông với ống đầu vú để đưa sữa ra
ngoài. Số lượng bể sữa và ống đầu vú cũng khác nhau tuỳ loài. Lợn mỗi một

đầu vú có 2 - 3 ống thơng vú.
Xung quanh ống dẫn sữa và bể sữa được bao bọc bởi những sợi cơ trơn
và có tác dụng trong việc thải sữa khi co bóp. Ống thơng đầu vú có sợi cơ trơn
sắp xếp theo hình vịng. Tồn bộ tuyến vú được bao bọc bởi mô liên kết và
mô mỡ. Mỗi bao tuyến được bao bọc bởi lưới mao mạch dày đặc, nó cung cấp
máu cho việc tạo sữa. Hệ tĩnh mạch trong tuyến vú phát triển mạnh hơn hệ
động mạch, theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [14].
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái
* Sự thành thục về tính
Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các nỗn bào chín và tế bào trứng rụng.
- Hiện tượng rụng trứng:
Noãn bào dần dần lớn lên,nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Nỗn bào vỡ giải phóng ra tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi nỗn bào ở từng lồi gia súc khác nhau.
Lợn: 20 - 30 tế bào trứng 1 lần.
- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi nỗn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy
dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy
xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp
đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không


tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit
và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là
tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình

thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong
thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát
triển. Nếu gia súc khơng có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối
đa rồi thối hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia
súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch:
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục:
Do kết quả của q trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngồi khác với bình thường, đứng
nằm khơng n, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên
về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn:
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về
bên ngồi, thường khơng n, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi
cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế
bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt.
* Chu kỳ động dục:
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [14]: Chu kỳ động dục
của gia súc chia làm 4 giai đoạn:


- Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử

cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao. Khi nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt
những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết.
Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy
lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi
buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái
trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ
này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục khơng có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:


Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn
hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố
trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa

để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ
có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời
gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
Con giống có vai trị quyết định đến khả năng sản xuất tối đa của con
vật. Để nâng cao năng suất và chất lượng thịt cũng như cải thiện di truyền đàn
lợn giống Việt Nam, trong những năm qua, nhiều cơ sở chăn nuôi đã nhập
một số giống lợn cao sản.
Một số nghiên cứu sử dụng các giống lợn cao sản như Landrace,
Yorkshire và Duroc cho mục đích ni thịt và sinh sản trong các trang trại
chăn nuôi công nghiệp đã được thực hiện. Bên cạnh các ưu điểm, mỗi con
giống đều có những nhược điểm nhất định liên quan đến khả năng sinh sản và
khả năng sản xuất thịt. Một trong những giải pháp để hạn chế những nhược
điểm và phát huy tối đa ưu điểm của mỗi giống là tạo ra các tổ hợp lai. Con
lai không chỉ được sử dụng vào mục đích ni thịt mà cịn được sử dụng làm
con nái để tận dụng ưu thế lai con mẹ.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm thịt lợn, các giống lợn
ngoại thuần và các tổ hợp nái lai 02 máu ngoại đã được sử dụng để tạo ra các
con lai thương phẩm 2, 3 và 4 máu ngoại nuôi thịt. Lợn nái lai 2 máu giữa
♂Yorkshire và ♀ Landrace được sử dụng phổ biến nhất trong tổng đàn lợn


nái lai. Song song với sử dụng lợn nái lai, lợn đực lai cũng được sử dụng để
tạo ra con lai thương phẩm nuôi thịt. Lợn đực lai giữa ♂Duroc x ♀Landrace
đã được sử dụng để phối giống với lợn nái lai giữa ♂Yorkshire và ♀
Landrace, tạo ra con lai thương phẩm nuôi thịt 3 máu ngoại (50% máu
Landrace, 25% máu Yorkshire và 25% máu Duroc). Tổ hợp lai này được dự
đốn có ưu thế về tỷ lệ nạc. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu một cách hệ
thống về khả năng sinh sản của lợn nái lai F1 (♂Yorkshire ♀ Landrace) và

khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt của lợn thịt lai 3 máu ngoại (♂Duroc x
♀Landrace) x (♂Yorkshire x ♀Landrace).
Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái
F1(♂Yorkshire x ♀Landrace) và năng suất của lợn thịt lai 3 máu được sinh ra
khi lợn nái này được phối với đực lai F1 (♂Duroc x ♀Landrace).
+ Yếu tố di truyền: ở lợn nái các tính trạng năng suất sinh sản của lợn
nái đều có hệ số số di truyền thấp. Với những tính trạng có hệ số di truyền
thấp để cái tiến năng suất có hiệu quả cần sử dụng phương pháp lai (Đặng Vũ
Bình (2002) [1]. Số trứng rụng/chu kỳ đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng
trong đánh giá năng suất của lợn nái. Nó chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố là di
truyền, tuổi nái và chế độ dinh dưỡng.
+ Phương thức chăn ni và trình độ kỹ thuật: có ảnh hưởng tới q
trình phát triển sinh dục của lợn nái. Ở lợn hậu bị nếu nuôi nhốt và cách ly lợn
đực thì tuổi thành thục sinh dục sẽ dài hơn. Trong quy trình chăn ni lợn nái
hậu bị đã đặt vấn đề tiếp xúc với lợn đực giống hàng ngày. Theo Hughes và
Jemmes (1996) [18] thì có đến 83% lợn nái hậu bị có khối lượng cơ thể trên 90
kg động dục lúc 165 ngày tuổi nếu được tiếp xúc với đực giống 2 lần/ngày, 20 25 phút/lần. Mặt khác tuổi động dục lần đầu của lợn nái sẽ bị chậm ít nhất 1
tháng nếu điều kiện chuồng nuôi không đảm bảo mật độ và vệ sinh thú y.


+ Khẩu phần ăn và quy trình kỹ thuật ni dưỡng: nhu cầu dinh dưỡng
của lợn nái khác nhau tùy thuộc giống, tuổi, trạng thái sinh lý. Đây là một
trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất sinh sản. Việc
xác định chế độ ni dưỡng thích hợp với lợn nái cần đảm bảo làm tăng số
trứng rụng, từ đó tăng các chỉ tiêu số con đẻ ra, số con cai sữa, khối lượng sơ
sinh, để mang lại hiệu quả trong chăn nuôi.
+ Tuổi của lợn nái: có liên quan chặt chẽ với khối lượng phối giống. Để
đảm bảo điều kiện cho phối giống lần đầu lợn nái cần thành thục về tính và
thể vóc. Nếu phối giống lần đầu quá sớm hoặc quá muộn, khối lượng khi đó
quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng tới hiệu quả. Phối sớm khi khối lượng

cơ thể chưa đạt yêu cầu, các cơ quan sinh dục chưa hoàn chỉnh, sức sống kém,
chậm phát triển đồng thời ảnh hưởng tới sự phát triển cơ thể lợn mẹ về sau.
Nếu để quá muộn, lợn nái hậu bị có khối lượng cơ thể quá lớn, quá béo cũng
sẽ làm giảm mức độ đạt được của các chỉ tiêu, từ đó giảm hiệu quả kinh tế.
Chỉ nên phối giống cho nái hậu bị từ lần động dục thứ 2 khi đạt 6 - 7 tháng
tuổi, nặng trên 50 kg đối với lợn nội, 7 - 8 tháng tuổi và nặng 60 - 70 kg đối
với lợn lai (nội × ngoại), 9 - 10 tháng tuổi nặng trên 80 - 90 kg đối với lợn
ngoại và lợn lai (ngoại × ngoại) (Nguyễn Khắc Tích, 2002) [15].
+ Lứa đẻ: trên cơ sở số trứng rụng/chu kỳ, thứ tự các lứa đẻ cũng có ảnh
hưởng đến khả năng sinh sản của chúng. Nếu trong sản xuất áp dụng kỹ thuật
chăm sóc ni dưỡng theo quy trình, đảm bảo cho lợn nái không quá béo hoặc
quá gầy và giữ cho hao hụt lợn mẹ trong khoảng 12 - 16% sẽ có thể đảm bảo
kéo dài về khả năng sinh sản đến lứa 10 - 12. Do vậy việc áp dụng quy trình và
các tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi lợn nái sinh sản là cần thiết để nâng cao
thành tích sinh sản cho chúng, mang lại hiệu quả cho người chăn nuôi.
+ Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ thụ thai: trứng rụng nếu gặp tinh trùng đúng
thời điểm thích hợp sẽ được thụ tinh và phát triển thành hợp tử. Vì vậy việc


xác định được thời điểm phối giống thích hợp cho lợn nái có vai trị quyết
định tới tỷ lệ thụ tinh số trứng rụng/chu kỳ. Nếu số trứng rụng tăng quá cao so
với bình thường thì ngay sau khi được thụ tinh, số trứng phát triển bình
thường sẽ giảm, từ đó ảnh hưởng tới chỉ tiêu số con đẻ ra/lứa
+ Tỷ lệ chết phơi: sự sống sót của phơi sau khi được hình thành chịu
ảnh hưởng quan trọng của một số yếu tố như dinh dưỡng, sự phát triển của
phôi, các yếu tố khác như chăm sóc, vệ sinh thú y… Phôi thai chết chủ yếu ở
thời kỳ đầu của giai đoạn chửa (thời kỳ phôi thai). Đặc điểm sinh lý cơ bản
của thời ký này là hợp tử đang di chuyển từ vị trí hình thành (1/3 phía trên
ống dẫn trứng) về vị trí làm tổ (sừng tử cung) dễ bị tác động của điều kiện
ngoại cảnh. Mặt khác q trình làm tổ của phơi ở sừng tử cung có thể có

những tương tác khơng thích hợp giữa tử cung và mẹ gây chết phôi.
+ Thời gian cai sữa và thời gian động dục trở lại: một số tác giả kết
luận rằng thời gian cai sữa và thời gian động dục trở lại ở lợn có mối tương
quan khơng thuận. Thời gian cho con bú càng dài thì thời gian động dục trở
lại càng ngắn. Giữa các giống lợn, thời gian động dục trở lại có sự sai khác
khơng đáng kể. Thời gian động dục trở lại còn phụ thuộc vào chế độ cho ăn
của lợn nái. Với 7 kg thức ăn/ngày thì thời gian động dục trở lại là 5,5 ngày so
với 8 ngày khi cho ăn 5 kg/ngày. Việc xác định thời gian cai sữa cho lợn con
có ý nghĩa rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới số lứa đẻ/năm, mặt khác có liên
quan đến sức khỏe của lợn mẹ và sự phát triển của đàn con sau cai sữa. Nếu
cai sữa ở 3 tuần tuổi có thể nâng số lứa đẻ/năm lên 2,5 so với ở 8 tuần là 1,8 2 lứa. Tùy theo tập qn chăn ni và điều kiện cụ thể, có thể cai sữa ở 19
ngày (Mỹ), 23 - 28 ngày (Australia). Tốt nhất nên cai sữa cho lợn con ở 21 28 ngày tuổi.


+ Số con cai sữa/ổ: chỉ tiêu này cùng với số lứa đẻ/nái/năm quyết định
số lợn con cai sữa/nái/năm, là 1 chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng đánh giá
hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản.
+ Số con đẻ ra/ổ nhiều chứng tỏ trạng thái hoạt động của buồng trứng
tốt, tình trạng sinh lý của lợn mẹ bình thường. Số con đẻ ra/ổ có sự biến động
với mức độ khác nhau. Phần lớn lợn nái đẻ 11 - 12 con/lứa chiếm tỷ lệ cao
nhất (49,86%); số nái đẻ trên 13 con/lứa không nhiều (15,25%); số lợn đẻ
dưới 10 con/lứa chiếm tỷ lệ tương đối cao (34,89%). Số con sơ sinh/ổ thấp do
sự tác động của các yếu tố thời tiết, khí hậu. Lợn nái động dục ở các điều kiện
khác nhau, mùa vụ khác nhau, nhất là khi các điều kiện đó có sự thay đổi đột
ngột tạo stress, gây ảnh hưởng tới hoạt động thần kinh, nội tiết làm giảm số
lượng trứng phát triển, chín và rụng. Phương thức phối giống, quá trình cai
sữa… cũng ảnh hưởng đáng kể tới số con sơ sinh/ổ.
+ Khoảng cách lứa đẻ: là yếu tố quan trọng cấu thành năng suất sinh
sản của lợn nái. Đây là thời gian tính từ lứa đẻ trước tới lứa đẻ sau, gồm thời
gian mang thai, ni con, chờ phối. Trong đó chỉ có thể tác động đến thời

gian nuôi con và chờ phối để rút ngắn khoảng cách lứa đẻ từ đó nâng số lứa
đẻ/nái/năm. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào chăn
nuôi lợn nái sinh sản ở giai đoạn nuôi con và chờ phối để có thể nâng cao hiệu
quả sinh sản.
2.2.4. Một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của lợn nái
 Bệnh viêm tử cung
Viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái là một bệnh phổ biến, gây ra nhiều thiệt
hại kinh tế cho người chăn ni. Trong q trình đẻ, cổ tử cung của lợn nái
mở ra, tạo điều kiện cho các vi khuẩn gây bệnh xâm nhập. Các vi khuẩn này
sẽ được đào thải dần qua hai cơ chế đó là sự co bóp của tử cung và sự đấu
tranh của hệ miễn dịch. Tuy nhiên nếu quá trình hồi phục của tử cung bị ảnh


hưởng cùng với sự đáp ứng không đầy đủ của hệ miễn dịch giúp cho vi khuẩn
trong tử cung lợn nái tăng sinh mạnh mẽ và gây ra viêm tử cung. Tỉ lệ lợn nái
bị viêm tử cung sau đẻ ở khu vực Đồng bằng sông Hồng vào khoảng 23,65%.
* Nguyên nhân:
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2002) [12] thì: bệnh viêm tử cung do
các nguyên nhân sau:
Do can thiệp các trường hợp đẻ khó bằng tay hay dụng cụ làm xây xát
niêm mạc tử cung.
Do công tác vệ sinh trước khi đẻ và sau khi đẻ không đảm bảo.
Do kế phát từ một số bệnh như sót nhau khơng can thiệp kịp thời làm
cho nhau thối rữa trong tử cung.
Tất cả những điều kiện trên tạo điều kiện cho vi khuẩn bên ngoài xâm
nhập vào gây viêm.
Theo Trương Lăng và Xuân Giao (2001) [6] thì cho rằng: nguyên nhân
do vi trùng streptococcus và colibacillus nhiễm qua cuống rốn, qua khó đẻ,
sẩy thai, sót nhau hay qua phối giống khơng đảm bảo vệ sinh.
Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng

quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao...thường gây ra các bệnh viêm tử cung.
Theo Lê Thị Tài và cs (2002) [11] bệnh viêm tử cung lợn nái do nhiều
ngun nhân khác nhau:
Trong q trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh
bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do
thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại
vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.
Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.


×