Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn thịt tại trại quân dung, xã thịnh đức, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

.

PHẠM ĐÌNH THƠNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN THỊT TẠI TRẠI QUÂN DUNG XÃ
THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn ni Thú y
Chăn nuôi Thú y
2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

.



PHẠM ĐÌNH THƠNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN THỊT TẠI TRẠI QUÂN DUNG XÃ
THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni Thú y
Lớp:
K47 - CNTY – MARPHA
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Ngọc Dương

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại Quân Dung, nhờ sự nỗ lực
của bản thân, sự giúp đỡ của thầy cơ, gia đình và bạn bè em đã hồn thành tốt
đợt thực tập tốt nghiệp.

Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Nhà
trường, các phịng ban, các thầy cơ giáo trong nhà trường, các thầy cô giáo
trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo
TS. Dương Ngọc Dương người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập, giúp em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Chủ trại, gia đình và
tồn thể cán bộ của trại Qn Dung xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành báo cáo
thực tập tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để em hồn thành tốt q trình thực tập tốt nghiệp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 02 năm 2019
Sinh viên

Phạm Đình Thơng


ii

LỜI MỞ ĐẦU

Để hồn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương châm
“Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập tốt
nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của sinh viên.
Giai đoạn thực tập là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa
tồn bộ kiến thức đã học, làm quen với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao trình độ
chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu,

ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình có
tác phong làm việc đứng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người cán
bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn
góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, theo sự phân công của Khoa Chăn
nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự đồng ý của thầy
giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã về thực tập tại trại chăn nuôi
ông Dương Văn Quân xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
từ ngày 18/5/2018 đến ngày 25/11/2018.
Nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo và
cán bộ, nhân viên ở trại, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Dương
Ngọc Dương, đến nay tôi đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn
thành bản báo cáo tốt nghiệp với đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni
dưỡng và phịng trị bệnh tiêu chảy ở lợn thịt tại trại Quân Dung, xã Thịnh
Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. Do bước đầu làm quen với
thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học nên bản báo cáo này không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Vậy, tơi kính mong nhận được sự đóng góp q báu của
các thầy, các cơ, các bạn để bài báo cáo được hoàn chỉnh hơn.


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Khối lượng thức ăn trực tiếp cho lợn ăn trong thời gian ở trại ..................38
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ............................................39
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn tại trại .....................................................39
Bảng 4.4. Kết quả cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và điều trị cho đàn lợn ...............40
Bảng 4.5. Tình hình mắc và kết quả tiêu chảy trên đàn lợn thịt theo tháng ...............41
Bảng 4.6. Tình hình lợn mắc bệnh và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi ......................43
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn thịt mắc tiêu chảy theo tính biệt ..................................................45

Bảng 4.8. Kết quả của phương pháp chẩn đoán lâm sàng khi lợn mắc hội chứng
tiêu chảy ......................................................................................................................46
Bảng 4.9. Bệnh tích chủ yếu của lợn măc hội chứng tiêu chảy ..................................47
Bảng 4.10. Kết quả điều trị lợn mắc tiêu chảy............................................................48
Bảng 4.11. Kết quả công tác xuất lợn .........................................................................49


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cl.perfringens

Clostridiumperfringens

CP

Charoen Pokphand

Cs

Cộng sự

ĐVT

Đơn vị tính

HCTC

Hội chứng tiêu chảy


Nxb

Nhà xuất bản

P.multocida

Pasteurellamultocida

PED

Pressure Equipment Directive (Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm)

STT

Số thứ tự

Scs

Sau cai sữa

S.suis

Streptococcussuis

TT

Thể trọng

TGE


Transmissible GastroEnteritis (Bệnh viêm ruột dạ dày truyền
nhiễm)

VTM

Vitamin


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................................iv
MỤC LỤC ....................................................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ..............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu ...............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ..............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ...............................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ..................................................................................3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn ni Qn Dung ..............................3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ........................................................................................5
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................................6
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất của lợn thịt ........................................6
2.2.2. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy .........................................................10
2.2.3. Cơ chế gây hội chứng tiêu chảy và bệnh lý lâm sàng .......................................18

2.2.4. Hậu quả của hội chứng tiêu chảy ......................................................................19
2.2.5. Triệu chứng và bệnh tích của hội chứng tiêu chảy ...........................................22
2.2.6. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy .............................................22
2.2.7. Các biện pháp phòng bệnh ................................................................................23
2.2.8. Điều trị hội chứng tiêu chảy..............................................................................25
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngồi nước ..................................................27
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .....................................................................27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................................27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............29


vi
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...........................................................................29
3.3. Nội dung tiến hành ...............................................................................................29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................................29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .........................................................................................29
3.4.2. Phương pháp tiến hành nghiên cứu các chỉ tiêu ...............................................29
3.4.3.Công thức tính tốn các chỉ tiêu ........................................................................30
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................30
3.6. Nội dung chăm sóc ni dưỡng đàn lợn thịt ........................................................30
3.6.1. Công tác chăn nuôi............................................................................................30
3.6.2. Công tác thú y ...................................................................................................34
3.6.3. Công tác điều trị bệnh .......................................................................................35
3.6.4. Công tác khác ....................................................................................................36
4.2. Kết quả theo dõi tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn thịt
trong thời gian thực tập ...............................................................................................41
4.2.1. Tình hình mắc tiêu chảy trên đàn lợn thịt .........................................................41
4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình lợn mắc tiêu chảy theo lứa tuổi ..............................43
4.2.3. Kết quả theo dõi tình hình lợn mắc tiêu chảy theo tính biệt .............................45
4.2.4. Kết quả của phương pháp chẩn đoán lâm sàng khi lợn mắc

hội chứng tiêu chảy .....................................................................................................45
4.2.5. Bệnh tích của lợn mắc hội chứng tiêu chảy ......................................................47
4.2.6. Quy trình phịng bệnh và điều trị tại trại ..........................................................48
4.2.7. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn thịt ......................................48
4.3. Kết quả công tác xuất lợn ....................................................................................49
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.........................................................................50
5.1. Kết luận ................................................................................................................50
5.2. Tồn tại ..................................................................................................................50
5.3. Đề nghị .................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................52


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển
mạnh mẽ. Song song với sự phát triển đó, ngành chăn nuôi nước ta cũng tăng
nhanh cả về số lượng và chất lượng. Nhiều giống gia súc, gia cầm được lai tạo,
du nhập vào sản xuất đã đem lại nhiều lợi nhuận. Chăn nuôi đã thực sự trở thành
nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ gia đình đồng thời đã thúc đẩy sự phát triển
của một số ngành công nghiệp liên quan như chế biến thực phẩm, sản xuất thức
ăn chăn nuôi, thuốc thú y, công nghiệp thuộc da, lông vũ…
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi Việt Nam gặp nhiều rào cản lớn như: Sản
xuất - thị trường thiếu kết nối và điều hành tổng thể, chi phí sản xuất cao,
diễn biến phức tạp của thiên tai dịch bệnh.... Ngành chăn nuôi trong những
năm tới với thách thức là những cuộc cạnh tranh ngày càng tăng bởi các hiệp
định thương mại. Và mới đây hiệp định Đối tác, Toàn diện, Tiến bộ xun
Thái Bình Dương (CPTPP) được Việt Nam kí kết đem lại nhiều cơ hội cũng

như trở ngại.
Đứng trước yêu cầu đó, ngành chăn ni nói chung cũng như ngành chăn
ni lợn nói riêng phải có sự thay đổi và tiến bộ. Đặc biệt hiện nay tình hình
chăn ni lợn gặp rất nhiều khó khăn do dịch bệnh hay xảy ra, trong số những
bệnh đó phải kể đến bệnh tiêu chảy ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và
phát triển của đàn lợn. Do đó cần có chế độ chăm sóc ni dưỡng phịng trị
bệnh hợp lý.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sản xuất, tôi tiến hành thực hiện
chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh
tiêu chảy ở lợn thịt tại trại Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
- Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng cho đàn lợn thịt tại trại.
- Nắm được quy trình phịng trị bệnh tại trại. Xác định tình hình các bệnh
xảy ra trên đàn lơn thịt, đặc biệt là Hội chứng tiêu chảy.
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy định và sự phân công nhiệm vụ
của cơ sở, các quy định của khoa và nhà trường.
- Áp dụng được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt.
- Theo dõi kịp thời những con lợn bị ốm, lợn mắc bệnh để điều trị đặc biệt
là lợn bị tiêu chảy.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng xuất, chất lượng chăn nuôi.
- Trau dồi kiến thức thực tế, nâng cao được tay nghề chăn ni, thành
thạo về chẩn đốn, điều trị bệnh, dùng thuốc phù hợp, có hiệu quả.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn ni Qn Dung
2.1.1.1. Q trình thành lập
Trang trại chăn nuôi lợn Quân Dung nằm trên địa phận xã Thịnh Đức
thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.Trại được thành lập năm 2016, là
trại lợn gia công của công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam (Công ty
TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại
xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn,
thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Dương Văn Quân làm
chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam chịu
trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn các cơng trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của
trại. Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 600 lợn thịt bao gồm: 1 chuồng mỗi chuồng có 12 ơ: 2 ơ kích thước 15 m ×
7 m/ơ, 2 ơ kích thước 4 × 7m, 2 ơ kích thước 5 × 7m, 6 ơ kích thước 3 m × 7
m/ơ. Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: kho thức ăn,
phịng sát trùng, kho thuốc,phịng ở cơng nhân…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thơng gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau
2 m. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi

đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn gồm 2 bể


4

con: một bể thể tích 4 khối bằng bê tơng, một bể thể tích 2 khối bằng inox,
ngồi ra trên hệ thống bể nước còn trang bị một bể phụ dùng để hòa thuốc cho
lợn uống phòng khi lợn ốm và một bể chứa nước xả máng cho lợn. Nước tắm,
nước phục vụ cho cơng tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ
thống ống dẫn.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
- 01 chủ trại.
- 01 quản lý trại.
- 02 sinh viên thực tập.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là nuôi lợn thịt
Thức ăn cho lợn thịt là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao,
được công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn
của trại.
* Công tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty cổ
phần chăn nuôi C.P. Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát về mùa
hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có cơng nhân qt dọn vệ sinh chuồng
trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được
quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải

sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột,


5

các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống
thuốc, tiêm phịng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được
chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn
tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.Tỷ lệ tiêm
phòng Vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên
điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây
thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển
của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.

Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.


6

Một số trang thiết bị vật tư có phần bị hư hỏng do tác động từ vật nuôi,
thời tiết làm ảnh hưởng đến công tác sản xuất
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất của lợn thịt
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng phần
nào khác nhau.
Khi nghiên cứu sinh trưởng, Johansson (1972) [9], đã có khái niệm như
sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem là quá tổng hợp protein, cho nên
người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng,
tuy nhiên có những khi tăng khối lượng không phải là tăng trưởng. Sự tăng
trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và chiều cao của các tb
mơ cơ. Ơng cịn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn thai và giai đoạn
sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của con vật.
Theo Trần Đình Miên và Vũ Kính Trực (1975) [14],sinh trưởng là một
q trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng háo và dị hóa, là sự tăng về chiều
dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật
trên cơ sở tính chất di truyền đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn,
biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài

thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và thường đo ở các tháng tuổi: sơ sinh 1,
2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
2.2.1.2. Sự phát triển các hệ thống trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn các tổ chức khác nhau
được ưu tiên tích lũy khác nhau. Các hệ thống chức năng như thần kinh, tuyến
nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương. Hệ thống cơ bắp
và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt. Trong quá trình sinh


7

trưởng và phát triển của cơ thể từ lúc sơ sinh đến lúc trưởng thành số lượng
các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên giai đoạn lợn còn nhỏ đến khoảng 60
kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mơ mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trình phát triển cá thể trong cơ thể lợn có q trình ưu tiên phát
triển và tích lũy mỡ.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể sống có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển và cho từng hoạt động chức năng các bộ phận
Trước hết dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho
hoạt động sinh sản, cho sự phát triển của bộ xương, cho sự tích lũy nạc và hoạt
động cuối cùng cho sự tích lũy mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy khi
dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì q
trình tích lũy mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì tích lũy
nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì lợn sẽ
khơng có tăng khối lượng.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn thịt

Lợn thịt giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm thịt, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65% - 80%), do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết định thành công của chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: lợn đạt tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
 Dinh dưỡng, thức ăn:
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs
(2004) [17] cho rằng: các yếu tố di truyền khơng thể phát huy tối đa nếu khơng
có một mơi trường dinh dưỡng và thức ăn hồn chỉnh. Một số thí nghiệm đã
chứng minh rằng: khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức độ dinh dưỡng khác


8

nhau có thể làm thay đổi tỉ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu phần có mức
năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích lũy mỡ nhiều hơn so với
khẩu phần có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao. Khẩu phần có
hàm lượng protein cao hơn thì tỉ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn sử dụng cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thơ tăng 2,4 - 11%
thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức ăn cần
cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn nuôi hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho vừa
cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận dụng
được nguồn thức ăn sẵn có tại địa phương.
 Mơi trường:
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17]cho biết: môi trường xung quanh
gồm nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến
năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn ni béo từ 15 – 18 oC.

Nhiệt độ chuồng liên quan mật thiết đến độ ẩm khơng khí, độ ẩm khơng khí
thích hợp cho lợn ở khảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs (2005) [24] cho
biết: ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường q tình thải
nhiệt thơng qua hơ hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hơi) để duy trì thăng bằng
thân nhiệt. Ngoài ra nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày
của lợn giảm. Do đó tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hóa
thức ăn kém dẫn đến sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng ni có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, khi ta
nuôi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng
khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến chuyển hóa thức ăn.
Do vậy khi nuôi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính khơng ổn định trong đàn. Sự
khơng ổn định này sẽ dẫn đến sự tấn công lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và
nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấy: khi nuôi lợn với mật độ


9

thấp, sẽ làm tăng khối lượng cũng như làm giảm mức độ tiêu tốn thức ăn.
Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh,
chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm giảm năng suất. Sức khỏe trong
giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, cịi cọc dẫn đến giai đoạn ni thịt tăng
khối lượng kém (Vũ Đình Tơn và Trần Thị Thuận, 2005) [20].
Phương thức nuôi dưỡng cũng ảnh hưởng tới năng suất, những giống lợn
hướng nạc nên cho ăn tự do sẽ có năng suất và chất lượng tốt nhất.
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất và phẩm chất của thịt lợn
 Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [24] cho biết: giống là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống
lợn ni có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống
lợn lai và lợn ngoại.

Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ thuộc
vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau, cùng
kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có khả
năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn so với những con có khối
lượng nhỏ (Giang Hồng Tuyến, 2009) [21].
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỉ lệ thịt nạc của giống lợn ngoại là cao hợn nhiều so với lợn nội. Hiện
nay người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống
vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc diểm tốt từ các giống lợn khác nhau.
Đồng thời tạo con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thi trường, nâng cao
năng suất chất lượng sản phẩm thịt.
 Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Thời
gian ni dài, lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều
công chăm sóc ni dưỡng, chi phí chuồng trại, và các chi phí khác cao, hệ số


10

vịng quay thấp, chất lượng thịt kém. Thời gian ni dưỡng ngắn sẽ khắc phục
được các nhược điểm trên nhưng địi hỏi phải đầu tư chăm sóc ni dưỡng tốt.
Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn phát
triển của chúng thì năng suất và chất lượng thịt cao.
 Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỉ lệ tiêu háo
cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ
chuồng ni q cao lợn ăn ít, tỉ lệ tiêu hóa kém, giảm khối lượng. Nhiệt độ
quá thấp lợn tiêu hao năng lượng nhiều để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
Trong lịch sử nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy, nhiều tác giả đã dày

cơng nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy kết quả cho
thấy nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy rất phức tạp. Tuy nhiên tiêu chảy là
một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa, có liên quan đến rất nhiều các yếu
tố, có yếu tố nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố nguyên nhân thứ phát. Song
cho dù bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây
ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa và cuối cùng là nhiễm
trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, hội chứng tiêu chảy ở gia súc xảy ra do
các nguyên nhân sau đây:
2.2.2.1. Các nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy là vi khuẩn
Tiêu chảy là một hội chứng thường xuất hiện trên lợn con ở hầu hết các
lứa tuổi, nhưng tập trung nhiều nhất ở tuần tuổi thứ 3 và khoảng 1 tuần sau khi
cai sữa. Hội chứng này không những làm giảm tăng trọng, giảm tỉ lệ nuôi sống,
dễ dàng làm xuất hiện các bệnh kế phát và làm giảm hiệu quả kinh tế của
người chăn ni.
Vi khuẩn ở ống tiêu hóa cùng với vật chủ hình thành một hệ thống sinh
thái mà sự cân bằng là cần thiết cho sức khỏe vật chủ. Vi khuẩn ở ruột có một
vai trị sinh lý rất lớn, chúng tham gia vào quá trình tiêu hóa và chuyển hóa


11

tinh bột, chất xơ, góp phần vào chuyển hóa nước, dị hóa protid, làm giảm
bilirubin ở ruột và thủy phân urê.
Trong điều kiện bình thường, giữa hệ vi khuẩn đường ruột và vật chủ ở
trạng thái cân bằng, ổn định, cùng tồn tại có lợi cho cơ thể vật chủ. Khi có tác
nhân bất lợi hoặc từ ngoại cảnh hoặc ngay trong đường tiêu hóa tác động thì
sức đề kháng của lợn con giảm xuống, trạng thái cân bằng vi sinh vật đường
ruột bị phá vỡ. Nhân cơ hội này một số vi khuẩn có hại nhân lên về số lượng,
tăng lên về độc lực và gây bệnh.
 Nguyên nhân do E. coli:

Trong đường tiêu hóa của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là vi khuẩn đường
ruột, được chia làm hai loại, trong đó vi khuẩn có lợi lên men phân giải các
chất dinh dưỡng, giúp cho quá trình tiêu hóa được thuận lợi và vi khuẩn có hại,
khi có điều kiện thuận lợi thì sẽ phát triển nhanh và gây bệnh cho vật chủ. Họ
vi khuẩn đường ruột gồm những vi khuẩn cộng sinh thường trực trong đường
ruột. Những vi khuẩn này, muốn từ vi khuẩn cộng sinh trở thành gây bệnh gồm
3 điều kiện:
- Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện được chức
năng bám dính.
- Vi khuẩn phải có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là sản
sinh các độc tố, trong đó quan trọng nhất là độc tố đường ruột Enterotoxin.
- Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ đó
phát triển nhân lên.
Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là: E. coli, Salmonella spp,
Shigella, Klebsiella, Clostridium perfringens… là những vi khuẩn quan trọng gây
rối loạn tiêu hóa, viêm ruột tiêu chảy ở người và nhiều lồi động vật.
Vi khuẩn đường ruột có vai trị không thể thiếu được trong Hội chứng tiêu
chảy (Arche, 2000) [1].
Theo Nguyễn Như Pho (2003) [16], khả năng gây bệnh của các loại vi


12

khuẩn đối với lứa tuổi lợn khác nhau. Đối với lợn sau cai sữa hoặc giai đoạn đầu
ni thịt thì tỉ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella cao hơn; giai đoạn từ lúc sơ sinh
đến sau cai sữa thường do E. coli; lứa tuổi 6 - 12 tuần thì thường do xoắn khuẩn
Treponema hyodysenterriae; cịn vi khuẩn yếm khí Clostridium perfringens
thường gây bệnh nặng cho lợn con theo mẹ trong khoảng 1 tuần tuổi đến cai sữa.
Bệnh tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn chủ yếu có những bệnh sau:
- Bệnh do vi khuẩn E. coli.

- Bệnh do hồng lỵ do Treponema hyodysenterriae.
- Bệnh do Campylobacter.
- Bệnh do Salmonella.
- Bệnh do Clostridium perfringens.
Nguyên nhân chính làm tăng độ nhiễm Escherichia coli ở lợn con:
+ Lợn con bị lạnh: do không được úm hoặc bị gió lùa, độ ẩm cao.
+ Chuồng nuôi ô nhiễm, áp lực mầm bệnh cao.
+ Chọn thức ăn không phù hợp, thức ăn không đúng chủng loại dẫn tơi rối
loạn tiêu hóa
+ Cho lợn tập ăn khơng đúng phương pháp: không bổ sung men sống hỗ
trợ, đổ quá nhiều thưc ăn, thức ăn lưu quá lâu dẫn tới ôi thui, nhiễm khuẩn.
 Nguyên nhân do Salmonella
Salmonella thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là một
loại vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu trịn, khơng hình thành nha bào, giáp
mơ. Đa số Salmonella có khả năng di động, bắt màu gram âm, vừa hiếu khí
vừa kị khí bắt buộc.
- Yếu tố gây bệnh của Salmonella:
• Yếu tố bám dính: giúp Salmonella bám dính được trên lớp tế bào bề mặt
niêm mạc ruột của lợn rồi tiết độc tố và gây tiêu chảy.
• Độc tố đường ruột: đây là yếu tố quyết định khả năng gây bệnh và mức
độ tiêu chảy ở lợn khi bị bệnh.


13

Ở lợn con bị tiêu chảy, vi khuẩn Salmonella spp. có mặt trong hầu hết các cơ
quan phủ tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất là ở hạch màng treo ruột (95,23%), tiếp đến là
chất chứa ruột già (80,95%), ruột non (57,14%), ở gan (52,38%), ở lách (28,57%) và
thấp nhất là ở thận (23,80%) (Trần Đức Hạnh và cs, 2011) [4].
 Nguyên nhân do Clostridium perfringens

Có 3 loại Clostridium perfringens A, B, C là mầm gây bệnh đương ruột
quan trọng đối với lợn.
Clostridium perfringens typ B gây bệnh kiết lị, nhiễm độc ruột ở dê, cừu,
ngựa và cả lợn.
Bệnh viêm ruột hoại tử ở lợn con do Clostridium perfringens typ C có
biểu hiện lâm sàng trầm trọng về tiêu chảy ra máu, lợn con yếu ớt, lười vận
động, tỷ lệ tử vong cao (thường biến động từ 5 - 59%, có khi đến 100%).
Bệnh nhiễm khuẩn Clostridium perfringens type A thường xảy ra ở lợn
sau khi sinh được vài giờ, vi khuẩn có thể tìm thấy ở phân. Lợn con bị bệnh ỉa
phân nhão như kem bột trong vòng 48h sau khi đẻ, lợn không sốt, bụng
chướng hơi. Tiêu chảy thường kéo dài 5 ngày, phân lợn có màu mận hồng, lợn
bệnh chết ít nhưng sau khi khỏi bệnh lợn thường bị chậm lớn.
2.2.2.2. Các nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy là virus
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [22], virus cũng là tác nhân gây bệnh tiêu
chảy ở gia súc. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc ruột, làm
suy giảm sức đề kháng của cơ thể và thường gây ỉa chảy ở dạng cấp tính với tỉ
lệ chết cao.
 Bệnh dịch tả lợn
Bệnh dịch tả do một loại virus thuộc họ Togaviridiae giống Pestisvirus
gây ra. Bệnh lây lan với tốc độ nhanh qua tiếp xúc, thức ăn, nước uống, hoặc
có thể qua đường hơ hấp và bề mặt da bị tổn thương. Bệnh xảy ra quanh năm
và lợn mọi lứa tuổi đều mắc. Những triệu chứng chủ yếu của bệnh là: Con vật
sốt cao, thường 4 - 5 ngày đầu lợn bệnh bị táo bón, lợn bỏ ăn thích nằm chỗ


14

tối, khát nước, chảy nước mắt nước mũi. Khi nhiệt độ cơ thể giảm con vật ỉa
chảy, phân loãng thối khắm đặc trưng, lợn bị viêm niêm mạc mắt mũi. Đồng
thời trên vùng da mỏng có những điểm lấm tấm xuất huyết như đầu đinh

ghim.Về sau những điểm này thường thường tập hợp thành từng đám.
 Bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm
Bệnh TGE của lợn do một loại virus cùng tên thuộc nhóm Coronavirus,
họ Coronaviridiae gây ra. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả lần
đầu tiên vào năm 1946. Tại Châu Á bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981; Thái
Lan, 1987 (Đào Trọng Đạt, 1995) [3].
Lợn ở mọi lứa tuổi đều nhiễm bệnh, thời gian ủ bệnh là 2- 3 ngày.Mức độ
trầm trọng của bệnh tùy thuộc vào lứa tuổi của lợn.Lợn lớn chỉ gây tiêu chảy
nhẹ, kéo dài trong vài ngày, sau đó tự khỏi. Ngược lại ở lợn con bệnh lại xảy ra
trầm trọng. Tỷ lệ chết có thể lên đến 100%.
 Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra
với mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn khác
kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể bệnh
TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con dưới 21
ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [3].
Lợn mắc PED thường có triệu chứng nơn mửa, con vật có biểu hiện đau
bụng.Virus phá hủy lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và hồi tràng).
Lợn bỏ ăn uống nước nhiều, thích nằm chíu đầu vào nhau.
Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước màu vàng.
 Bệnh do Rotavirus
Arche (2000) [1] cho biết, Rotavirus và Coronavirus là những virus gây
tiêu chảy quan trọng ở gia súc non mới sinh như nghé, dê, cừu con, lợn con,
ngựa con và đặc biệt là bê do những virus này có khả năng phá hủy màng ruột
và gây tiêu chảy nặng.


15

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [13], bệnh tiêu chảy ở lợn do Rotavirus

thường xảy ra ở lợn con bú sữa mẹ lứa tuổi 1 - 3 tuần lễ và lợn con sau cai sữa
khảng 6 tuần lễ bệnh tiêu chảy ở lợn do Rotavirus sẽ trở nên trầm trọng, nếu
lợn con bị nhiễm kế phát các chủng Escherichia coli có độc lực và các lồi cầu
trùng gây bệnh.
Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6 tuần
tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.
Nguyên nhân có thể là do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ giảm,
cùng với lợn vừa mới tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.
Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng, lúc
bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày phân sẽ đặc hơn
và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi bệnh lợn còi cọc, chậm
lớn, biếng ăn, còn lợn lớn khơng có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng Đạt và cs,
1995) [3].
2.2.2.3. Các ngun nhân do kí sinh trùng
Có nhiều loại kí sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như cầu trùng:
Eimeria, Isospora, Crytosporidium... hoặc một số loài giun tròn lớp Nematoda
(Ascaris suum, Trichuris suis, Strongyloides, Haemonchus, Mecistocirrus...).
Bệnh do Isospora, Crytosporidium thường tập trung vào giai đoạn lợn con
từ 5 đến 25 ngày tuổi, còn lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể đã tạo được miễn
dịch đối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất hiện
triệu chứng tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 2003) [16].
Cầu trùng, một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một
trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa nuôi trong các hộ
gia đình tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006) [11]. Giun sán ở
đường tiêu hóa có vai trị rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sau cai sữa.
Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại giun đũa, giun lươn,


16


giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ cao hơn và nặng hơn
(Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2009) [10]. Qua nghiên cứu tác giả nhận xét lợn
ni bình thường so với lợn tiêu chảy nhiễm cầu trùng ở lợn bình thường là: giun
lươn 41,32%, giun đũa 31,82%, giun tóc 23,14%; lợn bị mắc hội chứng tiêu chảy
với tỷ lệ: giun lươn 35,77%, giun đũa 56,93%, giun tóc 60,58%.
Qua đó tỷ lệ lợn bình thường chủ yếu nhiễm nhẹ, khơng có con nào nhiễm
nặng. Tỷ lệ lợn tiêu chảy nhiễm nặng biến động từ 7,83 - 13,46%
Đặc điểm chủ yếu của triêu chảy do kí sinh trùng là con vật mắc bệnh bị
tiêu chảy nhưng khơng liên tục, có sự xen kẽ giữa tiêu chảy và phân bình
thường, cơ thể thiếu máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thể trạng sút.
Như vậy có thể thấy, có rất nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy, dù nguyên
nhân nào gây tiêu chảy cho lợn thì cuối cùng cũng là quá trình nhiễm khuẩn, vi
khuẩn kế phát làm viêm ruột, tiêu chảy nặng thêm, có thể dẫn đến chết hoặc
viêm ruột mãn tính.
2.2.2.4. Các nguyên nhân khác
 Do thời tiết khí hậu
Mơi trường ngoại cảnh là một trong 3 yếu tố cơ bản gây bệnh dịch, mối
quan hệ giữa Cơ thể - Mầm bệnh - Môi trường là nguyên nhân cửa sự không
ổn định sức khỏe, đưa đến phát sinh bệnh (Nguyễn Như Thanh, 2001) [23].
Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ, các điều kiện
về chăm sóc ni dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn, nước uống...
Theo các tác giả Sử An Ninh (1993) [15] cho biết: khi gia súc bị lạnh, ẩm
kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia
súc dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] ,các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng,
hanh, ẩm thay đổi bất thường và điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, các
phản ứng thích nghi của cơ thể cịn yếu.



17

Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không phù hợp, thay đổi đột ngột về thức ăn,
vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển... làm giảm sức đề kháng của con vật, vi
khuẩn thường trực sẽ tăng độ độc và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003) [7].
Như vậy, nguyên nhân môi trường ngoại cảnh gây bệnh khơng mang tính
đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống điều hòa
trao đổi nhiệt của cơ thể lợn, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất, làm giảm
sức đề kháng của cơ thể, từ đó các mầm bệnh trong đường tiêu hóa có thời cơ
tăng cường độc lực và gây bệnh.
 Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Vấn đề chăm sóc ni dưỡng có vai trị hết sức quan trọng trong chăn
ni. Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng trong chăn
ni sẽ đem lại sức khỏe và tăng trưởng cho lợn. Khi thức ăn chăn nuôi không
đảm bảo, chuồng trại không hợp lý, kỹ thuật chăm sóc khơng phù hợp, là
ngun nhân làm cho sức đề kháng của lợn giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh.
Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy.
Trong các loại độc tố nấm mốc thì aflatoxin là loại độc tố được quan tâm nhất
hiện nay. Độc tố nấm mốc với hàm lượng cao có thể gây chết hàng loạt gia súc
với biểu hiện nhiễm độc đường tiêu hóa và gây tiêu chảy dữ dội.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protit và axit amin khơng cân đối dẫn đến q
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh
cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm đi rõ rệt, tạo điều
kiện cho các vi khuẩn phát triển và gây bệnh.
Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên
nhân làm lợn con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều hồ
thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương, cơ
thể suy nhược, sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột tăng

độc lực và gây bệnh.


×