Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái tại trang trại chăn lợn tập đoàn hòa phát, xã lương thịnh, huyện trấn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN VĂN HUỲNH
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TẬP ĐỒN HỊA PHÁT,
XÃ LƯƠNG THỊNH, HUYỆN TRẤN N, TỈNH N BÁI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni thú y

Lớp:

K47 –CNTY – N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khố học:

2015 – 2019



Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên – 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành khóa luận của mình,
em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và lãnh đạo trại lợn nái Hòa Yên xã
Lương Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Em cũng nhận được sự cộng tác
nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người
thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong
suốt q trình thực tập để hồn thành báo cáo tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, lãnh đạo khoa Chăn Nuôi Thú Y đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em thực hiện khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn trân thành tới ThS. Ngơ Xn Trường
trưởng trại chăn ni Hịa n xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên
Bái, cùng toàn thể anh chị em quản lý, kỹ sư, công nhân, sinh viên thực tập
trong trại về sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu
thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Văn Huỳnh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Nhiệt độ quây úm lợn con .............................................................. 16
Bảng 2.2. Yêu cầu chung đối với nái đẻ ......................................................... 19
Bảng 2.3. Lịch sát trùng an toàn sinh học ....................................................... 21
Bảng 2.4. Lịch phòng vắc xin cho lợn của trại ............................................... 22
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nái ngoại năm 2018 ............................................... 34
Bảng 4.2. Số liệu trực tiếp theo dõi, ni dưỡng chăm sóc ............................ 37
Bảng 4.3. Kết quả một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ............... 38
Bảng 4.4. Kết quả một số công tác khác ......................................................... 39
Bảng 4.5. Kết quả công tác phịng bệnh bằng vắc xin .................................... 40
Bảng 4.6. Tình hình mắc một số bệnh sinh sản thường gặp ........................... 40
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái.................................................... 42


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự


GGP

: Kí hiệu của đời giống cụ kị

GP

: Kí hiệu của đời giống ông bà

MMA

: Tên gọi chung của các triệu chứng bệnh thường xảy ra
trên lợn nái bao gồm viêm vú, viêm tử cung, mất sữa

MTV

: Một thành viên

Nxb

: Nhà xuất bản

PRRS

: Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp

PS

: Kí hiệu đời giống bố mẹ

TĐDLĐ


: Tuổi động dục lần đầu

TĐLĐ

: Tuổi đẻ lứa đầu

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TPGLĐ

: Tuổi phối giống lần đầu

TT

: Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu .............................................................................................2

1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức của trang trại ........................................3
2.1.2. Đánh giá chung .................................................................................................6
2.2. Tổng quan tài liệu và những nghiên cứu trong, ngoài nước ................................6
2.2.1. Tổng quan tài liệu..............................................................................................6
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ......................................................27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........30
3.1. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu ......................................................................30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................30
3.3. Nội dung tiến hành .............................................................................................30
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu thực hiện...............................................30
3.4.1. Phương pháp theo dõi gián tiếp.......................................................................30
3.4.2. Phương pháp theo dõi trực tiếp .......................................................................30
3.4.3. Các chỉ tiêu về lợn con của lợn nái. ................................................................31
3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi nái đẻ .............................................................................31
3.4.5. Các chỉ tiêu theo dõi bệnh sinh sản ................................................................32
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................32


v

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................34
4.1. Tình hình sản xuất chăn ni của cơ sở .............................................................34
4.2 Công tác chăn nuôi ..............................................................................................35
4.2.1. Công việc hàng ngày .......................................................................................35
4.2.2. Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng ......................................................................36
4.2.3. Kết quả thực hiện biện pháp chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản ......37

4.2.4. Kết quả một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ................................38
4.2.5. Kết quả thực hiện một số công tác khác .........................................................39
4.3.6. Kết quả cơng tác phịng trừ dịch bệnh tại trang trại chăn ni lợn an tồn sinh
học cơng ty trách nhiệm hữu hạn MTV chăn ni Hịa n ....................................40
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái...........40
4.3.1. Tình hình mắc bệnh sinh sản của lợn nái ni tại trại chăn ni Hịa n. ...40
4.3.2. Kết quả điều trị một số bệnh thường gặp ........................................................42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................44
5.1. Kết luận ..............................................................................................................44
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................45


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển
mạnh mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn ni lợn ngày càng
chiếm một vị trí quan trọng trong nền nơng nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần
rất lớn vào tăng trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho
tiêu dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất
khẩu với số lượng lớn. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và
chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng
trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: Da, mỡ, nội tạng.... cho
ngành công nghiệp chế biến.
Phát triển chăn nuôi lợn nái sinh sản cũng thúc đẩy q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao nguồn thu nhập cho các hộ chăn nuôi.

Hiện nay, chăn nuôi lợn nái sinh sản đang đi theo hướng cơng nghiệp hóa
từng bước nâng cao chất lượng và số lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của thị trường. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng
về chất lượng thịt lợn, bên cạnh chăn nuôi các giống lợn nội, chúng ta đã nhập
nhiều giống lợn ngoại về để lại tạo với giống lợn nội và nuôi thuần. Do vậy,
rất nhiều trang trại chăn nuôi lợn ngoại với quy mơ từ vài trăm lợn nái đến vài
nghìn lợn nái đã phát triển ở khắp nơi trong cả nước. Để chăn nuôi lợn ngoại
đạt hiệu quả cao, bên cạnh các yếu tố về thức ăn, chuồng trại, con giống thì kỹ
thuật ni dưỡng, chăm sóc và phịng trị bệnh cũng rất quan trọng. Đối với
lợn nái, đặc biệt là lợn nái ngoại được ni theo phương thức cơng nghiệp thì
các bệnh về sinh sản khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn ngoại với
khí hậu nước ta cịn kém. Mặt khác trong quá trình sinh đẻ lợn nái hay bị các
loại vi khuẩn như: Streptococcus, E.coli... xâm nhập và gây một số bệnh như:


2

viêm tử cung, âm đạo... Các bệnh sinh sản ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất
lượng đàn lợn giống nói riêng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng
và hiệu quả của tồn ngành chăn ni lợn nói chung. Chúng ta cần phải có
biện pháp chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái một cách an
tồn và hiệu quả nhất.
Xuất phát từ thực tiễn đó em thực hiện đề tài “Thực hiện quy trình
chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái tại trang trại chăn lợn
tập đồn Hịa Phát, xã Lương Thịnh – huyện Trấn Yên – tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu

- Đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại chăn ni Hịa n, tập
đồn Hịa Phát.

- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu

- Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái tại trại
chăn ni Hịa n, tập đồn Hịa Phát.
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại chăn ni Hịa n, tập
đồn Hịa Phát.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả
của quy trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức của trang trại

2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trang trại chăn ni lợn an tồn sinh học cơng ty TNHH MTV chăn
ni Hịa n – tập đồn Hịa Phát nằm gần khe núi thuộc xã Lương Thịnh,
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Vùng nuôi này cách xa các khu dân cư về mặt
phịng dịch bệnh thì rất tốt vì địa hình rừng núi “nội bất xuất, ngoại bất
nhập”. Khu này chỉ có một đường vào với diện tích vùng ni của tập đồn
Hịa Phát rộng 44ha, hệ thống chuồng trại đã được làm xong hết với quy mô
nuôi dự định nuôi 10.200 con lợn giống ngoại nhập, hoạt động theo phương

thức cơng nghiệp, mơ hình hiện đại. Trại xây dựng cơ sở vật chất theo hệ
thống của Đan Mạch, sáng ngày 26/5/2016, lơ lợn giống đầu tiên của Hịa
Phát trong mảng chăn nuôi đã về tới sân bay Nội Bài, sau một hành trình dài
từ Đan Mạch về Việt Nam. Gần 800 con giống thuộc dòng cụ kỵ (GGP) với
khối lượng trung bình từ 40 – 60 kg (10 – 18 tuần tuổi) đều khỏe mạnh, an
toàn và được làm thủ tục kiểm định thú y ngay tại Nội Bài. Hiện nay trại thuê
công nhân, công ty đầu tư thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật, trang trại
do ông Ngô Xuân Trường làm trưởng trại, cán bộ kỹ thuật của công ty gồm 4
quản lý, nhiều kỹ sư có trình độ cao và cơng nhân.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý bao gồm ơng Ngơ Xn Trường trưởng trại phụ trách
chung, 4 quản lý khu gồm khu nái, khu thịt, khu cai sữa, tổ di truyền.
+ Nhóm kỹ thuật bao gồm 8 kỹ sư, 4 kỹ thuật điện, 2 kế tốn phụ
trách chun mơn.


4

+ Nhóm cơng nhân bao gồm 10 cơng nhân, 4 bảo vệ, 3 tạp vụ, 12 sinh
viên thực tập thực hiện công việc chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu, tổ cai sữa, tổ chuồng thịt. Các tổ có bảng chấm
cơng riêng cho từng cơng nhân trong tổ, ngồi ra các tổ trưởng có nhiệm vụ
đơn đốc quản lý chung các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách
nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại chăn ni Hịa n có tổng diện tích là 44ha nằm trên địa
bàn xã Lương Thịnh, có địa hình vô cùng thuận lợi thuận tiện cho việc đi lại,
vận chuyển. Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt

của công nhân trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho quản lý, kỹ sư, cơng nhân, bếp ăn
tập thể, các cơng trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn ni có hàng rào bao bọc xung quanh, hệ thống camera,
phịng sát trùng và có cổng vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây
dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp hiện đại, hệ thống chuồng
nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng
với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm
bảo đủ cho chăn ni một cách an tồn sinh học cao nhất, cơ bản bao gồm:
+ Một chuồng đực giống: bao gồm 34 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai
thác tinh dịch.
+ Hai chuồng phối: được thiết kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử
lợn, ép lợn và có khu để làm nơi thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ Ba chuồng nái chửa: mỗi chuồng gồm 4 dãy mỗi dãy có 65 ô để nuôi
và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được sắp xếp theo các kỳ mang
thai khác nhau thuận tiện cho việc quản lý.


5

+ Sáu chuồng nái đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu
có 2 dãy, mỗi dãy có 30 ơ chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn
bê tông cho lợn mẹ.
+ Bốn chuồng cai sữa: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và B, mỗi khu 2
dãy, mỗi dãy 12 ô.
+ Một chuồng phát triển hậu bị: cách ly dùng để nuôi lợn hậu bị được
nhập từ khu nuôi lợn giống, lợn thịt.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn, phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, lồng úm cho lợn con, đảm

bảo thoáng mát về mùa hè ấm áp về mùa đông bằng cách điều chỉnh hệ thống
quạt, giàn mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt
máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi
chuồng đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng đực có xây
dựng phịng pha chế tinh lợn với đầy đủ tiện nghi như: Kính hiển vi, nhiệt kế,
đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong
khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê
tông và có các chậu nước sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được
xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn giữa các
dãy chuồng. Ngay tại cổng vào khu chăn ni trại có xây dựng 2 phòng tắm
sát trùng cho kỹ thuật và cơng nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1
kho thuốc, 1 kho UV khử dụng cụ, 1 kho cơ khí, 2 phịng vệ sinh. Một số thiết
bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để bảo
quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở thức ăn từ nhà kho xuống các dãy
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng.


6

2.1.2. Đánh giá chung

Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Lương Thịnh, Trạm thú y
huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Chuồng trại có trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch
luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn ni.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do đó đã

mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại. Sinh viên có khả năng làm
việc tiếp cận với các công nghệ hiện đại và quản lý vật nuôi. Có nhiều kinh
nghiệm trong cơng tác phịng và điều trị bệnh, giúp cho việc nghiên cứu thực
hiện đề tài đạt hiệu quả cao.
2.2. Tổng quan tài liệu và những nghiên cứu trong, ngoài nước
2.2.1. Tổng quan tài liệu

2.2.1.1 Đặc điểm cấu tạo bộ phận sinh dục của lợn nái
Bộ phận sinh dục bên ngồi là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát được bao gồm: âm mơn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh
dục bên trong là bộ phận khơng nhìn thấy được nhưng bằng phương pháp
gián tiếp người ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung,
ống dẫn trứng, buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng
khác nhau và giữ một vai trò quan trọng khác nhau.
* Âm mơn (vulva)
Âm mơn hay cịn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu mơn. Bên ngồi có hai
mơi, bờ trên của hai mơi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng
và tuyến tiết mồ hôi.


7

* Âm vật (clitori)
Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực
được thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra
mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các đầu mút các dây
thần kinh.
* Tiền đình (vestibulum)
Tiền đình là giới hạn giữa âm mơn và âm đạo. Trong tiền đình có màng
trinh, phía trước là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm

mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo,
hướng quay về âm vật.
* Âm đạo (vagina)
Âm đạo là một ống tròn, trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có
màng trinh. Âm đạo được cấu tạo bởi ba lớp:
Lớp liên kết bên ngoài.
Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên kết
với các cơ tử cung.
Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
Ngồi ra âm đạo cịn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ trong tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
* Tử cung (uterus)
Tử cung của lợn có hai sừng, một thân và một cổ tử cung.
Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và trịn,
khơng gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược với nhau
do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai
(Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương, 2002)[11]. Theo Trần Tiến Dũng và
cs, (2002)[3], thì cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm. Thân tử cung lợn ngắn, độ dài


8

khoảng 3 - 5 cm nối giữa sừng tử cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử
cung là những nếp gấp nhăn nheo theo chiều dọc. Sừng tử cung của lợn ngoằn
ngoèo như ruột non dài 0,5 - 1 m. Ở lợn thai làm tổ đều hai sừng tử cung.
* Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng
của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược nhau.
Cấu tạo ống dẫn trứng cũng phù hợp với chức năng này, một đầu ống dẫn

trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn là một màng
mỏng tạo thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy trứng. Trứng được vận
chuyển qua lớp nhầy đi đến lịng ống dẫn trứng, nơi xảy ra q trình thụ tinh
và phân chia của phôi. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng
từ 3 - 10 ngày. Trên đường di hành, tế bào trứng có thể ở lại các đoạn khác
nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: đoạn tua diềm,
đoạn phễu, phồng của ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng.
* Buồng trứng
Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5 cm, khối lượng khoảng 3 - 5g (Đặng
Quang Nam và Phạm Đức Chương, 2002) [11]. Cấu tạo: phía ngồi được bao
bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên kết sợi, bên trong buồng trứng chia
làm hai miền. Miền vỏ và miền tủy đều được cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi
xốp và tạo cho buồng trứng một lớp đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có tác
dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra q trình trứng chín và rụng trứng. Trên
buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi đã có khoảng 60.000 trứng non.
Theo thời gian, buồng trứng này phát triển qua các giai đoạn khác nhau. Tầng
ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng trong là những
noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi nỗn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng
trứng. Nỗn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là noãn bào, noãn bào lúc


9

đầu có hình dẹt sau có hình trụ. Nỗn bào thứ cấp do nỗn bào tăng sinh và
hình thành xoang nỗn bào ép trứng về một phía, khi nỗn bào chín là q
trình sinh trưởng đã hình thành. Nỗn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng,
đến một giai đoạn nhất định sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa
kèn rồi đi vào ống trứng, nơi nỗn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng. Thể vàng
tiết ra progesteron, khối lượng thể vàng và hàm lượng progesteron tăng nhanh

từ ngày thứ 8 và tương đối ổn định cho đến ngày thứ 15, sự thối hóa thể vàng
bắt đầu từ ngày thứ 17 - 18 và sẽ chuyển thành thể bạch nếu trứng không
được thụ tinh.
2.2.1.2 Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hồn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt
đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con
đực có phản xạ giao phối. Khi đó các nỗn bào của con cái chín và rụng trứng
(lần đầu), con đực có phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau
thì thời gian thành thục về tính cũng khác nhau: Lợn nội thường từ 4 - 5 tháng
tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày). Kết quả nghiên cứu của
Phan Xuân Hảo và cs, (2002)[5], cho biết lợn Landrace thành thục về tính là
213,1 ngày. Lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như
giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá
thể…
Giống: Lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần,
lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55
kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng


10

tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68 kg, cịn đối với lợn nội tuổi thành thục về
tính từ 4 - 5 tháng tuổi.
Chế độ dinh dưỡng: ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn nái, thường những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục
về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém. Lợn cái
được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình

188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn
thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối
lượng cơ thể là 148,4 kg.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố sinh dục nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng
không tốt tới sự thành thục là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng trứng và
cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng. Mặt khác, do
béo quá ảnh hưởng tới các hormone oestrogen và progesterone trong máu,
làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc
đẩy sự thành thục.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động
dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đơng, điều
đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng
trọng thấp trong các tháng nóng bức.
Ngồi các nhân tố trên, chu kỳ động dục còn chịu tác động của một số
nhân tố khác như: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone, tiếng kêu của con đực.
Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài
của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn
sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và dịch keo dính lại.
Tương ứng là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang
giai đoạn mê ì. Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài ở bên trong buồng


11

trứng cũng có sự biến đổi, các nỗn bào nổi trên bề mặt buồng trứng và chín,
niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm lợn tiết dịch. Tuổi động
dục đầu tiên của nái hậu bị trung bình là 4 - 5 tháng tuổi nhưng tuổi phối
giống lần đầu thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và tuổi đẻ lứa đầu là 11 - 12 tháng tuổi.
* Chu kỳ tính:

Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu
hiện ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hồn tồn khi cơ thể già yếu.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn
toàn, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng bệnh lý thì
bên trong buồng trứng các nỗn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt
buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng
trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngồi gọi là động dục. Do
trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục của gia súc cũng mang tính chu kỳ.
Sở dĩ trứng rụng có tính chu kỳ: dưới sự điều khiển của thần kinh trung ương,
tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các nỗn bao phát triển,
trong khi đó LH làm trứng chín khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi đó
trứng sẽ rụng ra và hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ
nếu gia súc được thụ thai và nó chỉ tồn tại từ 3 - 15 ngày nếu trứng không
được thụ tinh. Sau đó thể vàng teo đi dưới tác dụng của PGF2α làm co mạch
máu ngoại vi nuôi thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng khơng được
cung cấp chất dinh dưỡng và bị tiêu đi trong vòng 24h. Sau khi thể vàng teo
biến dẫn đến kết quả làm hàm lượng progesteron giảm, lúc này FSH và LH
được giải phóng làm trứng phát triển và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp
theo. Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải trứng
sau. Các lồi gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác nhau,
ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động trong
phạm vi từ 18 - 25 ngày, khi tiến hành phối giống lợn đã có thai thì lợn không


12

động dục lại. Thời gian mang thai của lợn là 114 ngày, thời gian động dục trở
lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 - 12 ngày (Hughes và James, 1996)
[23].
* Khoảng cách giữa các lứa đẻ:

Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên
như: thời gian có chửa, thời gian ni con, thời gian cai sữa đến thụ thai lứa
sau, do vậy khoảng cách lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/năm. Nhiều
công trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao động
không đáng kể (từ 113 - 115 ngày), đây là yếu tố ít biến đổi. Để rút ngắn
khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn thời gian bú sữa của
lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Nhiều cơng trình nghiên cứu cho
thấy rằng: để rút ngắn thời gian sau đẻ đến phối giống lại có kết quả cao thì
phải chăm sóc ni dưỡng tốt và đặc biệt phải cai sữa sớm cho lợn con, điều
đó tăng số con cai sữa/nái/năm. Để rút ngắn thời gian cai sữa, phải tập cho lợn
con ăn sớm từ 5 ngày tuổi đến khi lợn con có thể sống bằng thức ăn được
cung cấp, không cần sữa mẹ. Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời
gian cai sữa ở lợn con là 21 ngày, sau cai sữa 5 - 6 ngày nái mẹ động dục và
được phối giống lại. Như vậy khoảng cách các lứa đẻ trung bình là 140 ngày,
một năm nái có thể sản xuất được 2,3 lứa.
* Sự thành thục về thể vóc
Thành thục về thể vóc: Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm
hơn sự thành thục về tính sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển đến một
thời điểm nhất định con vật đạt tới mức độ trưởng thành về thể vóc. Thời gian
thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng.
* Tuổi động dục lần đầu (TĐDLĐ)


13

Là khoảng thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn hậu bị có biểu hiện động
dục đầu tiên, tuổi động dục lần đầu khác nhau tùy theo giống và chế độ chăm
sóc. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Theo Phạm Hữu
Doanh và cs (2003) [2]: tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất

sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg; ở lợn nái là F1 lúc 6
tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn (6 - 7 tháng) khi đạt
65- 80 kg.
TĐDLĐ được tính theo cơng thức:
TĐDLĐ = ngày động dục lần đầu - ngày sinh của lợn nái.
Chỉ tiêu này ở lợn Landrace là 219,4 ± 4,09 ngày (Phùng Thị Vân và
cs, 2001) [19].
* Tuổi phối giống lần đầu (TPGLĐ)
Tuổi phối giống lần đầu của lợn cái hậu bị là một vấn đề cần được quan
tâm, phải phối giống cho lợn cái hậu bị đúng thời điểm lợn đã thành thục về
tính, có tầm vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu, sẽ nâng cao được khả năng sinh sản
của lợn nái và nâng cao được phẩm chất của đời sau. Nếu phối giống quá sớm
sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ, nhưng thực tế đã chứng
minh rằng, nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế ảnh hưởng đến
sinh sản, phát dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó.
* Chu kỳ động dục (ngày)
Động dục là một quá trình sinh lý được bắt đầu khi cơ thể đã thành thục
về tính, cứ sau một thời gian nhất định trong cơ thể nhất là cơ quan sinh dục
của con cái có một số sự thay đổi như: Âm hộ, âm đạo, tử cung xung huyết, các
tuyến sinh dục tăng cường hoạt động, trứng phát triển thành thục chín và rụng,
niêm dịch trong đường sinh dục được phân tiết, con cái có phản xạ về tính, sự
thay đổi đó xảy ra trong một thời gian lặp đi lặp lại có tính chu kỳ gọi là chu kỳ
tính (chu kỳ động dục).


14

Sinh sản của gia súc là một tiêu chuẩn để xác định giá trị của con vật.
Khả năng sinh sản biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: Đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ
nuôi sống sau đẻ, sau khi cai sữa, tỷ lệ cịi cọc, tỷ lệ dị hình, khuyết tật. Khả

năng sinh sản cũng liên quan đến các chỉ tiêu sớm thành thục, thời gian mang
thai, số lần thụ tinh đạt kết quả. Sau khi gia súc được sinh ra đến một giai
đoạn nào đó cơ thể có những biến đổi chuẩn bị cho việc sinh sản, thời kỳ này
gọi là thành thục về tính. Trong điều kiện bình thường, sự thành thục về tính
xuất hiện lúc 6 - 7 tháng tuổi đối với lợn ngoại. Tuổi thành thục về tính chịu
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời gian chiếu sáng, chế độ dinh dưỡng,
giống, tuổi gia súc.
*Chu kỳ tính dục:
Ở gia súc, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời gian chịu đực
trùng hợp với thời gian rụng trứng vì vậy việc nghiên cứu chu kỳ tính dục sẽ
giúp cho chúng ta xác định được thời điểm phối giống thích hợp, nâng cao
được năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ động đực: 19 20 ngày, thời gian chịu đực: 48 - 72 giờ, thời điểm rụng trứng là 35 - 45 giờ
kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay quá muộn đều ảnh
hưởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ.
*Cơ chế động dục:
Cơ chế động dục của lợn nái: khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính
dục, các kích thích bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của
con đực và các kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm đến vỏ đại não
qua vùng dưới đồi (Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing
Factors), có tác dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH làm cho bao nỗn phát
dục nhanh chóng. Trong q trình bao nỗn phát dục và thành thục, thượng bì
bao nỗn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn làm cho lợn nái có


15

biểu hiện động dục ra bên ngoài. Chu kỳ động dục của gia súc được chia làm
4 giai đoạn (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006)[14]:
+ Giai đoạn trước động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển, các tuyến

trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone estrogen làm thay đổi
của đường sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn động dục: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng, bao noãn tiết nhiều estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh
dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hưng
phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích
nhảy lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch
nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ
đẫn, cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau động dục: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mơ âm đạo hóa sừng thải ra ngồi. Biểu
hiện hành vi về sinh dục: Con vật khơng muốn gần con đực, không muốn cho
con khác nhảy lên và dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái
bình thường, biểu hiện hành vi sinh dục khơng có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi,
n tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị
cho chu kỳ động dục tiếp theo.
* Thời gian mang thai (ngày)
Là thời gian lợn nái từ khi thụ tinh (phối giống đạt) đến khi đẻ.
* Tuổi đẻ lứa đầu (TĐLĐ)


16

Là tuổi lợn nái sinh con lứa đầu tiên. TĐLĐ được xác định là khoảng
thời gian từ ngày sinh lợn nái đến ngày lợn nái sinh con lứa đầu tiên.
TĐLĐ = ngày lợn nái đẻ lứa đầu - ngày sinh của lợn nái.
2.2.1.3. Kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đẻ

*Kĩ thuật chăm sóc lợn nái đẻ
Chuồng trại được vệ sinh cọ rửa sạch sau mỗi lứa, sử dụng xà phịng
trong q trình cọ rửa. Sử dụng máy xịt rửa áp lực cao (Kacher) trong quá
trình vệ sinh chuồng. Phun thuốc sát trùng chuồng nuôi, chỉ phun khi chuồng
đã khô, phun lại lần 2 trước khi nhập lợn 3 ngày. Quét vôi trắng đường đi,
gầm chuồng, tường, kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị trong chuồng.
Thông rửa nước trong đường ống, không để lưu cữu, kiểm tra và liệt kê các
vật dụng phục vụ cho lợn đẻ như: Dụng cụ, thuốc, thức ăn, quây úm
lợn…vv…
Làm úm cho lợn con trước ngày dự kiến đẻ 2 ngày, lắp bóng úm và trải
thảm úm trước đẻ 1 ngày. Diện tích úm đảm bảo 0,07 m²/con, qy úm có cửa
ra vào rộng 15 cm, cao 25 cm, úm kín tránh gió lùa. Bật bóng úm hồng ngoại
trước lúc lợn đẻ 15 phút, lợn nái sắp đẻ chuyển đến chuồng đẻ phải chắc chắn
chuồng đẻ vận hành tốt và khô sạch. Nhiệt độ chuồng nuôi phù hợp với lợn
nái đẻ 18 - 22°C, tốc độ gió từ 1,8 - 2,0 m/s, áp lực nước 4 lít/phút.
Bảng 2.1. Nhiệt độ quây úm lợn con
Tuần tuổi

Nhiệt độ (°C)

1

34

2

32

3


31

4

30

Yêu cầu đối với thức ăn:


17

Lợn mẹ sử dụng thức ăn mã 07S, lợn con tập ăn đến cai sữa sử dụng
thức ăn HP01. Khẩu phần ăn lợn mẹ giảm dần, giảm trước đẻ 3 ngày, mỗi
ngày giảm 0,5 kg đến ngày đẻ ăn 1 – 1.5 kg. Trường hợp đến ngày dự kiến đẻ
nhưng lợn nái khơng đẻ thì duy trì mức 2 kg, tăng dần thức ăn lợn nái sau đẻ
mỗi ngày tăng 0,5 – 1 kg đến ngày thứ 7 sau đẻ nái ăn 6 kg. Từ ngày thứ 8 trở
đi cho ăn tự do và bám sát theo công thức = 2 kg + số con x 0,5 kg. Số lần ăn 3
lần/ngày vào lúc 7h - 11h - 16h30, trường hợp mùa hè thời gian ăn sẽ điều chỉnh
6h30 - 10h30 - 18h. Trường hợp khác có thể cho ăn thêm bữa vào buổi đêm.
Tập ăn cho lợn con vào lúc 3 ngày tuổi, cho ăn 6 - 8 lần /ngày.
 Chăm sóc, quản lý nái trước đẻ:
Chuyển nái mang thai về chuồng đẻ trước đẻ 5 - 7 ngày, vệ sinh sạch
lợn nái trước khi chuyển về chuồng đẻ. Sắp xếp lợn sắp đẻ theo thứ tự từ dưới
đầu quạt lên phía dàn mát (lợn sắp đẻ xếp dưới, lợn đẻ sau xếp trên). Cho ăn
thức ăn nái đẻ 07S với lượng ăn 3,0 - 3,5 kg, rồi giảm dần thức ăn trước đẻ 3
ngày mỗi ngày giảm 0,5 kg. Hàng ngày dùng nước pha thuốc sát trùng loãng
lau sạch sàn chuồng, lau sạch mông chân vú lợn nái kết hợp masage bầu vú,
theo dõi các biểu hiện lợn nái sắp đẻ để có kế hoạch đỡ đẻ.
+ Biểu hiện lợn nái sắp đẻ:
Trước đẻ 10 ngày âm hộ và bầu vú sưng to, trước đẻ 1 ngày lợn có hiện

tượng cắn ổ, dịch âm hộ tiết ra nhiều, bồn chồn, đứng lên nằm xuống nhiều,
giảm ăn, trước đẻ 12h có sữa đầu tiết ra, nái khơng ăn hoặc giảm ăn. Trước đẻ
1h nái nằm, nhịp thở tăng, đi tiểu nhiều, chân cử động nhiều hơn, người trực
đẻ phải theo dõi liên tục với lợn sắp đẻ. Sắp đẻ thấy có phân xu, dịch nhầy lẫn
máu, đi ngốy nhiều, cơn dặn tăng lên. Khi âm hộ chảy nước nhờn, bọc
nước ối đã vỡ là lúc lợn nái đẻ.
Chuẩn bị dụng cụ đỡ đẻ: Xi lanh, kim tiêm, kéo cong, dây buộc rốn,
bông, khay đựng, khăn bông mềm, tất cả các dụng cụ phải được hấp khử


18

trùng. Cân đồng hồ có lồng cân, túi bóng lót mông lợn nái khi đẻ, khay nhựa
đựng nhau thai dịch sản. Một số loại thuốc: vectrilmoxine LA, oxytocin,
mistral, cồn iodin, vaselin…
Hộ lý đỡ đẻ: Tay người đỡ đẻ phải rửa sạch, sát trùng, móng tay cắt
bằng phẳng. Khi lợn nái nằm nghiêng một bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, ép
đùi, cong đuôi là lúc lợn con sắp ra. Khi lợn con chui ra khỏi âm hộ lợn nái,
tay người đỡ đẻ đỡ lấy lợn con, một tay còn lại cầm dây rốn kéo ra tránh làm
đứt. Dùng khăn khô lau sạch dịch trong miệng, mũi và thắt dây rốn cách bụng
lợn con 2,5cm, thắt vòng quanh rốn 2 vòng dây rồi cắt và sát trùng bằng cồn
iodine. Xoa bột mistral lên cơ thể lợn trừ phần đầu, thả lợn vào quây úm. Sau
15 phút đưa lợn con ra cho bú, tiếp tục làm tương tự với những con tiếp theo.
Thời gian lợn ra là 20 phút cho 1 con, tổng thời gian đẻ khoảng 4 - 6h. Sau
khi nái đẻ xong thì thu gom nhau thai, dịch tiết gọn vào thùng chứa mang đi
xử lý theo quy định. Lau rửa sạch vùng mông, âm hộ lợn nái bằng nước pha
thuốc sát trùng loãng. Sắp xếp cố định núm vú tương ứng với từng lợn con,
những con nhỏ ưu tiên bú vú ngực.
Tiêm kháng sinh vectrilmoxine LA (hoặc pendistrep LA) phịng viêm
nhiễm tử cung, có thể tiêm thêm vào những ngày tiếp theo với khoảng thời

gian sau 48h. Tiêm oxytocin cho lợn nái đã đẻ được khoảng 8 con nhằm kích
thích đẻ nhanh hơn đồng thời giúp kích thích tiết sữa và đẩy sản dịch, tiêm
thêm lúc đẻ xong hoặc 3 ngày tiếp theo để chắc chắn sản dịch được đẩy ra sạch.
Ghi chép thông tin về thời gian đẻ và khối lượng sơ sinh của từng lợn
con. Kiểm đếm lá nhau thai để biết đã ra hết hay chưa, trường hợp nái cịn
biểu hiện dặn đẻ thì q trình đẻ chưa kết thúc.
Chăm sóc lợn mẹ: cho ăn tăng dần mỗi ngày thêm 0,5 – 1 kg, đến
ngày thứ 7 sau đẻ lượng ăn đạt 6 kg/con/ngày. Các ngày tiếp theo ăn tự do,
bám sát theo công thức = 2 + 0,5 x số con. Số lần ăn 3 - 4 lần/ngày, thời


19

điểm ăn trong ngày phụ thuộc vào mùa. Kiểm tra núm uống tất cả các ô lợn
nái đẻ, đảm bảo nước uống sạch, đủ áp lực: lượng nước uống cho lợn nái
trong giai đoạn nuôi con là 35 - 50 lít/ngày, thiếu nước cũng là nguyên nhân
làm lợn nái ăn kém.
Điều chỉnh tăng độ rộng chuồng cho nái nuôi con, giúp lợn nái thoải
mái mỗi khi đứng lên nằm xuống. Thời gian ăn của lợn nái khoảng 25 phút,
cần kiểm tra máng từng con để phát hiện lợn bỏ ăn, lợn ăn kém. Cọ rửa máng
ăn hàng ngày 1 lần/ngày, máng ăn bẩn là một yếu tố giảm tính thèm ăn của
lợn nái, vệ sinh sạch sàn lợn nái đẻ hàng ngày, lau sàn 2 lần/ngày bằng nước
pha với thuốc sát trùng.
Bảng 2.2. Yêu cầu chung đối với nái đẻ
Nội dung

Yêu cầu

Số con sinh ra còn sống /ổ (con)


14,0

Số con cai sữa /ổ (con)

12,6

Khối lượng cai sữa trung bình ở 28 ngày /con (kg)

6,0

Thời gian lên giống trở lại sau cai sữa (ngày)

7,0

Hàng ngày lau bầu vú nhằm làm sạch và kiểm tra viêm nhiễm đồng
thời có tác dụng masaage, kiểm tra thân nhiệt lợn trong 5 ngày đầu sau sinh,
trường hợp nhiệt độ cao trên 39,3ºC thì cần can thiệp kháng sinh kết hợp với
thuốc giảm đau, hạ sốt. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp cho nái 18 - 22ºC, tốc
độ gió 1,8 – 2 m/s.
Biểu hiện lợn nái bị nóng: thường xun thay đổi vị trí nằm, bồn chồn,
giảm ăn, uống nước nhiều, nghịch nước nhiều làm ướt sàn, sốt nóng.
Biểu hiện lợn nái bị lạnh: nằm úp bụng xuống sàn, viêm vú.
Quan sát các biểu hiện bất thường của lợn nái để có biện pháp can thiệp
kịp thời. Một số các biểu hiện cần chú ý: Lợn bỏ ăn, giảm ăn, nằm úp bụng


×