Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn bùi thanh phong, huyện đan phượng, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ NINH GIANG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BÙI THANH PHONG,
HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

CNTY - K47 - N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngân

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa
qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Ngân đã
tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trại chăn ni lợn Bùi Thanh
Phong cùng tồn thể các anh chị cán bộ kỹ thuật, công nhân trong trang trại
đã tạo điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt thời gian em thực tập tại
trang trại vừa qua.
Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như
trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được
nhiều kinh nghiệm nên Khóa luận tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi những
sai sót, hạn chế.
Em kính mong nhận được sự góp ý hồn thiện của Q thầy cơ.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên


Trần Thị Ninh Giang


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................... 14
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn qua 3 năm 2016 - 2018 của trại lợn Bùi
Thanh Phong ................................................................................................... 36
Bảng 4.2. Số lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng qua 6 tháng thực tập .... 37
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................. 39
Bảng 4.4. Lịch khử trùng tại cơ sở .................................................................. 41
Bảng 4.5. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 42
Bảng 4.6. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 43
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 44
Bảng 4.8. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con ............................... 44
Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................... 45
Bảng 4.10. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại ................................ 47
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại........................ 48
Bảng 4.12. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại .............................. 49
Bảng 4.13. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con và lợn nái tại trại. .... 50


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs


: Cộng sự

G

: Gam

Kg

: Kilogam

Ml

: Mililit

MMA

: Viêm tử cung, viêm vú, mất sữa

Nxb

: Nhà xuất bản

PGF2α

: Prostaglandin F2α

STT

: Số thứ tự


TT

: Thể trọng

UI

: International Unit


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .........................................................iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện ...................................... 6
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái, lợn nái đẻ
và lợn nái nuôi con ............................................................................................ 6
2.2.2. Những hiểu biết về phịng trị bệnh cho vật ni ................................... 18
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con .. 21
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 29

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 32
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN......34
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 34
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 34
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 34
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 34


v

3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 34
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 35
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu với cơng thức tính ...................................... 35
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Bùi Thanh Phong ............................ 36
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng qua 6 tháng thực tập 37
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Bùi Thanh Phong .................. 39
4.4. Kết quả cơng tác phịng bệnh cho lợn tại trại .......................................... 40
4.4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phịng bệnh ................................... 40
4.4.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trại ................ 42
4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 45
4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái ......................................................... 45
4.5.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con .................................................... 47
4.6. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở ............. 47
4.7. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại trại ............................................. 50
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế của nước ta và các nước
trên thế giới, ngành chăn nuôi nước ta đóng vai trị quan trọng, đặc biệt là chăn ni
lợn. Sản phẩm ngành chăn nuôi mang lại giá trị lớn cho con người, là nguồn cung
cấp thực phẩm với số lượng lớn, chất lượng tốt. Bên cạnh đó chăn ni lợn cũng
cịn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ
như da, lông, mỡ,... cho ngành công nghiệp chế biến.
Trong những năm gần đây nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào
sản xuất, nghề chăn nuôi lợn nước ta có những bước phát triển mạnh như tăng tổng
số đàn, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất, chất lượng cao. Chăn ni theo kiểu hộ
gia đình ngày càng giảm thay vào đó là các trang trại với quy mơ nhỏ và vừa ngày
càng tăng lên.
Riêng trong năm 2017 chăn ni lợn ở nước ta gặp rất nhiều khó khăn, giá
thịt lợn trong năm ở mức thấp, chưa đủ để hịa vốn. Trong khi đó, các chi phí chăn
ni khơng giảm khiến người chăn ni lợn càng thêm khó khăn. Nhiều hộ chăn
ni nhỏ lẻ đã khơng cịn ni lợn, trong khi các gia trại, trang trại vẫn tiếp tục ni
nhưng đều có xu hướng giảm quy mơ đàn. Đàn lợn cả nước ước tính đến tháng 10
giảm 5,4% so với cùng kỳ năm 2016. Trong tình hình đó, nước ta vẫn có nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển chăn ni lợn như có nguồn ngun liệu dồi dào cho chế
biến thức ăn, có sự đầu tư của nhà nước, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến...
Để phát triển, nâng cao giá trị kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn
nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành cơng
trong chăn nuôi lợn. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp

đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, chúng tôi đã tiến hành thực hiện
chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh cho


2

lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Thanh Phong, huyện Đan Phượng, thành phố
Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách
cho lợn nái sinh sản qua từng giai đoạn.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chun đề
- Đánh giá tình hình chăn ni lợn tại trại chăn nuôi Bùi Thanh Phong, huyện
Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản
ni tại trại.
- Thực hiện được quy trình vệ sinh, phịng và trị một số bệnh thường gặp trên
đàn lợn nái tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: huyện Đan Phượng có diện tích 78 km2, dân số (năm 2017) là
162.900 người. Đan Phượng nằm ở phía tây bắc trung tâm thành phố Hà Nội, tại
khoảng giữa của trục đường quốc lộ 32 từ trung tâm Hà Nội đi Sơn Tây.
Phía đơng giáp huyện Đơng Anh và quận bắc Từ Liêm
Phía tây giáp huyện Phúc Thọ
Phía nam giáp huyện Hồi Đức
Phía bắc giáp huyện Mê Linh
- Địa hình: huyện Đan Phượng có hệ thống sơng Hồng và sơng Đáy chảy
qua, địa hình tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đất phù sa. Chiều cao trung bình 68 m.
- Khí hậu: huyện Đan Phượng có đặc điểm là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm,
mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đơng lạnh, ít mưa. Nằm trong vùng nhiệt đới, Đan
Phượng quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào cao nhất là
tháng 6 (29,8ºC), thấp nhất là tháng 1 (17,2ºC). Độ ẩm tương đối trung bình hàng
năm là 79%. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.800mm và mỗi năm có khoảng
114 ngày mưa.
(Nguồn:Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội)
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
02 chủ trại.
01 quản lý trại.
01 quản lý kỹ thuật.
02 công nhân và 2 sinh viên thực tập.


4

Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn ni đều được

khốn đến từng cơng nhân và sinh viên, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự
phát triển của trại.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Thiết kế xây dựng: diện tích đất trang trại là 3ha. Trước cổng ra vào trại có
nước sát trùng, có vịi phun sát trùng cho phương tiện giao thông ra vào trại, cách
cổng chính 50m là khu đón khách, trại lợn có khoảng 0,25 ha đất để xây dựng nhà
điều hành, nhà cho cơng nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho công nhân và các
hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho gần 300 nái bao gồm: 1 chuồng đẻ có 74 ơ kích thước 2,4 m × 1,6 m/ơ, 1
chuồng bầu có 246 ơ kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng cai
sữa, cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: kho thức ăn, phịng sát
trùng, phịng pha tinh, kho thuốc…
+ Hệ thống chuồng bầu: chuồng gồm 2 dãy, nuôi các lợn chờ lên giống, lợn
đang phối, lợn mới phối xong đang ở giai đoạn đầu và lợn đực giống lấy tinh. Cuối
dãy 1 là khu lợn có vấn đề và lợn loại thải. Sàn chuồng đều được làm bằng bê tông,
sàn cao hẳn nền chuồng, giúp công việc vệ sinh khử trùng được dễ dàng. Bên cạnh
chuồng bầu là phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như:
máy lọc nước, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh,
nồi hấp cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác.
+ Hệ thống chuồng đẻ: chuồng gồm 2 dãy gồm các ô được đánh thứ tự để
dễ dàng chăm sóc và quản lý. Sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông, sàn lợn con làm
bằng nhựa cứng. Phần chuồng cho lợn con khá rộng, một góc để lồng úm, lồng úm
được làm bằng khung sắt, mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, bên
ngồi là một máng tập ăn cho lợn con.
+ Hệ thống chuồng cai sữa: mỗi chuồng được chia ra 18-20 ô, mỗi ô rộng
25m², mỗi ô nuôi được 50-60 con, 2 ô cuối để chứa lợn con bị bệnh.


5


- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối mỗi chuồng đẻ và chuồng bầu đều có 8 quạt thơng gió và 2
quạt đối với chuồng cách ly và chuồng cai sữa. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp
kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm.
Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tơn lạnh.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ. Nước tắm, nước xả
gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống
ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao
thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh thần
trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với
cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó
rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
- Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất
thường nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Giá cả thị trường ln biến động, giá thịt lợn giảm xuống mức thấp nhất
trong lịch sử ngành chăn nuôi khiến doanh nghiệp thua lỗ.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
cao.



6

- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao
gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái, lợn nái đẻ và
lợn nái ni con
2.2.1.1. Chăm sóc, ni dưỡng lợn nái
Kỹ thuật cơ bản trong việc chăm sóc, ni dưỡng lợn nái ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất của một trang trại chính vì vậy phải thực hiện rất nghiêm ngặt, tỉ mỉ
và chính xác mới đạt được năng suất cao. Để tăng năng suất chung của toàn trại cần
làm tăng tỉ lệ đẻ, tăng số con/1nái/năm, đồng thời cần làm giảm tỉ lệ loại thải, tỉ lệ
chết nái, chết con. Do đó, quy trình kỹ thuật tốt cần phải đáp ứng được 3 mục tiêu
là: con giống tốt, quản lý, chăm sóc tốt và phịng, trị bệnh nghiêm ngặt.
* Giống: muốn chọn được con giống có chất lượng tốt thì từ khi sinh ra cho
đến lúc chọn giống lợn phải đạt khối lượng > 80 kg. Lợn phải được nuôi dưỡng trong
điều kiện tốt, thức ăn chất lượng cao để lợn bộc lộ hết tiềm năng di truyền của giống.
Tiến hành chọn giống theo các chỉ tiêu: ADG (bình quân tăng khối lượng/ngày), FCR
(hệ số chuyển đổi thức ăn), BF (độ dầy mỡ lưng).
- Chọn bộ phận sinh dục: có số vú từ 12 đến 16 vú, cân đối, khoảng cách giữ
các vú đều lộ rõ, khơng có vú lép, kẹ. Hai hàng vú cách đều nhau từng núm to đều,
trơn, trịn bóng, hồng, chỉ chọn lợn hậu bị có vú 1 hoặc 2 tầng.
- Lợn đực giống: 2 dịch hồn to đều, khơng treo cao, khơng trễ thấp. Da dịch
hồn trơn nhẵn, khơng q bóng và cũng khơng nhăn nheo, phụ dịch hồn nổi rõ thể
hiện tính hăng. Bao quy đầu to vừa, không tịt.
- Lợn hậu bị: âm mơn hình trái tim (quả đào), xi khơng hất lên, âm môn to,
mẩy, không đầu thừa của niệu quản.
* Xác định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu: theo Phạm Hữu Doanh,
Lưu Ký (2003) [6], thì tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn

hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng
tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8


7

tháng khi đạt 65 - 80 kg, các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 8 tháng tuổi.
* Xác định lợn lên giống (động dục): khi lợn lên giống sẽ xuất hiện các biểu
hiện khác thường như: Bồn chồn, đứng nằm khơng n, có thể cắn phá chuồng, một
số con bỏ ăn, ăn ít, quay đầu, có biểu hiện nghe ngóng,… Đặc biệt cơ quan sinh dục
biểu hiện rất rõ:
- Những ngày đầu: âm hộ sưng to, đỏ gấp 2 - 3 lần bình thường, niêm mạc
đỏ, có dịch nhày.
- Những ngày sau: dịch đặc dính ở ngày thứ 3. Lúc này âm hộ héo chuyển
dần từ màu đỏ sang màu mận chín, niêm mạc ít sưng hơn.
- Để kiểm tra cũng như để kích thích lợn động dục, tăng sự hưng phấn và hiệu
quả của phối giống, hàng ngày ta nên cho lợn đực làm việc (chú ý nên sử dụng các lợn
đực từ 2 tuổi trở lên) hoặc dùng lợn đực thí tình. Bằng cách cho lợn đực đi qua các khu
vực nhốt lợn nái theo lịch: 2 lần/ngày, mỗi lần 30 - 45 phút.
- Khi lợn cái có những biểu hiện như đái dắt, đứng im (đứng chôn chân), tai
dựng ngược, đuôi vắt lệch sang 1 phía, sờ vào hoặc ngồi lên lưng lợn - lợn khơng có
bất kì phản ứng gì thì đây là thời điểm phối giống thích hợp nhất, hoặc nếu kiểm tra
bằng mắt thường thấy âm hộ của lợn héo dần, chuyển sang màu mận chín, dịch tiết
ra từ âm đạo đặc dính (vắt thành võng) thì gieo tinh vào thời điểm này sẽ đem lại
kết quả cao.Thời điểm phối: khi lợn nái cịn chịu đực (cịn mê ì), thì cịn rụng trứng
thì cịn phối giống, số lần phối có thể lên tới 3-4 lần.
- Cơ chế động dục: theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], cơ chế động dục
của lợn nái: khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích bên ngồi như
ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực và các kích thích nội tiết đi theo
dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dưới đồi (Hypothalamus) tiết ra kích tố

FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH
(Follicle-Stimulating Hormone), làm cho bao noãn phát dục nhanh chóng. Trong q
trình bao nỗn phát dục và thành thục, thượng bì bao nỗn tiết ra oestrogen chứa đầy
trong xoang bao nỗn, làm cho lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngoài. Theo


8

Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005) [22], chu kỳ động dục của gia súc được chia làm
4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước chịu đực: bao noãn phát triển, các tế bào vách ống dẫn
trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến trong dạ
con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone oestrogen. Thay đổi của đường sinh
dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn chịu đực: bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng trứng,
bao noãn tiết nhiều oestrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh dục cái
càng sâu sắc hơn chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: hưng phấn về tính dục,
đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên lưng con khác, ít
ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày càng tới thời điểm rụng trứng
thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau chịu đực: thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra progesteron
có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử cung vẫn còn phát
triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử cung bong ra cùng với
lớp tế bào biểu mơ âm đạo hóa sừng thải ra ngoài. Biểu hiện hành vi về sinh dục:
con vật không muốn gần con đực, không muốn cho con khác nhảy lên, và dần trở
lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái bình
thường, biểu hiện hành vi sinh dục khơng có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên tĩnh
để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị cho chu kỳ
động dục tiếp theo.

* Sắp xếp lợn nái trong chuồng:
- Lợn nái phối xong được xếp theo tuần phối hoặc hình vịng trịn (mơ hình
cuốn chiếu).
- Lợn nái cai sữa từ chuồng đẻ xuống được sắp xếp nơi gần lợn đực nhất, có
nhiều ánh sáng, tiếng ồn…
- Những lợn nái có vấn đề: đau chân, xảy thai, viêm có mủ cơ quan sinh
dục… được sắp xếp vào một khu riêng cuối hướng gió.
* Kiểm tra nái hàng ngày:


9

- Theo dõi nái theo thời khoá biểu làm việc hàng ngày: sáng - trưa - chiều,
kiểm tra nái lốc, bỏ ăn, đau chân, sảy thai ngày 1 lần.
- Kích thích lợn nái lên giống: ngày cai sữa nên cho nái ăn một bữa 0,5kg
thức ăn vào buổi sáng, chiều cho nhịn, đưa về khu nhốt nái chờ phối và hàng ngày
cho lợn đực đi kiểm tra phát hiện động dục. Từ 1- 2 ngày sau cai sữa nhốt lợn vào ô
tập trung theo tuổi và thể trạng của lợn nái giúp nái nhanh lên giống.
* Chuồng trại hợp lý:
- Kết cấu xây dựng chuồng trại đúng quy cách làm sao thuận tiện, đơn giản,
dễ sử dụng, hiệu quả cao, …
- Chỉnh nhiệt độ luôn luôn phù hợp, vào mùa hè ổn định nhiệt ở mức 25-28
C. Ngoài ra cần chú ý đến ẩm độ, tốc độ gió, mùa vụ khí hậu. Phải thường xuyên

o

kiểm tra chuồng trại: quạt hút, khe hở, nước làm mát, trần, bạt, ánh sáng, tiếng ồn.
* Chế độ dinh dưỡng:
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp
đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao.

Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh
hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin.
- Nhu cầu năng lượng:
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì ni thai, tiết sữa,
nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần phải đủ nhu
cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá
thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của con vật. Năng
lượng được cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm 70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số
năng lượng cung cấp.
- Ảnh hưởng của khoáng chất:
Trong cơ thể lợn khống chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm, đồng,


10

các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ: canxi làm ngăn trở việc hấp thu kẽm gây
hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
- Ảnh hưởng của vitamin:
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mơ bào, cho sức khỏe, sinh
trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu cầu như
vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D, E). Nếu
bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
+ Thiếu vitamin A: lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang thai dễ
xảy thai, đẻ non.
+ Thiếu vitamin D: thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.
+ Thiếu vitamin E: lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không động
dục hoặc chậm động dục.
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh
sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu cầu sinh

trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con,… là một trong những biện pháp hữu
hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
- Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho lợn,
là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt động trao
đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể. Tuy nhiên
việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần
axit amin khơng thay thế: lyzine, methionine, histidin, cystein, tryptophan,… hay
chính xác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngồi ra
thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu.
2.2.1.2. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái đẻ
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ.
Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử


11

trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu
cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc
nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải
đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước
khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm
như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp
với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, cho lợn nái di
chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan trọng là
việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác

dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con
còn yếu ớt, lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất yếu chưa hồi phục. Ơ úm có thể
giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những
tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn
con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ
húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn
mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa hoặc nhiễm
trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
* Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn thức ăn
có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn
nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt
thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3 ngày giảm 1/2
lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn
mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu


12

hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của
bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
2.2.1.3. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái ni con
* Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [17], vận động tắm nắng là điều kiện tốt
giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ.
Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận

động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là
30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu
hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần
phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và
vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo ln khơ ráo, sạch sẽ,
khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng
ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập
ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.
* Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [17], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là
những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại
thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ.
Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động,
đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin,... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại
thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng
trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành
phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100
kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %.


13

Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy
ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [17], trong quá trình nuôi con, lợn nái
được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg) hoặc

không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội ni con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thơ xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm
giai đoạn ni con được tính như sau:


14

Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
2.2.1.4. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng cho đàn lợn ni tại trại
* Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con)
Vệ sinh sát trùng chuồng đẻ sạch sẽ, khô ráo trước khi chuyển nái sang

chuồng đẻ.
Tắm cho lợn nái bằng xà phòng và chuyển nái qua chuồng đẻ khoảng 7 - 10
ngày trước khi đẻ.
Chuẩn bị dụng cụ trước khi lợn con ra đời: khăn lau, bột xoa, cồn iod, cân,
tải nilon, dầu bơi trơn, panh, kim tiêm, kìm cắt đuôi, máy mài nanh, bấm tai, sổ ghi
chép, thuốc oxytoxin, kháng sinh, lồng úm, bóng úm...
* Khẩu phần ăn cho nái đẻ và nuôi con
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn cám 567S giảm dần
0,5kg/ngày. Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1kg/ngày
đến ngày thứ 6. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn
tăng lượng thức ăn lên. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại:
Bảng 2.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại
Đối tượng

Lợn nái mang thai

Lợn nái nuôi con

Lợn con theo mẹ

Giai đoạn

Chế độ ăn/ngày (kg)

Chửa kỳ 2(từ 85-111ngày)

1,5 - 2,0

Từ ngày 111 - 113


1,0 - 1,5

Ngày đẻ

0 - 0,5

Ngày đầu tiên

0 - 1,0

Ngày thứ 2 sau đẻ

2

Ngày thứ 3 sau đẻ

3

Ngày thứ 4 sau đẻ

4

Ngày thứ 5 trở đi

5

Ngày cai sữa

0 - 0,5


Tập ăn từ 3 ngày tuổi

Tự do


15

Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1 kg/con/ngày
chia làm hai bữa sáng, chiều. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc ni nhiều con có
thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 2 kg/con/ngày.
* Quy trình dùng thuốc:
- Lợn nái trước và sau đẻ một tuần trộn thức ăn với kháng sinh, caxi, orga
breed, trộn theo bữa (30 g/bữa).
- Sau đẻ 7 ngày trộn giải độc gan 3 ngày liên tục (sobitol).
- Sau đẻ 17 ngày trộn ADE đến lúc cai sữa.
- Lợn mẹ đẻ xong tiêm 20ml kháng sinh (gentamox), 2 ml oxytoxin. Ngày
thứ 2 tiêm 4 ml oxytoxin, ngày 3 giống ngày 1.
* Quy trình đỡ đẻ cho lợn nái:
- Biểu hiện bên ngồi: bồn chồn, đứng ngồi khơng yên, chân cào xuống nền
chuồng, ỉa, đái vặt, trước đẻ 1giờ bắt đầu tiết sữa.
- Người đỡ: cắt móng tay, rửa tay sạch.
* Kĩ thuật đỡ đẻ:
- Một tay cầm chắc lợn con, một tay dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở
mồm, mũi và toàn thân cho lợn để lợn hô hấp thuận lợi.
- Cắt rốn: thắt dây rốn ở vị trí cách cuống rốn 3 cm, dùng kéo cắt phần bên
ngoài nút thắt một đoạn bằng 1/2 bên trong nút buộc khoảng 1,5 cm. Sát trùng dây
rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod.
- Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35°C
- Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ.
- Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết, lợn

nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú.
Không can thiệp khi quá trình đẻ của lợn nái diễn ra bình thường, chỉ can
thiệp khi lợn mẹ rặn đẻ lâu và khó khăn.
* Kĩ thuật can thiệp lợn đẻ khó
- Một số biểu hiện lợn đẻ khó:


16

+ Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại khơng có biểu hiện rặn đẻ.
+ Lợn rặn đẻ liên tục, bụng căng lên do rặn đẻ mạnh, đuôi cong lên do lợn
con đã ra đến cổ tử cung nhưng do lợn con quá to hoặc do thai bị ngược nên khơng
ra ngồi được.
+ Mắt của lợn mẹ trở nên rất đỏ do quá trình rặn đẻ liên tục.
+ Lợn mẹ kiệt sức, thở nhanh, yếu ớt do quá trình rặn đẻ nên kiệt sức.
- Cách can thiệp lợn đẻ khó:
+ Dùng nước sát trùng vệ sinh âm hộ và mông lợn. Sát trùng tay, bôi gen bôi
trơn.
+ Đưa tay vào trong tử cung, nắm lấy lợn con, đưa lợn con ra ngoài.
- Sử dụng thuốc cho lợn đẻ
+ Kháng sinh gentamox, sau khi đẻ xong điều trị 3 ngày lên tục, liều 20
ml/con.
*Quy trình chăm sóc lợn con tại cơ sở
- 1 ngày: sau khi đẻ cho uống kháng sinh colamox AP, mài nanh, cắt đuôi,
buổi chiều cho uống booststart.
- 2 ngày: sáng uống kháng sinh, chiều uống booststart.
- 3 ngày: cho uống cầu trùng, tiêm sắt.
- 5 ngày: lắp máng tập ăn trộn ecopiglet.
- 6 ngày: thiến, khi thiến tiêm kháng sinh, sát trùng vị trí thiến.
- 7 ngày: làm vắc xin suyễn 1.

- 14 ngày: vắc xin circo.
- 21 ngày: vắc xin suyễn 2.
- 22 đến: 26 ngày cai sữa.
Các thao tác mài nanh, bấm đuôi:
+ Chuẩn bị: máy mài nanh, kìm cắt đi, cồn sát trùng, thuốc kháng sinh.
+ Lợn con sau khi đẻ khoảng nửa ngày hoặc một ngày thì được mài nanh,
bấm đi và nhỏ colamox.


17

+ Thao tác mài nanh: bắt lợn con kẹp vào đùi, mở miệng lợn con mài bằng
phẳng từng bên một. Sau khi mài nanh xong túm hai chân sau dùng kìm bấm đi,
bấm 2/3 đi phía ngồi (trước khi bấm cần cắm kìm 15phút đạt 300°C). Sau đó sát
trùng vị trí bấm bằng cồn.
* Tiêm chế phẩm Fe - Dextran và nhỏ cầu trùng: lợn con 3 ngày tuổi sẽ được
tiêm chế phẩm Fe - Dextran với liều lượng 2 ml/con và được nhỏ thuốc phòng cầu
trùng (baycox 5%).
* Bấm tai, thiến: khi lợn con được 5 ngày tuổi thì tiến hành bấm tai đối với
lợn cái và thiến đối với lợn đực.
- Bấm tai: lợn con được bấm tai theo quy định riêng của trại.
- Thiến lợn đực:
+ Chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp,
bông, xi - lanh tiêm và thuốc kháng sinh, ghế ngồi.
+ Thao tác: người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho
đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn cho dịch hồn nổi rõ, tay cịn lại
cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng tay nặn dịch
hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp và xoắn đứt dịch hồn ra, bơi cồn vào vị trí thiến.
Tiêm 0,5 ml gentamox chống viêm nhiễm.
* Tập ăn sớm lúc 4 - 6 ngày tuổi.

- Cách tập cho lợn con ăn sớm như sau: đầu tiên cho một ít thức ăn vào trong
máng ăn đặt vào ơ chuồng để lợn con làm quen dần với thức ăn. Sau khi lợn con đã
quen và ăn được, từ từ tăng lượng thức ăn lên trộn thêm ecopiglet. Trang trại sử
dụng loại thức ăn hỗn hợp dạng viên 9014 (GF01) cho lợn con từ 7 ngày tuổi đến
15 kg của công ty GreenFeed. Đồng thời hàng ngày điều trị cho những lợn con mắc
hội chứng tiêu chảy và các bệnh khác khi phát hiện.
* Cai sữa cho lợn con: khi lợn con được 21 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho
lợn con đối với những đàn có khối lượng từ 5,5 kg đến 7 kg, khơng mắc bệnh và có
sức khoẻ tốt.
* Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa:


18

Ngay sau khi đẻ ra lợn con được tiến hành cắt rốn.
Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được bấm số tai, bấm đuôi, tiêm chế phẩm bổ sung
sắt, cho uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
Từ 3 - 4 ngày tuổi cho uống thuốc phòng cầu trùng.
Từ 4 - 5 ngày tuổi tiến hành kỹ thuật ngoại khoa (thiến lợn đực).
Từ 5 - 7 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh 550S.
Từ 7 - 10 ngày tuổi tiêm vắc xin hyogen phòng suyễn lợn.
Từ 14 -16 ngày tuổi tiêm vắc xin circo phòng bệnh còi cọc.
Từ 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn.
2.2.2. Những hiểu biết về phịng trị bệnh cho vật ni
2.2.2.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh
xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các
yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị, bệnh
phải kết hơp ̣ nhiều biêṇ pháp khác nhau.

- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [18], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng truyền
nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng
nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp
này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức
đề kháng của đàn lợn.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như crezin 5%
hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống mát
mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế


19

chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khơ sau đó phun sát
trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu
hoặc chuồng nuôi có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và
triệt để: sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y,
cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống
dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô
và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học;
chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi
trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất
trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và
đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:

Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả
nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [9], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà
trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm
bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…)
đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học
hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen).
Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa
vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch
2.2.2.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [9], nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dung
thuốc.


×