Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại công ty CP khai thác khoáng sản thiên thuận tường thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ THƯ
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHỐNG SẢN THIÊN THUẬN
TƯỜNG - TP. CẨM PHẢ - TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K47 - CNTY - N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Trang

Thái Nguyên, 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với
những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người
khác. Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các quý thầy cô. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất
em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của Khoa
Chăn nuôi Thú y đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong
suốt những năm học vừa qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi đến cô TS. Nguyễn Thu Trang, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cơng ty cổ phần khai thác
khống sản Thiên Thuận Tường cùng toàn thể các anh, chị, em kỹ thuật và
công nhân trại lợn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho em trong
suốt thời gian em thực tập tại trang trại vừa qua.
Đồng thời, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
những người đã hết lịng động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hồn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong q trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được nhiều
kinh nghiệm nên Khóa luận tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi những sai sót,
hạn chế.
Em kính mong nhận được sự góp ý hồn thiện của Q thầy cô.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Nông Thị Thư


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 32
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin tại cơ sở .................................................. 33
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn qua 3 năm 2016 - 2018 của trại lợn Thiên
Thuận Tường................................................................................... 40
Bảng 4.2. Số lợn nái và lợn con theo mẹ trực tiếp chăm sóc ni dưỡng qua 6
tháng thực tập .................................................................................. 41
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................. 42
Bảng 4.4. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 43
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn sinh sản tại cơ sở ......... 44
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con tại cơ sở ................ 45
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................... 45
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại .................................. 46
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại.......................... 48
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại .............................. 49
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con và lợn nái tại trại ..... 49


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


Cs:

Cộng sự

CP:

Cổ phần

G:

Gam

Kg:

Kilogam

Ml:

Mililit

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TS:


Tiến sĩ

TT:

Thể trọng

LMLM:

Lở mồm long móng

TTTN:

Thực tập tốt nghiệp


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3

2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 6
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện .............................. 7
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ....................................................................................................... 7
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............... 10
2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi ................................... 14
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con....17
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 26


v

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.....27
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 27
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 27
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 27
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 27
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 28
3.4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở ..................................................... 34
3.4.4. Các công việc khác................................................................................ 38
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu với cơng thức tính ...................................... 39
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 40
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Thiên Thuận Tường .............................. 40
4.2. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con ............. 41
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Thiên Thuận Tường .............. 42

4.4. Kết quả cơng tác phịng bệnh cho lợn tại trại .......................................... 43
4.4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phịng bệnh ................................... 43
4.4.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trại ................ 44
4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 45
4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái ......................................................... 45
4.5.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con .................................................... 46
4.6. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở ............. 47
4.7. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại trại ............................................. 49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH TRONG THỜI GIAN TTTN


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ở nước ta trong những năm
gần đây đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, nhu cầu về lương
thực và thực phẩm ngày càng lớn. Từ đó địi hỏi ngành chăn ni phải có những
bước thay đổi phù hợp với sự phát triển của xã hội, không ngừng nâng cao năng
suất, chất lượng để đáp ứng nhu cầu về trứng, thịt, sữa cho tiêu dùng trong nước và
cho xuất khẩu. Trong đó ngành chăn ni lợn đóng góp một phần rất lớn để đáp ứng
nhu cầu này. Hiện nay chăn nuôi lợn không chỉ là chăn nuôi tận dụng phế phụ phẩm
như trước kia mà chăn nuôi lợn đã dần trở thành ngành sản xuất hàng hóa, góp phần
tăng thu nhập cho người nông dân, cải thiện bữa ăn cho nhiều gia đình, nâng cao
sức khỏe, dân trí và văn minh xã hội.

Chăn ni lợn theo mơ hình kiểu trang trại, với số lượng lợn lớn ngày càng
đi lên và không ngừng phát triển về quy mô số đầu lợn, đồng thời giống lợn đa dạng
hơn. Hiện nay, các giống lợn nội khơng cịn phù hợp nữa mà phải phát triển nhanh
đàn lợn lai và lợn ngoại. Bởi vì chăn ni lợn ngoại có năng suất cao, tăng trọng
nhanh đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, nhất là khu vực thành phố và các
khu cơng nghiệp, do đó giá trị hàng hóa cao.
Tuy nhiên, hiện nay ngành chăn ni lợn đang phải liên tục đối mặt với
nhiều khó khăn. Trình độ dân trí cịn hạn chế trong việc áp dụng khoa học kĩ thuật
vào thực tế sản xuất, vẫn cịn tồn tại những phương thức chăn ni phân tán, nhỏ lẻ.
Người chăn nuôi và các cán bộ cơ sở vẫn chưa được trang bị đầy đủ những kiến
thức về thú y, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngoại cảnh như: những bất ổn về giá
cả, nguồn gốc thức ăn, chất tồn dư trong sản phẩm chăn nuôi và tình hình dịch bệnh
đang bùng phát ngày càng phức tạp gây nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là
chăn nuôi lợn nái sinh sản và đàn lợn con theo mẹ.


2

Để phát triển, nâng cao giá trị kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn
nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công
trong chăn nuôi lợn. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
Khoa và cô giáo hướng dẫn, em tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm
sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ni
tại Cơng ty CP khai thác khống sản Thiên Thuận Tường - thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách
cho lợn nái sinh sản qua từng giai đoạn.

- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chun đề
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại chăn ni Cơng ty CP khai thác
khống sản Thiên Thuận Tường.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại
trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng các
biện pháp phòng trị bệnh.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của bản thân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Cơng ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường đặt tại tổ 2 - khu I
- Phường Cửa Ông - TP. Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh có địa hình khá phức tạp,
phía Bắc là những dải núi cao. Độ cao trung bình 600m, thuộc cánh cung bình
phong Đơng Triều - Móng Cái.
Phía Đơng giáp sơng Mơng Dương - Huyện Vân Đồn.
Phía Tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy.
Phía Nam giáp biển.
Phía Bắc giáp phường Mơng Dương.
2.1.1.2. Hiện trạng
Khu đất xây dựng nhà máy hiện là đất đồi núi, cần san gạt mặt bằng, đường
giao thông để thuận tiện cho công tác vận chuyển nguyên liệu vào và thành phẩm ra

khỏi khu vực sản xuất.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn
Cơ sở thực tập nằm trên địa bàn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt
độ trung bình 22,7 - 24,10C; Lượng mưa trung bình 1.297=1910.5mm; Độ ẩm trung
bình 81,3%; Số giờ nắng trong năm từ 1530 - 1776 giờ.
Gió chủ đạo là gió Đơng Nam và Đơng Bắc. Hàng năm có gió bão, mưa to,
gió mạnh.
Hướng cấp nước: Giải pháp cấp nước của nhà máy là giếng khoan với lưu
lượng 10m3/h và xử lý nước đạt tiêu chuẩn công nghiệp thực phẩm để cung cấp cho
nhà máy.


4

Hướng thoát nước: Nước mưa được thoát theo dốc san nền. Nước thải sản
xuất - sinh hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải phục vụ thủy lợi dẫn đến hồ
sinh học và thoát ra kênh thủy lợi.
Cấp điện: Nhà máy được cấp điện từ đường dây 35KV ở phía Tây Nam, cách
nhà máy khoảng 150m.
2.1.1.4. Điều kiện địa hình
Khu đất được lựa chọn là dạng đồi núi thấp, bị chia cắt bởi nhiều khe và sơng
nhỏ. Địa hình cao hơn ở phía Tây và phía Bắc, thấp hơn ở phía Đơng và Nam. Độ
dốc khơng lớn lắm bình quân 15o- 20o thích hợp với việc canh tác nhiều loại cây ăn
quả và lấy gỗ. Thung lũng trung tâm và các tụ thuỷ thuận lợi cho việc đắp ao đầm
nuôi trồng thuỷ sản.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
* Q trình thành lập và phát triển của Cơng ty
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc của ông Trần Hịa nằm trên địa phận
phường Cửa Ơng - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. Trại được thành lập năm
2007. Là trại lợn tư nhân do ơng Trần Hịa làm Chủ đầu tư và là Giám đốc công ty.

* Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn của Cơng ty CP khai thác khống sản Thiên Thuận Tường có
khoảng 6 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn
và các cơng trình phụ phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp ngói
đỏ; có hai dãy nhà ở, một dãy nhà năm phòng và một dãy nhà ba phòng.
- Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị tủ
lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
- Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho khoảng 500 nái bao gồm: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 44 ơ kích thước 2,4m ×
1,6m/ơ; 2 chuồng bầu có 250 ơ kích thước 2,4m × 0,65m/ơ; một chuồng đực giống
+ nái hậu bị có 20 ơ kích thước 5m × 6m; sáu chuồng thương phẩm mỗi chuồng có
20 ơ kích thước 5m × 6m và một chuồng úm có 20 ơ kích thước 5m × 6m. Cùng


5

một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: Kho thức ăn, phòng sát trùng,
phòng pha tinh, kho thuốc.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có ba quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ; bốn quạt
đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị + đực giống
và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m²;
cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8m. Trên trần được lắp hệ thống chống
nóng bằng thép. Ngồi ra, mỗi chuồng thương phẩm cịn được trang bị hệ thống cho
ăn siro tự động hiện đại nhất hiện nay, với 100% thiết bị và dây chuyền nhập khẩu
từ Đan Mạch.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy đếm
mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, tủ lạnh, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.

- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng mua từ bên
ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy nước ngọt
được). Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước
trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác
nhau.
* Cơ sở hạ tầng của trại
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt:
+ Khu nhà ở của công nhân được xây rộng rãi với nhà ăn, nhà tắm, nhà vệ
sinh sạch, sẽ đầy đủ tiện nghi.
+ Khu chăn ni có hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hồn
tồn. Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được nhập từ Đan Mạch.
- Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi
cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ cơng tác
chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.


6

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01: Chủ trại là Giám đốc công ty.
01: Trưởng trại.
01: Kỹ thuật trại.
02: Kế tốn.
03: cơng nhân và 05 sinh viên thực tập.
02: bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng
đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng

ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao
thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh thần
trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với
cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó
rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh
cao.
- Giá thức ăn chăn ni mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao
gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
- Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt Nam kém,
địi hỏi kỹ thuật chăm sóc đặc biệt.


7

- Trên thị trường giá thịt lợn giảm sâu không chỉ làm ảnh hưởng đến tâm lý
người tiêu dùng, mà cịn gây khơng ít khó khăn đối với thịt lợn của các trang trại
chăn ni theo tiêu chuẩn vì chất lượng thịt tốt hơn so với chất lượng thịt bán ngồi
chợ nên giá thành đắt hơn. Tuy nhiên, vì lợi nhuận nhiều trang trại thu gom lợn từ
dân sau đó dán mác thịt lợn sạch và bán ra thị trường với giá rẻ hơn.
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
ni con

2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn thức ăn
có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn
nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt
thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3 ngày giảm 1/2
lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn
mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu
hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của
bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn nái ăn
mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày
khơng cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì
cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon
để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng


8

suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ.
Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử
trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu
cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc
nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải

đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước
khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm
như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp
với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, cho lợn nái di
chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là
những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại
thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ.
Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động
vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các
loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con
dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các
thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi
3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy
ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo
Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn
như sau:
- Đối với lợn nái ngoại


9

+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg) hoặc
khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 2 - 3 kg tương ứng.

+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/ nái/
ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/ nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0,35kg/ con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội ni con/ ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn ni con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thơ xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn
mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni có sân


10

vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc

đầu là 30 phút/ ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công
nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận
động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các
chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo ln khơ ráo, sạch
sẽ, khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại,
máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con và
ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 20°C, độ
ẩm 70 - 75%.
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện thông qua
sự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường, khối lượng lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi
tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2006) [17], khối lượng lợn con đạt
được ở các thời điểm như: sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng có mối tương quan thuận
khá chặt chẽ, nghĩa là khối lượng lúc sơ sinh càng cao thì có khả năng khối lượng
lúc cai sữa cao.
2.2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát triển
rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích
và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Dạ dày lợn con khi mới sinh chỉ có dung tích
2,5 ml đã tăng lên 1815 ml vào lúc 70 ngày tuổi.
Tiêu hóa thức ăn của lợn diễn ra ở 3 giai đoạn:
* Tiêu hóa ở miệng
Tiêu hóa ở miệng gồm 3 giai đoạn là lấy thức ăn, nước uống, nhai, tẩm thức
ăn với nước bọt và nuốt. Tiêu hóa diễn ra với 2 q trình: Tiêu hóa cơ học do nhai
và tiêu hóa hóa học do các men trong nước bọt.



11

Amylase có trong nước bọt có hoạt tính cao trong những ngày lợn con mới
sinh và từ 2 - 21 ngày tuổi. Tùy theo lượng thức ăn và lượng tiết sữa khác nhau,
thức ăn có phản ứng axít yếu và khơ thì nước bọt chủ yếu để thấm ướt và làm mềm
thức ăn.
* Tiêu hóa ở dạ dày
Lợn con mới sinh ra sống nhờ sữa mẹ. Sau khi cai sữa lợn con sống tự lập
nên phải trải qua một quá trình thay đổi khơng ngừng về hình thái cấu tạo và hoạt
động sinh lý của ống tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới. Dung tích dạ dày của
lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, 20 ngày gấp 8 lần và 60 ngày tuổi
gấp 60 lần trong khi dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít và sau đó tăng
chậm đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít.
* Tiêu hóa ở ruột
Theo Trần Thị Dân (2006) [2], lợn con sơ sinh dung tích ruột non 100ml, 20
ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, và 12 tháng đạt 20 lít. Ruột già lợn con sơ
sinh có dung tích 40 - 50 ml, 20 ngày 100 ml, tháng thứ 3 đạt 2,1 lít, tháng thứ 4 là
7 lít và tháng thứ 7 từ 11 - 12 lít. Hoạt tính của các men thay đổi từ sơ sinh đến
trưởng thành
+ Amylase và maltase: Hai men này có trong dịch tụy từ khi lợn con mới đẻ
ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính cịn thấp nên khả năng tiêu hố tinh bột còn kém.
Sau 3 tuần tuổi men amylase và maltase mới có hoạt tính mạnh nên khả năng tiêu
hố tinh bột của lợn con tốt hơn.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số men tiêu hóa có hoạt tính mạnh như:
trypsin, cathepsin, lactase, lipase và chymotrypsin.
+ Trypsin: Là men tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng tuổi trong
chất chiết đã có men trypsin, thai càng lớn hoạt tính của men trypsin càng cao. Khi
lợn con mới đẻ ra hoạt tính của men trypsin dịch tụy rất cao để bù đắp lại khả năng
tiêu hoá kém của men pepsin dạ dày.
+ Cathepsin: Là men tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3 tuần tuổi

đầu, cathepsin có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần.


12

+ Lactase: Có tác dụng tiêu hố đường lactose trong sữa. Men này có hoạt
tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ 2, sau đó
hoạt tính của men giảm dần.
+ Lipase và chymotrypsin: Đây là hai men có hoạt tính mạnh trong 3 tuần
đầu và sau đó hoạt tính giảm dần (Võ Trọng Hốt và cs, 2007) [7].
Như vậy, lợn con mới sinh có khả năng tiêu hóa kém do các men có hoạt lực
tiêu hóa yếu. Hoạt động của các men chỉ thích hợp với việc tiếp nhận và tiêu hóa
sữa. Nhưng nếu có chế độ chăm sóc thích hợp khẩu phần ăn hợp lý có thức ăn hỗn
hợp ăn tập ăn sớm được chế biến hợp lý với thành phần dinh dưỡng đầy đủ và cho
lợn con tập ăn sớm sẽ cải thiện được hạn chế này.
2.2.2.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết
thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai
đoạn trong và ngồi thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng có thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [6].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất
lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng
trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém
(Phạm Sỹ Lăng và cs, 2002) [9].
Trong giai đoạn này việc duy trì thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào sự
hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn.
Nhịp tim của lợn con tăng hơn so với lợn trưởng thành rất nhiều. Bình
thường đối với lợn trưởng thành nhịp tim là 75 lần/ phút, song ở giai đoạn đầu sau

khi mới đẻ nhịp tim tăng lên tới 200 lần/ phút. Lượng máu đến các cơ quan trong cơ
thể cũng rất lớn đạt 150 ml/ kg khối lượng trong 1 phút, trong khi đó ở lợn trưởng
thành chỉ đạt 30 - 40 ml/ kg khối lượng trong 1 phút.
Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì cơ quan điều tiết nhiệt chưa hoàn chỉnh.


13

Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh đến 2 tuần
tuổi do vậy trong 2 tuần đầu chúng rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên
ngoài. Mỗi loại gia súc, gia cầm đều có một giới hạn sinh lý về nhiệt độ và độ ẩm
nhất định, độ ẩm khơng khí trong chuồng ni cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì
độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng
cao thì càng làm tăng thêm độ lạnh trong chuồng nuôi. Cho nên việc quản lý nhiệt
độ và độ ẩm trong chuồng nuôi cho phù hợp với tuổi của lợn và giữ cho nhiệt độ
trong chuồng nuôi ổn định trong một ngày đêm là rất quan trọng.
2.2.2.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như khơng có kháng thể. Lượng
kháng thể trong máu lợn con tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Vì vậy,
người ta nói rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động vì nó phụ
thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít sữa từ mẹ.
Trong sữa đầu lợn mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ trong
sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó γ - globulin chiếm tỷ lệ rất cao (34 - 45%) và
có vai trị miễn dịch. Trong sữa đầu có một số loại kháng thể chủ yếu như sau:
IgA là loại kháng thể đặc hiệu cho hệ thống hơ hấp, hệ tiêu hóa và sinh dục.
Loại kháng thể này từ sữa mẹ và được hấp thu qua thành ruột vào trong cơ thể lợn
con. IgA có vai trò miễn dịch trực tiếp với bệnh do E. coli và một số bệnh khác.
IgG là kháng thể đặc hiệu đối với các vi khuẩn do lợn mẹ tiếp xúc ở trong
chuồng đẻ như E. coli và các kháng thể bệnh dịch tả khi lợn mẹ được tiêm phòng.
Lợn con có loại kháng thể này từ sữa mẹ truyền sang và đây là loại kháng thể tồn tại

rất lâu trong máu, cho nên giúp cho lợn con có khả năng kháng lại những loại vi
khuẩn gây hại điển hình như E. coli.
IgM là kháng thể kháng các bệnh do virus cũng như một số bệnh khác trong
máu. Đây là loại kháng thể đầu tiên vào cơ thể để chống lại những bệnh lạ đầu tiên
xâm nhập vào cơ thể.
Như vậy, trong sữa đầu khơng chỉ có hàm lượng kháng thể lớn mà cịn có
các loại kháng thể khác nhau để giúp cho lợn con có khả năng chống chịu được với


14

bệnh tật xâm nhập từ bên ngoài vào. Tuy nhiên, khả năng hấp thu kháng thể của lợn
con thay đổi rất lớn theo thời gian.
Bên cạnh sự hấp thu kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân lợn con trong thời kỳ
này cũng có q trình tổng hợp kháng thể. Trước đây, người ta cho rằng tới 2 tuần
tuổi hoặc muộn hơn mới có q trình tổng hợp kháng thể ở lợn con. Nghiên cứu tại
Bruno (Cộng hòa Séc) gần đây cho thấy chỉ ngay sau ngày đẻ thứ hai một số cơ
quan trong cơ thể lợn con đã bắt đầu sản sinh kháng thể. Tuy nhiên, khả năng này
của lợn con cịn rất hạn chế và nó chỉ được hồn chỉnh khi lợn con được một tháng
tuổi (Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận, 2006) [17].
2.2.3. Những hiểu biết về phịng trị bệnh cho vật ni
2.2.3.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh
xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các
yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh
phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống mát

mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế
chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau đó phun sát
trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật ni
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng ni lưu cữu
hoặc chuồng ni có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và
triệt để. Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y,
cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống
dịch) tồn bộ chuồng ni từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô
và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học;
chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi


15

trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/ tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất
trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và
đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu quả
nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [8], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà
trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm
bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…)
đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học
hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen).
Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa
vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.

2.2.3.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [8], nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng
thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế
lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể,
làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và
biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa cho những gia súc có thể
chữa lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt
q giá trị gia súc thì khơng nên chữa.


16

+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì khơng
nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [8], các biện pháp chữa bệnh truyền
nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thống mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó.
Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một

số hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng
hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi khuẩn có thể
thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen
thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa
dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm
bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn
cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng
sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một
lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản
ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng
kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi dùng
thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.


17

- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.
Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc
tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị
và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng
thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con
2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung

Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [21], viêm tử cung là một hội chứng
thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương lớp
niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2 và làm xáo trộn chu kỳ
động dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và vơ sinh.
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời
gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 - 10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [21], có nhiều nguyên nhân gây viêm
tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và quản lý, vệ
sinh, tiểu khí hậu chuồng ni... Nhưng ngun nhân chính ln có trong các
trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ
thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để gây nên các triệu
chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [4], nguyên nhân gây ra
bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên
cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgaris, Klebriella,
E.coli, cịn có thể do trùng roi (Trichomonas foetus) và do nấm Candida albicans.


18

Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc
tử cung bị sây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như sảy thai
truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung, âm đạo.
* Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [20] khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu lâm
sàng như thân nhiệt và tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật, sáng sốt nhẹ
39 - 39,5°C, chiều 40 - 41°C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.
Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mảnh tổ chức, mùi hơi

tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2004) [19], tuỳ vào vị trí tác động của q trình
viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm: viêm nội mạc tử
cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
* Hậu quả
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5]; Trần Thị Dân (2006) [2], khi lợn nái bị
viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của
cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phơi có thể bám chặt
vào tử cung.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết
lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai đoạn
theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Theo Trần Thị Dân (2006) [2], lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có
khả năng động dục trở lại.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh
đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên
nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các nguyên nhân


19

dẫn đến hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và mất sữa), từ đó làm cho tỷ lệ
lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì
cịn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Biện pháp phòng trị
- Phòng bệnh
Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016) [13], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một

tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vơi 20% sau đó rửa sạch bằng nước
thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (2009) [12], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ
bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ sinh
sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để nhiễm
khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp
hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng vắc
xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những trường hợp bị
sốt đột ngột gây sẩy thai.
- Điều trị
+ Điều trị cục bộ
Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sơi để nguội pha
thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng sinh như:
penicilin 2 - 3 triệu UI; tetramycine hay sulfanilamid 2 - 5 g hoặc clorazol 4 - 6 viên
vào tử cung để chống viêm.
+ Điều trị toàn thân
Tiêm thuốc hạ sốt analgin 2 - 3 ống/ ngày
Tiêm kháng sinh


×