Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cá trắm đen, trai ngọc tại hợp tác xã thủy sản núi cốc, thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ QUANG TUẤN
Chuyên đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
CÁ TRẮM ĐEN, TRAI NGỌC TẠI HỢP TÁC XÃ THỦY SẢN
NÚI CỐC, THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni Thú y
Lớp:
K47-CNTY – NO1
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Minh Châu

Thái Nguyên, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này hoàn
toàn là trung thực và chính xác. Là kết quả theo dõi trong q trình thực tập


khơng sao chép của bất cứ tác giả nào khác.

Thái Nguyên, ngày 02 tháng 06 năm 2019
Sinh viên

Ngô Quang Tuấn


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp ngồi sự cố gắng của bản thân, tôi
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của nhiều cá nhân và các tổ chức
cơ quan, nhân đây tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình tới sự
quan tâm giúp đỡ đó.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, ban lãnh đạo khoa Chăn nuôi Thú ý cùng tồn thể q
thầy cơ trong khoa đã tận tình giảng dạy và chỉ bảo giúp tơi trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Hợp tác xã thủy sản Núi Cốc
thuộc tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ chỉ bảo tận tình, hướng dẫn
tơi trong suốt q trình thực hiện khóa luận tại cơ sở thực tập.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới: Thầy giáo Lê Minh Châu là người định
hướng chính cho chun đề, đã tận tình hướng dẫn, theo dõi, giúp đỡ chỉ bảo
chu đáo trong suốt q trình thực tập và hồn thành nội dung khóa luận. Em
xin chân thành gửi lời cảm ơn tới thầy.
Qua đây tơi cũng xin gửi lịng biết ơn tới những người thân trong gia
đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em học tập trong suốt thời
gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 06 năm 2019

Sinh viên

Ngô Quang Tuấn


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa độ tuổi, chiều dài và cân nặng của trắm đen ....... 5
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu của dự án nuôi Trắm đen trong ao......................... 21
Bảng 3.1: Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn sử dụng.............................. 25
Bảng 3.2: Thông số môi trường nước tại Hồ Núi Cốc.................................... 27
Bảng 4.1: Kết quả theo dõi môi trường nước trong khu vực nuôi .................. 31
Bảng 4.2: Kết quả theo dõi tăng trưởng của Trắm đen tại các lồng nuôi ...... 36
Bảng 4.3: Kết quả theo dõi tỉ lệ sống của Trắm đen ....................................... 37
Bảng 4.4: Kết quả theo dõi tỷ lệ sống của Trai ngọc ...................................... 38
Bảng 4.5: Kết quả theo dõi và tính tốn FCR của các lồng ni Trắm đen ... 39
Bảng 4.6: Kết quả theo dõi tỷ lệ cho ngọc của Trai cấy ngọc ........................ 40


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................... vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

2.1. Cơ sở khoa học của đề chuyên................................................................ 3
2.1.1 Đặc điểm sinh học.............................................................................. 3
2.1.2. Kỹ thuật nuôi..................................................................................... 9
2.1.3 Một số bệnh và phương pháp phòng tránh bệnh trên cá trắm đen .. 15
2.2. Tình hình ni thương phẩm cá trắm đen, Trai cấy ngọc ở Việt Nam Và
trên thế giới .................................................................................................. 16
2.2.1 Tình hình ni thương phẩm cá trắm đen ở Việt Nam Và trên thế
giới ............................................................................................................ 16
2.2.2 Tình hình ni thýõng phẩm ở trai cấy ngọc tại Việt Nam Và trên
thế giới ...................................................................................................... 17
2.3. Một số nghiên cứu về thức ăn và dinh dưỡng củacá trắm đen, Trai cấy
ngọc trên thế giới ......................................................................................... 17
2.3.1 Một số nghiên cứu về thức ãn và dinh dýỡng của cá trắm ðen trên
thế giới ...................................................................................................... 17
2.3.2 Một số nghiên cứu về thức ăn và dinh dưỡng của trai cấy ngọc trên
thế giới ...................................................................................................... 19
2.4. Môi trường nuôi .................................................................................... 19
2.4.1 Môi trường nuôi cá trắm đen .......................................................... 19


2.4.2. Môi trường nuôi cấy trai ngọc ........................................................ 20
2.5. Một số nghiên cứu về cá Trắm đen, Trai cấy ngọc ở Việt Nam........... 20
2.5.1 Một số nghiên cứu về cá Trắm đen ở Việt Nam.............................. 20
2.5.2 Một số nghiên cứu về trai cấy ngọc ở Việt Nam ............................. 22
2.6. Đặc điểm Hồ Núi Cốc .......................................................................... 22
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH24
3.1. Địa điểm và thời gian thực hiện. ........................................................... 24
3.2. Đối tượng theo dõi. ............................................................................... 24
3.2.1. Đối tượng theo dõi .......................................................................... 24
3.2.2.Thức ăn sử dụng............................................................................... 24

3.2.3. Thiết bị và dụng cụ theo dõi ........................................................... 25
3.3. Nội dung thực hiện................................................................................ 26
3.4. Phương pháp bố trí theo dõi .................................................................. 26
3.4.1. Bố trí ni ....................................................................................... 26
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................... 29
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 31
4.1. Biến động môi trường nuôi .................................................................. 31
Số liệu môi trường theo thời gian ............................................................. 31
4.2. Kết quả theo dõi sinh trưởng cá Trắm đen ........................................... 35
4.3 Kết quả tỉ lệ sống ................................................................................... 37
4.3.1 Kết quả tỉ lệ sống của cá .................................................................. 37
4.3.2. Kết quả tỉ lệ sống của Trai ngọc ..................................................... 38
4.4 Hệ số chuyển đổi thức ăn của cá Trắm đen ........................................... 38
4.5 Tỷ lệ cho ngọc ........................................................................................ 39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 41
5.1. Kết luận ................................................................................................. 41
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1: Cá trắm đen (Mylopharyngodon piceus) .......................................... 4
Hình 4.1: Biến động nhiệt độ nước của lồng ni theo tháng ........................ 33
Hình 4.2: Biến động giá trị pH nước của lồng ni theo tháng ...................... 34
Hình 4.3: Biến động oxy hịa tan của lồng ni theo tháng............................ 35
Hình 4.4: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng của cá Trắm Đen theo ngày ................ 36


Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta với hệ thống sơng ngịi dày đặc và có đường biển dài rất thuận
lợi phát triển hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản (NTTS). Theo báo
cáo ngành thủy sản năm 2013, Sản lượng thủy sản Việt Nam đã duy trì tăng
trưởng liên tục trong suốt 17 năm qua với mức tăng bình quân là 9,07%/năm.
Với chủ trương thúc đẩy phát triển của chính phủ, hoạt động ni trồng thủy
sản đã có những bước phát triển mạnh, sản lượng liên tục tăng cao trong các
năm qua, bình qn đạt 12,77%/năm, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng tổng
sản lượng thủy sản của cả nước.
Theo thống kê của Tổng cục Thủy Sản năm 2016, Diện tích ni trồng
thủy sản nước ngọt năm 2015 của Việt Nam khoảng 450 nghìn ha, sản lượng
khoảng 2.413 nghìn tấn, chiếm 36,79% tổng sản lượng thủy sản, trong đó chủ
yếu là một số đối tượng như cá Tra, Rơ Phi và các lồi cá truyền thống. Trong
các lồi cá ni truyền thống, Cá Trắm đen là lồi cá nước ngọt đặc sản có giá
trị kinh tế cao, thịt cá thơm ngon có hàm lượng dinh dưỡng rất cao nên được
nhiều người ưa chuộng. Trong y học, thịt cá Trắm đen có tính bình, vị ngọt,
có rất nhiều tác dụng như chữa đau dạ dày mãn tính, phù nề, viêm gan, thận,
tê thấp, sưng đau, nâng cao sức đề kháng, tăng cường miễn dịch (Phó Thu
Hương, 2006 [6]), người Trung Quốc thường sử dụng cá Trắm đen như một
vị thuốc quý (Nico và cs, 2005 [21]). Mật cá Trắm đen cũng là dược liệu quý
chữa mờ mắt, mắt đỏ kéo màng, đau họng, tắc họng, trẻ con đờm dãi tắc (sách
cây thuốc, bài thuốc và biệt dược, nhà xuất bản Y học).
Những năm gần đây, bên cạnh các loài cá đang được quan tâm ni
dưỡng thì ngọc trai nước ngọt cũng là lồi đang rất được quan tâm, khơng chỉ
được ưa chuộng trong lĩnh vực trang sức mà còn trở thành nguyên liệu cao
cấp trong ngành mỹ phẩm toàn thế giới.


Xét về điều kiện tự nhiên, Việt Nam được đánh giá là rất thuận lợi cho

ngành sản suất ngọc trai nước ngọt do diện tích mặt nước nhiều, chủng loại
trai phong phú. Tuy nhiên, làm ngọc là nghề đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, nhiều
vốn, nhiều rủi ro nên đến nay, số cơ sở đưa được sản phẩm ra thị trường chỉ
đếm trên đầu ngón tay, vì vậy để ni trai cấy ngọc đang được nhiều chuyên
gia quan tâm xây dựng và phát triển.
Vì vậy, để hiểu biết thêm về ni trồng thủy sản và khả năng thích nghi
sinh trưởng của cá Trắm đen, Trai ngọc tại Thái Nguyên, tôi tiến hành chun
đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cá trắm đen, trai ngọc tại
hợp tác xã thủy sản Núi Cốc, Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
- Làm quen với sản xuất thực tế.
- Tiếp cận với phương pháp nuôi thương phẩm cá Trắm đen trong lồng,
Trai cấy ngọc.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề chuyên
2.1.1 Đặc điểm sinh học
2.1.1.1 đặc điểm sinh học của cá trắm đen
2.1.1.1.1 Nguồn gốc và phân bố
Tên chính thức của cá trắm đen : Mylopharyngodon pineus (Richardson, 1846).
Cá sống chủ yếu ở vùng hạ lưu và thường đẻ ở vùng trung lưu các sông
lớn như sông Hồng, sông Thái bình, sơng Mã, sơng Lam; cá có nhiều ở vùng
đồng bằng Bắc bộ và Bắc Trung bộ. Giới hạn thấp nhất của lồi cá này là
sơng Lam - Nghệ An (Nguyễn Thái Tự, 1983 [12]).
Trên thế giới: Cá trắm đen được phân bố ở những lưu vực Thái Bình
Dương thuộc Đông Nam Á từ khu vực sông Amua tới phía đơng Liên Xơ
và miền bắc Việt Nam nhưng chủ yếu phân bố ở Trung Quốc (Nico và cs,
2005 [21]).

2.1.1.1.2. Phân loại và đặc điểm hình thái cá trắm đen
Phân loại cá trắm đen:
Tên khoa học: Mylopharyngodon piceus
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Cypriniformes
Họ: Cyprinidae
* Đặc điểm hình thái cá trắm đen:
Cá trắm đen: Thân dài, gần tròn, đầu vừa phải, phần cuống đuôi dẹp bên.
Mắt bé so với đầu, ở hai bên đầu. Khoảng cách 2 ổ mắt rộng. Mõm hơi nhọn,
ngắn. Miệng hướng về phía trước hình móng ngựa. Xương hàm trên và xương


hàm dưới bằng nhau. Rãnh sau môi đứt quãng ở giữa. Lỗ mũi hơi lớn và gần
mắt hơn mõm. Màng mang rộng liền với eo. Lược mang thưa ngắn. Răng
hình cối nghiền.
Vây lưng có khởi điểm tương đương với khởi điểm vây bụng, gần gốc
vây đuôi hơn mút mõm, viền sau bằng hoặc hơi lồi. Các vây đều khơng có
gai cứng. Vây ngực chưa đạt tới vây bụng. Vây bụng chưa đạt tới vây hậu
môn. Vây đuôi phân thuỳ sâu, hai thuỳ bằng nhau. Hậu môn nằm sát gốc
vây hậu mơn.
Đường bên hồn tồn đi vào giữa thân và giữa cán đi. Vẩy to, xếp chặt
chẽ. Gốc vây bụng có vẩy nách nhỏ, chỉ dài bằng 1/4 chiều dài vây bụng.
Bụng trịn, phủ vẩy. Đốt sống tồn thân 37 bóng hơi hai ngăn. Thân cá và các
vây có màu xám đen, lưng đậm hơn bụng.

Hình 2.1: Cá trắm đen (Mylopharyngodon piceus)
2.1.1.1.3. Đặc điểm sinh sản
Cá thành thục sau 3 năm tuổi, cá đẻ trứng trôi nổi. Mùa vụ sinh sản từ

tháng 5 đến tháng 7 nhưng tập trung nhất vào tháng 6 và tháng 7. Cũng như
các lồi cá trơi, mè, cá trắm đen không sinh sản ở vùng hạ lưu mà thường di
cư lên vùng trung lưu của các con sơng tìm nơi có nước chảy mạnh đủ điều
kiện đẻ trứng. Cá đẻ trứng trơi nổi, trơi theo dịng nước, cá con nở ra theo lũ
về xuôi và do vậy trùng với mùa vớt cá bột.


2.1.1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng
Cá trắm đen thuộc loại cá cỡ lớn, tính tới thời điểm hiện nay, khối lượng
cá lớn nhất nặng tới 61,5 kg (năm 2016 tại hồ Núi Cốc). Trong tự nhiên cá
thường đánh bắt được cỡ 2-5 kg và có thể gặp những con 20-30 kg. Cá lớn
tương đối nhanh nhất là từ năm thứ 2 đến năm thứ 4. Cá trắm đen ở sông
Hồng (1964) năm thứ nhất dài 26,5 cm; năm thứ 2 dài 43,6 cm; năm thứ 3 dài
60,6 cm; năm thứ 4 dài 71,6 cm; năm thứ 5 dài 90,9 cm; năm thứ 6 dài 95 cm.
Trong điều kiện nuôi 1 năm thì cá trắm đen đạt kích cỡ 0,5 kg, sau hai năm
nuôi đạt trên 3 kg và sau 3 năm ni đạt 5 kg (Mai Đình n, 1998) [15].
Những ghi nhận về cá trắm đen ở Việt Nam to và nặng nhất là 61,5 kg,
nhưng theo tài liệu của Mỹ thì cá trắm đen to và dài nhất là 2 m có khối lượng
là 70 kg (Nico và cs, 2005) [21].
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa độ tuổi, chiều dài và cân nặng của trắm đen
Độ tuổi

1+

2+

3+

4+


5+

6+

Chiều dài(cm)

26,5

43,6

60,6

71,6

90,9

96

Khối lượng (kg)

0,5

3,0

5,0

8,5

30- 40


40-50

(Mai Đình Yên, 1998 [ 15])
Tuy nhiên do hạn chế về môi trường sống và điều kiện thức ăn nên cá
trắm đen nuôi ở ao thường chậm lớn hơn so với cá ở đầm hồ tự nhiên, cá trắm
đen thương phẩm cở 2,5kg thường được nuôi khoảng 2 – 3 năm (Thái Bá Hồ
và Ngô Trọng Lự, 2004) [ 4]
2.1.1.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá trắm đen là loại phàm ăn, khi nhỏ cá ăn động vật phù du, ấu trùng
muỗi, ấu trùng chuồn chuồn. Khi lớn cá chuyển sang ăn động vật đáy như
trai, ốc, hến, cua, tôm, và côn trùng (Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân
2001[ 3] ; Vũ Trung Tạng và Nguyễn Đình Mão, 2005 [10])


Cá từ 0,5kg có thể ăn ốc lớn (Thái Bá Hồ và Ngơ Trọng Lư, 2004 [ 4]) 4
tuổi có khả năng tiếu thu nhuyễn thể 1-2kg/ngày, chúng sữ dụng răng hầu hết
để nghiền nát vỏ nhuyễn thể lọc lấy thịt mềm rồi nhằn ra từng mãnh nhỏ vụn.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Diệu Phương (2003) [7] để tăng được 1kg
trọng lượng cá trắm đen cần sữ dụng15 – 20kg ốc tính cả vỏ, Bên cạnh đó với
điều kiện nuôi như ao hồ cá trắm đen cũng ăn được các thức ăn như khô dầu,
cám gạo, lúa mạch (Thái Bá Hồ và Ngô Trọng Lự, 2004) [4]
2.1.1.1.6. Giá trị kinh tế, y học của cá Trắm đen
Cá Trắm đen là lồi cá có giá trị kinh tế cao, thịt cá thơm ngon, là loại
thức ăn bổ dưỡng được nhân dân Việt Nam cũng như ở Trung Quốc ưa
chuộng. Người Trung Quốc thường sử dụng cá Trắm đen như một loại thuốc
quý (Nico và cs, 2005) [21].
Thành phần thịt cá Trắm đen chứa 19,5% Protein, 5,2% Lipid, nhiều Can
xi, Phospho, sắt, sinh tố B1, B2, PP... có chất lượng dinh dưỡng cao hơn cả
nhiều lồi cá có giá trị kinh tế như cá Chép (16% Protein, 3,6% Lipid), cá
Quả (18,2% protein, 2,7% Lipid) hay ngay cả trứng gà (10,9 % Protein, 0,5%

Lipid), thịt gà (12,3% Protein)… v́ vậy cá Trắm đen là loại thức ăn tốt cho
người già, trẻ em, phụ nữ có thai và người bị bệnh tim mạch (Từ Giấy và Bùi
Thị Nhu Thuận, 1976) [1]; Với những giá trị trên, giá thịt cá Trắm đen thịt
trên thị trường bao giờ cũng cao, ở Hà Nội giá cá Trắm đen cỡ 3-4 kg từ
45.000-50.000 VNĐ/kg, cỡ >5 kg giá 60.000- 80.000 VNĐ/kg (Nguyễn Thị
Diệu Phương, 2003) [7].
2.1.1.2. Đặc điểm sinh học của con trai cấy ngọc
2.1.1.2.1. Nguồn gốc và phân bố
Các loại ngọc trai tự nhiên trước đây được tìm thấy khắp nơi trên thế
giới. Ngày nay, việc sản xuất ngọc trai tự nhiên chỉ giới hạn ở các biển ngoài
khơi Bahrain. Úc cũng là một trong những nước duy trì đội tàu lặn mị trai
ngọc. Các thợ lặn mò trai của Úc lặn bắt những con sò ngọc trai để nuôi cấy


ngọc trai. Mẻ sò trai ngọc bắt được tương tự như số sò được bắt thời mò sò tự
nhiên trước đây. Do đó, số lượng đáng kể ngọc trai tự nhiên vẫn được tìm
thấy ở vùng biển Ấn Độ Dương thuộc Úc. Ngọc trai có thể được tìm thấy ở
biển, các vùng nước ngọt lớn.
Ở Việt Nam, ngọc trai nước mặn được nuôi cấy ở đảo Cô Tô (Quảng
Ninh), Nha Trang (Khánh Hòa), Phú Quốc...còn ngọc trai nước ngọt mới
được nghiên cứu và thử nghiệm ni tại Ninh Bình, Bắc Giang, Thái Nguyên,
Phú Thọ, Hải Dương …
2.1.1.2.2. Phân loại và đặc điểm hình thái trai cấy ngọc nước ngọt
* Phân loại trai lấy ngọc
- Loại phổ biến nhất của những con trai nước ngọt là
+ Loại trai vỏ tam giác
+ Lồi Cumingi Hyriopsis.
* Đặc điểm hình thái trai lấy ngọc
Vỏ trai có 2 mảnh, dây chằng, 2 cơ khép vỏ. Vỏ trai gồm 3 lớp: lớp
sừng, lớp đá vôi, lớp xà cừ. Đầu vỏ hơi trơn, đuôi hơi nhọn. Dưới vỏ là áo

trai: Mặt ngoài của áo trai tiết ra tạo thành lớp đá vôi. Mặt trong tạo thành
khoang áo (2 đôi tấm mang, 2 đôi tấm miệng, chân, thân. Đầu tiêu giảm. Dinh
dưỡng nhờ 2 đôi tấm miệng luôn luôn động. Nước theo ống hút vào cơ thể
trai mang theo thức ăn và ơxi, nước theo ống thốt ra ngồi (chất thải,
cacbonic) cơ thể phân tính.
- Vỏ trai gồm 2 mảnh gắn với nhau nhờ bản lề ở phía lung. Dây chằng ở
bản lề có tính đàn hồi cùng với 2 cơ khép vỏ (bám chắc vào mặt trong của vỏ)
điều chỉnh động tác đóng, mở vỏ. Khi trai chết thì vỏ trái sẽ mở. Vỏ trai có
lớp sừng bọc ngồi, lớp đá vơi ở giữa và lớp xầ cừ óng ánh ở trong cùng. Vỏ
trai gồm đầu vỏ, đỉnh vỏ, bản lề vỏ, đuổi vỏ, vòng tăng trưởng vỏ.


2.1.1.2.3. Đặc điểm sinh sản
- Trai sơng thụ tinh ngồi. Cơ thể trai phân tính. Đến mùa sinh sản, trai
cái nhận tinh trùng của trai đực chuyển theo dòng nước vào để thụ tinh, trứng
non đẻ ra được giữ trong tấm mang. Ấu trùng nở ra, sống trong mang mẹ một
thời gian rồi bám vào da mang cá một vài tuần nữa mới rơi xuống bùn phát
triển thành trai trưởng thành. Mơt con trai trưởng thành có thể hút lọc được
khoảng 40 lít nước trong một ngày một đêm.
- Vịng đời: Trai cái trưởng thành; Trai đực trưởng thành => Trứng (tấm
mang) + tinh trùng => Ấu trùng (trong mang mẹ) => Ấu trùng (da và mang
cá) => Ấu trùng (rơi xuống bùn) =>Trai nhỏ => trai trưởng thành.
2.1.1.2.4. Đặc điểm sinh trưởng
- Cơ thể trai phân tính, có trai đực, trai cái.
- Đến mùa sinh sản trai cái nhận tinh trùng của trai đực chuyển theo
dòng nước vào để thụ tinh.
- Trứng phát triển thành ấu trùng trong mang của trai mẹ, trứng được bảo
vệ và ấu trùng không bị động vật khác ăn mất, đồng thởi ở đây giàu dưỡng
khí và thức ăn.
- Ấu trùng bám vào mang và da cá một vài tuần nữa rồi mới rơi xuống

bùn để phát triển thành trai trưởng thành và di chuyển đến nơi xa nhằm phát
tán nòi giống, tăng cường lượng oxy và được bảo vệ.
2.1.1.2.5. Đặc điểm dinh dưỡng
- Thức ăn của Trai chủ yếu là tảo ngoài ra Trai còn ăn các chất lơ lửng
trong nước như xác bã hữu cơ có kích thước nhỏ. Trai bắt mồi theo theo
phương thức thụ động nhưng có chọn lọc theo kích cỡ của thức ăn. Q trình
chọn lọc thức ăn cũng tương tự như cách chọn lọc thức ăn của Hầu.
2.1.1.1.6. Giá trị kinh tế ngọc cấy trai
- Nuôi trai nước ngọt lấy ngọc có hiệu quả kinh tế khá cao. Chi phí một
con trai để ni và cấy ghép chỉ hết 40.000 - 50.000 đồng. Song, giá bán hiện


tại trên thị trường một viên ngọc trai loại trung bình từ 100.000 - 200.000
đồng, ngọc trai loại đẹp có giá hàng triệu đồng và có thể cao hơn nữa.
- Sau khi thu lấy ngọc, vỏ trai được tận dụng làm các đồ thủ công mỹ nghệ
- Thịt trai dùng làm thực phẩm hoặc làm thức ăn chăn nuôi.
- Nuôi trai lấy ngọc cũng làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước và có
thể ni kết hợp với các lồi thủy sản khác.
2.1.2. Kỹ thuật nuôi
2.1.2.1. Kĩ thuật nuôi cá trắm đen trong lồng
2.1.2.1.1 Vật liệu làm lồng nuôi:
Lồng được làm bằng sắt, lưới nylon, dây buộc và các cọc cố định lồng.
Tre làm các lối đi trên lồng bằng các loại tre già, thẳng và chắc
Vật liệu làm phao: Thường được dùng các loại phi nhựa, xốp làm phao
để nâng lồng ni.
Lưới: kích thước mắt lưới 2a = 30 mm,
Các loại dây buộc: Thông thường được sử dụng bởi các dây thép dùng
để cố định các vị trí buộc.
Kích thước lồng: Lồng có hình hộp, kích cỡ phụ thuộc vào địa điểm ni
Lồng ni cá trên hồ: thường có chiều dài 6m, chiều rộng 6m, chiều cao

2,5-3m. Tuỳ theo điều kiện của gia đình có thể làm lồng kích thước lớn hơn.
*Cách lắp ráp lồng nuôi cá trắm đen :
Khung lồng bằng thép hoặc ống mà kẽm có kích thước 6 x 6. Buộc các
góc lưới vào với các góc khung lồng. Dùng dây buộc để cố định lưới vào
khung lồng.
Ráp phao vào khung lồng: Dùng các thùng phi, xốp cố định vào khung
lồng. Ráp phao vào khung lồng sao cho khung lồng cách mặt nuớc 40cm.
Neo lồng: Sau khi lắp ráp, đưa lồng xuống vị trí đặt lồng.
Dùng dây cố định lồng bằng các neo trụ ở giữa sơng hoặc nối lồng với
dây buộc ở trên bờ (đóng cọc ở ven bờ để buộc dây).


2.1.2.1.2 Vị trí đặt lồng ni
Địa điểm ni: Ni lồng trên hồ phải có mức nước sâu trên 4m, cố
gắng chọn những nơi có nước chảy.
Vị trí đặt lồng có nguồn nước sạch không bị nhiễm bẫn bởi nước thải sinh
hoạt hoặc nước thải công nghiệp để đảm bảo cá khơng chết do nhiễm khí độc.
Lồng ni trên hồ có đáy lồng phải cách đáy hồ ít nhất 1,0 m để phân cá
và các chất dư thừa lắng xuống và trơi đi. Khơng đặt lồng gần bờ có nhiều
bóng cây, rong cỏ làm cá dễ bị thiếu Oxy.
Nếu hộ nông dân có nhiều lồng thì đặt xen kẽ nhau 3 - 5m, đặt so le
nhau để tăng lưu tốc dòng nước qua lồng.
Nếu nhiều hộ nông dân tham gia nuôi cá lồng cần bố trí lồng này cách
lồng kia ít nhất từ 10 – 15 m. Nếu đặt lồng theo cụm thì khoảng cách giữa các
cụm lồng ít nhất từ 15 – 20 m. Lồng trong một cụm nên đặt so le để hạn chế
sự lây lan của dịch bệnh.
Môi trường: Đặt lồng trên sơng có pH: 6,5 – 7,5.
Hàm lượng oxy hoà tan: > 5 mg/l
Chất đáy nơi đặt lồng: Đất cát pha bùn
2.1.2.1.3 Nuôi thương phẩm cá trắm đen

* Chọn cá giống: Chọn cá giống khoẻ mạnh không xây xát, khơng dị
hình, dị tật, khơng dấu hiệu bệnh lý, kích cỡ đồng đều.
Có thể thả giống bé cỡ 30-50g/con hoặc giống lớn.
* Thả cá giống:
Mùa vụ thả: Lồng nuôi trên sông: tháng 2 - 3 hoặc thả sau lũ. Thời gian
nuôi 1 năm lúc này cá đạt 2,5 kg có thể thu tỉa, trên hồ có thể thả quanh năm
Mật độ thả: Nuôi cá lồng trên hồ : 10- 15 con/m3.
Cách thả giống: Khi vận chuyển giống cá về, ngâm bao cá trong lồng
khoảng 10 - 15 phút nhằm cân bằng nhiệt độ, sau đó mở túi ra cho nước vào
từ từ để cá tự bơi ra.


Thời gian thả giống: Thời gian thả cá vào sáng sớm hoặc buổi chiều, thời
gian thả tốt nhất là: Buổi sáng: từ 6 - 8 giờ. Buổi chiều: từ 16 - 18 giờ. Tránh
thả cá vào trưa, trời sắp mưa và những ngày mưa lớn kéo dài.
Tắm cá giống trước khi thả: Để đảm bảo cá giống trước khi thả đạt tỷ lệ
sống cao, không bị ký sinh trùng và nấm phát triển trên cơ thể cần tắm cá
bằng: Hoà tan thuốc tím liều lượng 5 - 7 g/m3 nước. Tắm cá trong thau hoặc
xơ lớn trong vịng 5 phút.
Tắm bằng nuớc muối có độ mặn 5 – 7%, trong thời gian 5 phút.
Chú ý: Khi cho cá tắm phải có máy sục khí để cá khơng bị ngột do thiếu oxy.
Thức ăn và khẩu phần ăn cho cá: là thức ăn viên nổi có kích cỡ viên 110mm tùy theo kích cỡ miệng cá, thức ăn có hàm lượng đạm cao 40%
protein và 10% lipid đối với giai đoạn cá giống; hàm lượng đạm 35%
protein và 7% lipid đối với nuôi thương phẩm.
Lượng thức ăn ở giai đoạn đầu, khi cá đạt từ 200-500g chúng ta cho
ăn 3-5% trọng lượng cá, còn giai đoạn từ >500g chúng ta cho ăn 2-3%
trọng lượng cá.
Hàng ngày cho ăn 2 lần với tỷ lệ cho ăn dựa tính theo % khối lượng
cơ thể có điều chỉnh thức ăn khi thời tiết thay đổi, tình trạng mơi trường ao
ni và tình trạng sức khoẻ cá ni. Khi cá lớn >500g/con có thể cho ăn

thêm ốc.
Phương pháp cho cá trắm đen ăn: Thức ăn đưa xuống lồng nuôi thành
nhiều đợt để tất cả cá đều được ăn. Quan sát hoạt động bắt mồi của cá, theo
dõi mức tiêu thụ thức ăn để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Hàng ngày
vớt thức ăn thừa ở trong lồng trước khi cho thức ăn mới.
Chăm sóc và quản lý lồng ni cá trắm đen:
Hàng ngày kiểm tra hệ thống lồng lưới, đề phòng tuột các nút buộc lưới
có bị bung ra hay khơng. Trong q trình ni, định kỳ vệ sinh, cọ rửa các tạp
chất bám ở trong và ngoài lồng.


- Hàng tháng kiểm tra tổng thể lưới, nếu thấy lưới bẩn mà cần phải thay
thì tiến hành thay lưới mới thì đem lồng lên cạn, giặt sạch rồi dùng vơi qt
mặt trong và ngồi lồng, sau đó phơi khơ 1 – 2 ngày. Sau đó bảo quản lưới để
dùng cho lần sau. Thường xuyên quan sát trạng thái hoạt động của cá trong
lồng bè nhất là vào sáng sớm và chiều tối để có những phát hiện sớm các dấu
hiệu bất thường nhằm xử lý kịp thời.
- Lồng nuôi cá bị bẩn trong q trình ni là vấn đề khó có thể tránh
khỏi, đặc biệt là ở giai đoạn cá nhỏ phải sử dụng lưới có kích thước mắt lưới
nhỏ. Sau khoảng 1 tháng nuôi, sự lưu thông nước giảm do các sinh vật bám
vào lưới lồng nuôi như: tảo, thức ăn dư thừa, nếu không thay hoặc dùng các
biện pháp vệ sinh khác, có thể giảm lưu thơng nước đến 60%.
- Duy trì mực nước trong lồng ổn định bằng cách theo dõi mực nước hồ
để kéo bè ra vị trí phù hợp, tránh bị cạn và chạm lưới xuống đáy, dễ gây rách
lưới và cá thoát ra ngồi.
- Loại bỏ rác trơi nổi và các vật cứng vào khu bè nuôi.
- Phải kiểm tra dây neo bè, di chuyển lồng vào vị trí an tồn khi có bão, lũ.
- Quản lý: Treo túi vôi 2 – 4 kg/túi ở vị trí đầu nguồn nước. Khi vơi tan
hết tiếp tục treo túi khác. Định kỳ 7 – 10 ngày hồ tan 2 – 3 kg vơi tạt trong
lồng và khu vực ni để phịng bệnh cho cá, làm sạch môi trường nuôi xung

quanh. Định kỳ 7 ngày/lần dùng vitamin C trộn vào thức ăn công nghiệp với
liều luợng 2 - 3 g/kg thức ăn để tăng sức đề kháng cho cá.
Thu hoạch: Tuỳ theo giá cả thị trường có thể thu tỉa hoặc thu hết một lần
2.1.2.2. Kĩ thuật nuôi cấy trai cấy ngọc
Trước khi tiến hành cấy cần chuẩn bị trai cấy bằng cách nuôi trai trong
các lồng bằng tre hay lưới. Việc cấy nhân chỉ được thực hiện khi trai đạt tiêu
chuẩn về kích thước > 25cm, thời gian và tình trạng của tuyến sinh dục. Nếu
khi cấy nhân mà tuyến sinh dục của trai đang ở giai đoạn thành thục thì trai dễ


bị chết hay bị rơi nhân hoặc ngọc được tạo thành khơng đạt chất lượng. Vì
vậy cần chọn Trai có tuyến sinh dục không thành thục để cấy nhân.
2.1.2.2.1 Chuẩn bị Trai mẹ
* Có hai cách chuẩn bị Trai mẹ:
- Cách thứ nhất: ức chế tuyến sinh dục, thường được tiến hành vào đầu
mùa sinh sản. Thời gian này nhiệt độ bắt đầu tăng sau mùa đông lạnh nhưng
tầng nước sâu nhiệt độ vẫn cịn thấp. Ni Trai ở tầng nước sâu, với điều kiện
nhiệt độ thấp sẽ ức chế sự phát triển của tuyến sinh dục.
- Cách thứ hai: kích thích tuyến sinh dục phát triển nhanh, thường được
áp dụng vào mùa Trai đẻ rộ. Kích thích sự phát triển của tuyến sinh dục bằng
cách nuôi trai ở tầng nước mặt có nhiệt độ cao (28-32°C). Sau một thời gian
ngắn Trai sẽ thành thục và sinh sản. Sau khi Trai đã sinh sản thì chúng ta có
thể tiến hành cấy nhân. Tuy nhiên sau khi sinh sản Trai thường yếu đi nên
hiệu quả của việc cấy nhân sẽ không cao
2.1.2.2.2 Chọn lọc trai cấy
- Chọn trai cấy có kích thước phù hợp cho vào bể, đặt bụng Trai ngửa
lên trên và duy trì nhiệt độ nước khoảng 28-30°C. Khoảng 1 giờ sau Trai sẽ
mở vỏ, dùng kẹp mở miệng vỏ Trai (khoảng 1-1,5cm) để kiểm tra tuyến
sinh dục. Nếu đạt yêu cầu thì chèn miệng vỏ và đưa về phòng để tiến hành
cấy nhân.

2.1.2.2.3 Cắt màng áo
Trai dùng để cấy ngọc gồm hai loại, Trai kỹ thuật và Trai nguyên liệu.
Trai kỹ thuật là Trai dùng để cấy nhân vào còn Trai nguyên liệu là Trai dùng
để lấy mảnh màng áo. Tỉ lệ của hai loại này là 2:1-5:1. Trai nguyên liệu là
loại khoảng 1-2 tuổi, Trai càng to càng tốt nhưng không nên vượt quá 5-6
tuổi. Việc chọn Trai nguyên liệu có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian tạo ngọc
và chất lượng sản phẩm sau này.


Lớp xà cừ của vỏ trai do toàn bộ biểu bì mặt ngồi màng áo (mặt tiếp
xúc với vỏ) tiết ra, nhưng chất lượng tùy theo vị trí của màng áo mà quá trình
hình xà cừ nhanh hay chậm và chất lượng của lớp xà cừ cũng khác nhau.
Theo kết quả thí nghiệm bằng đồng vị phóng xạ Ca45 thì mép màng áo là nơi
hấp thu nhiều Ca45 nhất (trao đổi chất mạnh nhất). Vì vậy, hiện nay trong kỹ
thuật cấy ngọc đều dùng lớp tế bào ở mép màng áo để cấy. Tuy nhiên, trên
mép màng áo ở từng vị trí khác nhau cũng cho chất lượng xà cừ khác nhau.
Một thí nghiệm khác cũng cho thấy mép màng áo ở phần bụng có khả năng
phục hồi nhanh nhất và cho chất lượng ngọc tốt nhất.
Dùng dao mổ luồn vào cắt đứt cơ khép vỏ, chú ý không nên để dao đụng
vào màng áo nếu không màng áo sẽ co lại. Lật vỏ ra cắt lấy phần bụng của
màng áo, tẩy sạch chất nhầy rồi đặt lên giá tế bào. Khi đặt màng áo lên giá tế
bào, lật mặt tiếp xúc với vỏ quay lên trên sẽ thấy có một đường vàng nâu cách
mép màng áo khoảng 3-4mm chạy song song với mép vỏ. Dùng kéo cắt theo
đường đó và loại bỏ phần mép rồi cắt màng áo thành từng miếng khoảng 23mm2. Khi cắt màng áo cần chú ý đến những điểm sau:
- Khi cắt màng áo xong thì phải tiến hành cấy ngay.
- Trai dùng để lấy màng áo phải khỏe, không bị tổn thương hay dị tật.
- Dụng cụ phải sạch sẽ.
- Thao tác nhanh và chính xác.
2.1.2.2.4 Cấy màng áo
- Khi cấy đặt Trai lên giá cấy, bụng ngửa lên trên. Dùng móc móc lấy

phần giữa chân kéo về phía sau cho chân giãn rộng ra. Cắt lấy một lỗ nhỏ ở
giữa gốc chân, kích thước của vết cắt phải tương ứng với đường kính nhân
cấy (lỗ mở hơi nhỏ hơn nhân cấy) rồi dùng kim thọc qua lỗ mở đó thơng đến
vị trí đặt nhân tạo thành một đường ống. Có ba vị trí cấy là nội tạng, trước
xoang bao tim, và gốc xúc biện. Sau khi đã thơng đường thì dùng kim đưa
màng áo ghim lên mép của miếng màng áo đã cắt sẵn và đưa thẳng vào cuối


đường ống. Khi cấy chú ý mặt ngoài của mảnh màng áo phải quay về phía
nhân cấy.
2.1.2.2.5 Cấy nhân
- Nhân thường dùng là vỏ trai nước ngọt hoặc thủy tinh đã được mài
trịn, nhẵn bóng, đường kính của hạt từ 2-12mm (tùy theo kích thước của Trai
kỹ thuật). Sau khi cấy màng áo xong thì tiến hành cấy nhân. Đặt nhân cấy vào
đầu lõm của kim đưa nhân và đưa nhân vào tiếp xúc với miếng màng áo vừa
mới cấy. Thao tác đưa nhân cũng giống như khi cấy màng áo. Mỗi Trai kỹ
thuật ta có thể cấy 5 nhân, một ở nội tạng, hai ở gốc xúc biện, hai ở trước
xoang bao tim. Khi cấy ở trước xoang bao tim và gốc xúc biện thì thao tác cấy
ở vị trí bên phải và bên trái là như nhau. Khi cấy màng áo và nhân ở nội tạng
cố gắng tránh làm tổn thương đến cơ co rút chân và ống tiêu hóa, cấy ở vị trí
trước xoang bao tim thì tránh việc cấy quá sâu dễ làm chết Trai.
2.1.2.2.6 Nuôi thành ngọc
- Nuôi vỗ: Sau cấy nhân Trai bị tổn thương nên cần phải nuôi vỗ để Trai
phục hgồi sức khỏe. Nơi nuôi vỗ phải yên tĩnh và điều kiện mơi trường ít dao
động. Sau một tuần ni vỗ vết thương sẽ lành và lớp biểu bì mặt ngồi màng
áo sẽ phát triển bao lấy nhân cấy. Biểu bì mặt trong sẽ bị mô liên kết hấp thụ
trong 2 ngày.
- Nuôi thành ngọc: Sau khi Trai đã phục hồi chúng ta chuyển chúng đến
bãi chính để ni thành ngọc. Ni Trai bằng lồng tre hay lưới, thời gian nuôi
thường từ 1-4 năm tùy theo yêu cần ngọc to hay nhỏ.

2.1.3 Một số bệnh và phương pháp phòng tránh bệnh trên cá trắm đen
Viêm ruột xuất huyết: Do cá ăn phải thức ăn kém phẩm chất sau đó
nhiễm khuẩn gây viêm và xuất huyết ruột.
Để hạn chế thiệt hại dừng ngay thức ăn và tránh thức ăn nhiễm nấm
mốc, thường xuyên kiểm tra thức ăn, không cho ăn thừa thức ăn, thức ăn
có chất lượng kém.


Dùng kháng sinh flophenicol trộn thức ăn cho cá ăn 5 ngày liên tục
với liều 30-50mg/kg cá/ngày, hoặc dùng thuốc “Fish Health” trộn thức ăn
cho cá ăn 5 ngày liên tục với liều 1g/kg ca/ngày, kết hợp bổ sung vitamin
C với liều 1g/kg thức ăn cho cá ăn 5-7 ngày 1 đợt.
Bệnh đốm đỏ: Cá bị bệnh giảm ăn, dừng ăn, trên thân có biểu hiện
tuột vảy, xuất huyết gốc vây, xuất huyết lỗ hậu môn, cơ thể cá chuyển màu
tối, cá bơi lờ đờ quanh bờ. Nguyên nhân do đánh bắt, vận chuyển để cá bị
xây sát trong môi trường nước bẩn khi đó vi khuẩn gây bệnh xâm nhập và
gây bệnh. Xử lý bệnh như bệnh viêm ruột xuất huyết.
Bệnh ngạt do thiếu khí: Cá Trắm đen khi nuôi thương phẩm rất nhạy
cảm với thay đổi thời tiết, mỗi khi thay đổi thời tiết cá thường giảm ăn sau
bỏ ăn, thiếu khí và khí độc nhiều gây chết ngạt cho cá ni.
Do đó khi ni cần xử lý môi trường ao nuôi bằng các chế phẩm sinh
học, thường xuyên và kịp thời cung cấp ô xy và nước sạch khi cần thiết.
2.2. Tình hình ni thương phẩm cá trắm đen, Trai cấy ngọc ở Việt Nam
Và trên thế giới
2.2.1 Tình hình ni thương phẩm cá trắm đen ở Việt Nam Và trên thế giới
Cá Trắm đen chỉ có ở Trung Quốc và Việt Nam. Nhưng nhìn chung cá
Trắm đen từ trước đến nay vẫn được coi là loài thả ghép thêm mà vẫn cịn rất ít
có những nghiên cứu về lồi này. Các hệ thống ni chủ yếu:
Ni ghép cá Trắm đen cùng các loài cá khác và lấy các lồi cá
khác làm đối tượng ni chính: hệ thống ni này thường thấy ở các tỉnh

phía Bắc cũng như ở Trung Quốc, cá Trắm đen (Mylopharyngodon piceus)
thường được nuôi ghép với tỉ lệ rất nhỏ trong các hệ thống nuôi kết hợp trong
ao, hồ, đầm và ruộng trũng với cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella), cá trôi
(Cirrhina molitorela), cá mè trắng (Hypophthalmichthys molitrix), cá mè hoa
(Aristichthys nobilis), cá chép (Cyprinus carpio) để tận dụng thức ăn tự nhiên


ở các tầng nước. Theo các tài liệu của Việt Nam, cá ăn tầng đáy dùng để
nuôi ghép thường đề cập đến là cá chép, ghép với tỉ lệ là từ 5 - 10% (Nguyễn
Văn Việt, 1993[14]; Nguyễn Văn Hảo, 1993[2]) hay ghép với cá Trắm đen
với tôm càng xanh (Phạm Văn Trang và cs, 2004)[11]. Trong thực tế, nuôi cá
Trắm đen thả thưa trong ao đầm có động vật nhuyễn thể một năm có đạt trong
lượng từ 3 – 4kg với cỡ cá giống 100 – 150g (Nguyễn Văn Việt, 1993)[14].
Mặc dù vậy thì trong những thập kỉ gần đây xu hướng chuyển sang ni các
đối tượng mới có gía trị kinh tế ngày càng gia tăng nhưng các lồi cá truyền
thống vẫn giữ vai trị quan trọng.
2.2.2 Tình hình ni thýõng phẩm ở trai cấy ngọc tại Việt Nam Và trên
thế giới
- Những năm gần đây, bên cạnh ngọc trai nước mặt ngày càng khan
hiếm, ngọc trai nước ngọt không chỉ được ưa chuộng trong lĩnh vực trang sức
mà còn trở thành nguyên liệu cao cấp trong ngành mỹ phẩm toàn thế giới.
- Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia… từ lâu đã nhiều doanh nghiệp
nổi tiếng nhờ cung cấp ngọc trai nước ngọt cho tồn cầu. Học theo mơ hình
đó, một số cơ sở ni trai lấy ngọc tại Việt Nam hiện cũng đang thành công
bước đầu.
- Hai năm qua, Ninh Bình đã gây chú ý trong thị trường trang sức phía
Bắc khi sở khoa học và cơng nghệ tỉnh này kết hợp thành công với một doanh
nghiệp địa phương và bắt đầu tạo được thương hiệu ngọc trai riêng.
2.3. Một số nghiên cứu về thức ăn và dinh dưỡng củacá trắm đen, Trai
cấy ngọc trên thế giới

2.3.1 Một số nghiên cứu về thức ãn và dinh dýỡng của cá trắm ðen trên
thế giới
Năm 2001, Ben-Ami và Heller [16] đã thí nghiệm ni cá Trắm đen để
tiêu diệt các lồi ốc có hại cho sức khỏe con người và phá hoại nông nghiệp.
Giả thuyết cá Trắm đen sẽ tiêu diệt hai lồi ốc có hại Physella acuta và


Melanoides tuberculata. Thí nghiệm được cơng bố trong phịng thí nghiệm,
kết quả cho thấy cá Trắm đen cỡ 30 - 50g tiêu thụ tới 300 con ốc Physella
acuta/ngày. Trong điều kiện thực tế đồng ruộng, ở những nơi khơng có mặt
của cá Trắm đen thì quần đàn ốc phát triển lên tới đỉnh cao là 181% so với
mật độ ban đầu. Với sự có mặt của cá Trắm đen cỡ lớn từ 4 - 5 kg/con thì số
lượng ốc giảm đi tới 79%, với sự có mặt của cá Trắm đen cỡ 3 - 4 kg/con thì
mật độ ốc giảm 34%. Như vậy cá Trắm đen có hiệu quả trong việc xử lý ốc
gây hại cho nông nghiệp.
Năm 2003, Leng và Wang [18] Trường Đại học Thủy Sản Thượng Hải
(Trung Quốc) đã nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng của cá Trắm đen, lập công
thức thức ăn, chế biến thức ăn bằng nguyên liệu địa phương. Nghiên cứu đã
mở ra triển vọng để phát triển sản xuất thức ăn công nghiệp nuôi cá Trắm đen
ở Trung Quốc.
Năm 2004, Ismail và El-Deeb [17] đã phân tích thành phần thức ăn
trong dạ dày cá Trắm đen nuôi ao ở Ai Cập cho thấy các loài ốc là thức ăn
chủ yếu ở cá Trắm đen ở tất cả các mùa, xuất hiện nhiều vào mùa hè, thu và
xuân, tuy nhiên mùa đông dạ dày trống thức ăn. Thức ăn nhân tạo là sự lựa
chọn thứ hai của cá Trắm đen vào mùa hè, mùa thu nhưng chúng không ăn
vào mùa xuân. Tác giả khẳng định rằng ốc là thức ăn cá Trắm đen ưa thích
nhất với tần suất xuất hiện là 80% ốc vào mùa xuân, 70% ốc vào mùa hè, 50%
ốc vào mùa thu. Ngược lại thức ăn nhân tạo được chúng sử dụng nhiều nhất
vào mùa thu (39%), và giảm dần vào mùa hè (22%) và không sử dụng vào
mùa xuân.

Michael và cs. (2004) [19] nghiên cứu sử dụng đậu tương nuôi cá Trắm
đen giống trong chương trình nghiên cứu của Hiệp Hội đậu tương Hoa Kì
ASA/China 2004 Feeding Trail 35-04-82, ở tỉnh Heilongjiang (Trung Quốc)
trong ao có diện tích 0,33 ha với mật độ 60.000 cá Trắm đen và 15000 cá mè
trắng giống trên 1ha thì cho thấy: Sau 99 ngày ương nuôi cá Trắm đen thả cỡ


×