Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty nam việt, xã phượng tiến, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

VÀNG A CHƯ
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
CÔNG TY NAM VIỆT, XÃ PHƯỢNG TIẾN,
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn ni Thú y
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Phương Lan

Thái Nguyên - 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã hồn
thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong suốt quá trình thực tập và thực hiện
đề tài tốt nghiệp, ngồi sự cố gắng của bản thân, em ln nhận được sự giúp đỡ chu
đáo, tận tình của nhà trường, các thầy cô giáo trong chăn nuôi thú y, Trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên.
Trước hết, em gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các Thầy giáo, Cô


giáo đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Phạm Thị
Phương Lan đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em hồn thành báo cáo khóa luận
tốt nghiệp.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Nghìn chủ trại cùng
với các anh kỹ sư và tồn bộ cơng nhân viên đã tạo điều kiện thuận lợi để em hồn
thành tốt cơng việc trong q trình thực tập của mình.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè, những người thân
ln động viên, giúp đỡ em trong q trình học tập tại trường cũng như trong quá
trình thực tập tốt nghiệp này.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Vàng A Chư

năm 2019


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái..........................................................................27
Bảng 4.1.Tình hình chăn ni tại trại lợn Cơng ty Nam Việt ...................................31
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng
tại trại qua 6 tháng thực tập .......................................................................................32
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái ni tại trại. .............................................33

Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con sơ sinh/lứa của lợn nái ....................34
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ..............................................35
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái
và lợn con theo mẹ ....................................................................................................36
Bảng 4.7. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh
trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ ..........................................................................37
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái và lợn con theo mẹ .............................39
Bảng 4.9. Bảng kết quả thực hiện các công việc khác trong 6 tháng thử tập ...........41


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

: Charoen Pokphand

Cs

: Cộng sự

NLTĐ

: Năng lượng trao đổi

Nxb

: Nhà xuất bản

TS


: Tiến sĩ

TT

: Thể trọng


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ....................................................................2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề ....................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ......................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng của trại......................................................4
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của trang trại .........................................................................4
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn ..........................................................................................5
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chun đề ................................................................6
2.2.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản .............................................6
2.2.2. Cơng tác phịng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản. ...........................................10
2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái và lợn con theo mẹ...............................13
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................24

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 26
3.1. Đối tượng. ..........................................................................................................26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................26
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................26
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................26
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ......................................................................................26
3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................26


v
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 31
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Cơng ty Nam Việt qua
3 năm từ 2016 - 2018 .................................................................................................31
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản ......................32
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại
qua 6 tháng thực tập ..................................................................................................32
4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại................................32
4.3. Kết quả chăm sóc ni dưỡng đàn lợn con theo mẹ ..........................................34
4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản. ..................35
4.4.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh trên đàn lợn nái .............................35
4.4.2. Kết quả tiêm phòng bệnh cho lợn nái bằng vắc xin cho lợn nái nuôi tại trại 35
4.4.3. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái và lợn con theo mẹ ...................................37
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ...................................38
4.5.1. Kết quả điều trị bệnh ở lợn nái và lợn con theo mẹ ........................................38
4.5.2. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong 6 tháng thực tập ...................40
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 42
5.1. Kết luận ..............................................................................................................42
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 43
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 45



1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển mạnh mẽ
theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn ni lợn ngày càng chiếm một vị trí quan
trọng trong nền nơng nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần rất lớn vào tăng trưởng kinh
tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho tiêu dùng, nâng cao chất lượng bữa
ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất khẩu với số lượng lớn. Là nguồn cung cấp
thực phẩm với tỉ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân
bón cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: da, mỡ,...cho
ngành cơng nghiệp chế biến.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp một lượng thực phẩm lớn
cho người tiêu dùng, nên chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng đang được
Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến việc phát triển. Đặc biệt là trong chăn
nuôi lợn nái sinh sản.
Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản
là dịch bệnh còn xảy ra phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi trong các
trang trại cũng như ni nhỏ lẻ tại các hộ gia đình. Đối với lợn nái nhất là lợn ngoại
được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, cho nên tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ngày
càng nhiều, do khả năng thích nghi của đàn lợn nái với điều kiện ngoại cảnh nước ta
cịn kém. Mặt khác trong q trình sinh đẻ lợn nái dễ bị nhiễm các vi khuẩn như
Streptococcus, E.coli… xâm nhập và gây nhiễm trùng và dễ mắc các bệnh như viêm
tử cung, hội chứng mất sữa, bại liệt đây là các loại bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng sinh sản của lợn mẹ. Bệnh tuy không xảy ra ồ ạt nhưng gây thiệt hại lớn cho lợn
nái: gây chết thai, lưu thai, sẩy thai…nghiêm trọng hơn bệnh vẫn âm thầm làm hạn
chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến năng suất,
chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn ni lợn. Với mục đích góp phần nâng

cao khả năng sinh sản của đàn lợn, nâng cao hiệu quả điều trị bệnh. Được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường đại học Nông Lâm Thái


2
Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, tôi
đã tiến hành thực hiện chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng
và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Công ty Nam Việt, xã Phượng
Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Ngun ”.
1.2. Mục đích và u cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Áp dụng biện pháp chăm sóc, ni dưỡng cho lợn nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Xác định được một số thuốc có hiệu lực và độ an toàn cao trong điều trị bệnh
sinh sản ở đàn lợn nái (bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt…), để phòng, hạn chế
mầm bệnh.
- Nắm được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ .
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Ðánh giá đúng tình hình chăn ni lợn tại trại Cơng ty Nam Việt, xã
Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh thái Nguyên.
- Áp dụng phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và lợn con theo mẹ, áp
dụng được phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn .
- Theo dõi, chẩn đoán điều trị hiệu quả, kịp thời các bệnh trên lợn nái và lợn
con.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Công Ty Nam Việt nằm trên địa bàn xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên.
Phượng Tiến nằm ở phía Đơng của huyện Định Hóa, cách trung tâm huyện 9 km
về phía Đơng Bắc, địa giới hành chính của xã được xác định như sau:
Phía Bắc giáp xã Trung Hội .
Phía Tây giáp xã Bảo Cường.
Phía Đơng giáp xã Tân Dương.
Phía Nam giáp xã Yên Trạch của huyện Phú Lương
2.1.1.2 Điều kiện địa hình, đất đai
Xã Phượng Tiến có địa hình bằng phẳng, đất đai phù xa bồi tụ, sơng ngịi nhiều
nên rất màu mỡ, phì nhiêu, thuận lợi cho phát triển kinh tế nơng nghiệp. Tổng diện
tích là 2118 ha, trong đó: diện tích đất nơng nghiệp là 1132,8 ha;diện tích đất ở là
678,2 ha và đất chưa sử dụng là 307 ha.
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu thời tiết
Khí hậu xã Phượng Tiến khơng có sự khác biệt so với khí hậu của tỉnh Thái
Nguyên và các tỉnh thuộc khu vực Đông Bắc Việt Nam. Xã nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa, một năm có 4 mùa rõ rệt. Mùa Đơng có khí hậu khơ, lạnh; mùa Hè
khí hậu nóng, ẩm, độ ẩm trung bình trong năm là 83 %, một số tháng trong năm có
độ ẩm trung bình trên 85 %. Các tháng mùa khơ có độ ẩm khơng khí dao động khoảng
74 % - 80 %.
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.500 - 2.500 mm, mưa nhiều trong
các tháng từ tháng 4 đến tháng 9. Lượng mưa bốc hơi bình quân hàng năm khoảng
1.000 mm, 4 tháng có lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa là từ tháng 12 năm trước đến
tháng 3 năm sau.



4
Chế độ gió cơ bản chịu ảnh hưởng của gió Đơng Nam (mùa Hè) và gió Đơng
Bắc (mùa Đơng). Một số khu vực thuộc miền núi cao có hình thái thời tiết khơ lạnh,
rét đậm, có sương muối vào mùa đơng. Ít xuất hiện gió Lào vào mùa Hè. Thái Ngun
ít chịu ảnh hưởng của bão do có sự che chắn của nhiều dãy núi cao.
Nắng trung bình hàng năm từ 1.300 - 1.750 giờ, thuận lợi cho canh tác,phát
triển các cây trồng nhiệt đới, á nhiệt đới.
2.1.1.4. Điều kiện giao thơng
Có đường giao thơng thuận lợi đi qua các tỉnh lân cận thuận lợi cho việc vận
chuyển thức ăn, thuốc thú y, tiêu thụ sản phẩm cũng như chuyển giao khoa học kỹ
thuật.
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng của trại
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại, 1 quản lý phụ trách chung, 1 bảo vệ chịu trách
nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuậtt: 1 kỹ sư chăn ni
+ Nhóm cơng nhân: 18 cơng nhân, 3 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm 3 tổ khác nhau đó là tổ chuồng
bầu, tổ chuồng đẻ và tổ khu phối. Các tổ có bảng chấm cơng riêng cho từng cơng
nhân trong tổ, ngồi ra các tổ trưởng cịn có nhiệm vụ đơn đốc, quản lý các thành viên
trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Hệ thống chuồng trại: Trại được xây dựng trên vùng đất cao nên hệ thống thoát
nước rất thuận lợi, đồng thời trại xây dựng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam giúp
cho trại được ấm áp về mùa đơng và thống mát về mùa hè. Quanh trại có hệ thống
tường rào thép gai bao bọc. Trong trại có 3 chuồng nái đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng
đực và 1 chuồng cách ly, 2 chuồng cai sữa với quy mô trại 1200 nái. Trại được xây

dựng theo quy mô chăn nuôi công nghiệp, chuồng cách ly được xây dựng là chuồng
bê tông, chuồng bầu là những tấm đan và khung chuồng được chia thành từng ơ, cịn
đối với chuồng đẻ có sàn bê tơng, sàn nhựa thuận lợi cho việc lợn nái nuôi con, cùng
với đó là hệ thống nước uống tự động, hệ thống quạt thơng gió, hệ thống giàn mát
giúp giữ được nhiệt độ chuồng nuôi ổn định theo từng mùa.


5
Cơng trình khác: Ngồi hệ thống chuồng trại chăn ni trại cịn xây dựng thêm
cơng trình phục vụ cho q trình sản xuất như:
Trại có 3 phịng tắm sát trùng cho cơng nhân, 2 phịng tắm sát trùng cho nam
và 1 phòng tắm sát trùng cho nữ, kho để cám, kho thuốc, kho đồ, hệ thống bể nước,
kho phân.
+ Kho thuốc: Là nơi chứa đựng tất cả các loại thuốc dùng trong trại.
+ Kho cám: Là nơi để chứa các loại cám khi nhập về trại.
+ Hệ thống cung cấp nước: Giếng khoan được xây dựng xung quanh trại nhằm
đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn nước sạch cho chăn nuôi, tất cả nước sử dụng trong
trại được bơm trực tiếp lên 1 bể và được xử lý làm sạch ở đó trước khi cho nước
xuống để sử dụng cho đàn lợn.
+ Ngồi ra trại cịn có khu vực các phịng cho kỹ sư, cơng nhân ở và sinh hoạt,
một phòng khách chung và một sân chơi rộng, một nhà bếp.
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
- Đội ngũ cán bộ nhiệt tình, năng động, có trách nhiệm, có chun môn, tay
nghề cao.
- Đội ngũ công nhân cần cù, chịu khó, giàu kinh nghiệm.
- Trại được sự quan tâm đầu tư lớn của Công ty Nam Việt, sự ủng hộ, giúp đỡ
của chính quyền địa phương và nhân dân xã Phượng Tiến.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của trại tương đối đồng bộ, hiện đại, đáp ứng mơ
hình sản xuất con giống; Cơng tác vệ sinh, phịng dịch bệnh được quan tâm, thực hiện

đúng kế hoạch góp phần hạn chế dịch bệnh xảy ra.
2.1.3.2. Khó khăn
- Khí hậu nhiệt đới, gió mùa đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới chăn ni, nhất là
những tháng thời tiết nóng, ẩm lạnh kéo dài dễ làm phát sinh dịch bệnh.
- Chất lượng nguồn lao động nhìn chung thấp, chủ yếu là lao động phổ thông
chưa qua đào tạo, làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.
- Do nguồn nước có nhiều đá vơi, đây cũng là nguyên nhân không nhỏ gây ảnh
hưởng cho sức khỏe của đàn lợn.


6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái mang thai
* Quy trình chăm sóc
- Vận động : Trong điều kiện chăn ni có sân chơi thì đối với lợn nái mang thai
kỳ I chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với những lợn nái quá béo. Thực tế đã chứng
minh rằng, ở một cơ sở chăn ni khó khăn về mặt tài chính, tiêu chuẩn và khẩu phần ăn
cho lợn còn thấp, nhưng nếu chú ý vận động nhiều, kết hợp với một số thức ăn mà lợn tự
tìm kiếm được sẽ làm cho lợn mẹ khỏe mạnh, thai sinh trưởng và phát triển tốt, lợn con có
sức sống cao.
Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90 phút/lần. Lợn nái mang
thai ở kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho lợn đi lại trong sân.
- Tắm chải : Tắm chải cho lợn mang thai là rất cần thiết, có tác dụng làm sạch
da, thông lỗ chân lông để tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, gây cảm giác dễ chịu,
lợn cảm thấy thoải mái kích thích tăng tính thèm ăn, phịng chống bệnh ký sinh
trùng ngồi da. Ngồi ra cịn tạo điều kiện gần gũi giữa người và lợn nái để thuận
tiện cho việc ni dưỡng và chăm sóc lợn nái khi đẻ. Việc tắm cho lợn nái giai đoạn
mang thai cần được tiến hành hằng ngày, đặc biệt trong mùa hè nóng bức, ngồi các
tác dụng kể trên cịn có tác dụng chống nóng cho lợn nái.

- Chuồng trại: Chuồng trại phải đảm bảo đúng quy định cho lợn nái mang
thai, theo từng thời kỳ. Mật độ nhốt: mang thai kỳ I mỗi ô từ 3 - 5 con, mang thai
kỳ II mỗi ô nhốt 1 con. Trong chăn nuôi công nghiệp ở giai đoạn mang thai kỳ II
có thể nhốt mỗi con một ô. Trước khi đẻ 1 tuần chuyển lợi nái mang thai lên
chuồng đẻ.
Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y, khơ ráo thống mát về mùa
hè và ấm áp về mùa đông. Cần tạo không khí yên tĩnh, thoải mái cho lợn nái nghỉ
ngơi dưỡng thai. Không gây tiếng ồn xáo trộn không cần thiết có ảnh hưởng đến lợn.
Mỗi nái mang thai có một thẻ theo dõi về tình hình mang thai như: ngày phối,
ngày đẻ dự kiến, lứa đẻ, những biến cố xảy ra trong quá trình mang thai, nguy cơ sảy
thai, tỷ lệ chết thai,... để có biện pháp xử lý đề phịng.
*Quy trình ni dưỡng
Giai đoạn chửa kỳ I, II dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 - 14%, năng lượng


7
trao đổi không dưới 2900Kcal/kg thức ăn hỗn hợp. Nhưng ở giai đoạn II mức ăn cần
tăng từ 15 - 20% so với giai đoạn mang thai kỳ I, bào thai chưa phát triển mạnh vì
vậy nhu cầu dinh dưỡng cho lợn nái giai đoạn này là để duy trì cơ thể, một phần rất
nhỏ để nuôi thai. Giai đoạn chửa kỳ II, tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh, vì vậy
cần cung cấp chất dinh dưỡng cho bào thai ở cuối kỳ này để lợn con sinh ra đạt khối
lượng sơ sinh theo yêu cầu của từng giống. Đối với lợn Landrace có khối lượng sơ
sinh khoảng 1,4 kg/con, lợn Yorkshire có khối lượng sơ sinh khoảng 1,3 kg/con, lợn
Móng Cái khoảng 0,5 - 0,7 kg/con.
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái mang thai trong một ngày cần chú ý
các yếu tố sau: giống và khối lượng cơ thể lợn nái, giai đoạn mang thai, thể trạng nái,
tình trạng sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ mơi trường và chất lượng thức ăn. Ví dụ: lợn
nái mang thai kỳ II cho ăn nhiều hơn nái mang thai kỳ I, nái mang thai gầy cho ăn
nhiều hơn so với nái bình thường, vào mùa đơng khi nhiệt độ dưới 150C thì cho lợn
ăn nhiều hơn 0,3 - 0,5 kg thức ăn so với nhiệt độ chuồng là 25 - 300C để tăng khả

năng chống rét cho lợn.
Đối với lợn nái mang thai lần đầu, có thể cho ăn tăng từ 10 - 15% vì ngồi
dinh dưỡng nuôi thai cần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho phát triển cơ thể con nái.
Đối với lợn nái sau khi tách con, cần tăng thức ăn để tăng số trứng rụng sẽ làm
tăng số con đẻ ra trên lứa. Thời gian cho ăn tăng phụ thuộc vào tuổi cai sữa cho lợn
con, nếu cai sữa từ 21 - 28 ngày cho ăn tăng từ 8 - 10 ngày, nếu cai sữa lúc 35 ngày
thì cho ăn tăng khoảng 3 - 7 ngày. Lượng thức ăn cho ăn còn phụ thuộc vào thể trạng
con mẹ, nếu thể trạng gầy cho ăn nhiều hơn, nếu béo cho ăn như lợn có thể trạng bình
thường.
Đối với lợn nái nội có khối lượng khoảng 65 - 80 kg/con, trong một ngày nái
mang thai kỳ I cho ăn 1,1 - 1,2 kg/con thức ăn tinh và 1 - 2 kg/con thức ăn xanh. Giai
đoạn chửa kỳ II cho ăn tăng thêm khoảng 20 - 25% so với lợn nái chửa kỳ I, mức cho
ăn từ 1,4 - 1,5 kg thức ăn tinh. Trước khi đẻ 1 tuần cần giảm thức ăn đạm để phòng
tránh bệnh sưng vú do căng sữa sau đẻ.
Số bữa cho ăn trong ngày: cho ăn ngày 2 bữa sáng - chiều, cần cung cấp đủ
nước uống sạch cho lợn nái đang mang thai.
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn con có


8
tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con. Chính vì vậy
q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
* Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [12], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn thức ăn
có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế
hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần

trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn,trước đẻ 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối
với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích
của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày
lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định
chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc khơng cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể
khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau
khi đẻ 2 - 3 ngày khơng cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến
ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có
mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
* Quy trình chăm sóc đẻ
Việc chăm sóc lợn nái có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất
và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Trần Văn Phùng và cs ( 2004) [12] cho biết,
cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ
liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường để có
biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng
đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho
lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ.
Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc
phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc
trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái,


9
chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần với
chuồng mới.
2.2.1.3. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
* Quy trình ni dưỡng

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [12], thức ăn cho lợn nái ni con phải là
những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức
ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn
tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động, đạm thực
vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối
mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi
công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng
theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15 %, Ca
từ 0,9 - 1,0 %, phospho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh hưởng
trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần
phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Trong q trình
ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg) hoặc
khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1- 23 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày =
2 kg + ( số con x 0,35 kg/con )
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 ( sáng và chiều )
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh)
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30 %


10
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.

- Đối với lợn nái nội
Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/ 1 ngày đêm:
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được
tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai đoạn
nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô: 0,4 đơn vị
Định mức ăn cho một lợn nái nội ni con/ 1 ngày đêm.
* Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [12], vận động tắm nắng là điều kiện tốt
giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do
vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận động, nếu
thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày,
sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi
con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, khơng được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến
thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khống và vitamin.
2.2.2. Cơng tác phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản.
2.2.2.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được đặt
lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy
ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu
tố môi trường, mầm bệnh, vậtṭ chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải
kết hợp ̣ nhiều biện pháp khác nhau.
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [13], vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong mơi trường, đường tiêu hố của vật chủ. Khi môi trường quá ô
nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm nuôi vi khuẩn, điều
kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E. coli, bệnh sẽ nổ

ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phòng bệnh. Trong


11
chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni
dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và
ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệṭ
đô ̣trong chuồng phải đảm bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai
sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín,
ấm áp vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang
lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống mát
mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế
chuồng trại sau mỗi lứa ni bằng phương pháp: rửa sạch, để khơ sau đó phun sát
trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật ni
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng ni lưu cữu
hoặc chuồng ni có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và
triệt để: sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y,
cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun hướng dẫn khi chống dịch)
tồn bộ chuồng ni từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn,
rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải
lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường.
Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào
kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng.
- Phòng bệnh bằng vaccine
Phòng bệnh bằng vaccine là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [8] cho biết, vaccine là một chế

phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền
nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, vi rút, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, AND…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý,
hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vaccine thế hệ mới - vaccine
công nghệ gen). Lúc đó, chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng,


12
nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật
có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
2.2.2.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [8], các biện pháp chữa
bệnh truyền nhiễm là:
Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh tốt
(thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân, nước
tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia súc ăn
uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường được
dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết thanh
là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hịa mầm bệnh hoặc
độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số
hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa
dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi khuẩn có thể thích ứng
với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được truyền
cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả
điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác
tác dụng tốt hơn.
Dùng kháng sinh: kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản sự
sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh có thể

gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều
vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ
thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác
dụng chữa bệnh của kháng sinh.
Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây: phải chẩn đoán
đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa không khỏi bệnh mà làm cho
việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn. Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất
đối với mầm bệnh đã xác định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm
liều lượng. Khơng nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để


13
phát huy tác dụng của kháng sinh.
Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc tính
của từng loại, làm diện tích tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị và
hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc. Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể
gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng thêm vitamin, truyền nước sinh lý…
2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái và lợn con theo mẹ.
2.2.3.1.Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn nái đẻ
ít lứa, nhiều lứa hay đang ni con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc bệnh phụ
thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ nhất là trong
trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây
xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh
truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… thường gây
viêm tử cung.
 Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [9], bệnh
viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương

pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh khơng được
vơ trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc mang
vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền sang cho
lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử
cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử
cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ không
sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm nhập vào


14
gây viêm.
 Triệu chứng
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt tới 6 - 7
ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang vàng hay trắng và
trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu đen hơi thối, mùi tanh rất
khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: con vật sốt 41 - 42oC trong vài ngày đầu âm môn sưng tấy đỏ,
dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: Khơng sốt, âm mơn khơng sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhầy
trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt
từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh khơng có kết quả hoặc khi đã có thai
sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo tử cung lan sang thai làm
chết thai.

 Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục
của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh hưởng rất lớn
tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6], Trần Thị Dân (2004) [4], khi lợn nái bị
viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của
cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phơi có thể bám chặt
vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết
nhiều prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng
cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá
các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá
huỷ, không tiết progesterone nữa, do đó hàm lượng Progesterone trong máu sẽ giảm
làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng, nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.


15
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lịng tử cung để giúp
phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng progesterone giảm nên
khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó bào thai nhận được
ít thậm chí khơng nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt của
vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích thích tố
tạo sữa prolactin từ tuyến n, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng sữa giảm,
thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc.

- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể vàng vẫn
tồn tại, vẫn tiếp tục tiết progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự phát
triển của nỗn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở lại được và
không thải trứng được.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh
đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên
nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các nguyên nhân dẫn
đến hội chứng mất sữa, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm
tử cung kèm theo viêm bàng quang thì cịn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
 Điều trị
Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [7], đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị bằng
cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 – 7 ngày. Tiêm amoxi
15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng viêm có kết quả điều trị
khỏi bệnh cao.
Đối với lợn nái sau khi đẻ, sảy thai và viêm nặng: Thụt rửa tử cung bằng dung
dịch iodine 10% pha 10ml /2 lít nước, thụt rửa 2 lần/ngày trong 2 ngày đầu và thụt
rửa 1 lần/ngày từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau khi đẻ. Sau khi thụt rửa, bơm thuốc
kháng sinh O.T.C 10% (5 ml thuốc pha 20 ml nước sinh lý) hay 4g streptomycin +


16
40.000 UI penicillin ngày 1 lần trong 3 ngày liên tiếp vào tử cung. Đồng thời tiêm
oxytocin liều 10 – 15 UI (2 ống 5 ml/1 lần) nhiều lần trong ngày để tử cung co bóp
tống dịch ra ngồi. Tiêm kháng sinh phổ rộng chống viêm như: Terramycin – LA,
amoxi 15% 3 lần liên tiếp mỗi lần cách nhau 48 giờ. Ngoài ra, tiêm các loại thuốc bổ
trợ như: Urotropin giúp tăng cường bài tiết độc tố, thuốc hạ sốt, vitamin C liều cao
và canxi hỗ trợ co bóp tử cung, các thuốc kháng viêm: ketovet.
2.2.3.2. Bệnh viêm vú

 Nguyên nhân:
Christensen và cs (2007) [18] khi nghiên cứu về môn học và vi khuẩn học từ
mẫu mô vú bị viêm cho thấy: Vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp. và
Arcanobacterium pyogenes.
Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn
Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong
những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp
cho lợn nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho
lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa
lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ, viêm bàng
quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về tuyến vú cư trú tại đây
và gây bệnh.
Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một hàng vú,
hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn con bị bệnh không
bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm.
Do q trình chăm sóc ni dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn, sau khi
đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú, thời tiết quá ẩm
kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
 Triệu chứng:
Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [15], viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú
nhưng đơi khi cũng lan ra tồn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy
nóng, hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng
thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm,


17
lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la
chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30
- 100 % (Lê Hồng Mận, 2002) [11]. Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa lỗng,

trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh cazein màu
vàng, xanh lợn cợn, đơi khi có máu.
 Hậu quả của bệnh viêm vú:
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó sẽ ảnh
hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ.
Nguyễn Xuân Bình (2000) [1] cũng khẳng định: Mất sữa sau khi đẻ là do kế
phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục
2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi
chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn
đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa
đẻ tiếp theo.
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái ni con giảm, trong sữa có nhiều
chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con bú sữa sẽ dẫn
đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó chữa,
lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh hưởng đến
khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.
- Thực hiện phòng bệnh: Vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hàng ngày bằng
dung dịch sát trùng. Bấm răng sữa cho lợn con mới sinh, nên cho lợn con bú sữa đầu
và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn uống đủ chất cho lợn mẹ trước
và sau khi đẻ, nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị
viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vùng bị viêm.
2.2.3.3.Bệnh sót nhau
 Nguyên nhân: lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không
ra hết, can thiệp vội vàng, thô bạo, khơng đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại.
Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém khơng đẩy được nhau ra.
Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [16], sau khi đẻ tử cung co



18
bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được vận động
thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là canxi và photpho. Hoặc tử cung
bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai quá to, khó đẻ,
nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
+ Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh truyền
nhiễm đặc biệt bệnh Brucellaloes (sẩy thai truyền nhiễm), hoặc do cấu tạo của nhau.
 Triệu chứng: căn cứ vào mức độ sát nhau người ta chia ra làm 2 loại:
+ Sát nhau hoàn toàn: toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi mắc thường
là có một phần treo lơ lửng ở mép âm mơn.
+ Sát nhau khơng hồn tồn: ở động vật đơn thai một phần màng nhau cịn
dính lại trong tử cung con mẹ. Đối với động vật đa thai một số nhau ra ngồi, một số
nhau cịn sót lại trong tử cung con mẹ.
 Điều trị:
Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [16] cho biết, can thiệp kịp
thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, khơng để quá muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can
thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh những tổn thương. Tiêm oxytocin
dưới da để kích thích co bóp tử cung cho nhau cịn sót lại đẩy ra ngồi hết. Sau khi
nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9 % để rửa tử cung trong ba ngày liên tục.
2.2.3.4.Hiện tượng đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn khơng được đẩy ra ngồi.
Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Nó không những gây tổn
thương cho cơ quan sinh dục mà cịn dẫn đến hiện tượng vơ sinh, thậm chí cả lợn mẹ
và lợn con có thể chết.
 Nguyên nhân:
- Đẻ khó do nguyên nhân cơ thể mẹ: Khi chăm sóc, nuôi dưỡng không tốt, thức
ăn không đầy đủ, chất dinh dưỡng thiếu so với nhu cầu của lợn mang thai dẫn đến cơ
thể mẹ suy nhược, sức khỏe kém. Trong q trình đẻ, sức rặn đẻ của lợn yếu, thậm
trí khơng rặn đẻ, cổ tử cung co bóp yếu nên khơng đẩy thai ra ngồi.
Lợn ăn q nhiều tinh bột, protein dẫn đến béo cũng gây ra đẻ khó. Lợn quá

gầy cũng dẫn đến đẻ khó.
Do cấu tạo tổ chức các phần mềm như: Cổ tử cung, âm đạo giãn nở khơng bình


19
thường có chỗ giãn q mạnh, chỗ lại khơng giãn nên việc đẩy con ra ngồi gặp khó
khăn.
Khung xoang chậu bị biến dạng, khớp bán động háng phát triển không bình
thường, vơi hóa cột sống hay xoang chậu hẹp. Trong quá trình đẻ độ giãn nở kém,
thai bị mắc trước cửa xoang chậu khơng ra được. Khi q trình rặn đẻ kéo dài, sức co
bóp lớn ép lợn con bị chết.
Ở thời gian có thai kỳ cuối, thai quá to, lợn nái vận động mạnh, chèn ép tử
cung làm tử cung bị xoắn vặn lại, tư thế tử cung thay đổi, đường sinh dục trở nên
khơng bình thường cũng gây đẻ khó.
Do rối loạn hormone tuyến sinh dục cái: Kích tố nhau thai relaxin lúc đẻ tiết
ra ít nên khơng làm mất lớp canxi ở bán động háng, không giãn dây chằng xương
chậu (khơng sụt mơng) hoặc prostagladin tiết ít khơng đủ gây co bóp tử cung nên
khơng tống thai ra ngồi được.
Chế độ dinh dưỡng khơng phù hợp hoặc do q ít thai, làm thai q to khơng
phù hợp với kích thước của xương chậu và đường sinh dục của lợn mẹ. Thai bị dị
hình hay quái thai.
 Triệu chứng:
Lợn nái đến ngày đẻ, nước ối vỡ ra, trong nước ối có lẫn phân su nhưng khơng
thấy thai ra. Lợn nái có biểu hiện rặn nhiều lần, rặn mạnh, thậm chí lợn nái cịn rặn
căng bụng, cong lưng, chân đạp vào thành chuồng để rặn nhưng thai vẫn không ra.
Do thời gian rặn đẻ mạnh và kéo dài mà thai vẫn không ra làm cho lợn nái mệt mỏi.
Nếu để lâu có thể dẫn đến hiện tượng thai bị ngạt mà chết. Khi đưa tay vào đường
sinh dục thấy khung xoang chậu hẹp, thai to hoặc ở tư thế khơng bình thường nằm
kẹt ở trước cửa xoang chậu.
 Hậu quả

Tử cung co bóp mạnh mà thai khơng ra, thai bị chèn ép, bị ngạt thở dẫn đến
lợn con bị chết.
Nếu mổ để lấy thai ra ngồi thì lợn mẹ hay bị chết hoặc không thể dùng sinh
sản lứa sau.
Do lợn nái rặn đẻ mạnh và kéo dài làm lợn nái mệt mỏi, kéo dài thời gian đẻ,
sức co bóp của tử cung giảm, gây ra hiện tượng sót nhau, sót con dẫn đến viêm đường
sinh dục.


×